intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả cắt bè củng giác mạc phối hợp áp Mitomycin C điều trị glôcôm bẩm sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

15
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu đánh giá kết quả cắt bè củng giắc mạc phối hợp áp Mitomycin C điều trị glôcôm bẩm sinh thứ phát và tái phát; nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả cắt bè củng giác mạc phối hợp áp Mitomycin C điều trị glôcôm bẩm sinh

  1. bên hàm nhưng có sự khác biệí có ý nghĩa giữa hai TÀI LIỆU THAM KHẢO giới nam - nữ (p < 0,05). Răng cửa giữa có biểu hiện 1. Phan Anh Chi, Hoàng Tử Hùng (2011), "Đặc điểm đặc điểm răng cửa hỉnh xẻng nhiều hơn có ý nghĩa so răng cửa hình xẻng và núm Carabellj ở người Katu", Tạp với răng cửa bên (p < 0,001). chí Y học Tp.HCM, tập 15 (2), tr.47- 55. về đặc điểm Carabellỉ của răng cổi lớn thứ nhấỉ 2. Hoàng Tử Hùng (1993), Đặc điểm hình thái nhân hàm trên học bộ răng người Viẹt, Luận án phó tiến sĩ khoa học Y Không có biểu hiện Carabeilỉ: 19,3%; Carabelii Dược. dạng hố và rãnh: 55,8%; Carabelii dạng núm: 24,9%. 3. Nguyễn Quang Quyền (1978), Các chùng tộc loài người, NXB Khoa học và Kỹ thuật. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ biểu hiện 4. Hrdlicka A., “Shovel-shaped teeth”, Am. J. Phys. đặc điểm Carabelli giữa hai bên hàm và giữa hai giới Anthrop, 3 (4), pp.429-465 nam-nữ. 5. Jorgensen K.D (1955), “The Dryopithecus Pattern in về đặc điểm mẫu rãnh của răng cối lớn thứ Recenỉ Danes and Dutchmen", J. Dent. Res, 34 (2), nhấỉ hàm dưới pp.195-208. Dạng Y: 82,3%; dạng X: 8,1%; dạng +: 9,5%. 6. King N.M., Tsai Wong H.M (2010), Không có sự khác biệí cỏ ý nghĩa về biểu hiện đặc "Morphological and Numerical Characteristics of the Southern Chinese Dentitions. Part i!: Traits in the điểm mẫu rãnh giữa hai giới nam - nữ. Permanent Dentition", The Open Anthropology Journal, 3, Về đặc điểm nhân học răng: về đặc điểm răng cửa pp.71-84. hlnh xẻng: người Ragiai gần với người Êđê; đặc điểm _ 7. Scott G.R., Potter R.H., Noss J.F., Dahlberg A.A., Carabeili: người Ragĩai gan với người Êđê; đặc điểm Dahlberg T (1983), "The dental morphology of Pima mẫu rãnh: người Ragiai gần với người Việt. lndians"7Am J Phys Anthropol, 61 (1), pp.13-31. Như vậy, người dân tộc Raglai có xu hướng tương 8. Snyder R.G., Dahlberg A.A., Snow C.C., Dahiberg đồng nhất về mặt nhân học rang với người dân tộc T (1874), "Trait Analysis of the Dentition of the Tarahumara Indians and Mestizos of the Sierra Madre Êđêĩ Occidental, Mexico", Am. J. Phys. Anthrop., 31, pp.65-76. ĐÁNH GIÁ KÉT QUẢ CAT BÈ CỦNG GIÁC MẠC PHỐI HỢP ÁP MITOMYCIN c ĐIÈll TRỊ GLÔCÔM BẦM SINH Phạm Thị Kim Thanh**, Nguyễn Thị Thu Trang*, Bùi Thị Quỳnh Anh , Phạm Duy Dũng* (** Trường Đ ại học Y Hà Nội, * Trừờng Đ ại học Y Dược Thái Bình) TÓM TẮT Mục tiêu: - èânh giâ kết quả cắt bè củng giắc mạc phối hợp áp Mitomycin c điều trị glôcôm bảm sinh thứ phàt và tái phát - Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. Đổi tượng và phương phốp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, thừ nghiệm lâm sàng, không nhóm chứng của 24 mắt của 17 bệnh nhân chần đoản glôcôm bẩm sinh thứphât và tái phát được phẫu thuật cắt bè củng giác mạc phối hợp áp Mitomycin c tại khoa Mắt trẻ em Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 01/2015 đến tháng 09/2015. Kết quả: Tuồi trung bình của nhóm nghiên cứu là 48 tháng tuổi (1-132). Thị lực trước phẫu thuật ở mức thấp, chù yếu là < ĐNT 3m. Nhăn áp trung bình trước mổ của nhóm nghiên cứu là 31,2 ± 10,5 (21- 61), 6/17 măt có tồn thương gai thị trầm trọng (chiếm 35,3%). Dấu hiệu cơ năng giảm dần sau phẫu thuật từ 75% trước phẫu thuật giảm còn 20% sau phẫu fhuật 3 thảng. Có 01 mắt sau khi đíèu trị nhãn áp vẩn cao, sẹo bọng dẹt, mặc dù đã điều trị tích cực nhưng vẫn thất bại. Cổ 02 trường họp xuất huyết tiền phòng, 01 trường hợp nhăn ốp thấp dưới 8 mmHg và 01 truưng hợp rò vạt kết mạc sớm sau phẫu thuật, số lấn phẫu thuật thất bại càng nhiều ảnh hưởng đến sự điều chỉnh nhãn áp. Kết quà tạo sẹo giữa càc thời gian tài phát có mối liên quan với nhau, thời gian tài phât càng ơài thì khả năng tạo sẹo có chức năng càng cao. s ố lần thất bại càng nhiều thì khả năng tạo sẹo tỏa lan càng kém. Kết luận: Áp MMC nồng độ 0,4 mg/ml trên nắp củng mạc trong phẫu thuật cắt bè là một biện phốp điều trị đơn giản, dễ thực hiện, có hiệu quả và an toàn trên những bệnh nhân GLCBS thứ phát hoặc tài phát có nguy cơ thất bại cao sau phẫu thuật. Từ khóa: c ắ t bè ốp mitomycin c, glôcồm bẩm sinh. SUMMARY BACKGROUND AND OBJECTIVE: _ ... . - To evaluate the adjunctive use o f mitomycin-C (MMC) during trabeculectomy for eyes with primary and secondary congenital glaucoma. f - To comment some relative factors to treatment result. PATIENTS AND METHODS: A non-controlled prospective, clinical trial experiment without was performed in 24 eyes o f 17 patients with diagnosis o f primary and secondary congenital glaucoma who were treated with a 275
  2. single, 3-minute intraoperative exposure to 0.4mg/ml o f Mitomycin c (MMC) on trabeculectomy in Pediatric Department in Vietnam National Institute o f Ophthalmology from Jan, 2015 to Sep 2015 RESULTS: The mean patient age was 48 months (range: 1-132 months). Preoperative visual acuity is low mainly under CF-3. The preoperative intraocular pressures (lOPs) in the group is 31. 2 ± 10 5 (from 21 to 61 mmHg), 6/17 eyes with severe defects o f optic disc (35.3%). Symptoms decreased from 75% preopemtively to 20% postoperatively after 3 months, One eye still has high postoperative IOP, thin-walled bieb eventhough treated actively 2 cases with hyphema 01 case with low IOP o f 8 mmHg and 01 case with early bleb leak postoperatively. The more the failure in treatment is. the more non-effectiveness the lOPs a r* Bc**r rtoyo/nnmonf during recurrent time has linked together, the longer the recurrent time is, the more likely the scar development with good function. The more the failure is, the worst the flat bleb is CONCLUSIONS: Intraoperative MMC applied at a concentration o f 0.4 mg/ml on scleral bleb in trabeculectomy is a simple treatment method, easy to perform with effectiveness and safety in patients with primary and secondary congenital glaucoma who are at high risk o f postoperative failure. Keywords: Mitomycin, Congenital Glaucoma. ĐẶT VÁN ĐỀ ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u Glôcôm bẩm sinh (GLCBS) lả một bệnh tương đối Đối tượng hiếm gặp, tỷ iệ mắc bệnh là 1/10.000 -1/20.000. Khác Các bệnh nhân chẩn đoán giôcôm bẩm sinh thứ với giôởôm ở người lớn, ở trẻ em tăng áp ỉực nội nhãn phát và tái phát được phẫu thuật cắt bè củng giác mạc sẽ ảnh hường đến toàn bộ vỏ bọc nhãn cẩu. Glôcôm phổi hợp áp Mitomycin c tại khoa Mắt trẻ em Bệnh bẩm sinh khong chì ià nguyên nhân dẫn đến giảm viện Mắt Trung ương từ tháng 01/2015 đến tháng hoặc mát thị íực mà còn ảnh hưởng đến chức năng 09/2015. thẩm mỹ của bệnh nhân [1], Phương pháp nghiên cứu Gíôcôm bẩm sinh điều trị bằng íhuốc hoàn íoàn Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, không không có tác dụng, điều trị bằng phẫu thuật được đặt nhóm chứng. Ghi nhận các thông số: Tuổi, giới, đặc iên hàng đầu. Phẫu íhuật cắt bè củng giác mạc từ lâu điểm bệnh GLCBS theo lâm sàngT hình thái, sổ lan tái íà một từng được lựa chọn trong điều trị bệnh GLCBS phát, giai đoạn bệnh, triệu chứng cơ năng, triệu chứng trên thế giới đặc biệt ờ các nước châu Á như Việt thực thề, nhãn áp, thị lực, tình trạng lõm gai, đặc điềm Nam. Quá trình lành vết thương lắ yếu tố quyết (inh sẹo bọng, tai biến trong và sau mổ, khám lại sau mổ. nhãn áp sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc trong Kỹ thuật mổ điều trị GLCBS, tuy nhiên sự hình thành sẹo xơ dính !à - Sát írung mắt bằna Povidine 5% nguyên nhân thường gặp gây mất chức năng bọng kết -Tiêm cạnh nhãn cầu mạc. Gần đây với trăng thlet bị hiện đại phẫu thuật mở - Tiến hành phẫu thuật: góc, mở bè được áp dụng nhưng kểt quả đạt chưa Cố định cơ trực bằng chỉ Silk 4.0. Mở kết mạc 160 được cao. độ từ 10 giờ đến 2 giờ sát rìa giác cùng mạc. Đốt cầm Từ năm 1980, việc sử dụng thuốc chống chuyển máu. Tạo vạt cùng mạc hình thang 4x6 mm (1/2 chỉeu hóa trong và sau phẫu thuật cắt bè ngày càng phổ dày cưng mạc) bằng dao 15mm. Dùng miếng biến do hiệu quả ức chế hoạt tính nguyên bào xơ. geỉasponge thẩm MMC kích thước 3x4 mm nồng ổộ Mitomycin c (MMC) là chất có khả năng diệt các 0,4 mg/ml áp trên nắp củng mạc. Sau 3 phút lấy miếng nguyên bào xơ một cách triệt để hơn trên thực nghiệm geiasponge ra và rửa sạch MMC bằng nước muổi nen được nhiều tác giả iựa chọn hơn 5-Fluorouracil (5- 0,9%. Cắt bè củng giác mạc kích thước 1,5x2mm, cắt FU) trên lâm sàng đốí với những trường hợp glôcôm mống mắt chu biên. Khâu vạt củng mạc bằng hai mũi có nguy cơ thất bại cao. Mitomycin c có ihể sử dụng chỉ vĩcryl 10.0. Khâu vạt kết mạc bằng một mũi chỉ vicryl ngay trong phẫu thuật cắt bè bằng cách áp lên trên 10.0. Tái tạo tiền phòng. Tiêm Gentamycỉne và hoặc dưới nắp củng mạc, hoặc tiêm dưới kết mạc sau Dexamethason cạnh nhãn câu. Tra thuốc và băng mắt. phẫu thuật. Phẫu thuật cắt bè phối hợp MMC có ý KÉT QUẢ nghĩa trong việc điều trị GLCBS khi phẫu thuật mờ bè, Từ tháng 01/2015 đến tháng 09/2015, có 24 mắt mở góc hoặc cả hai đã thất bại [2], trên 17 bệnh nhân phẫu thuật cắt bè củng giác mạc Năm 1997, Mandal đã nghiên cứu xác đình sự an phối hợp áp MMC được thực hiện tại Khoa Mắt trè em toàn và hiệu quả của MMC phối hợp cắt bè điều trị Bệnh viện Mắt Trung ương. tăng nhãn áp ở trẻ em thu được tỷ lệ thành công rất Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 48 tháng cao [3], Năm 2010, Elsayed và cộng sự đã tiến hành tuổi (1-132). Cỏ 09 bệnh nhàn nam (chiếm 52,9%) và tièm MMC dưới kết mạc cho 30 mắt bị glôcôm bẩm 08 bệnh nhân nữ (chiếm 47,1%). Có 3 bệnh nhân sinh (đã phẫu íhuậí cắí bè sẹo bọng thất bại), theo dõi trong gia đình có tiến sử mắc bệnh glôcôm. Có 5/24 6-20 ỉháng thấy nhãn áp hạ rõ rệt [4]. mắt khuyết mống mắt (chiếm 20,83%), dính diện đồng Tuy nhiên chưa có báo cáo về phối hợp MMC và tử 3/24 mắt (chiem 12,5%) và 1 mắt đá phẫu thuật đục cắt bè, củng giác mạc điều trị bệnh nhân GLCBS tại thể thủy tinh đặt IOL (chiếm 4,2%). Việt Nam. Đe nghiên cứu ván đề này đầy đủ hơn Có 11 mắt có tiền sử phẫu thuậỉ GLCBS (chiếm chúng tôi chọn đề tài đánh giá kết quả cắt bè cùng 45,83%) và 13 mắt GLCBS thứ phát có mắc bệnh tại giác mạc phối hợp áp Mitomycin c điều trị glôcôm bẩm mắt hoặc toàn thân phổi hợp (chiếm 54,17%). Trong sinh. 11 mắt bị GLCBS tái phát, thời gian tái phát chủ yếu iừ 276
  3. 12 tháng trở iên 5/11 mắt (chiếm 45,46%), những lần trên lâm sàng. mổ trước đều là cắt bè đờn thuần (phẫu thuật 1 lần gồm 7 mắt chiếm 63,64%). sổ mắt phau íhuật 2 iần có ■ \T h ờ i điếm Sau 1 tuần Sau 1 tháng Sau 3 tháng 3 mắt chiếm 27,27% và > 2 lần có 1 mắt chiếm 9,09%. Đặccttểtn 26 Có 02 trường hợp xuat huyếỉ tiền phòng do chảy mmHg có 9 mắt (chiem 37,5%). máu từ vết cắt mống mắt chu biên, 01 ìrường hợp Với 17/24 mat soi được đay mắt: Có 6/17 mắt có nhãn áp thấp dưới 8 mmHg và 01 trườnci hợp rò vạt tổn thượng gai thị trầm trọng (chiếm 35,3%), trong đó kếỉ mạc sớm sau phẫu thuật, khám thay dau hiệu có 4 mắt lõm đĩa lõm gai toan bộ và 2 mắt lom gai từ seidell dương tính và ỉịền phòng nông độ 1. 7/10-9/10. Đường kính giác mạc từ 13 đến 14 mm (chiếm "■----JTio’i gian Sau 1 tuần Sau 1 tháng Sau 3 tháng 50%). Đường kính trung bình giác mạc là 12,4mm. Kết (n=24) (n=22) (n=20) Không có mắt nào đường kính giác mạc
  4. (chiếm 52,9%) và 08 bệnh nhân nữ (chiếm 47,1%). Tỷ Theo FFSS số lần phẫu thuật tại mắt trước đó !à lệ nam và nữ gần tương đương Độ tuồi nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng xấu đến kết quả phẫu thuật lần sau của một số tác già như: Ehriich R độ tuổi írung bình [10], phẫu thuật càng nhiều lần thì khả năng thành nghiên cứu ià 57,36 tháng (4,78 tuổi) [1]; Mandal và công càng thẩp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa cộng sự tuồi trung binh trong nghiên cứu !à 7,6 ± 5,5 số mắt đã được phẫu thuật 1 iần có 7 mắt (chiếm tuổi [3]; Sidoti báo cáo với tuoỉ trung binh trong nghien 63,64%), số mắt phẫu thuật 2 lần có 3 mắt chiếm cứu íà 6,4 tuồi [2]; J. Giampani độ tuồi trung binh trona 27,27% và phẫu thuật > 2 !ấn raS 1 mắt chiếrp Q nghiên cứu lả 57,36 ± 51,14 tháng tuổi [5]; Beck tuS Những mắt có sổ lần thấí bại nhiều đa anh hương đến trung bình là 91,2 tháng (7,6 ỉuổi) [6]. kết quả điềù trị trong nghiên cứu của chúng tôi. Những Về lý do đen khám bệnh cho thấy bệnh glôcôm bệnhjìhân thất bại 2 lẫn và 3 lần chúng tôi íhấy nhãn bẩm sinh có những triệu chứng chủ quan và khách áp điều chỉnh kém, sẹo bọng có chức nang kém. quan rất điển hình” khiến người nhà và các bác sĩ Trong 24 mắt nghiên cứu: 5 mắt ờ giai đoạn I nhãn khoa quan tâm. Trong nghiên cứu của chúng tôi (chiếm 20,83%), 15 mắt giai đoạn II (chiếm 62,5%), 4 bệnh nhân được đưa đến khám vì iý do: Chói, sợ ánh mắt ở giai đoạn III (chiếm 16,67%). Ve lý do đến khám sáng, chảy nước mắt; đỏ mắt; mắt lồi to bất thường; như ở trên chúng tôi đã trình bày, việc phát hiện phù giác mạc. Trong nhóm nghiên cứu cùa chúng tôi glôcôm bẩm sinh tương đối dễ đặc biệt là những có 6/24 mắt khuỵểt mống mắt (chiếm 25%), dính diẹn trường hợp tái phát, gia đình bệnh nhân đà hiểu rat rỗ đồng íử 3/24 mắt (chiếm 12,5%) và 1 mai đã phếu về bệnh trạng bệnh cũng như thời gian đi khám iại chõ thuật đục thể thủy tinh đặt thề thủy tinh nhân tạo trẻ, đặc biệt sự phát hiện rõ hơn các triệu chứng chủ (chiếm 4,2%). quan và khách quan sau khi bệnh nhân đã được phẫu Với những mắt glôcôm bẩm sinh ở giai đoạn muộn thuật. Đối vớỉ glôcôm bẩm sinh thứ phát tre thường khi đến khám đặc điểm đặc trưng là mắt lối to bất được phát hiện do đi khám các bệnh liên quan tại mắt thường, giác mạc phù mờ đục, nhận xét này của hoặc toàn thân và đươc bác sĩ phát hiện tư vấn đỉ chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Vũ Thí Bích khám chuyên khoa mắt írẻ em. Song bệnh nhân lại Thủy (1988) [7]. Chứng tôi có 4/24 mắt (chiếm 16,67%) đến điều trị thường ử Qiai đoạn nặng. Có các lý do: trường hợp đữợc phát hiện do tái khám, vỉ hoàn cảnh Thứ nhất, do bản chat trầm trọng, phưc tạp của gia đinh khó khăn nên việc đưa trẻ đi khám lại thường gíôcôm bầm sinh, bệnh thường diên biến nhanh dễ xuyên không đươc thực hiện đúng và đủ. dẫn đến giai đoạn nặng; thứ hai do ý thức và hoàn Trong 24 mắt nghiên cứu, có 11 mắt có tiền sử cảnh kinh tế cùa người bệnh và gia đinh bệnh nhân phẫu íhuậí glôcôm bẩm sinh (chiếm 45,83%) và 13 nên việc trl hoãn đi khám và điều ĩrị muộn khiến bệnh mắt glôcôm bầm sinh íhứ phát có mắc bệnh tại mắt chuyển sang giai đoạn nặng. hoặc toàn thân phối hợp (chiếm 54,17%) bao gồm: Dấu hiệu cơ năng giảm dần sau phẫu thuật từ 75% Khuyết mống mat có 6 mắt, rubella có 2 mat, sturge trước phẫu thuật giảm còn 8,3% sau phẫu thuật 1 Weber có 3 mắt, Peter có 2 m ắ t Chúng tôi lựa chọn tuần, 18,2% sau phẫu thuật 1 tháng và 20% sau phẫu nhóm bệnh nhân glôcôm bẩm sinh tái phát và thứ phát thuật 3 tháng. Như vậy dấu hiệu cơ năng chói, sợ ánh nhằm đánh giá tác dụng của MMC, mục đích cố gắng sáng, chảy nước mắt ià biểu hiện sớm nhất của tăng giữ cho nhãn áp và thị ỉực của trẻ được ổn định. nhãn ốp ở trẻ em. Nhãn áp tăng khiến các tế bao biểu Thời gian giữa 2 lấn phẫu íhuậi và số lần phẫu mô giác mạc bị kích thích, khi nhãn áp ổn định các dấu thuật được chúng tôi quan tâm. Các nghiên cứu hiệu cơ năng này sẽ giảm hoặc hết. trước đây cho rằng tái phát thường xậy ra trong 6 Quá trình điều trị có ảnh hưởng đến thị lực, tuy thị tháng đầu sau phau ĩhuật. Những mat nào sau 3 lực không tăng nhiếu nhưng cũ n g là kết quả tốt cho tháng NA ổn định thì thường có xu hướng ồn định lâu điều trị, chủ yeu ià thị lực ổn định. Thị lực tăng so với dài hơn. Maridal A.K (1990) nghiên cứu 38 mắt trước mổ không đáng kể do nhóm bẹnh nhân nghiên GLCBS sau phẫu thuậí 18 tháng có 13 mắt tái phát cứu của chúng tôi ở giai đoạn II là chủ yếu. c ỏ 1 mắt 25/38 mắt được theo dõi tiếp tới 30 tháng và cho NA giảm thị lực sau mổ 3 tháng do nhãn áp tỗrĩg, giác điều chỉnh [8]. mạc phù. Theo nhóm FFSS cho rằng khoảna íhời gian từ lần Tình trạng nhãn áp cao gây mờ đục các môi cuối cùng phẫu thuật bất kỳ ơ mắt đen thời điểm tiến trường trong suốt như giác mạc, dịch kính. Đong thời hành phẫu thuật cắt bè càng ngắn thi khả năng điều ở trẻ em với tính chất đàn hồi của củng mạc nên khi chỉnh nhãn áp càng khó, Trong nghiên cứu của chủng nhãn áp tăng cao gây giãn, lồi nhãn cầu, cũng như lõm tôi có 11 mắt glôcôm bẩm sinh tái phát, những mắt này đĩa thị giác, dẫn đến tinh trạng giảm thị lực. Hiệu quả đã phẫu thuật trước đó cách iần phẫu thuật lại trong củạ phẫu ỉhuậí đã hạ nhãn áp, làm giểm phù ne các nghiên cứu từ 3 đến 12 tháng có 6/11 mắt (chiếm môi trường trong suổt, giác mạc trong hơn, khi đỏ thị 54,54%). Thời gian tái phát đã có ảnh hưởng nhiều lực được phục hoi. đến khả năng điều chình nhãn áp và khả năng hình ^ Trong nghiên cứu của chúng íôi QÓ 1 bệnh nhân bị thành sẹo bọng. Mặc dù số lượng bệnh nhân Ít7 song giảm thị lực sau phẫu thuật, trường hợp nay đẫ phẫu về thời gian tối phát của những bệnh nhân này chúng thuật cắt bè 1 lần, phẫu thuật lấy thể thủy tinh đục và tôi nhận thấy cỏna phù hợp với nhận xéí của tác gia đặt thể thủy tinh nhân tạo. Thị lực trước phẫu thùật !à Mandal A.K [8]. Ket quả này cũng phù hợp với nghiên ĐNT 0,5m sau phẫu thuật 3 thống thị lực còn BBT cứu của Jorg stumer và David c. Broadway (1993) [9], 0,2m và nhãn áp 21 mmHg. trong nghiên cứu của các tác giả, bệnh cũng hay tái Khi nhận xét về mức độ biến đổi thị lực trước và phát trong những tháng đầu sau phẫu thuật. sau phẫu thuật, chúng tôi nhận thẩy rằng với tre em 278
  5. việc xác định thị lực ià rất khó khăn, không chinh xác. Trong y văn MMC là chống chuyển hóa, ức chế Vì thế chúng tôi không so sánh với các íác giả khác, quá trình tăng sinh xơ, sau phẫu thuật cắt bè tác dụng điều này cũng phù hợp với Mandai A.K (1999) [8], này của MMC rất mạnh. Với tác dụng đó, khi sử dụng Giampani J (2008) [5],..cũng như nhiều tác giả khác, MMC cũng rất nhiều biến chứng có thể xảy ra nhữ rò đã đề nghị không đưa chức năng thị gỉác vào iàm tiêu sẹo bọng, tổn thương giác mạc, nhãn áp thấp, bong chuẩn đánh giá kết quà phẫu thuật điều trị gíôcôm ở hắc mạc... Vì vậy, chúng tôi rất thận trọng khi sử dụng ỉrẻ em. MMC trong nghiên cứu. Trước khi tiến hành phẫu Mục đích của phẫu thuật đều trị GLCBS là đưa thuật cắt bè phối hợp áp MMC, chúng tôi kiểm tra nhãn áp về giới hạn bình thường, không còn có thể bệnh nhân cẩn thận về toàn trạng cũng như tại mắt: gây tổn hại cho các bộ phận của mắt như củng mạc, Đánh giá tình trạng củng mạc, giác mạc, íiền phòng... giác mạc, thị thần kinh vậ chức năng thị giác. Nhãn áp Chung tôi co gặp 2 trường hợp chảy máu từ vết cho là về giới hạn bình thường là < 21 mmHg (đo bằng mồ cắt mong mắt chu biên vào tiến phòng, chảy máu nhãn áp lcare). Chính vi vậy đánh giá kết quả nhãn áp nhẹ sau mồ, chúng tôi cho bệnh nhân nằm tại giường sau phẫu thuạì là hết sức quan trọng. Mưc giới hạn hạn chế vận động~ uống nhiều nước, tra thuốc, băng NA ơ trẻ em được, Vũ Thị Bích Thuy (1988), Tôn Thị cổ định theo dõi 1 đến 2 ngày sau phẫu íhuậí, máu tiền Kim Thanh (1993) đề cập đến là khi NA < 20mmHg đo phòng tiêu hết, không để lại biến chứng gì. Không có bằng nhãn ap kế Maclakov (đối tượng bệnh nhân < 14 trường hợp nào phải phẫu thuật rửa mau tiền phong. tuổi) [7]. Sau khi áp thuổc chúng tôi đã sư dụng nước muối sinh sàu mổ 1 tuần, nhãn áp hầu hết là điều chỉnh; có lí 60-80ml rửa vùng áp thuốc và toàn bộ mắt trong thời 01 mắt nhãn áp = 21mmHg; trường hợp này đã mồ cắt gian 2-3 phút. Vỉ vậy, nếu có một lượng rất íỉ thuốc bè 3 lần, bệnh nhân đã đưực chỉ đính dùng thuốc hạ thoát ra qua vị trí áp sê được rửa trôi. nhãn áp va đáp ứng thuốc rầt tốt nhãn ap sau đó Mặc dù trong quá trình phẫu thuật chún^Ị tôi cố xuống < 21mmHg. Tháng thứ 1 và tháng thứ 3, nhãn gắng rửa sạch thuốc MMC, khâu vạt kết mạc can thận, áp đã điều chỉnh hoàn toàn mặc dù nhãn áp đã điều song chúng tôi vẫn gặp 01 (chiếm 4,2%) trường hợp chỉnh nhưng có 03 mắt nhãn ap điều chỉnh thêm với rò vạt kết mạc sớm sau phẫu thuật, khám thấy đấu thuốc tra, ở thời điểm 1 tháng có 22 mắt được nghiên hiệu seiden dương tính và tiền phòng nông độ 1. cứu, chỉ có 20 mắt theo dõi đủ 3 tháng. Nhãn áp trung Chúng tôi điều trị tra iỉệt điều tiết, thuốc chống viêm, binh tại các thời điểm theo dõi hạ rỗ rệt so với trước uống nhiều nước và băng ép sau 2 đến 3 ngày khám mồ, song có xu hướng íăng theo thời gian. lại vet rò liền, tiền phòng tái tạo, không trường hợp nào Trong tuần đầu tien sau điều trị đa có 1 mắt nhãn phải khâu lại vết thương. Các biến chứng khác như áp không điều chỉnh. Bệnh nhân đã được điều trị tra sẹo bọng quá phát, nhiễm írùng sẹo bọng, đục thủy nhỏ Betoptic-S 0,25% ngày 2 lần, sau 1 tuần khám lại tinh thể... trong nghiên cửu của chung tôi không gặp bệnh nhan nhãn áp điều chỉnh với thuốc tra hạ nhãn trường hợp nào. áp, trường hợp mẩt này do đã được phẫu thuật thất So sánh với một số tác giả khác: Tỷ lệ biến chứng bại 3 lần. ở thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật, có 02 của Ehrlich và cộng sự nghiên cứu là 6/29 mắt (chiếm mắt nhãn áp không điều chình và khi bỗ sung thuốc tra 20,7%) [1]. Beck và cộng sự báo bong hắc mạc ở 22% hạ nhãn áp (Betoptic-s). Sau phẫu thuật 3 tháng đa số số bệnh nhân, viêm nội nhãn 8% và xuất huyết hắc nhãn áp điều chỉnh hoàn toàn, có 4 mắt nhãn ap điều mạc, bong võng mạc, xuất huyết và thủy tinh thề 3% chỉnh với thuốc íra, 1 mắt ờ giai đoạn 3, khuyết mống [6]. Sidoti theo dõi 29 mắt trong 28 íhảng cũng báo cáo mắt, giác mạc phù mờ đục nhãn ốp 28mmHg điều trị 3 mắt dò sẹo bọng, 5 nhiễm trùng sẹo bọng và 2 mắt thất bại phải chuyển sang phương pháp điều tri khác. viêm nội nhãn [2]. Kết quả này cho thấy những khó khăn trong điều trị Qua nghiên cứu, chúng tôi gặp 01 mắt sau khi điều GLCBS, nguy cơ thất bại tất yếu của phẫu thuật iỗ rò trị nhãn áp vẫn cao, sẹo bọng xấu, aiác mạc phù đục theo thời gian. không quàn sát được các thanh phan phía sau, mặc Giampani J [5] nghiên cứu thấy nhãn áp trước dù đã điều trị tích cực nhưng vẫn thất bại (trường hợp phẫu thuật trung bình cao hơn ở nhóm không điều trị này, chúng tôi phải chuyển sang phẫu thuật khác). Ở (30,89 ± 7,21 mm Hg) so với nhóm điều trị thành công thời điểm 1 tuần, 1 tháng kết qua điều trị tốt, trung binh (27,42 ± 5,91 mm Hg) với p = 0,0085. Những dữ liệu là chủ yếu, không có trường hợp nào kết quả kém. Kết này cho thấy áp lực nội nhãn trước phẫu thuật cao dẫn quả cuối cùng xét 20 mắt tỷ lệ thành công tốt !à 50%, đến một nguy cơ iớn hơn cho sự that bại phẫu thuật. trung bình là 45%, thất bại !à 5%. Sự xuaỉ hiện sẹo bọng có chức năng cao ờ tất cả Trong nghiên cứu của Beck [6] tỉ lệ thành công đạt các thời điểm đã cho thấy kết quả chống tăng sinh xơ được ià 58% sau 24 tháng theo dõi, mặc dù có một số của MMC rất tốt. Chúng tôi quan sát sẹo bọng trong iượng !ớn các bệnh nhân không cỏ thể thủy tinh và nghiên cứu trên iâm sàng dựa theo hệ thống đánh giá tuổi írung bình là 91,2 tháng (7,6 tuổi). Sidoti [2] nghiên bọng kết mạc Moortields. Một bọng kết mạc chức năna cứu 29 mắt, theo dõi thời gian 25,1 ± 16 tháng đạt tỷ lệ (hay còn gọi !à bọng thành cồna) khi thủy dịch có thê thành công 59%. Mandal [3] nghiên cứu 19 mắt thu thoát qua thành bọng vào hệ thong mạch máu thượng được tỷ lệ thành công rất cào là 95%. củng mạc ở một mức độ vừa đủ sao cho nhãn áp đạí Kết quả trên nói lên nhãn áp đã được điều chỉnh mức cần thiết và quá trình này phải đuy trì !âu dài với (t tốt, tỷ lệ sẹo bọng có chức năng chiếm tỷ lệ cao, biến biến chứng xảy ra. chứng trong điều trị thấp và không nghiem trọng. Từ 279
  6. kết quả nghiên cứu cho thấy phẫu thuật cắt bè phối nghiên cứu cùa chúng tôi thấy những mẳt có thời gian hợp áp MMC ià một trong những lựa chọn điều trị tái phát ngắn nhãn áp và khả năng tạo sẹo bọng đa bi không chỉ an toàn mậ còn có hiệu quả đối với những ảnh hưởng. mắt đã phẫu thuật cắt bè và những mắt có các bệnh Số lần thất bại có ảnh hưởng lên kết quả tạo sẹo phối hợp tại mắt hoặc toàn thân như: Khuyết mổng và tiên lượng của lần mổ sau cảng kém. Đề 'khẳng mắt, đã phẫu thuật lấy thể thủy tinh đục đặt thể thủy định nhận xét này hơn, chúng tôi xét mối liên quan tinh nhân tạo... Áp MMC có thể ngăn chặn sự tăng nhãn áp trung bình ờ các nhóm bệnh nhân có số lần nhãn áp sau phẫu ỉhuậỉ điều trị glôcôm bảm sinh, cho thất bại khác nhau tại các íhời điểm theo doi và chúng phép một kết quả phắu thuật tot hơn ở những bệnh tôi cũng thu được kết quả tương tự với p < 0,05. Như nhân có nguy cỡ cao. vậy, càng phẫu thuật nhiều ỉần tỷ lệ thành công càng Khi xét mối liên quan giữa khả năng tạo sẹo bọng thấp. Trong nghiên cứu của Kitazawa (1996), tác giả và điều chình nhãn áp với độ tuổi, chúng tôi khổng nhận xét rang: Phẫu thuật tỗ dò lần 2 tiên lượng kem thấy sự khác nhau với p>0,05. Trong những nghiên hơn lần 1 và iần 3 không dùng thuốc chống chuyền cứu trước đây nhận xét rằng bệnh nhân càng trẻ thí hóa thỉ khả năng thất bại cao. Kết quả của chúng tôi ảnh hường nhiều đến kết qua điếu trị. giống với kết quả của Kitazawa. Trị số nhãn áp trung bỉnh trước mổ và tất cả các KẾT LUẬN thời điểm theo dõi ổều không có sự liên quan với nhau Để nâng cao hiệu quả của phẫu thuật cắt bè củng ở 2 hình thái gíôcôm bẩm sinh tái phát va glôcôm bẩm giác mạc ở những bệnh nhân GLCBS thứ phát hoặc sinh thứ phát với p>0,05. tái phát có nguy cơ thất bại cao sau phẫu thuật, chúng Glôcôm bẩm sinh tái phát với cơ chể gây tăng tôi đã tiến hành nghiên cứu áp MMC ỉrên nắp củng nhãn áp là do sự tăng sinh xơ ở vị trí nắp củng mạc mạc trong phẫu thuật cắt bè để ngăn chặn sự tăng hoặc giữa cùng mạc và kết mạc íàm cho sẹo bọng sinh xơ gây bít tắc lỗ rò. xấu, phẫu thuật lỗ dò bị thất bại [4],[53. Như vậy, sừ Áp MMC nồng độ 0,4 mg/m! trên nắp củng mạc dụng thuốc chống chuyến hóa (hay chính là MMC) để trong phẫu thuật cắt bè là một biện pháp điều trị đơn điều trị cho những bệnh nhân glôcôm bẩm sinh ỉái giàn, dễ thực hiện, có hiệu quả và an toàn trên những phát là rất tốt, vl tác động đúng cơ chế. Tuy nhiên bệnh nhân GLCBS íhứ phát hoặc tái phát có nguy cơ trong nghiên cứu của chúng tôi, hình thái giôcôm íhất bại cao sau phẫu thuật. không ảnh hưởng đến kết quà nhãn ốp và kha năng TAI LIỆU THAM KHẢÒ tạo sẹo. Có thể do tỷ lệ mắt giữa 2 hình thái gỉôcôm, 1. R. Ehriich, M. Snir, M. Lusky và các cộng sự. sự chênh lệch khồng đáng kể nên ảnh hưởng đến kết (2005), "Augmented trabeculectomy in paediatric quả so sánh. Vì vậy, để có một kết quả chính xác, glaucoma", BrJ Ophthalmol, 89(2), tr. 165-8. chúng íôỉ cần nghiên cứu vấn ổề nàỵ trong thời giarl 2. P. A. Sidoti, S. J. Belmonte, J. M. Liebmann và các dài hơn và số lượng bệnh nhân nhieu hơn. Sự hình cộng sự. (2000), "Trabeculectomy with mitomycin-C in the treatment of pediatric glaucomas", Ophthalmology, thành sẹo bọng ơ tẫt cả các thời điểm theo doi giữa 107(3), tr. 422-9. _ nam vồ nữ gần như tương đương nhau, không có sự 3. A. K. Mandal, D. s. Walton, T. John và các cộng khác biệt giữa nam và nư về kha năng tạo sẹo bọng sự, (1997), "Mitomycin C-augmeníed trabeculectomy in với p > 0,05 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. refractory congenita! glaucoma", Ophthalmology, 104(6) Kết quả này cho thấy khôna có sự khác biệt giữa tr. 996-1001; discussion 1002-3. hình thái sẹo bọng với sự điều chỉnh nhãn áp với 4. T. H. Elsayed và T. M. Ei-Raggai (2010), "Mitomycin- p>0,05. c needle bieb revision in congenital glaucoma", Middle East Afr J Ophthalmol, 17(4), tr. 369-73. Có sự khác biệt (jiữa kểt quả tạo sẹo bọng và kết 5. J. Giampani, Jr., A. s. Borges-Giampani, J. c. quả nhãn áp với mất có thời gian xuất hiện tái phái Carani và các cộng sự. (2008), "Efficacy and safety of khác nhau. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p trabeculectomy with mitomycin c for childhood glaucoma: < 0,05, thời gian íái phát càng ngắn thl khả năng điều a study of results with long-term follow-up", Clinics (Sao chỉnh nhãn áp và kếí quả tạo sẹo bọng càng khó khăn. Paulo), 63(4) Jr. 421-6. Trong nghiên cứu của chung tồi số mắt thời gian tái 6. A. D. Beck, w . R. Wilson, M. G. Lynch và các cộng sự. (1998), "Trabeculectomy with adjunctive mitomycin c phát dưới 1 năm chiếm 40%. Theo nghiên cứu cùa in pediatric glaucoma", Am J Ophthalmol, 126(5), tr. 648- Sharon Freedman và cộng sự năm 2003, sau phẫu thuật lỗ dỏ íần trước vùng rỉa và thùy dịch bị biến đổi. Ằ 7. VO Thị Bích Thủy (1988), Phẫu thuật cắt rạch bè để Tuy nhiên, các biến đổi này không phải là hằng định và điều trị glôcôm bầm sinh, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội chủng luôn cỏ xu hướng trở về binh thường. Viêm kết trú, Trường Đại học Y Hà Nội. mạc sẽ hết và tình trạng hoạt hóa các nguyên bào xơ 8. A. k ; Mandai, K. Prasad và T. J. Naduviiath (1999), của kết mạc sẽ biến mất sau 3 tháng. Nồng độ protein "Surgical results and complications of mitomycin C- augmented trabeculectomy in refractory developmental trong thủy dịch sẽ trở về bình thường sau 2 tháng. giaucoma", Ophthalmic Surg Lasers, 30(6), tr. 473-80. Nhưng hoạt tính gây hóa ứng động các nguyên bào 9. D. c. Broadway, p. A. Bloom, c. Bunce và các xơ của thủy dịch lại tồn tại dai dẳng đến thời điểm sau cộng sự. (2004), "Needle revision of failing and failed phâu thuật 10 tháng. Do vậy, khoảng thời gian từ lần trabeculectomy blebs with adjunctive 5-fluorouracil- cuối cùng phẫu thuật cắt bè ở mắt đên thời điểm phẫu survival analysis", Ophthalmology, 111(4), tr. 665-73. thuậí cắt bè tiếp theo càng ngắn thi khả năng điều 10. "Five-year foilow-up of the Fluorouracii Filtering chình nhãn áp vồ tạo sẹo bọng càng khó khan Trong Surgery study. The Fiuorouracil Filtering Surgery study Group" (1996), Am J Ophthalmol, 121(4), tr. 349-66. 280
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1