intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả hóa trị phác đồ Gemcitabin-Cisplatin trong điều trị ung thư phổi tế bào vẩy giai đoạn IV

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đáp ứng điều trị và một số yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị của phác đồ Gemcitabin-Cisplatin trên nhóm bệnh nhân ung thư phổi tế bào vảy giai đoạn IV tại Bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả hóa trị phác đồ Gemcitabin-Cisplatin trong điều trị ung thư phổi tế bào vẩy giai đoạn IV

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Bắc Việt Nam. 2008, Tiến sĩ Y học: Trường Đại Học 7. Hung D.Z, Liau M.Y, Lin-Shiau S.Y (2003). Y Hà Nội. 55-86. The clinical significance of venom detection in 5. Bế Hồng Thu (1994). Một số nhận xét về suy hô patients of cobra snakebite. Toxicon, 2003. 41(4): hấp cấp ở Bệnh nhân rắn độc cắn. Tạp chí Y học p. 409-415. thực hành, 1994. 1(Số chuyên san): p. 14-15. 8. Hung D.Z, Liau M.Y, Lin-Shiau S.Y (2003). 6. Wei Wanga, Quan-Fang Chen, Rui-Xing Yin The clinical significance of venom detection in et al (2014). Clinical features and treatment patients of cobra snakebite. Toxicon, 2003. 41: p. experience: A review of 292 Chinese cobra 220–225. snakebites. 2014. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ GEMCITABIN-CISPLATIN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO VẨY GIAI ĐOẠN IV Hoàng Thị Minh Nguyệt1, Lê Văn Quảng2, Nguyễn Tiến Quang3 TÓM TẮT cancer treated with Gemcitabine-Cisplatin regimen at K Hospital from January 2016 to June 2019. Results: 8 Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm The average age in the study was 59.95, 75.4% were sàng, đáp ứng điều trị và một số yếu tố liên quan đến male and 24.6% were female. The most common đáp ứng điều trị của phác đồ Gemcitabin-Cisplatin trên reason for hospital admission was chest pain (50.8%) nhóm bệnh nhân ung thư phổi tế bào vảy giai đoạn and 21.3% of prolonged dry cough. Common clinical IVtại Bệnh viện K. Đối tượng và phương symptoms: Chest pain (95.1%), prolonged dry cough phápnghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu tất cả (90.2%), weight loss (77.0%), 50.8% of dyspnea, bệnh nhân ung thư phổi tế bào vảy giai đoạn IV điều 55.7% of anorexia. Lymph node Metastasis: 100% of trị phác đồ Gemcitabin-Cisplatin tại Bệnh viện Ktừ the mediastinum, 68,9% of the navel lymph node. The tháng 1/2016 đến tháng 6/2019. Kết quả: Tuổi trung form of the disease was mainly non-keratosis bình là 59,95; 75,4% nam và 24,6% nữ.Lý do vào squamous carcinoma accounting for 65.6% and viện: Đau ngực(50,8%); 21,3% ho khan kéo dài.Triệu keratinized squamous carcinoma accounting for chứng lâm sàng: Đau ngực (95,1%); ho khan kéo dài 60.6%. The functional response was 60.6%, the (90,2%); sút cân (77,0%); 50,8% khó thở; 55,7% actual response was 37.7%, 0% of complete chán ăn. Di căn hạch vùng: Hạch trung thất 100%; response, 37.7% of partial response, 26,2% of stable 68,9% hạch rốn phổi. Thể mô bệnh học: Ung thư biểu disease and 36.1% of progression disease. The mô vảy (UTBMV) không sừng hóa 65,6%; UTBMV histopathology is related with response. There is no sừng hóa chiếm 32,8%. Đáp ứng cơ năng đạt 60,6%; relation between the size of tumor and response. Đáp ứng thực thể 37,7%; 0% đáp ứng hoàn toàn; Conclusion: Gemcitabine–Cisplatin regimen is 37,7% đáp ứng một phần; 26,2% bệnh giữ nguyên và effective and safe; suitable for first-line treatment for 36,1% bệnh tiến triển. Thể mô bệnh học có mối liên metastatic squamous cell lung cancer patients. quan đến đáp ứng điều trị; Kích thước u không liên Keywords: Squamous cell lung cancer, quan đến đáp ứng điều trị. Kết luận: Phác đồ metastatic, Gemcitabine/Cisplatin. Gemcitabin-Cisplatin là phác đồ có hiệu quả, an toàn phù hợp trong điều trị bước 1 ung thư phổi tế bào vảy I. ĐẶT VẤN ĐỀ giai đoạn di căn. Từ khóa: Ung thư phổi tế bào vảy, di căn, Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư đáng lo Gemcitabin/Cisplatin. ngại nhất trên thế giới: 12,7% ;~1,8 triệu người mắc mới và ~1,6 triệu người chết mỗi năm. Ở SUMMARY Việt Nam: Tỷ lệ mắc mới ở nam 35,1/100.000 và EVALUATION OF RESULTS OF GEMCITABIN- 13.9/100.000 ở nữ;19.559 người chết hàng năm. CISPLATIN REGIME IN STAGE IV SQUAMOUS Tỷ lệ mắc mới UTP tăng dần theo tuổi[1]. UTP CELL LUNG CANCER PATIENTS được chia 2 nhóm chính: Ung thư phổi không tế Objectives: Comments on clinical and subclinical bào nhỏ (Kiểu hình hay gặp là UTBMT chiếm ~ characteristics, the response and some relation of 40% và UTBMV chiếm ~ 30%) và ung thư phổi response by gemcitabine-cisplatin regimen in stage IV squamous cell lung cancer patients at K hospital. lung tế bào nhỏ chiếm ~ 15-20%. Hóa trị đóng vai trò chủ đạo trong điều trị UTP giai đoạn muộn. Phác đồ Gemcitabin–Cisplatin là một trong 1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên 2Trường những phác đồ chuẩn được khuyến cáo điều trị ĐH Y Hà Nội, 3Bệnh viện K bước 1 UTPKTBN giai đoạn muộn trên thế giới Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Minh Nguyệt bởi khả năng cải thiện tỷ lệ đáp ứng, thời gian Email: hoangnguyetdb@gmail.com sống thêm và chất lượng sống của người Ngày nhận bải: 11/7/2019 Ngày phản biện khoa học: 1/8/2019 bệnh[2] và có ưu thế rõ rệt trên UTBMTBV hơn Ngày nhận bài: 30/8/2019 là các phác đồ phối hợp thuốc khác. Nhằm mục 31
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 đích đánh giá hiệu quả phác đồ Gemcitabin – 2.3. Đánh giá đáp ứng điều trị: Sau khi Cisplatin ở nhóm bệnh nhân UTPTBV giai đoạn hoàn thành phác đồ khuyến cáo. Nếu chưa hoàn IV, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này thành phác đồ khuyến cáo mà bệnh tiến triển thì với mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm tính đến thời điểm đó. Đánh giá về tình trạng sàng, cận lâm sàng của ung thư phổi tế bào vảy toàn thân, u, hạch, so sánh với thông tin trước giai đoạn IV và đánh giá đáp ứng điều trị phác điều trị. Đáp ứng cơ năng: Sự thuyên giảm các đồ Gemcitabine-Cisplatin trên nhóm bệnh nhân triệu chứng cơ năng trên lâm sàng theo bộ câu nghiên cứu. hỏi FACT-L (Đánh giá chức năng của các liệu pháp điều trị UTP). Đáp ứng thực thể: Theo tiêu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chuẩn đánh giá đáp ứng khối u đặc RECIST. 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên 2.4. Một số yếu tố liên quan đến đáp cứu: Tất cả bệnh nhân ung thư phổi tế bào vảy ứng: Thể mô bệnh học, kích thước u. giai đoạn IV điều trị phác đồ Gemcitabin- 2.5.Xử lý và phân tích số liệu: Nhập và Cisplatin tại Bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử tháng 6/2019. Nghiên cứu mô tả hồi cứu, cỡ dụng các thuật toán thống kê: Mô tả kết quả mẫu thuận tiện, chọn mẫu có chủ đích. Tiêu (tính giá trị trung bình , độ lệch chuẩn ( ± SD), chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn đoán ung tỷ lệ phần trăm; Kiểm định sự khác biệt:Z test, thư phổi (UTP) giai đoạn IV theo hệ thống xếp test χ2 hoặc Fisher’s exact test; Kiểm định so loại AJCC 2010 phiên bản VII và AJCC 2017 sánh: χ2, T-test mẫu nhỏ hơn 5 có hiệu chỉnh phiên bản VIII[3],[4] được khẳng định bằng mô Fisher hoặc test Phi & Cramer’s V; Biến liên tục: bệnh học là ung thư biểu mô tế bào vảy, chỉ số Tính trung bình so sánh bằng test T-Student; toàn trạng, huyết học, sinh hóa trong giới hạn Biến định tính, thứ tự, rời rạc:Tỷ lệ %, so sánh cho phép. bằng test khi bình phương. Kiểm định, so sánh 2.2.Tiêu chí ghi nhận: Thông tin chung có ý nghĩa thống kê với P=70 6 9,8 5 8,2 1 1,6 6 100 Tổng số 61 100 47 77,0 14 23,0 61 100 Nhận xét: Nhóm tuổi từ 60- 69 tuổi chiếm tỉ lệ mắc bệnh cao nhất (45.9%), nhóm tuổi < 40 tuổi chiếm tỉ lệ thấp (3,3%). Tuổi mắc bệnh trung bình cả 2 giới là 59,95. Bệnh nhânmắc bệnh ít tuổi nhất là 33 tuổi và cao tuổi nhất là 79 tuổi. Biểu đồ 3.1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp 32
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng hay gặp: 95,1%đau ngực, 90,2% ho khan kéo dài, 50,8% khó thở, sút cân 77,0%, 55,7% chán ăn. Bảng 3.2. Kích thước u nguyên phát trên cắt lớp vi tính Đáp ứng điều trị OR 95% Kích thước u Số BN % Đáp ứng Không đáp ứng Tổng P CI U ≤ 3cm 13(21,3%) 7(3,8%) 6(46,2) 13(100%) 0.210 1.979 3< u ≤ 5cm 22(36,1%) 9(40,9%) 13(59,1%) 22(100%) [0,777-5 5< u ≤ 7cm 17(27,9%) 4(23,5%) 13(76,5%) 17(100%) 0.210 5,789] > 7cm 9(14,8%) 3(33,3%) 6(66,7%) 9(100%) Tổng 61(100%) 23(37,7%) 38(62,3%) 61(100%) Nhận xét: Kích thước u trung bình 5.03 cm, kích thước lớn nhất 13,1 cm và kích thước nhỏ nhất 1,1 cm. 78.7% kích thước > 3 cm, 37,7% u từ 3-5 cm, 24,6% u từ 5-7 cm, 16.4% u > 7 cm, 21.3% u < 3 cm có tỷ lệ không đáp ứng chung là 62,3% và không đáp ứng chung là 37,7% với P= 0,382. Bảng 3.3. Tình trạng di căn hạch vùng Vị trí hạch di căn Số BN Tỷ lệ Nhóm 2 cùng bên 14/61 23,0 Nhóm 4 cùng bên (Cạnh khí-phế quản gốc) 34/61 55,7 Nhóm 10 cùng bên (Dưới carina) 21/61 34,4 Nhóm 11 cùng bên (Rốn phổi) 42/61 68,9 Nhóm trung thất cùng bên (Nhóm 5,6,7,8,9) 61/61 100,0 Nhóm thượng đòn cùng bên (Nhóm 1) 21/61 34,4 Nhóm trung thất đối bên 28/61 45,9 Nhận xét: 100,0% di căn hạch trung thất cùng bên, 68,9% hạch rốn phổi cùng bên, 55,7% hạch cạnh khí phế quản, 34,4% hạch dưới carina cùng bên và thượng đòn cùng bên, 45,9% hạch trung thất đối bên, nhóm 2 cùng bên 23 %. 3.3.2. Mô bệnh học Bảng 3.4. Đặc điểm mô bệnh học Đáp ứng thực thể Mô bệnh học n(%) Tổng p Đáp ứng Không đáp ứng UTBMV sừng hóa 20(32.8%) 13(65%) 7(35%) 20(100%0 UTBMV không sừng hóa 40(65.6%) 10(25%) 30(75%) 40(100%) 0.004 UTBMV dạng đáy 1(1.6%) 0(0%) 1(100%) 1(100%) Tổng 61(100%) 23(37.7%) 3(62.3%8) 61(100%) Nhận xét: UTBMV không sừng hóa 65,6%, UTBMV sừng hóa 32,8%, biến thể khác 1,6%. Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm UTBMV sừng hóa là 65% và không đáp ứng ở nhóm UTBMV không sừng hóa là 75% với p=0.004. Bảng 3.5. Đáp ứng điều trị Đánh giá đáp ứng Số lượng Tỉ lệ % Không còn triệu chứng 2 3,3 Thuyên giảm 35 57,4 Đáp ứng Không thay đổi 13 21,3 cơ năng Nặng hơn 11 18,0 Tổng 61 100,0% Đáp ứng hoàn toàn 0 0 Đáp ứng một phần 23 37,7 Đáp ứng Bệnh gữi nguyên 16 26,2 tổng thể Bệnh tiến triển 22 36,1 Tổng 61 100 Nhận xét: Đáp ứng cơ năng: 60,6% không còn triệu chứng hoặc thuyên giảm các triệu chứng, 21,3% không cải thiện triệu chứng, 18,0% có tình trạng lâm sàng xấu hơn. Đáp ứng thực thể:0% đáp ứng hoàn toàn, 37,7% đáp ứng một phần, 26,2% bệnh gữi nguyên và 36,1% bệnh tiến triển. IV. BÀN LUẬN (2014) là 62,4[6] và cao hơn N.T. Hương (2014): Tuổi trung bình 59.95± 9,05 thấp hơn của tác 52,2[7]. Sở dĩ có sự khác nhau này là đối tượng giả M. J. Aarts và cộng sự là 64[5], N.N. Bách của các nghiên cứu là UTP giai đoạn tiến xa 33
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 chung còn của chúng tôi là riêng cho nhóm cùng bên 100%, 68,9% hạch rốn phổi cùng bên. UTPTBV. Kết quả của chúng tôi tương đồng kết Tỷ lệ di căn hạch trung thất cao hơn hẳn so với quả của tác giả L.T.L. Quyên (2015) là 58,7. Tuổi các nghiên cứu về UTPKTBN: N.T. Hương (2014) phản ánh quá trình tích lũy các yếu tố phơi là 47,5%; N.T.T Nhàn (2012) là 66,7%. Sự khác nhiễm, nguy cơ đối với chủ thể và phản ứng của biệt này có thể là đặc điểm đáng lưu ý trong thể cơ thể đối với các yếu tố này. Chính vì vậy, loại UTP typ tế bào vảy so với các typ mô bệnh không chỉ UTP mà các ung thư khác cũng có mối học khác. liên quan đến tuổi mắc bệnh của BN. Việc đánh Mô bệnh học: UTBMV không sừng hóa giá tuổi của BN không chỉ giúp cho lựa chọn chiếm 65.6% tương tự tác giả L.T.L. Quyên phác đồ điều trị, sử dụng liều hóa chất so liều (2015) là 62,5%và N. N. Bách (2014) 62.6%.Một chuẩn mà còn dự báo tiên lượng bệnh. số nghiên cứu từ các tác giả Nhật Bản thì tỷ lệ 75,4% nam và 24,6% nữ tỷ lệ nam/nữ là ung thư biểu mô vảy không sừng hóa lại thấp 3,35 tương đồng tác giả N.T.T Nhàn (2012) là hơn so với ung thư biểu mô sừng hóa [8]. Sự 3,63/1 và L.T.L.Quyên là 3,8/1nhưng thấp hơn khác biệt này có liên quan đến tiền sử sử dụng tác giả N.T.Hương (2014) là 7/1, N. N. Bách thuốc lá, thuốc lào và đã được y văn công nhận. (2014) là 4,7/1. Sở dĩ có sự tương đồng là vì Đáp ứng cơ năng: Mục tiêu đặt ra trong chúng tôi cùng nghiên cứu trên nhóm BN nghiên cứu là giảm nhẹ triệu chứng và nâng cao UTPTBV còn khác biệt sơ với các tác giả khác là chất lượng sống cho BN.Trong nghiên cứu này do đối tượng nghiên cứu của các tác giả gồm cả đáp ứng cơ năng đạt 60,6% tương đồng tác giả UTPTBV và typ mô bệnh học khác giai đoạn tiến L.T.L.Quyên 60.5% và thấp hơn N. T. T. Nhàn xa.Kết quả của chúng tôi phù hợp với ghi nhận (2012) 78,4% nhưng cao hơn N. T.Hương ung thư trên thế giới đó là tỷ lệ mắc ung thư (2014) 57,5%. Mặt khác tiêu chuẩn lựa chọn BN phổi ở nam cao hơn nữ do tình trạng hút thuốc ở ban đầu có thể trạng khá tốt PS từ 0-1 nên phần nam cao hơn ở nữ và sự gia tăng tình trạng ô nào giảm bớt tỷ lệ bỏ trị vì quá mệt, ăn uống nhiễm môi trường. Khi kiểm định sự khác biệt về quá kém… tỷ lệ mắc bệnh giữa các nhóm tuổi theo giớithấy Đáp ứng thực thể: Kết quả nghiên cứu của rằng không có mối quan hệ nào giữa tỷ lệ mắc chúng tôi cũng không có bệnh nhân đạt hiệu quả bệnh ở nam và nữ theo nhóm tuổi và kiểm định đáp ứng hoàn toàn tương đồng kết quả của tác này có ý nghĩa thống kê với mức p= 0,037< 0,05. giả L.T. L. Quyên. Tỷ lệ đáp ứng chung 37,7% Triệu chứng lâm sàng thường gặp: Ho thấp hơn 39,6% (L.T.L.Quyên) và 42,5% (N. T. khan kéo dài chiếm 90,2%, tương đồng tác giả Hương) cao hơn Vũ Văn Vũ (31.5%). Kết quả 0% Pentheroudakis.G, triệu chứng hay gặp trong đáp ứng hoàn toànphù hợp với y văn thế giới các ung thư phổi tế bào vảy là ho, sụt cân, mệt mỏi. nghiên cứu lâm sàng lớn điều đó cũng chứng tỏ Tỷ lệ của chúng tôi cao hơn tác giả L.T. Hà những khó khăn và thách thức trong điều trị (2009) là 82,2%; N. T. T. Nhàn (2012) là 82,4%, UTPKTBN ở giai đoạn có di căn. Tỷ lệ BN không L.T.L.Quyên là 77,1% và thấp hơn N. T. Hương đáp ứng với điều trị trong nghiên cứu của chúng (2014) là 97,5%[8]. L.T.L.Quyên là 77,1%. Đây tôi là 62,3% tương đương 60,4% của L.T.L.Quyên là nhóm triệu chứng hô hấp thường gặp trong (2015) và 60,1% của B.Q.Huy (2008) và V.V.Vũ các nghiên cứu về UTP ở Việt Nam song phân (2002) là 66%. Điều đặc biệt là tỷ lệ bệnh tiến tích của chúng tôi ở đối tượng dưới nhóm triển trong nhóm này của chúng tôi là 36,1% và (UTPTBV). Triệu chứng ho do u kích thích vào N.T.Hương (2014) là 35%. Có thể có hiện tượng các receptor của phế quản lớn. kháng thuốc đã xảy ra sau khi đã đáp ứng một Kích thước u nguyên phát: Kích thước u phần sau một số chu kỳ hóa trị hoặc không đáp trung bình 5,34 ± 2,4 cm. Đa số khối u có kích ứng với phác đồ hóa trị này (1BN). thước > 3 cm chiếm tỷ lệ 78,7 thấp hơn củaN. T. Đáp ứng theo thể mô bệnh học: BN Hương (2014) 87,5%, L.T.L. Quyên (2015) là UTPTBV thể sừng hóa có tỷ lệ đáp ứng điều trị 89,6% và cao hơn N. T. T. Nhàn (2012) là 74,5%. (65.0%) cao hơn so với nhóm BN không đáp ứng Sự khác biệt này có thể do đặc điểm riêng của (35.0%) ngược lại Ở nhóm UTBM vảy không UTPTBV phát triển chủ yếu từ niêm mạc phế sừng hóa và UTBMV dạng đáy tỷ lệ không đáp quản, tiến triển từ từ và có liên quan chặt chẽ đến ứng (75% và 100%) chiếm ưu thế hơn tỷ lệ đáp các triệu chứng của đường hô hấp nên có thể ảnh ứng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với hưởng đến quyết định thời gian bệnh nhân đến P= 0.004 < 0.01 với mức ý nghĩa 99.99%. Kết việnkhấm và điều trị sớm hay muộn. quả nghiên cứu của tác giả L.T.L.Quyên (2015) Hạch vùng: Nhóm hạch di căn trung thất cho thấy hình thái sừng hóa chiếm 31,25% và 34
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 không sừng hóa 62,5% nhưng không đánh giá quả, an toàn phù hợp trong điều trị bước 1 ung đáp ứng theo thể mô bệnh học dù kêt quả đáp thư phổi tế bào vảy giai đoạn di căn đến thời ứng cơ năng và thực thể cũng như tỷ lệ hình thái điểm hiện tại. tế bào của chúng tôi là tương đồng. Đó là sự khác biệt của nghiên cứu này so với các nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. W. Globocan (2012). Estimated cancer incidence, cứu khác khi chúng tôi đi sâu tìm hiểu các yếu tố mortality and prevalence worldwide in 2012. Lyon: có thể liên quan đến đáp ứng điều trị từ đó có WHO, thểtiên lượng nguy cơ thất bại điều trị. 2. N. B. Đức, B. Diệu và T. V. Thuấn (2010). Tình Đáp ứng theo kích thước khối u: Tìm hiểu hình mắc ung thư tại Việt Nam 2004-2008 qua số liệu của 6 vùng. Tạp chí ung thư học Việt Nam, tr 73-80. mối liên quan giữa tỷ lệ đáp ứng điều trị ở 3. D. S. Ettinger, D. E. Wood, W. Akerley và cộng những khối u có kích thước lớn > 5 cm (45,5%) sự (2015). Non–small cell lung cancer, version so khối u kích thước < 5 cm (29,6%) nghĩa là 6.2015. Journal of the National Comprehensive khối u có kích thước càng nhỏ thì tỷ lệ đáp ứng Cancer Network, 13(5), 515-524. 4. D. S. Ettinger, D. E. Wood, D. L. Aisner và điều trị càng cao và ngược lại khối u có kích cộng sự (2017). Non–small cell lung cancer, thước càng lớn thì tỷ lệ không đáp ứng điều trị version 5.2017, NCCN clinical practice guidelines in càng cao. Sự khác biệt này không có ý nghĩa oncology. Journal of the National Comprehensive thống kê với p= 0,210> 0,05 và or 95%CI Cancer Network, 15(4), 504-535. =1,979[0,777-5,789]. Kết quả này tương đồng 5. M. J. Aarts, B. E. van den Borne, B. Biesma và cộng sự (2015). Improvement in population‐ kết quả của các nghiên cứu khác như N.T.Hương based survival of stage IV NSCLC due to increased (2014), B.Q.Huy (2008), N.T.T.Nhàn (2016). Tuy use of chemotherapy. International journal of nhiên tiêu chuẩn đánh giá giai đoạn T không chỉ cancer, 136(5), E387-E395. dựa vào kích thước u mà còn dựa vào những 6. N. N. Bách (2014). Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của Ung thư phổi tế bào vảy tại bệnh tiêu chuẩn khác. viện Bạch Mai, Đại Học Y Hà Nội. 7. N. T. T. Hương (2014). Đánh giá kết quả điều trị V. KẾT LUẬN ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng Qua nghiên cứu 61 bệnh nhân UTP tế bào phác đồ Gemcitabine và Cisplatin, Đại học Y Hà Nội. vảy giai đoạn IV được điều trị bằng phác đồ 8. R. S. Heist, L. V. Sequist và J. A. Engelman Gemcitabin-Cisplatin tại bệnh viện K từ 01/2016 (2012). Genetic changes in squamous cell lung cancer: a review. Journal of Thoracic Oncology, đến 06/2019, chúng tôi rút ra những kết luận: 7(5), 924-933. Phác đồ Gemcitabin-Cisplatin là phác đồ có hiệu ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG NÔN - BUỒN NÔN BẰNG DEXAMETHASON SO VỚI PHỐI HỢP DEXAMETHASON VÀ ONDANSETRON TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ MỔ LẤY THAI Phạm Thị Anh Tú1, Phạm Thu Xanh2, Đào Văn Tùng3, Công Quyết Thắng4 TÓM TẮT mổ. Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả dự phòng NBN bằng Dexamethasonvà phối hợp Dexamethason và 9 Đặt vấn đề: Tình trạng nôn và buồn nôn (NBN) Ondansetron trong mổ lấy thai. Đối tượng nghiên trong mổ và sau mổ không những chỉ gây khó chịu cứu: Khảo sát ở 90 sản phụ với tình trạng sức khỏe cho bệnh nhân, mà còn làm mất nước và điện giải, dễ độ I và IItheo ASAđượcchia làm 2 nhóm tại Bệnh viện gây nên các hội chứng Mallory weiss và Mendelson, Phụ sản Hải Phòng. Kết luận: Qua nghiên cứu cho làm ảnh hưởng đến sự phục hồi sức khỏe sau cuộc thấy giảm tỷ lệ NBN khi được dự phòng trước GTTS; tỷ lệ NBN ở nhóm sử dụng Dexamethason 8mg/2ml liều 8mg trước GTTS là 9.4% và chỉ mức độ nhẹ và 1Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trung bình, không có trường hợp nào NBN ở nhómphối 2Sở Y tế Hải Phòng hợp cả Dexamethason 8mg/2ml liều 8mg trước gây tê 3Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp và Ondansetron 4mg/2ml liều 4mg ngay sau GTTS. 4Bệnh viện Hữu nghị Hà Nội Từ khóa: Nôn-buồn nôn, dự phòng nôn bằng Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Anh Tú Dexamethason và Ondansetron. Email: dranhtugmhs@gmail.com Ngày nhận bài: 15/8/2019 SUMMARY Ngày phản biện khoa học: 6/9/2019 INVESTIGATING THE PROPHYLATIC Ngày duyệt bài: 19/9/2019 35
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2