Đánh giá kiến thức, thái độ của sinh viên mới nhập trường về hiến máu tình nguyện qua chương trình “tọa đàm tìm hiểu về hiến máu”
lượt xem 2
download
Đánh giá kiến thức, thái độ của sinh viên mới nhập trường về hiến máu tình nguyện qua chương trình tọa đàm tìm hiểu về hiến máu. Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang có phân tích, chọn 175 đối tượng phỏng vấn qua mẫu phiếu thiết kế từ trước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kiến thức, thái độ của sinh viên mới nhập trường về hiến máu tình nguyện qua chương trình “tọa đàm tìm hiểu về hiến máu”
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 ICH = 4 (chiếm 5,6%); không có bệnh nhân có vong tăng gấp 4,17 lần điểm ICH trên 4 điểm. Trong nghiên cứu của Hôn mê nguy cơ tử vong tăng gấp 24,76 lần chúng tôi nhóm điểm ICH từ 3-4 điểm có tỷ lệ Kích thước máu tụ ≥ 5 cm nguy cơ tử vong bệnh nhân nặng hoặc tử vong cao hơn so với tăng gấp 4,55 lần. Thể tích máu tụ ≥ 30cm3 nguy nhóm có điểm ICH từ 0-2. Tỷ lệ bệnh nhân nặng cơ tử vong tăng gấp 9,82 lần. Chảy máu não máu hoặc tử vong ở nhóm có điểm ICH = 0 chỉ chiếm vào não thất nguy cơ tử vong tăng gấp 13,71 lần. 3%, nhưng tỷ lệ này tăng cao cao khi nhóm có Đánh giá tiên lượng nặng/tử vong ở bệnh nhân điểm ICH tăng dần: điểm ICH = 1 là 7,8%; điểm xuất huyết não theo thang điểm ICH theo thứ tự ICH = 2 là 8,7%; điểm ICH = 3 là 86,7% và tỷ 1, 2, 3, 4 là 7,8%, 8,7%, 86,5%, 100%. [5],[6] lệ này là 100% ở nhóm bệnh nhân có điểm ICH = 4. Như vậy, bệnh nhân có điểm XHN càng cao TÀI LIỆU THAM KHẢO thì khả năng phục hồi càng kém và tỷ lệ tử vong 1. Nguyễn Văn Đăng (2003), Tai biến mạch máu não. Nhà xuất bản Y học. càng cao sau 30 ngày điều trị. Nghiên cứu của 2. Nguyễn Văn Chương và Dương Huy Hoàng chúng tôi tương tự như của nghiên cứu Jamora (2009), Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và (2003) thực hiện tại Phillipine cho thấy tỷ lệ tử yếu tố nguy cơ của đột quỵ não tái diễn. Tạp chí Y vong tăng dần khi điểm ICH tăng. học thực hành. 3. Nguyễn Minh Hiện (1999), Nghiên cứu đặc điểm V. KẾT LUẬN lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính, một số yếu tố nguy cơ và tiên lượng ở bệnh nhân chảy 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng máu não. Luận án tiến sỹ y học. Học viện Quân Y. của chảy máu não: Bệnh nhân CMN có độ tuổi 4. Luca Masotti, et al. (2016), Clinical Grading từ 60-79 chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ nam/nữ là Scales for Predicting Early Neurological Worsening in Spontaneous Intracerebral Hemorrhage. Stroke 2,6/1. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là: đau Research & Therapy 2016,1,1. đầu 99,1%; liệt nửa người 85,8%; nôn – buồn 5 Cao Phi Phong and Mạc Văn Hòa, Nghiên cứu nôn 68,6%; thay đổi phản xạ gân xương 60,7%... thang điểm xuất huyết não trong tiên lượng bệnh Chảy máu não ở vị trí đồi thị-bao trong chiếm tỷ nhân xuất huyết não tự phát do tang Huyết áp. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 2011. 15 (1): p. lệ 27,6%, tiếp theo là chảy máu thuỳ 15,5%. 596-602. 2. Các yếu tố tiên lượng bệnh nhân 6 Hyashi M., H.M., Prognosis of intravencular nặng/ tử vong: Sau khi phân tích cho thấy 5 hemorrhage due to hypertensive hemorrhage yếu tố có giá trị tiên lượng tử vong 30 ngày sau cerebrovascular disease Zentral neurochir, 2001. 49(2). xuất huyết não gồm: Độ tuổi ≥ 80 nguy cơ tử ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN MỚI NHẬP TRƯỜNG VỀ HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN QUA CHƯƠNG TRÌNH “TỌA ĐÀM TÌM HIỂU VỀ HIẾN MÁU” Đặng Thị Thu Hằng*, Nguyễn Văn Bình* TÓM TẮT không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ sinh viên có thái độ đúng đắn trước và sau chương trình lần lượt là 13,1% 48 Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thái độ của sinh và 22,9%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Sinh viên viên mới nhập trường về hiến máu tình nguyện qua tham gia hiến máu tình nguyện chủ yếu là để cứu chương trình “tọa đàm tìm hiểu về hiến máu. Đối người (89,7%). Sinh viên tiếp nhận thông tin về hiến tượng và phương pháp: Cắt ngang có phân tích, máu tình nguyện chủ yếu qua tivi đài báo, internet với chọn 175 đối tượng phỏng vấn qua mẫu phiếu thiết kế tỷ lệ lần lượt là 73,1% và 66,3%. Kết luận: Chương từ trước. Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có nhận thức tốt trình “tọa đàm tìm hiểu về hiến máu” là chương trình có sau chương trình tăng lên (9,1%) có ý nghĩa thống kê ý nghĩa nhằm trang bị kiến thức cho sinh viên về hiến so với trước chương trình. Tỷ lệ sinh viên có thái độ máu từ đó tăng số lượng người hiến máu tình nguyện. đúng đắn về hiến máu tình nguyện trước chương trình Từ khóa: Hiến máu, người hiến máu, hiến máu là 71,4%, sau chương trình là 73,7%, sự khác biệt tình nguyện. SUMMARY *Trường Đại học Y Dược Thái Bình AN EVALUATION ON KNOWLEDGE, Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Thu Hằng ATTITUDE OF NEWLY ENROLLED Email: thuhang7484@gmail.com STUDENTS TOWARD VOLUNTARY BLOOD Ngày nhận bài: 5.6.2019 DONATION THROUGH THE TALKSHOW Ngày phản biện khoa học: 5.8.2019 Ngày duyệt bài: 9.8.2019 "ABOUT BLOOD DONATION" 185
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 Objective: To evaluate the knowledge and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU attitudes of newly enrolled students toward voluntary blood donation through the talkshow "About blood 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 175 sinh viên donation." Objects and methods: Cross-cutting with năm thứ nhất mới nhập trường analysis, selecting 175 interview subjects with pre- 2.2. Phương pháp nghiên cứu designed interview forms. Results: The percentage of 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt students with good awareness after the program ngang increased (9.1%), which is statistically significant compared to before the program. The proportion of 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu students with the right attitude about voluntary blood .( p.(1 − p)) 2 donation before the program is 71.4%, after the n= z1− 2 program is 73.7%, the difference is not statistically n: Cỡ mẫu e2 significant. The percentage of students with right 2 Z 1-a/2: là giá trị thu được từ bảng Z và bằng attitude about voluntary blood donation before the program and after the program is 73.7%, and 13,1%, 1,96 với độ tin cậy 95%. Tức với mức ý nghĩa the difference is statistically significant. The purpose thống kê α = 0,05 of student is safe people. Radio, television, internet is p = 0,69 (tỷ lệ đối tượng nhận thức đầy đủ main approaches of students, proportion is 73,1% về hiến máu theo Ngô Mạnh Quân năm 2016 [2] and 66,3%. Conclusion: The talkshow "About blood e: Sai số cho phép e = 0,05 donation" is a meaningful program to equip students Thay vào công thức ta tính được: n= 167 with knowledge about blood donation, thereby increasing the number of voluntary blood donors. Cộng 5% phiếu có thể không hoàn thành Keywords: Donating blood, blood donors, hoặc sai nên cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là voluntary blood donors 175 người. Chúng tôi phát phiếu ngẫu nhiên cho 175 người và tất cả phiếu đạt yêu cầu đưa vào I. ĐẶT VẤN ĐỀ phân tích. Ở nước ta, phong trào HMTN đã và đang 2.2.3. Một số tiêu chuẩn đánh giá. Nhóm được sự quan tâm sâu sắc của toàn xã hội, công nghiên cứu thực hiện nghiên cứu bằng các sử tác tuyên truyền, vận động HMTN được đẩy dụng bảng câu hỏi được thiết kế từ trước. Bảng mạnh, tạo sự lan tỏa trong cộng đồng, từ đó hỏi được phát cho các đối tượng đọc và trả lời nâng cao nhận thức, quan niệm của người dân câu hỏi độc lập, không thảo luận với người khác về HMTN. Năm 2018, Ban Chỉ đạo các cấp đã tổ Đánh giá về mức độ kiến thức: qua 11 câu chức 16.122 cuộc tuyên truyền, vận hỏi về kiến thức nếu trả lời đúng được 1 điểm. động 1.194.373 lượt người tham gia hiến máu. Tối đa được 11 điểm. Tổng điểm từ 9-11: kiến Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương đã thức tốt. Tổng 5-8: kiến thức trung bình. Tổng tiếp nhận được 323.615 đơn vị máu (chiếm trên dưới 5: kiến thức hạn chế 24% tổng lượng máu của cả nước), trong đó Đánh giá về thái độ: 8 câu hỏi về thái độ. hiến máu tình nguyện là 317.513 đơn vị máu Thái độ đúng đắn là đối tượng sẵn sàng tự (tăng 6.7% so với năm 2017)”[1]. nguyện hiến máu (hoặc người đã hiến có ý định Tại Thái Bình, phong trào hiến máu hàng năm hiến máu tiếp) và trả lời đúng tất cả câu hỏi. ngày càng tăng. Sinh viên trường Đại học Y Thái Thái độ chưa đúng đắn là đối tượng không sẵn Bình đóng góp một phần quan trong trong sàng tự nguyện hiến máu (hoặc không có ý định phong trào hiến máu tình nguyện của tỉnh. Như hiến máu nhắc lại) hoặc trả lời sai 8 câu hỏi năm 2013, sinh viên trường đã hiến được 1385 2.2.3. Thu thập và xử lý số liệu. Tính các đơn vị chiếm 17,98%, năm 2014 là 1423 chiếm tỷ lệ %, p trên phần mềm SPSS 16.0. 17,55%, năm 2015 là 1574 chiếm 21,15% tổng số lượng máu hiến tình nguyện của tỉnh Thái III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bình. Trong đó sinh viên năm nhất sẽ trở thành nguồn hiến máu trong 6 năm tiếp theo tại trường. Chúng tôi tổ chức chương trình “Tọa đàm về hiến máu”. Chương trình này diễn ra Nam 42% hằng năm nhằm cung cấp kiến thức cơ bản về Nam Nữ hiến máu cho sinh viên. Tuy nhiên chưa có đánh Nữ 58% giá về lợi ích của chuơng trình nên chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thái độ của sinh viên mới nhập trường về hiến máu tình nguyện trước và sau khi tham gia Biểu đồ 3.1: Phân bố đối tượng nghiên “tọa đàm tìm hiểu về hiến máu”. cứu theo giới tính 186
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 Nhận xét: Biểu đồ 3.1 cho thấy trong số 175 (5-8đ) đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu có tỷ lệ Hạn chế nữ sinh viên chiếm 58,3% cao hơn nam với 37 21,1 22 12,6 0.03 ( 0,05). 49% 50 45 40 35 30 25 19,7% 16,3% 20 13,6% 15 9,5% 10,2% 8,2% 10 5 0 Chưa có Chưa Sợ đau, Cản trở Khi có đợt Ảnh Khác dịp tiếp đảm bảo sợ máu của gia hiến máu hưởng xúc với sức khỏe đình nhưng xấu sức đoàn hiến chưa đủ khỏe máu tuổi Biểu đồ 3.2. Lý do chưa tham gia hiến máu tình nguyện (đối tượng trước tọa đàm) Nhận xét: Trong số 175 sinh viên chưa tham gia HMTN trước tọa đàm, có 72 đối tượng (chiếm 49%) cho rằng việc sinh viên nhà trường không tham gia hiến máu là do chưa có dịp tiếp cận với 187
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 đoàn hiến máu. Đối tượng không tham gia hiến máu do chưa đảm bảo sức khỏe, do gia đình phản đối, hoặc chưa đủ tuổi khi có đợt hiến máu chiếm tỷ lệ lần lượt 19,7%; 13,6%; 9,5%. Các đối tượng có lý do sợ đau, sợ máu, sợ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe chiếm tỷ lệ thấp hơn: 16,3% và 8,2%. 89,7% 90 80 68% 70 56,6% 60 50 40 29,1% 29,1% 30 22,8% 20 10 1,3% 0 Cứu người Kiểm tra Nhận máu Kiếm quà, Bạn bè, Giảm hoặc Lý do khác sức khỏe khi cần tiền và giấy người thân tăng cân chứng rủ đi hiến nhận máu Biểu đồ 3.3. Mục đích của hiến máu tình nguyện theo đối tượng nghiên cứu (đối tượng trước tọa đàm) Nhận xét: Trong 175 đối tượng tham gia đi lâm sàng nên nhận thức về kiến thức hiến nghiên cứu có 157 sinh viên cho rằng hiến máu máu có hạn chế. Tuy nhiên tỷ lệ này cao hơn tình nguyện là để cứu người (chiếm 89,7%), có nghiên cứu cộng đồng của Ngô Mạnh Quân năm lần lượt 68% (119 sinh viên) và 55,6% (99 sinh 2011 (34,9%) [4]. viên) cho rằng hiến máu để kiểm tra sức khỏe bản Ở biểu đồ 3.2 cho thấy sinh viên trước khi tham thân hoặc nhận được máu khi bản thân cần. gia Tọa đàm chủ yếu tiếp cận với thông tin về Những lý do nhận quà, giấy chứng nhận hoặc bạn HMTN từ nguồn thông tin gián tiếp (Tivi, đài báo, bè rủ tham gia hoặc để tăng, giảm cân chiếm tỷ lệ internet…), phương pháp truyền thông này có sự thấp hơn lần lượt là 29,1; 29,1 và 22,8%. lan tỏa tốt nhưng thông tin được truyền tải không được đầy đủ so với các phương pháp truyền thông IV. BÀN LUẬN trực tiếp như qua tuyên truyền của nhân viên y tế Biểu đồ 3.1 cho thấy trong số 175 các đối hay các chương trình tập huấn khác. tượng đồng ý tham gia nghiên cứu có tỷ lệ nữ Không có sự khác biệt về thái độ của sinh sinh viên chiếm 58,3% cao hơn nam với 41,7%. viên đối với HMTN trước và sau tọa đàm, tỷ lệ Tỷ lệ giới tính nữ/nam là 1,2:1. Điều này cũng sinh viên năm nhất có thái độ đúng đắn về dễ hiểu vì sinh viên ngành y tỷ lệ nữ luôn cao HMTN là 73,7% đối với đối tượng sau tọa đàm. hơn nam giới. Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của Sau chương trình “tọa đàm về hiến máu”, số Nguyễn Luân tại Học viện Quân Y với 73,4% [3] sinh viên có kiến thức tốt tăng hơn so với trước và nghiên cứu của Nguyễn Đức Thuận năm 2007 chương trình có ý nghĩa thống kê. Điều này cho [5]. Điều này cho thấy đa số các sinh viên đều thấy chương trình đã đem lại cho sinh viên một ủng hộ việc hiến máu và việc vận động những khối lượng kiến thức lớn về hiến máu. Như vậy người xung quanh tham gia hiến máu, do sinh sau chương trình tỷ lệ sinh viên có kiến thức hạn viên là đối tượng trí thức trẻ nên có góc nhìn chế giảm so với trước chương trình là điều dễ thiện cảm đối với những chương trình, hoạt động hiểu. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy về tình nguyện như hiến máu nhân đạo, điều đa số đối tượng nghiên cứu có hiểu biết ở mức này cũng được thể hiện ở nghiên cứu của Ngô trung bình về HTMN (78,3% đối với sinh viên Mạnh Quân năm 2011 với tỷ lệ đối tượng sẵn sau tọa đàm). Tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt và sàng hiến máu và đã hiến máu chủ yếu là sinh trung bình của sinh viên sau tọa đàm là 87,4%. viên với 54,8%[4]. Bên cạnh đó, vẫn có một bộ Nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu phận không nhỏ sinh viên vẫn còn có thái độ của Nguyễn Luân [3] năm 2012 với 1505 sinh chưa đúng đắn về HMTN (26,3%), điều này có viên Học viện Quân y với tổng tỷ lệ sinh viên có thể xuất phát từ tâm lý sợ hiến máu (16,3%), có nhận thức đầy đủ và trung bình là 94,2%. Kết định kiến không tốt về hoạt động hiến máu hoặc quả này có thể do đối tượng nghiên cứu của tác một số nguyên nhân khác như gia đình cản trở, giả là những sinh viên trong nghiên cứu của sợ ảnh hưởng đến sức khỏe…(Biểu đồ 3.2) chúng tôi hoàn toàn chưa biết gì về y học, chưa Tham gia hiến máu để cứu người là lý do 188
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 chính cho việc hiến máu (89,7%), những lý do internet với tỷ lệ lần lượt là 73,1% và 66,3%. khác như để kiểm tra sức khỏe, để kiếm tiền và quà có tỷ lệ thấp hơn, đây là kết quả phản ánh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kết quả Hội nghị toàn quốc triển khai đúng thực trạng về công tác hiến máu tình công tác vận động hiến máu tình nguyện năm nguyện và cũng tương đương với kết luận đến từ 2019 (https://www.nihbt.org.vn/tin-tuc/toan-quoc- các nghiên cứu khác về hiến máu tình nguyện van-dong-duoc-hon-1-3-trieu-don-vi-mau-trong- như nghiên cứu của Gao Wang năm 2017 tại Tứ nam-2018/p114i21610.html) 2. Ngô Mạnh Quân, Lê Thanh Hằng, Nguyễn Xuyên, Trung Quốc [6]. Điều này được giải thích Ngọc Mai Ly, Nguyễn Anh trí (2016), Thực do sinh viên năm thứ Nhất đã ý thức được vai trạng nhận thức, thái độ, hành vi về hiến máu tình trò của một sinh viên đang theo học tại một ngôi nguyện của phụ nữ trong độ tuổi trung niên tại trường đào tạo về Y Dược trong công tác HMTN, một số phường của Hà Nội năm 2014. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 446, tr. 17-25. tuy vậy vẫn có một bộ phận sinh viên cho rằng 3. Nguyễn Luân (2013), “Khảo sát nhận thức, thái việc hiến máu là để phục vụ cho những nhu cầu độ và hành vi về hiến máu tình nguyện của sinh viên cá nhân khác (10,3%). trong và ngoài quân đội 2012 - 2013” . Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở Học viện Quân Y năm 2012 - 2013. V. KẾT LUẬN 4. Ngô Mạnh Quân và cộng sự (2011), “Thực - Tỷ lệ sinh viên có nhận thức tốt sau chương trạng nhận thức, thái độ và hành vi của người hiến máu về hiến máu và thành phần máu tại Hà Nội trình tăng lên (9,1%) có ý nghĩa thống kê so với năm 2011“, Tạp chí y học Việt Nam, số 396-2012, trước chương trình. Tỷ lệ sinh viên có thái độ tr. 330-335. đúng đắn về hiến máu tình nguyện trước chương 5. Nguyễn Đức Thuận, Ngô Mạnh Quân, Bạch trình là 71,4%, sau chương trình là 73,7%, sự Quốc Khánh, Nguyễn Anh Trí (2007), Khảo sát khác biệt không có ý nghĩa thống kê. nhận thức, thái độ và hành vi về hiến máu tình nguyện của thanh niên tại Hà Nội, Bắc Giang và - Tỷ lệ sinh viên có thái độ đúng đắn trước và Vĩnh Phúc năm 2007. Tạp chí Y học Việt Nam, tập sau chương trình lần lượt là 13,1% và 22,9%, sự 344, tr. 629-637. khác biệt có ý nghĩa thống kê. Sinh viên tham 6. Gao, L. and Q. Wang (2017), Survey on gia hiến máu tình nguyện chủ yếu là để cứu knowledge, attitude and practice about blood donation among continuing medical education người (89,7%). Sinh viên tiếp nhận thông tin về (CME) students in Sichuan province, China. hiến máu tình nguyện chủ yếu qua tivi đài báo, Transfus Apher Sci, pp.454-458. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI BỆNH VIỆN K Mai Thế Vương1, Lê Văn Quảng1, Ngô Quốc Duy2 TÓM TẮT eo chiếm 85,1% và 14,9 %, trong mỗi nhóm tỉ lệ vét hạch cổ kèm theo lần lượt là 83,2% và 29,2%. Bệnh ở 49 Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm giai đoạn I chiếm 92,5%, giai đoạn II và III tương sàng và kết quả điều trị phẫu thuật vi ung thư tuyến ứng là 6,8% và 0,6%. Kích thước u trung bình là 5,8± giáp thể nhú. Đối tượng và phương pháp nghiên 2,1mm, tỉ lệ tổn thương đa ổ, ung thư hai thùy, xâm cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 161 lấn ngoài tuyến giáp 28,0%, 16,8% và 20,5%. Tỉ lệ di bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú được phẫu căn hạch là 44,6%, trong đó tỉ lệ di căn nhóm hạch cổ thuật tại Bệnh viện K từ tháng 7/2018 đến tháng trung tâm là 38.8%. Kích thước u, tổn thương đa ổ và 11/2018. Kết quả: Tỉ lệ nữ/nam là 5,7/1, độ tuổi u hai thùy có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trung bình là 44,60 ± 10,53, chủ yếu ở nhóm tuổi trạng di căn hạch (p< 0,05). Biến chứng sau mổ 72h
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA CÁC BÀ MẸ VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
29 p | 493 | 87
-
KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ ĐỘI MŨ BẢO HIỂM ĐÚNG CÁCH VÀ TUÂN
24 p | 197 | 21
-
Đánh giá kiến thức, thái độ về phân loại chất thải y tế của sinh viên cao đẳng điều dưỡng năm 2 và năm 3 trường Cao đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019
5 p | 126 | 9
-
Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc mắt của học sinh mắc tật khúc xạ đến khám tại phòng khám Bệnh viện Mắt TW, năm 2011
10 p | 102 | 8
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, về ung thư cổ tử cung và dự định phòng ngừa của sinh viên điều dưỡng năm thứ nhất tại trường Đại học Y dược Thái Nguyên năm 2018
8 p | 82 | 7
-
Đánh giá kiến thức thái độ hành vi chăm sóc của cha mẹ có trẻ thừa cân béo phì tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2016
7 p | 81 | 5
-
Kiến thức - thái độ - thực hành tiêm vaccin uốn ván phòng bệnh uốn ván sơ sinh của người dân huyện Cưjút tỉnh Daknông năm 2004
5 p | 90 | 5
-
Đánh giá kiến thức, thái độ về phòng và xử trí bệnh tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại Trung tâm Y tế Hòa Thành, Tây Ninh 2012
5 p | 126 | 5
-
Đánh giá kiến thức, thái độ và kỹ năng thực hành sử dụng dụng cụ phân phối thuốc điều trị hen phế quản trên bệnh nhân điều trị ngoại trú
9 p | 11 | 3
-
Đánh giá kiến thức thái độ thực hành của người dân tỉnh Thái Bình về bệnh không lây nhiễm năm 2013
9 p | 52 | 3
-
Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống sốt xuất huyết của học sinh trước và sau khi triển khai dự án can thiệp tại trường trung học cơ sở Tân Hưng huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang, 2009
7 p | 155 | 3
-
Kiến thức, thái độ và hành vi liên quan đến HIV của nữ học viên cơ sở cai nghiện ma túy tại huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước
7 p | 73 | 3
-
Đánh giá kiến thức thực hành về làm mẹ an toàn của cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số 3 năm sau đào tạo tại tỉnh Hà Giang, 2014
6 p | 52 | 2
-
Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc mắt của học sinh mắc tật khúc xạ đến khám tại phòng khám Bệnh viện mắt Trung ương, năm 2011
10 p | 56 | 2
-
Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre về phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS năm 2003
4 p | 60 | 2
-
Đánh giá kiến thức–thái độ–hành vi bán lẻ thuốc điều trị trào ngược dạ dày thực quản của người bán lẻ thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 8 | 2
-
Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
7 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn