intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mức độ an toàn phẫu thuật cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá mức độ an toàn phẫu thuật cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp năm 2023 theo Quyết định số 7482/QĐ-BYT của Bộ Y tế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên các trường hợp được phẫu thuật từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mức độ an toàn phẫu thuật cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp

  1. H.C. Trang et al / Journal of Community Medicine, Vol. 65, No.5,65, No.5, 89-96 Vietnam Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 89-96 EVALUATE SURGICAL SAFETY FOR PATIENTS AT AGRICULTURE GENERAL HOSPITAL Hoang Cong Trang1*, Luong Thanh Dat1, Pham Hong Anh1 Hoang Thi Oanh1, Ha Huu Tung1,2 1. General Hospital of Agricultural - Km 13 + 500 National Highway 1A, Thanh Tri district, Hanoi, Vietnam 2. University of Public Health - 1A Duc Thang, Bac Tu Liem district, Hanoi, Vietnam Received: 27/05/2024 Reviced: 07/08/2024; Accepted: 27/08/2024 ABSTRACT Objective: Assess the level of surgical safety for patients at General Hospital of Agricultural in 2023 according to Decision No. 7482/QD-BYT of the Ministry of Health. Research subjects and methods: Cross-sectional descriptive study conducted on cases operated from April to September 2023. Results: Among the 147 patients who underwent surgery, with an average age of 44.1 ± 20.3 years (ranging from 2 to 86 years old). Of these surgeries, 138 (93.9%) were routine procedures, while 9 (6.1%) were emergency surgeries, laparoscopic surgery was performed on 86 patients (58.5%), and open surgery on 61 patients (41.5%). The total score for the evaluated criteria was 87.6 out of 110 points, with each criterion achieving a partial pass. Assessing the general surgical safety level at Agriculture General Hospital, the level of surgical safety is guaranteed. Conclusion: The Agriculture General Hospital has rigorously applied the quality criteria set by the Ministry of Health to assess the level of surgical safety, aiming to minimize medical incidents for patients. Assessing the general surgical safety level at Agriculture General Hospital, the level of surgical safety is guaranteed. Keywords: Surgical safety. *Crresponding author Email address: congtrang.hoang@gmail.com Phone number: (+84) ) 917716898 https://doi.org/10.52163/yhc.v65i5.1413 89
  2. H.C. Trang et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No.5, 89-96 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN PHẪU THUẬT CHO NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP Hoàng Công Trang1*, Lương Thành Đạt1, Phạm Hồng Anh1 Hoàng Thị Oanh1, Hà Hữu Tùng1,2 1. Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp - Km 13 + 500 Quốc lộ 1A, huyện Thanh Trì, Hà Nội, Việt Nam 2. Trường Đại học Y tế công cộng - 1A Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 27/05/2024 Ngày chỉnh sửa: 07/08/2024; Ngày duyệt đăng: 27/08/2024 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá mức độ an toàn phẫu thuật cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp năm 2023 theo Quyết định số 7482/QĐ-BYT của Bộ Y tế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên các trường hợp được phẫu thuật từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2023. Kết quả: Trong số 147 người bệnh được phẫu thuật với độ tuổi trung bình 44,1 ± 20,3 (từ 2-86 tuổi), phẫu thuật thường quy 138 người bệnh (93,9%), phẫu thuật cấp cứu 9 người bệnh (6,1%), mổ nội soi 86 người bệnh (58,5%) và mổ mở 61 người bệnh (41,5%). Tổng điểm chung cho các tiêu chí được đánh giá là 87,6/110 điểm, trong đó tất cả các tiêu chí đều đạt mức đạt một phần. Đánh giá mức độ an toàn phẫu thuật chung tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp xếp mức bảo đảm an toàn phẫu thuật. Kết luận: Tiêu chí chất lượng đánh giá mức độ an toàn phẫu thuật của Bộ Y tế đưa ra đã được Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp nghiên cứu kỹ lưỡng và áp dụng nghiêm ngặt để giảm thiểu tối đa sự cố y khoa cho người bệnh. Đánh giá mức độ an toàn phẫu thuật chung tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp xếp mức bảo đảm an toàn phẫu thuật. Từ khóa: An toàn phẫu thuật. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ người, những hậu quả này còn đặt gánh nặng Phòng phẫu thuật là môi trường làm việc căng nghiêm trọng lên các hệ thống chăm sóc sức khỏe thẳng, nhịp độ nhanh, nơi nhân viên đa chuyên trên toàn thế giới, với chi phí tái nhập viện tốn kém khoa thực hiện các nhiệm vụ phức tạp đòi hỏi kỹ và thời gian nằm viện tăng lên, do đó áp lực ngày năng, kỹ thuật, đồng thời phản hồi thông tin thời càng tăng trên toàn cầu trong việc tìm ra các giải gian thực từ người bệnh và đồng nghiệp. Trong pháp sáng tạo nhằm cải thiện sự an toàn cho các loại sự cố y khoa, sai sót trong phẫu thuật (PT) người bệnh trong khi vẫn kiểm soát chi phí. và thủ thuật là loại sai sót thường gặp nhất khi Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư chiếm tới gần 50%. Hàng năm, trong khoảng hơn hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các 280 triệu ca PT trên thế giới, có khoảng 1 triệu cơ sở khám, chữa bệnh năm 2018 [5]. Tuy nhiên, người bệnh tử vong do các biến chứng của PT và hiện nay chưa có nhiều thống kê chính thức về sự khoảng 7 triệu người bệnh khác phải chịu các tai cố y khoa nói chung và an toàn PT cũng như sự biến nặng [1-4]. Ngoài thiệt hại về tính mạng con khác biệt giữa các hệ thống bệnh viện sau khi áp *Tác giả liên hệ Email: congtrang.hoang@gmail.com Điện thoại: (+84) 917716898 https://doi.org/10.52163/yhc.v65i5.1413 90
  3. H.C. Trang et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No.5, 89-96 dụng Thông tư hướng dẫn phòng ngừa sự cố y + d = 0,08 (độ chính xác mong muốn giữa tỷ lệ thu khoa trong các cơ sở khám, chữa bệnh năm 2018 được từ mẫu và quần thể nghiên cứu). của Bộ Y tế [4]. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên Từ công thức trên, chúng tôi tính toán được cỡ cứu đánh giá mức độ an toàn PT cho người bệnh mẫu cần thu thập là n = 151. tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp. Trong thời gian nghiên cứu, 147 người bệnh được 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PT và đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu 2.1. Đối tượng nghiên cứu chuẩn loại trừ. - Số liệu sơ cấp: các ca PT có chỉ định (có chuẩn Quan sát PT, phỏng vấn và phát vấn đối với nhân bị và không chuẩn bị) tại các khoa ngoại của Bệnh viên y tế bằng các phiếu tự điền để lấy thông tin viện Đa khoa Nông Nghiệp. Cán bộ y tế khối ngoại chung của cán bộ y tế về nhân khẩu, đào tạo cập có mặt tại thời điểm lấy số liệu của nghiên cứu. nhật kiến thức, trình độ học vấn… - Số liệu thứ cấp: hồ sơ bệnh án; thông tư, quy 2.5. Biến số, chỉ số nghiên cứu định của Bộ Y tế và bệnh viện; giấy tờ, sổ sách tại các khoa ngoại, các phòng Kế hoạch tổng hợp, - Nhóm biến số thông tin của người bệnh: tuổi, Điều dưỡng, Kiểm soát nhiễm khuẩn và các khoa giới tính, hình thức PT, cách thức PT. liên quan. - Nhóm biến số thông tin của nhân viên y tế: chức 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu danh, trình độ chuyên môn, thời gian làm việc, tập huấn về an toàn PT, chứng chỉ an toàn PT. Từ tháng 4/2023 đến tháng 9/2023 tại các khoa ngoại, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. - Nhóm biến số 8 tiêu chí đánh giá mức độ an toàn PT theo Quyết định số 7482/QĐ-BYT ngày 18 2.3. Thiết kế nghiên cứu tháng 12 năm 2018 của Bội Y tế [5]. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.6. Công cụ thu thập số liệu 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu - Sử dụng bảng kiểm về mức độ an toàn PT bằng Áp dụng công thức ước tính một tỷ lệ chọn ra số hình thức quan sát trực tiếp các ca PT theo 8 tiêu ca PT cần lấy phiếu đánh giá: chí đánh giá mức độ an toàn PT theo Quyết định p(1 - p) số 7482/QĐ-BYT [5]. n = Z2(1-α/2) - Số liệu thứ cấp: hồ sơ bệnh án, tài liệu, báo cáo, d2 sổ sách giấy tờ về tài sản, trang thiết bị y tế của Trong đó: + n là cỡ mẫu nghiên cứu. Khoa Gây mê - Hồi sức, sổ bàn giao người bệnh + Z21-α/2 là hệ số tin cậy mức 95%, tương ứng 1,96. và sổ bàn giao bệnh phẩm làm xét nghiệm. + p = 0,5 do chưa có nghiên cứu nào tương tự tại - Phiếu phát vấn điền tay thông tin của nhân viên Việt Nam nên chọn để có cỡ mẫu tối ưu. y tế. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm chung của người bệnh (n = 147) Đặc điểm người bệnh Số lượng Tỷ lệ Dưới 30 tuổi 35 23,8% Từ 30-49 tuổi 50 34,0% Nhóm tuổi Từ 50-59 tuổi 21 14,3% Trên 59 tuổi 41 27,9% Tuổi trung bình 44,1 ± 20,3 (2-86) Nam 99 67,3% Giới tính Nữ 48 32,7% Cấp cứu 9 6,1% Hình thức PT Thường quy 138 93,9% Mổ mở 61 41,5% Cách thức PT Mổ nội soi 86 58,5% 91
  4. H.C. Trang et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No.5, 89-96 Bảng 2. Mức độ PT đúng người bệnh và đúng vị trí cần PT Lĩnh vực khảo sát Điểm chuẩn Điểm đánh giá Xếp hạng Xác định đúng danh tính người bệnh 2 1 Đạt một phần Gắn nhãn thông tin nhận diện người bệnh 3 0,03 Không đạt Ghi thông tin người bệnh trong bảng theo dõi tại 2 1,17 Đạt một phần phòng PT Bản cam kết PT 2 2 Đạt Kiểm tra trước khi gây mê 3 2,67 Đạt một phần Đánh dấu vị trí vùng PT 3 2,22 Đạt một phần Kiểm tra vùng đánh dấu vị trí PT 3 2,67 Đạt một phần Người bệnh có đeo vòng nhận diện khi đi mổ 1 0,36 Không đạt Xếp hạng chung 19 12,12 Đạt một phần Bảng 3. Mức độ bảo đảm trang thiết bị và chuẩn bị đầy đủ về chuyên môn kỹ thuật để phòng nguy cơ tai biến trong gây mê Lĩnh vực khảo sát Điểm chuẩn Điểm đánh giá Xếp hạng Năng lực bác sỹ gây mê 3 2,63 Đạt một phần Theo dõi người bệnh trong phòng PT 3 2,54 Đạt một phần Bảo đảm hoạt động máy gây mê kèm thở 8 6,35 Đạt một phần Nguồn dự phòng oxy độc lập 1 0,5 Đạt một phần Bảo đảm hoạt động máy monitoring 6 6 Đạt Bảo đảm trang thiết bị phòng PT 1 1 Đạt Phòng ngừa nguy cơ cháy nổ 1 1 Đạt Danh mục thuốc tối thiểu 1 1 Đạt Danh mục trang thiết bị tối thiểu 1 1 Đạt Bảo đảm phòng ngừa nguy cơ mất nguồn điện 1 0,5 Đạt một phần Bác sỹ gây mê đã được đào tạo sau đại học 0,5 0,25 Đạt một phần Bác sỹ gây mê trong cùng thời điểm được phân công 0,5 0,23 Đạt một phần 1 bàn mổ Kiểm chuẩn chất lượng oxy 0,5 0,5 Đạt Thêm thông số của máy monitoring 1 0,5 Đạt một phần Đo huyết áp động lực xâm lấn từ máy monitoring 0,5 0,5 Đạt Xếp hạng chung 29 24,5 Đạt một phần Bảng 4. Mức độ bảo đảm phát hiện và sẵn sàng ứng phó với tình huống mất kiểm soát đường thở và suy chức năng hô hấp đe dọa tính mạng Lĩnh vực khảo sát Điểm chuẩn Điểm đánh giá Xếp hạng Chuẩn bị phương tiện kiểm soát đường thở 2 2 Đạt Đánh giá nguy cơ mất kiểm soát đường thở trước PT 2 1,86 Đạt một phần Kiểm tra đặt nội khí quản thành công 2 2 Đạt Phác đồ kiểm soát đường thở khó 2 1,27 Đạt một phần Kiểm tra thông số thở của người bệnh và ghi phiếu 1 1 Đạt gây mê 92
  5. H.C. Trang et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No.5, 89-96 Lĩnh vực khảo sát Điểm chuẩn Điểm đánh giá Xếp hạng Đánh giá và ghi thông số thở mỗi lần thay đổi tư thế 1 1 Đạt PT hay bơm hơi ổ bụng Có hơn 1 thiết bị đặt ống nội khí quản khó 1 1 Đạt Bộ dụng cụ mở khí quản nhanh 1 1 Đạt Xếp hạng chung 12 11,13 Đạt một phần Bảng 5. Mức độ bảo đảm nhận định sớm và phòng ngừa kịp thời nguy cơ mất máu Lĩnh vực khảo sát Điểm chuẩn Điểm đánh giá Xếp hạng Đánh giá tình trạng thiếu máu trước PT 1 1 Đạt Đánh giá và theo dõi tình trạng mất máu trong PT 1 0,96 Đạt một phần Trao đổi thông tin mất máu giữa PT viên và bác sỹ gây 1 0,82 Đạt một phần mê Dự phòng dung dịch cao phân tử 1 1 Đạt Máu dự trữ tối thiểu 1 1 Đạt Tiếp cận với ngân hàng máu 0,5 0,5 Đạt Chuẩn bị sẵn 2 đường truyền tĩnh mạch tốc độ lớn 1 1 Đạt Thiết bị làm ấm máu 1 0 Không đạt Quy định hướng dẫn về chỉ định và quy trình truyền 1 1 Đạt máu Thiết bị truyền dịch, truyền máu nhanh 0,5 0,5 Đạt Thiết bị đo các thông số trong máu tại khu PT: khí 0,5 0,5 Đạt máu, SaO2… Thời gian truyền máu khi có dấu hiệu mất máu nặng 0,5 0,5 Đạt (hematocrit < 20%) Xếp hạng chung 10,5 8,78 Đạt một phần Bảng 6. Mức độ bảo đảm phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ dị ứng và phản ứng có hại của thuốc Lĩnh vực khảo sát Điểm chuẩn Điểm đánh giá Xếp hạng Bác sỹ gây mê khai thác tiền sử dị ứng thuốc của 2 2 Đạt bệnh nhân và ghi vào hồ sơ bệnh án Dán nhãn thuốc đã hút vào ống tiêm và thực hiện 5 1 0,87 Đạt một phần đúng Chuẩn bị cơ số thuốc và thiết bị cần thiết để xử trí cấp 2 2 Đạt cứu sốc phản vệ Sơ đồ chống sốc phản vệ 1 1 Đạt Phác đồ xử trí ngộ độc thuốc tê 1 1 Đạt Dự trữ 500 ml dung dịch lipid 20% 2 2 Đạt Bác sỹ gây mê hiểu, được cung cấp đầy đủ thông tin 0,5 0,42 Đạt một phần dược tính của thuốc Xây dựng bảng thông tin thuốc cập nhật định kỳ tại 0,5 0,39 Đạt một phần Khoa Gây mê Sắp xếp và tách biệt thuốc được chuẩn bị để sử dụng 0,5 0,5 Đạt trong gây mê Xếp hạng chung 10,5 10,18 Đạt một phần 93
  6. H.C. Trang et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No.5, 89-96 Bảng 7. Mức độ bảo đảm ngăn ngừa để quên dụng cụ PT và vật tư tiêu hao tại vị trí PT Lĩnh vực khảo sát Điểm chuẩn Điểm đánh giá Xếp hạng Bảng thông tin theo dõi dụng cụ và vật tư tiêu hao 4 2,73 Đạt một phần trong PT Có danh mục số lượng và loại dụng cụ, vật tư tiêu hao 4 4 Đạt dùng cho mỗi ca PT vào bệnh án sau kết thúc ca PT Đếm, kiểm tra và ghi lại dụng cụ tối thiểu 2 lần cùng 1 6 3,55 Đạt một phần lúc trước khi rạch da và đóng vết mổ Ghi chép, đối chiếu lại kết quả kiểm đếm dụng cụ và 5 1,34 Không đạt vật tư tiêu hao Gạc có cản quang 0,5 0 Không đạt Dụng cụ gom gạc có số lượng ngăn và móc treo thống 0,5 0,34 Đạt một phần nhất Xếp hạng chung 20 11,96 Đạt một phần Bảng 8. Mức độ bảo đảm bảo quản và xác định chính xác các mẫu bệnh phẩm PT Lĩnh vực khảo sát Điểm chuẩn Điểm đánh giá Xếp hạng Mẫu bệnh phẩm được cho vào túi và có danh tính 1 1 Đạt nhận diện người bệnh Bệnh phẩm được cho vào túi đựng có dán nhãn, đánh 1 1 Đạt dấu PT viên xác định, kiểm tra lại thông tin ghi trên mẫu 1 1 Đạt bệnh phẩm PT viên ghi chỉ định cận lâm sàng kèm với mẫu bệnh 1 1 Đạt phẩm Sổ bàn giao mẫu bệnh phẩm cho người nhận và có ký 1 0,94 Đạt một phần nhận Xếp hạng chung 5 4,94 Đạt một phần Bảng 9. Mức độ bảo đảm thành viên của nhóm PT có trao đổi và chia sẻ thông tin quan trọng hiệu quả trong quá trình PT Lĩnh vực khảo sát Điểm chuẩn Điểm đánh giá Xếp hạng Bệnh viện xây dựng và thực hiện chỉ định miệng 1 1 Đạt Giới thiệu tên, vai trò của từng thành viên trong ê kíp 1 0,02 Không đạt PT trước khi rạch da Trao đổi, thông tin thường xuyên bằng lời nói giữa các 1 1 Đạt thành viên trong quá trình PT Bảng kiểm an toàn PT có đầy đủ thông tin và cho vào 2 2 Đạt hồ sơ bệnh án sau PT Xếp hạng chung 5 4,02 Đạt một phần Bảng 10. Đánh giá mức độ bảo đảm an toàn PT Lĩnh vực khảo sát Điểm chuẩn Điểm đánh giá Xếp hạng Tiêu chuẩn 1: PT đúng người bệnh và đúng vị trí cần 19 12,12 Đạt một phần PT Tiêu chuẩn 2: Bảo đảm trang bị và chuyên môn để 29 24,5 Đạt một phần phòng ngừa tai biến 94
  7. H.C. Trang et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No.5, 89-96 Lĩnh vực khảo sát Điểm chuẩn Điểm đánh giá Xếp hạng Tiêu chuẩn 3: Bảo đảm phát hiện và sẵn sàng ứng phó với tình huống mất kiểm soát đường thở và suy 12 11,13 Đạt một phần chức năng hô hấp đe dọa tính mạng Tiêu chuẩn 4: Bảo đảm nhận định sớm và phòng 10,5 8,78 Đạt một phần ngừa kịp thời nguy cơ mất máu cấp Tiêu chuẩn 5: Bảo đảm phòng ngừa, giảm thiểu nguy 10,5 10,18 Đạt một phần cơ dị ứng và phản ứng có hại của thuốc Tiêu chuẩn 6: Bảo đảm ngăn ngừa để quên dụng cụ 20 11,96 Đạt một phần PT và vật tư tiêu hao tại vị trí PT Tiêu chuẩn 7: Bảo đảm bảo quản và xác định chính 5 4,94 Đạt một phần xác các mẫu bệnh phẩm PT Tiêu chuẩn 8: Bảo đảm thành viên của nhóm PT có trao đổi và chia sẻ thông tin quan trọng hiệu quả trong 5 4,02 Đạt một phần quá trình PT Xếp hạng chung 110 87,61 Đạt một phần 4. BÀN LUẬN mục đích chung là mức độ an toàn và sức khỏe Tiêu chí 1: Đánh giá mức độ PT đúng người bệnh của người bệnh. và đúng vị trí cần PT xếp mức đạt một phần với Tiêu chí 4: Đánh giá mức độ bảo đảm nhận định 12,12/19 điểm, trong đó có 2 tiểu mục không đạt sớm và phòng ngừa kịp thời nguy cơ mất máu xếp là gắn nhãn thông tin nhận diện người bệnh và mức đạt và đạt một phần với tổng số điểm là người bệnh có đeo vòng nhận diện khi đi mổ. Kết 8,78/10,5. Hầu hết các tiểu mục ở mức đạt và đạt quả nghiên cứu này với tổng 12,12 điểm cao hơn một phần. Có 1 tiểu mục xếp mức không đạt là nghiên cứu của Đặng Thị Hằng Thi tại Bệnh viện không có thiết bị làm ấm máu. Trong nghiên cứu 19/8 (2018) là 8,9 điểm [4]. của chúng tôi, điểm chung của nhóm nghiên cứu Tiêu chí 2: Đánh giá mức độ bảo đảm trang bị là 8,78/10,5, thấp hơn so với nghiên cứu của và chuyên môn phòng ngừa tai biến xếp mức Đặng Thị Hằng Thi tại Bệnh viện 19/8 (2018) là đạt một phần với 24,5/29 điểm. Việt Nam hiện 9,34/10,5 điểm [4], có thể do sự khác nhau về có rất ít dữ liệu và nghiên cứu đại diện chỉ ra tỷ trang thiết bị giữa các đơn vị nghiên cứu. lệ biến chứng và tử vong do gây mê. Trong Tiêu chí 5: Đánh giá mức độ bảo đảm phòng nghiên cứu của chúng tôi, 100% số bước giúp ngừa và giảm thiểu nguy cơ dị ứng và phản ứng bảo đảm trang thiết bị và chuẩn bị đầy đủ về có hại của thuốc xếp mức đạt một phần với tổng chuyên môn kỹ thuật để phòng nguy cơ tai biến 10,18/10,5 điểm. Đa số các tiểu mục xếp ở mức trong gây mê. Kết quả nghiên cứu phản ánh việc đạt và đạt một phần. Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa tuân thủ quy trình gây mê và sẵn sàng cho các khoa Nông Nghiệp có tổng điểm tiêu chí này biến chứng có thể xảy ra trong quá trình PT của (10,18/10,5) cao hơn nhiều so với nghiên cứu của người bệnh. Đặng Thị Hằng Thi tại Bệnh viện 19/8 (2018) là Tiêu chí 3: Đánh giá mức độ bảo đảm phát hiện 8,43/10,5 điểm (đạt một phần). và sẵn sàng ứng phó với tình huống mất kiểm soát Tiêu chí 6: Đánh giá mức độ bảo đảm ngăn ngừa đường thở và suy chức năng hô hấp đe dọa tính để quên dụng cụ PT và vật tư tiêu hao tại vị trí PT mạng xếp mức đạt một phần với tổng điểm xếp mức đạt một phần với tổng 11,96/20 điểm, 11,13/12. 100% các tiểu mục ở mức đạt và đạt trong đó có 2 tiểu mục xếp mức không đạt là ghi một phần. Bảo đảm đường thở của người bệnh chép, đối chiếu lại kết quả kiểm đếm dụng cụ và trong PT là một trong những bước tối quan trọng vật tư tiêu hao, và không sử dụng gạc có cản khi khởi mê. Theo nghiên cứu của Đặng Thị Hằng quang. Sự cố “quên” dụng cụ trong người bệnh Thi tại Bệnh viện 19/8 (2018) khi sử dụng bộ tiêu nhân sau PT đã được báo cáo trong một số chí chất lượng đánh giá mức độ an toàn PT cho trường hợp tại Việt Nam bao gồm quên gạc, quên tổng điểm là 9,82/12 điểm và đều đạt một phần mũi khoan v.v… Tuy vậy, chúng tôi chưa có số liệu [4], thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi với thống kê về tình trạng này và kết quả này tương tổng điểm là 11,13/12. Điều này cho thấy các quy tự nghiên cứu của Đặng Thị Hằng Thi tại Bệnh trình kỹ thuật ngày nay ngày càng được cải tiến vì viện 19/8 (2018) [4]. 95
  8. H.C. Trang et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No.5, 89-96 Tiêu chí 7: Đánh giá mức độ bảo đảm bảo quản bảo đảm an toàn cho người bệnh trước và sau PT và xác định chính xác các mẫu bệnh phẩm PT xếp tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp đều đạt ở mức đạt một phần với tổng 4,94/5 điểm. Hầu hết mức đạt một phần với tổng điểm chung ở mức cao các tiểu mục là đạt và đạt một phần. Ở Việt Nam, cho thấy bệnh viện luôn nỗ lực trong việc chăm rất ít nghiên cứu được thực hiện hoặc công bố liên sóc người bệnh và có trang thiết bị đầy đủ cho quan tới các sai sót về mẫu bệnh phẩm PT. Tuy việc chăm sóc người bệnh. vậy, một số trường hợp được báo cáo gồm sai sót trong đánh số người bệnh và mã số trên mẫu cũng TÀI LIỆU THAM KHẢO như sai sót trong nhân bản xét nghiệm. Trên thế [1] Anderson O, Davis R, Hanna GB, Vincent giới, lỗi gán nhãn các mẫu bệnh phẩm PT là sai CA, Surgical adverse events: a systematic sót phổ biến nhất và có thể gây ra hậu quả nghiêm review, Am. J. Surg., 2013, 206(2), 253-62. trọng. [2] Urban D, Burian BK, Patel K et al, Attitudes Tiêu chí 8: Đánh giá mức độ bảo đảm thành viên About Surgical Safety and the Surgical của nhóm PT có trao đổi và chia sẻ thông tin quan Safety Checklist at 10 Years, Ann Surg trọng hiệu quả trong quá trình PT xếp mức đạt một Open, 2021, 2(3): e075. phần với tổng điểm 4,02/5 điểm, trong đó tiểu mục [3] WHO, Patient safety, Accessed March 20, không đạt là giới thiệu tên, vai trò của từng thành 2024, https://www.who.int/news-room/facts- viên trong ê kíp PT trước khi rạch da. Sai sót trong in-pictures/detail/patient-safety. giao tiếp là rào cản cơ bản đối với việc chăm sóc an toàn, hiệu quả. 2/3 nhân viên y tế cho rằng giao [4] Đặng Thị Hằng Thi, Đánh giá mức độ an tiếp tốt hơn trong nhóm là yếu tố quan trọng nhất toàn phẫu thuật cho người bệnh tại các trong việc cải thiện an toàn và hiệu quả trong khoa ngoại Bệnh viện 19/8 Bộ Công an, phòng mổ [6]. Nhiều nghiên cứu chỉ ra thất bại năm 2020, Trường Đại học Y tế công cộng, trong giao tiếp giữa các thành viên trong ê kíp PT 2020. là nguyên nhân phổ biến của các sai sót y tế. [5] Bộ Y tế, Bộ tiêu chí chất lượng đánh giá 5. KẾT LUẬN mức độ an toàn phẫu thuật, 2018. Các sự cố y khoa vẫn tiếp tục xảy ra trong các hệ [6] Zegers M, Bruijne MC, Keizer B et al, The thống PT, tuy nhiên phần lớn các sự cố này có thể incidence, root-causes, and outcomes of được phòng ngừa. Xếp hạng chung bảo đảm an adverse events in surgical units: implication toàn PT trong nghiên cứu đạt 87,61/110 điểm. Các for potential prevention strategies, 5, 2011, tiêu chí đánh giá chung về người bệnh cũng như 13. 96
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2