Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN<br />
BẰNG BẢNG TRẮC NGHIỆM ACT<br />
Lê Văn Nhi*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Hen phế quản (HPQ) là vấn ñề sức khỏe trầm trọng trên toàn Thế Giới, mọi lứa tuổi<br />
ñều có thể mắc phải và có xu thế gia tăng. Khi không ñược kiểm soát, HPQ có thể trở nên nặng làm<br />
giới hạn cuộc sống hàng ngày và ñôi khi ñưa ñến tử vong. Trong thực hành lâm sàng, thường ñánh<br />
giá mức ñộ kiểm soát HPQ theo tiêu chuẩn GINA. Tuy nhiên, cách ñánh giá này khó ñược áp dụng<br />
rộng rãi do có tiêu chuẩn về ño chức năng hô hấp và không phải mọi tuyến y tế cơ sở ñều có thể thực<br />
hiện ñược ño chức năng hô hấp cho mọi bệnh nhân HPQ. Sự ra ñời của bảng trắc nghiệm kiểm soát<br />
HPQ (Asthma Control Test) ñã ñáp ứng ñược tính ñơn giản, rẻ tiền, tiện lợi, dễ hiểu, không cần ño<br />
chức năng hô hấp, cho kết quả nhanh chóng, khá chính xác về mức ñộ kiểm soát HPQ và ñã ñược<br />
chứng minh về tính hiệu quả tại nhiều quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, giá trị của bảng câu hỏi ñể<br />
ñánh giá mức ñộ kiểm soát HPQ trong ñiều kiện thực tế Việt Nam chưa từng ñược xem xét.<br />
Mục tiêu: Xác ñịnh giá trị bảng câu hỏi trắc nghiệm ACT và so sánh với tiêu chuẩn GINA 2006<br />
trong ñánh giá mức ñộ kiểm soát hen phế quản.<br />
Đối tượng và phương pháp: Thực hiện nghiên cứu cắt ngang với 124 bệnh nhân hen phế quản<br />
ñến khám và ñiều trị tại BV. Đại học Y Dược từ tháng 2/2006 – 2/2007.<br />
Kết quả: Qua nghiên cứu cho thấy tỉ lệ kiểm soát ñược hen phế quản hoàn toàn theo tiêu chuẩn<br />
GINA cao hơn so với tiêu chuẩn ACT (p=0,032), trong khi ñó tỉ lệ kiểm soát ñược HPQ một phần<br />
theo tiêu chuẩn ACT lại có tỉ lệ cao hơn so với tiêu chuẩn GINA (p=0,033). Tỉ lệ không kiểm soát<br />
ñược HPQ ở 2 tiêu chuẩn là như nhau (p=0,34) và khi so sánh chung nhóm bệnh nhân có mức ñộ<br />
kiểm soát HPQ hoàn toàn và kiểm soát HPQ một phần ñược ñánh giá theo GINA 2006 (88/124 –<br />
70,97%) và theo bảng trắc nghiệm ACT (85/124 – 68,55%) thì sự khác biệt này không có ý nghĩa<br />
thống kê (p=0,08).<br />
Kết luận: Kiểm soát HPQ theo bảng câu hỏi trắc nghiệm ACT cho kết quả tương tự như tiêu<br />
chuẩn GINA 2006. Bảng câu hỏi trắc nghiệm ACT có thể giúp bệnh nhân ñánh giá ñược mức ñộ kiểm<br />
soát HPQ ngay tại nhà do ñặc ñiểm ñơn giản, rẻ tiền, dễ thực hiện, khá chính xác và không cần ño<br />
chức năng hô hấp và quan trọng hơn hết là tăng cường ñược sự hợp tác giữa thầy thuốc và bệnh<br />
nhân, giúp tuân thủ ñiều trị tốt hơn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
VALIDATION OF THE ACT QUESTIONNAIRE IN THE ASSESSMENT OF ASTHMA BY LEVEL<br />
OF CONTROL<br />
Le Van Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 232 - 238<br />
Context: Asthma is a major serious health problem worldwide affecting all groups of age and its<br />
prevalence is increasing. Without appropriate treatment, it can become severe and sometimes fatal<br />
and decreasing the quality of life. In clinical practice, the GINA recommend the classification of<br />
Asthma by level of control but its implementation is complicated by the need of the functional<br />
respiratory exploration which cannot be available in most of the health posts. The Asthma Control<br />
Test questionnaire was developed to help medical doctor to classify with accuracy asthma by level of<br />
control without the use of functional respiratory exploration. It is a simple, cheap, accurate and<br />
efficient tool to assess this level of control. It has been validated in many different countries but not yet<br />
in VietNam.<br />
* Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.<br />
Địa chỉ liên lạc: TS. Lê Văn Nhi; ĐT: 091 391 6589<br />
<br />
Email: le_vannhi@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br />
Năm 2010<br />
<br />
232<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Objectives: To validate the ACT questionnaire and to compare with the criteria from GINA 2006<br />
in the classification of Asthma by level of control.<br />
Methods: This is a cross sectional study with 124 asthmatic patients diagnosed and treated at the<br />
Medical and Pharmacy University Hospital of HCMC from Feb 2006 to Feb 2007.<br />
Results: From the study, the results show that the percentage of the complete control of asthma<br />
level according to the criteria from GINA 2006 is higher compare with those from the ACT<br />
questionnaire (p=0,032) while the percentage of the partially complete control with the ACT is higher<br />
than with those of GINA (p=0,033). The percentage of the level of no control of asthma was similar in<br />
the 2 groups (p=0,34). However, there is no statistically difference (p=0,08) in the group of control<br />
and complete control in the classification from GINA 2006 (88/124 = 70,97%)and from ACT (85/124<br />
= 68,55%).<br />
Conclusion: The classification of asthma by level of control with ACT questionnaire is<br />
comparable with the classification from GINA 2006. With the ACT questionnaire, the asthmatic<br />
patients can assess their disease at home since it is a simple, cheap, accurate tool for monitoring the<br />
disease without the need of functional respiratory exploration and enhances the collaboration<br />
between the doctor and the patient and increasing its adherence to treatment.<br />
Key words: ACT: Asthma Control Test, GINA: Global Initiative for Asthma.<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Bệnh hen phế quản là một trong những bệnh mạn tính rất thường gặp, ước tính có khoảng 300<br />
triệu người trên thế giới mắc bệnh chiếm 4-14% dân số các nước. Theo WHO ước tính ñến năm 2025<br />
dự kiến có thêm 100 triệu người mắc bệnh HPQ trong 2 thập niên tới(10,11). Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc<br />
bệnh HPQ ñã tăng gấp ñôi trong hơn 20 năm qua, từ 2.5% năm 1981 lên 5% như hiện nay(12). Mặc dù<br />
có những tiến bộ trong chẩn ñoán và ñiều trị, bệnh HPQ vẫn còn là một trong những nguyên nhân tử<br />
vong hàng ñầu và là gánh nặng kinh tế cho các quốc gia trên thế giới(6,8,9,11). Ước tính mỗi năm trên thế<br />
giới có khoảng 250.000 người chết vì bệnh HPQ, chỉ tính riêng tại Mỹ có hơn 5000 người chết vì<br />
HPQ mỗi năm(1,2,8,11). Tại Việt Nam ước tính có khoảng 3000 ca tử vong hàng năm do HPQ(12).<br />
Trong những thập niên qua, sự hiểu biết ngày càng nhiều hơn về sinh lý bệnh của HPQ và sự ra<br />
ñời của nhiều loại thuốc giúp dự phòng những ñợt cấp tính hiệu quả hơn ñã hướng các bác sỹ lâm<br />
sàng chuyển từ mục tiêu ñiều trị cơn kịch phát sang mục tiêu làm thế nào ñể kiểm soát ñược bệnh<br />
HPQ(11). Các bác sĩ lâm sàng thường ñánh giá mức ñộ kiểm soát HPQ theo tiêu chuẩn GINA, tuy<br />
nhiên cách ñánh giá này khó ñược áp dụng rộng rãi do có tiêu chuẩn về chức năng hô hấp, trong khi<br />
ñó không phải cơ sở y tế nào cũng sẵn có máy ño chức năng hô hấp, bên cạnh ñó cơ sở y tế có số<br />
lượng bệnh nhân quá ñông, bác sĩ quá bận rộn nên không thể cho ño chức năng hô hấp cho tất cả bệnh<br />
nhân và như vậy ñánh giá mức ñộ kiểm soát HPQ theo chủ quan của người bác sĩ sẽ không còn chính<br />
xác. Chính vì vậy mà sự ra ñời của bảng trắc nghiệm kiểm soát HPQ (Asthma Control Test) ñã nhận<br />
ñược sự ủng hộ của hầu hết các Hội hô hấp trên thế giới nhờ tính ñơn giản, dễ hiểu và không cần ño<br />
chức năng hô hấp, cho kết quả về mức ñộ kiểm soát HPQ nhanh chóng và hiệu quả. Giá trị bảng câu<br />
hỏi trong việc ñánh giá kiểm soát HPQ ñã ñược chứng minh trong một số nghiên cứu tại các quốc gia<br />
khác nhau(3,4-8,10,11).<br />
Tuy nhiên ñây là bảng trắc nghiệm tự ñiền, phụ thuộc nhiều vào sự hiểu biết và nhận thức của<br />
người bệnh do vậy cần phải ñược kiểm chứng. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về vấn ñề này,<br />
chính vì vậy chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu này nhằm xác ñịnh giá trị của bảng câu hỏi trong<br />
ñánh giá mức ñộ kiểm soát HPQ trong ñiều kiện thực tế Việt Nam.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu cắt ngang với tất cả bệnh nhân (>12 tuổi và 12 tuổi và 0,05)<br />
Bảng 4 Nghề nghiệp<br />
Nghề nghiệp<br />
Công nhân<br />
Lao ñộng trí óc<br />
Già, mất sức lao ñộng<br />
Nội trợ<br />
Buôn bán<br />
Học sinh, sinh viên<br />
Nông dân<br />
Giáo viên<br />
Nghề nghiệp khác<br />
<br />
N<br />
21<br />
21<br />
19<br />
18<br />
13<br />
12<br />
9<br />
2<br />
9<br />
<br />
%<br />
16,93<br />
16,93<br />
15,32<br />
14,51<br />
10,48<br />
9,67<br />
7,25<br />
1,66<br />
7,25<br />
<br />
Nhận xét: mọi tầng lớp ñều có thể mắc bệnh HPQ.<br />
Bảng 5 Tần suất các yếu tố khởi phát<br />
Yếu tố khởi phát<br />
Thời tiết<br />
Bụi<br />
Khói thuốc<br />
Gắng sức<br />
Mùi lạ<br />
Cúm<br />
Thức ăn<br />
Cảm xúc<br />
Hóa chất<br />
Lông thú<br />
Rượu bia<br />
<br />
N<br />
61<br />
52<br />
50<br />
47<br />
35<br />
30<br />
18<br />
17<br />
11<br />
10<br />
7<br />
<br />
%<br />
62,88<br />
53,36<br />
51,54<br />
48,45<br />
36,08<br />
30,09<br />
18,55<br />
17,52<br />
11,34<br />
10,31<br />
7,21<br />
<br />
Nhận xét: Một bệnh nhân HPQ thường cùng lúc có nhiều YTKP cơn HPQ. Thời tiết, bụi, khói<br />
thuốc là những YTKP cơn HPQ thường gặp.<br />
Bảng 6 Tỉ lệ bậc HPQ<br />
N = 124<br />
%<br />
<br />
Bậc 1<br />
28<br />
(22,59%)<br />
<br />
Bậc 2<br />
23<br />
(18,55%)<br />
<br />
Bậc 3<br />
41<br />
33,06<br />
<br />
Bậc 4<br />
32<br />
25,81<br />
<br />
Nhận xét: >50% các ñối tượng nghiên cứu bậc HPQ là bậc hen 3 và hen bậc 4.<br />
Bảng 7 So sánh trung bình và ñộ lệnh chuẩn FEV1 theo bậc HPQ<br />
Bận hen<br />
FEV1<br />
X ± SD<br />
<br />
Bậc 1<br />
<br />
Bậc 2<br />
<br />
Bậc 3<br />
<br />
Bậc 4<br />
<br />
p<br />
<br />
95,44<br />
± 9,73<br />
<br />
87,04<br />
± 4,99<br />
<br />
76,6<br />
67,3