intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mức độ tác động của rủi ro kinh tế đối với dự án tuyến đường sắt đô thị số 1 Bến Thành – Suối Tiên: Tiếp cận theo phương pháp ANP

Chia sẻ: ViMante2711 ViMante2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

76
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích mạng ANP (Analytical network process) nhằm xác định mức độ tác động của một số rủi ro về mặt kinh tế đến ba mục tiêu chính của tuyến đường sắt đô thị số 1 Bến Thành – Suối Tiên, bao gồm chi phí, thời gian và chất lượng. Với nhóm rủi ro này, tám biến thành phần được xác định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mức độ tác động của rủi ro kinh tế đối với dự án tuyến đường sắt đô thị số 1 Bến Thành – Suối Tiên: Tiếp cận theo phương pháp ANP

83<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 34-11/2019<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO KINH TẾ ĐỐI VỚI<br /> DỰ ÁN TUYẾN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ SỐ 1 BẾN THÀNH – SUỐI<br /> TIÊN: TIẾP CẬN THEO PHƯƠNG PHÁP ANP<br /> ASSESSING IMPACT LEVEL OF ECONOMIC RISKS ON THE METRO LINE<br /> NO.1 BEN THANH – SUOI TIEN: ANP METHOD APPROACH<br /> Huỳnh Thị Yến Thảo<br /> Trường Đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tóm tắt: Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích mạng ANP (Analytical network<br /> process) nhằm xác định mức độ tác động của một số rủi ro về mặt kinh tế đến ba mục tiêu chính của<br /> tuyến đường sắt đô thị số 1 Bến Thành – Suối Tiên, bao gồm chi phí, thời gian và chất lượng. Với<br /> nhóm rủi ro này, tám biến thành phần được xác định. Kết quả cho thấy, các biến rủi ro KT1, KT8<br /> tương ứng với sự thay đổi trong chính sách tài trợ của chính phủ, nhà tài trợ và chậm giải ngân vốn<br /> có chỉ số ưu tiên (RPI) là 0.144 và được xem là nhóm có chỉ số ưu tiên cao nhất. Một số biến còn lại<br /> có trọng số mức độ tác động là 0.119 được xếp trong nhóm có mức độ ưu tiên quản lý nhỏ hơn.<br /> Từ khóa: ANP, dự án đường sắt đô thị, mức độ tác động, rủi ro kinh tế.<br /> Chỉ số phân loại: 3.2<br /> Abstract: This paper identifies the impact level of economic risks on cost, time and quality of the<br /> Metro line No.1 Ben Thanh – Suoi Tien through employing ANP (Analytical network process). There<br /> are 8 individual risks surveyed. The result shows that the impact level of Change in government<br /> funding policy (KT1) and Delayed disbursement (KT2) on the project’s objectives is the largest with<br /> the risk priority index (RPI) of 0,144. The other risk variables with RPI of 0.119 are classified in the<br /> group with smaller management priorities.<br /> Key words: ANP, metro, impact level, economic risk.<br /> Classification number: 3.2<br /> 1. Giới thiệu thác vào 2014. Thực tế, tuyến này được khởi<br /> Với xu hướng phát triển công nghiệp hóa công vào 2012, sau hơn hai năm chậm trễ và<br /> và hiện đại hóa đất nước, năm 1998, Thủ sẽ đi vào hoạt động vào năm 2018, tuy nhiên<br /> tướng Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh ngày hoàn thành vận hành thương mại dự<br /> quy hoạch đến năm 2020, trong đó ưu tiên kiến dời đến cuối năm 2020, chậm sáu năm<br /> cho việc xây dựng hệ thống đường sắt đô thị so với dự kiến ban đầu. Dựa vào tình hình<br /> (ĐSĐT) tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí thực tế của các dự án ĐSĐT cho thấy, hầu<br /> Minh (TP.HCM) [1]. Tính đến tháng 3 năm hết các dự án này đều gặp phải rất nhiều<br /> 2019, riêng đối với năm tuyến ĐSĐT đang vướng mắc từ giai đoạn chuẩn bị đến giai<br /> được thực hiện, tổng vốn đầu tư tăng lên hơn đoạn thực hiện. Thời gian thực hiện dự án<br /> 81.000 tỷ đồng so với phê duyệt ban đầu. kéo dài nhiều năm so với kế hoạch ban đầu,<br /> Trong đó, tại TP.HCM tuyến số 1 Bến Thành chi phí dự án tăng cao, chất lượng một số<br /> - Suối Tiên và tuyến số 2 Bến Thành - Tham hạng mục công trình chưa đảm bảo. Chính vì<br /> Lương có số vốn đội nhiều nhất, hơn 51.710 vậy, việc xác định các rủi ro có thể xảy ra và<br /> tỷ đồng [2]. Cụ thể, đối với tuyến số 1 Bến mức độ tác động tổng hợp của chúng đến chi<br /> Thành – Suối Tiên thì vấn đề này càng được phí, thời gian và chất lượng dự án sẽ có đóng<br /> thể hiện rõ ràng. Theo báo cáo của JICA [3], góp quan trọng giúp các đơn vị thực hiện dự<br /> tuyến này được lên kế hoạch với tổng mức án có những chính sách phù hợp để giảm<br /> đầu tư được phê duyệt khoảng 17.000 tỉ đồng thiểu tối đa các tác động tiêu cực này.<br /> vào năm 2007. Đến năm 2009, tổng mức đầu Một số tác giả đã sử dụng nhiều phương<br /> tư được điều chỉnh lên hơn 47.000 tỉ đồng. pháp nghiên cứu khác nhau để xác định, đánh<br /> Tuyến số 1 dự kiến khởi công xây dựng vào giá các rủi ro đối với dự án ĐSĐT.<br /> 2010 và hoàn thành đưa vào vận hành khai<br /> 84<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 34, Nov 2019<br /> <br /> Bảng 1. Danh sách các rủi ro kinh tế liên quan đến Tuyến số 1.<br /> Nhóm rủi ro Biến rủi ro Mã hóa Nghiên cứu đã thực hiện<br /> Sự thay đổi trong chính sách tài trợ của World Bank [15], ADB [4]<br /> KT1<br /> chính phủ, nhà tài trợ<br /> Sự thay đổi trong chính sách thuế KT2 Wang, et al. [5]<br /> Tiền lương thay đổi KT3 [6] Sunduck [16], ADB [4]<br /> Rủi ro kinh tế Thay đổi tỉ giá KT4 Sunduck [16]<br /> Chi phí vật liệu thay đổi KT5 Sunduck [16]<br /> Suy thoái kinh tế toàn cầu KT6 Wang, et al. [5].<br /> Chi phí nhiên liệu thay đổi KT7 World Bank [15]<br /> Chậm giải ngân vốn KT8 Trần Quang Phú [7], ADB [4]<br /> Tuy nhiên, có khá nhiều hạn chế trong ro này sẽ được đánh giá mức độ tác động hay<br /> các nghiên cứu này. Thứ nhất, phần lớn các mức độ ưu tiên quản lý thông qua bảng câu<br /> nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức liệt kê những hỏi khảo sát. Đối tượng thu thập thông tin<br /> rủi ro mà chưa sử dụng bất cứ các công cụ, trong nghiên cứu này là những chuyên gia<br /> kỹ thuật nào để phân tích, đánh giá, xác định làm việc trong các dự án đầu tư xây dựng hạ<br /> mức độ rủi ro cũng như mức độ tác động của tầng giao thông, các chuyên gia đã và đang<br /> chúng đối với các mục tiêu của dự án như chi thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến<br /> phí, tiến độ và chất lượng dự án. Thứ hai, các Tuyến số 1.<br /> tác giả chỉ xem xét ảnh hưởng của các rủi ro 2.2. Giai đoạn phân tích định lượng<br /> đến những khía cạnh riêng lẻ của dự án mà Trong giai đoạn này, tác giả sử dụng hai<br /> chưa tìm hiểu mức độ ảnh hưởng tổng hợp phương pháp chính. Thứ nhất đó là phương<br /> đến các mục tiêu bao gồm cả chi phí, thời pháp thống kê mô tả. Phương pháp này sẽ<br /> gian và chất lượng hay tính hiệu quả khi đưa được thực hiện với sự trợ giúp của phần mềm<br /> dự án vào vận hành. Thông qua việc nghiên SPSS (IBM statistical package for social<br /> cứu rủi ro liên quan Tuyến ĐSĐT số 1 Bến sciences) nhằm xác định tần suất xuất hiện<br /> Thành – Suối Tiên, tác giả sẽ tiến hành xác của các biến cũng như xác định giá trị trung<br /> định một số rủi ro liên quan đến rủi ro về mặt bình về mức độ tác động riêng lẻ của các rủi<br /> kinh tế ảnh hưởng đến dự án ĐSĐT. Tiếp ro. Tiếp đến, kết quả từ thống kê mô tả sẽ<br /> đến, nhằm khắc phục những hạn chế của các được xem xét như là các yếu tố đầu vào của<br /> nghiên cứu trước, bài báo sẽ đánh giá mức độ phương pháp phân tích mạng ANP nhằm<br /> tác động của các nhóm rủi ro đến ba mục tiêu<br /> xem xét sự tác động tổng hợp của các nhóm<br /> chính của dự án là chi phí, thời gian và chất rủi ro có tính đến các mục tiêu của dự án.<br /> lượng. Nói cách khác, mức độ ưu tiên quản<br /> lý của các nhóm rủi ro được xác định căn cứ Phương pháp ANP sẽ được cụ thể hóa<br /> vào mức độ tác động của chúng. Để hoàn thông qua sự trợ giúp của phần mềm Supper<br /> thành mục tiêu, phương pháp định tính và decision. ANP là một phương pháp mở rộng<br /> định lượng sẽ thông qua phương pháp phân của phương pháp phân tích cấp bậc AHP<br /> tích mạng ANP, sau đó áp dụng. Các biến rủi (Analytic hierarchy process) [8]. AHP là<br /> ro về mặt kinh tế được xác định dựa trên các phương pháp hỗ trợ ra quyết định đa tiêu chí.<br /> nghiên cứu trước và thể hiện trong bảng 1. Thông qua so sánh cặp, AHP phân tích các<br /> vấn đề thành một cấu trúc phân cấp theo môi<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu trường ra quyết định. Tuy nhiên, AHP có hạn<br /> Cả hai phương pháp định tính và định chế là chỉ xem xét duy nhất của một chiều<br /> lượng sẽ được sử dụng trong nghiên cứu này. mối quan hệ thứ bậc giữa các yếu tố mà chưa<br /> 2.1. Giai đoạn phân tích định tính suy xét tương tác giữa các yếu tố khác nhau.<br /> Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác ANP được hình thành để khắc phục những<br /> giả chỉ xem xét một số rủi ro liên quan đến hạn chế của AHP và là một hình thức phát<br /> kinh tế của dự án ĐSĐT số 1 Bến Thành – triển của AHP, trong đó cấu trúc của ANP là<br /> Suối Tiên, được đề cập trong bảng 1. Các rủi cấu trúc mạng, nghĩa là có sự tương tác qua<br /> 85<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 34-11/2019<br /> <br /> <br /> lại giữa các yếu tố trong một hệ thống. Do Trong đó: n là số tiêu chí cần so sánh.<br /> các đặc điểm riêng biệt của dự án xây dựng, Tỷ lệ nhất quán (CR):<br /> hiện nay có khá nhiều nhà nghiên cứu sử<br /> CI<br /> dụng mô hình ANP trong quản lý dự án như CR =<br /> Meade và Presley [9], Cheng và Li [10], RI (3)<br /> Dikmen và cộng sự [11], Ebrahimpour và Trong đó RI là chỉ số ngẫu nhiên<br /> cộng sự [12], Mavi và Standing [13]. Từ (Random Index) được tính toán từ trung bình<br /> những nghiên cứu này cho thấy, ANP là công 500 ma trận của CI được cung cấp ở bảng 2.<br /> cụ được sử dụng phổ biến hiện nay trong lĩnh Bảng 2. Chỉ số RI đề xuất bởi Saaty [14].<br /> vực quản lý dự án và hoàn toàn phù hợp với n 1 2 3 4 5<br /> mục đích nghiên cứu của chuyên đề này. RI 0 0 0.52 0.9 1.12<br /> Mô hình ANP được thực hiện theo các n 6 7 8 9 10<br /> bước sau đây: RI 1.24 1.32 1.41 1.45 1.49<br /> Bước 1: Xây dựng sơ đồ cấu trúc ANP. Saaty và Vargas [15] chỉ ra rằng, một ma<br /> Trong sơ đồ này, mục tiêu, tiêu chí và các trận so sánh cặp được xem là đồng nhất nếu<br /> phương án của mô hình sẽ được xác định. chúng có tỷ lệ đồng nhất CR ít hơn 10% (CR<br /> Kết quả thể hiện trong hình 1; ≤ 0.1).<br /> Bước 2: Thu thập số liệu bằng bảng câu Bước 4: Thiết lập siêu ma trận và tính<br /> hỏi. Phần này được trình bày trong phần 2.1; toán kết quả. Các siêu ma trận được tính toán<br /> Bước 3. Dựa trên kết quả thống kê mô tả, theo ba bước sau. Bước thứ nhất, ma trận<br /> ma trận so sánh cặp sẽ được thiết lập. Ma không trọng số (Unweighted Supermatrix) sẽ<br /> trận so sánh cặp được hình thành để thực được tạo ra một cách trực tiếp từ kết quả tính<br /> hiện so sánh từng đôi giữa các yếu tố với toán vector riêng của các ma trận nhỏ thành<br /> nhau; phần. Bước thứ hai đó là xác định ma trận<br /> Bước 4. Tính toán giá trị riêng lớn nhất trọng số (Weighted Super Matrix) bằng cách<br /> và kiểm tra tính nhất quán. Giá trị riêng được chuẩn hóa ma trận không trọng số để đạt<br /> tính thông qua phương trình: được ma trận trọng số, tức là ma trận ngẫu<br /> |A – λ max . I| = 0 (1) nhiên theo cột. Bước thứ ba là tính toán siêu<br /> ma trận giới hạn. Siêu ma trận giới hạn được<br /> Trong đó:<br /> thiết lập từ siêu ma trận trọng số bằng cách<br /> A: Ma trận so sánh cặp dựa trên chín cấp nhân nó với chính nó cho đến khi các phần tử<br /> độ phát triển bởi Saaty [14]; của ma trận không thay đổi. Các giá trị trong<br /> λmax : Giá trị đặc trưng lớn nhất siêu ma trận giới hạn là mức độ ưu tiên mong<br /> (eigenvalue) của ma trận A; muốn của các phần tử trong ma trận có xem<br /> xét đến mục tiêu của cả hệ thống.<br /> I: Ma trận đơn vị cùng cấp với ma trận<br /> A. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br /> Sau đó, tỉ số nhất quán (CR – Hơn 150 phiếu khảo sát được gửi đi, tác<br /> Consistency Ratio) của ma trận sẽ được tính giả thu được 136 phiếu khảo sát, trong đó<br /> toán để kiểm tra tính nhất quán của ma trận 121 phiếu khảo sát được hoàn thành đầy đủ,<br /> khi so sánh cặp giữa các yếu tố. Saaty [8] đề tỉ lệ này chiếm 80%. Do vậy 121 phiếu sẽ<br /> xuất phương pháp để kiểm tra tính đồng nhất được sử dụng để phân tích trong nghiên cứu<br /> của ma trận so sánh cặp như sau. Chỉ số nhất này. Phiếu khảo sát được tiến hành với hai<br /> quán CI (Consistency Index): loại đối tượng bao gồm (1) các chuyên gia<br /> trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình<br /> λ −n<br /> CI = max giao thông nói chung (chiếm 65.1%) và (2)<br /> n −1 (2) các chuyên gia đã và đang thực hiện các công<br /> việc liên quan trực tiếp đến dự án ĐSĐT số 1<br /> Bến Thành – Suối Tiên (chiếm 34.9%).<br /> 86<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 34, Nov 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Mô hình mạng ANP cho các biến rủi ro kinh tế.<br /> Phần lớn đối tượng được phỏng vấn kinh Giá trị CR = 0.00
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2