Đánh giá sự biểu hiện vi rút Epstein-Barr trong ung thư vòm hầu ở Việt Nam bằng phương pháp lai tại chỗ gắn màu (ISH)
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát sự hiện diện của vi rút EBV thông qua khảo sát biểu hiện EBER bằng phương pháp lai tại chỗ gắn màu (ISH) đối với bệnh nhân NPC và mối tương quan của vi rút EBV đối với các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của NPC.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá sự biểu hiện vi rút Epstein-Barr trong ung thư vòm hầu ở Việt Nam bằng phương pháp lai tại chỗ gắn màu (ISH)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ĐÁNH GIÁ SỰ BIỂU HIỆN VI RÚT EPSTEIN – BARR TRONG UNG THƯ VÒM HẦU Ở VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP LAI TẠI CHỖ GẮN MÀU (ISH) Trần Nguyễn Kim Thủy1, Nguyễn Văn Lập2, Thái Anh Tú1 TÓM TẮT 57 lai tại chỗ gắn màu (ISH), đánh giá mối tương Đặt vấn đề: Vi rút Epstein-Barr (EBV) từ quan của vi rút EBV với các đặc điểm tuổi, giới, lâu đã được xem là tác nhân có liên quan đến cơ giai đoạn TNM theo AJCC 8th và mô bệnh học chế bệnh sinh của ung thư vòm hầu (NPC), tuy NPC theo WHO 2017 với phép kiểm 2 có hiệu nhiên tác động của vi rút EBV đối với cơ chế chỉnh Fisher. sinh ung vẫn còn chưa được hiểu rõ, đặc biệt trên Kết quả: Sau khi khảo sát 36 trường hợp dân số Việt Nam. Do đó dựa theo những khuyến NPC ghi nhận 34 trường hợp EBER ISH (+) cáo của NCCN đối với bệnh nhân NPC, chúng (94,4%) và 2 trường hợp EBER ISH (-) (5,6%). tôi tiến hành khảo sát sự hiện hiện của vi rút Tỷ lệ biểu hiện EBV ở nam (70,6%) nhiều hơn EBV dựa vào sự biểu diện của EBER (Epstein - gấp 2,4 lần so với nữ (29,4%) (p = 0,367). Tỷ lệ Barr Encoded RNA - EBER) bằng phương pháp biểu hiện EBER ISH (+) ở nhóm tuổi >40 lai tại chỗ gắn màu (Blue in situ hybridization - (70,6%) nhiều hơn gấp 2,4 lần so với nhóm tuổi ISH), giúp xác định vai trò của vi rút EBV đối ≤ 40 (29,4%) (p = 0,367). Khi đánh giá biểu hiện với NPC ở Việt Nam cũng như cung cấp nguồn EBV ở nhóm bướu giai đoạn tiến xa (T3 + T4) thông tin có giá trị nhằm hỗ trợ cho chẩn đoán, có 19 trường hợp (55,9%) cao hơn nhóm bướu điều trị và tiên lượng bệnh. giai đoạn sớm (T1 + T2) với 15 trường hợp Mục tiêu: Khảo sát sự hiện diện của vi rút (44,1%) (p = 0,871). Bên cạnh đó, tỷ lệ vi rút EBV thông qua khảo sát biểu hiện EBER bằng EBV ở nhóm di căn hạch chiếm N1-3 chiếm tỷ lệ phương pháp lai tại chỗ gắn màu (ISH) đối với cao 91,2% so với nhóm không di căn hạch N0 (p bệnh nhân NPC và mối tương quan của vi rút = 0,661). Đối với mô bệnh học, chúng tôi ghi EBV đối với các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh nhận 1 trường hợp carcinôm tế bào gai sừng hóa học của NPC. (KSCC) có EBER ISH (-), 16 trường hợp loại mô Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 36 mẫu học carcinôm tế bào gai không sừng hóa, loại sinh thiết nội soi mô bướu vòm hầu tại Bệnh viện biệt hóa (DNKSCC) và 18 trường hợp carcinôm Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng tế bào gai không sừng hóa, loại không biệt hóa 01/01/2023 đến 31/05/2023 bằng phương pháp (UNKSCC) có EBER ISH (+). Về mặt lâm sàng và mô bệnh học, các kết quả tương quan đối với vi rút EBV nêu trên đều không mang ý nghĩa 1 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM thống kê. 2 Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Kiên Giang Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi Chịu trách nhiệm chính: Trần Nguyễn Kim Thủy không chứng minh được mối tương quan của vi Email: trannguyenkimthuy0404@gmail.com rút EBV với đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học Ngày nhận bài: 11/9/2023 NPC, nhưng qua đó vai trò của vi rút EBV trong Ngày phản biện: 15/9/2023 cơ chế bệnh sinh của NPC đối với bệnh nhân ở Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 523
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Việt Nam được đặt ra sau nghiên cứu của chúng to AJCC 8th and NPC histopathology according tôi là hoàn toàn có cơ sở vì các kết quả chúng tôi to WHO 2017 with Fisher’s exact test. thu được đều được lấy mẫu từ bệnh nhân Việt Results: After surveying 36 cases of NPC, Nam, đặc biệt khi sự hiện diện của EBV được 34 cases of EBER ISH (+) (94.4%) and 2 cases khảo sát thông qua sự biểu hiện EBER bằng of EBER ISH (-) (5.6%) were recorded. The phương pháp lai tại chỗ gắn màu (ISH) với độ prevalence of EBV expression in males (70.6%) nhạy và độ đặc hiệu cao. was 2.4 times higher than that of females Từ khóa: NPC, vi rút EBV, EBER, KSCC, (29.4%) (p = 0,367). The rate of EBER ISH (+) DNKSCC, UNKSCC. in the age group >40 (70.6%) was 2.4 times higher than that in the age group ≤ 40 (29.4%) (p SUMMARY = 0,367). When evaluating EBV expression in DETECTION OF EPSTEIN - BARR the advanced stage tumor group (T3 + T4), there VIRUS IN NASOPHARYNGEAL were 19 cases (55,9%) higher than the early stage CARCINOMA IN VIETNAMESE BY IN tumor group (T1 + T2) with 15 cases (44.1%) (p SITU HYBRIDIZATION (ISH) = 0,871). Besides, the rate of EBV in the group Background: Epstein-Barr virus (EBV) has with lymph node metastasis N1-3 accounted for a long been considered an agent related to the high rate of 91.2% compared with the group pathogenesis of nasopharyngeal carcinoma without lymph node metastasis N0 (p = 0.661). (NPC), however, the impact of EBV virus on the For histopathology, we recorded 1 case of NPC oncogenesis is still poorly understood, keratinizing squamous cell carcinoma (KSCC) especially in the Vietnamese population. with EBER ISH (-), 16 cases of nonkeratinizing Therefore, based on the recommendations of the squamous cell carcinoma, differentiated type NCCN for NPC patients, we investigated the (DNKSCC) and 18 cases of nonkeratinizing presence of EBV virus based on the expression squamous cell carcinoma, undifferentiated type of EBER (Epstein-Barr Encoded RNA - EBER) (UNKSCC) with EBER ISH (+). Clinically and by Blue in situ hybridization (ISH) to determine histopathologically, the above correlation results the role of EBV virus in NPC in Vietnam as well for EBV virus are not statistically significant. as to provide a valuable source of information to Conclusion: Our study results do not prove a support diagnosis, treatment and prognosis. correlation of EBV virus with clinical and Objective: Survey the presence of EBV histopathological characteristics of NPC, but virus through EBER expression by situ thereby the role of EBV virus in the pathogenesis hybridization (ISH) for NPC patients and the of NPC in Vietnamese after our study is correlation of EBV virus to clinical features and completely reasonable because the results we histopathology of NPC. obtained were all sampled from Vietnamese Methods: Cross-sectional study on 36 patients, especially when the presence of EBV endoscopic biopsy samples of nasopharyngeal was detected through EBER expression by in situ tumor tissue at Ho Chi Minh City Oncology hybridization (ISH) with high sensitivity and Hospital from January 1st, 2023 to May 31th, specificity. 2023 by in situ hybridization (ISH), evaluating Keywords: NPC, EBV, EBER ISH, KSCC, the correlation of EBV virus with the DNKSCC, UNKSCC. characteristics of age, sex, TNM stage according 524
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ hiện ARN mã hóa của virus Epstein-Barr Ung thư vòm hầu (NPC) từ lâu đã là mối (Epstein-Barr Encoded RNA – EBER), kết quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới đặc quả dương tính được dùng để hỗ trợ trong biệt là ở những nước Châu Á vì nơi đây có việc xác định tế bào bị nhiễm virus Epstein- tần suất mắc bệnh cao hơn so với những khu Barr. vực còn lại. Theo dữ liệu năm 2018, hơn Ở Việt Nam, vai trò của vi rút EBV đối 70% ca mắc mới được ghi nhận ở khu vực với NPC chưa được nghiên cứu rộng rãi để phía Đông Á và Đông Nam Á, trong đó ở làm rõ. Do đó chúng tôi đặt ra câu hỏi rằng Việt Nam có tần suất mắc bệnh cao đứng vi rút EBV có thật sự ảnh hưởng và có mối hàng thứ 3 (4,9%) sau Trung Quốc và liên hệ đối với bệnh nhân NPC ở Việt Nam Indonesia[1]. hay không? Dựa theo khuyến cáo NCCN, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đề cập đến chúng tôi tiến hành đánh giá biểu hiện EBV vai trò của vi rút EBV trong cơ chế bệnh sinh thông qua việc đánh giá biểu hiện EBER của NPC. Bên cạnh đó, Vi rút EBV được biết bằng phương pháp ISH trên mẫu mô bướu ở là mục tiêu nghiên cứu cho hướng điều trị vòm hầu. Chúng tôi hy vọng dựa trên kết quả bằng liệu pháp miễn dịch[2] và chế tạo vắc nghiên cứu này có thể làm rõ hơn vai trò của xin nhằm hạn chế phát triển bướu và phòng vi rút EBV đối với bệnh nhân NPC ở Việt ngừa di căn[3] đối với bệnh nhân có bệnh tiến Nam. triển và tái phát. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự hiện Có nhiều phương tiện hỗ trợ như kỹ thuật diện của vi rút EBV trên mẫu sinh thiết mô phản ứng chuỗi Polymerase Chain Reaction bướu vòm hầu dựa vào sự biểu hiện EBER (PCR), lai tại chỗ (ISH) cũng như hóa mô ISH, mối tương quan giữa vi rút EBV với các miễn dịch (IHC) để đánh giá tình trạng đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học NPC. nhiễm vi rút EBV, vấn đề đặt ra làm sao để đánh giá chính xác tình trạng nhiễm vi rút II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU EBV. Theo NCCN, đối với ung thư vòm hầu, 2.1. Đối tượng nghiên cứu: việc đánh giá EBV trên mẫu mô nên xem xét 36 trường hợp được chẩn đoán ung thư thực hiện bằng kỹ thuật ISH hay IHC và đối vòm hầu trên mẫu nội soi sinh thiết tại với mẫu máu nên dùng PCR đo tải lượng Bệnhviện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí ADN EBV. Bên cạnh đó, WHO ghi nhận Minh từ 01/01/2023 đến 31/05/2023. ISH cho kết quả đáng tin cậy hơn so với 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả IHC[4], theo hướng dẫn điều trị lâm sàng ung cắt ngang. thư vòm hầu của trung tâm ung thư Princess 2.3. Phương pháp tiến hành: Margaret năm 2015 gợi ý nên sử dụng kỹ Thu thập thông tin bệnh án: tuổi, giới thuật ISH, vì IHC chỉ cho kết quả dương tính tính, phân loại TNM, kết quả giải phẫu bệnh. khoảng 50% trường hợp. Một nghiên cứu Mẫu mô nghiên cứu là mẫu sinh thiết nhỏ thực hiện năm 1997 nhằm so sánh giá trị nên không thể thực hiện kỹ thuật TMAs chẩn đoán nhiễm EBV giữa PCR và lai tại (Tissue microarrays), vì vậy chúng tôi tiến chỗ ISH, kết quả cho thấy độ nhạy và độ đặc hành cắt mỏng và vớt mỗi lam gồm 3 mẫu hiệu gần như nhau của hai kỹ thuật[5]. ISH là nghiên cứu kèm mẫu chứng. Các mẫu nghiên kỹ thuật xét nghiệm lai tại chỗ gắn màu phát cứu được nhuộm HE bằng máy nhuộm tự 525
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 động Dako CoverStainer và thực hiện kỹ Dữ liệu được phân tích bằng SPSS 20. thuật lai tại chỗ gắn màu bằng máy nhuộm tự Khảo sát mối tương quan giữa các biến số động BenchMark XT của hãng VENTANA bằng phép kiểm 2 và 2 có hiệu chỉnh (Roche) theo quy trình của nhà sản xuất. Fisher. Tương quan có ý nghĩa thống kê khi Tiêu bản HE và ISH được đánh giá bởi p < 0,05. Độ tin cậy 95%, sai lầm loại I là Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Ung 5%. Bướu Thành phố Hồ Chí Minh. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Biểu hiện vi rút EBV dựa trên kết quả EBER ISH: Kết quả thống kê trong bảng 1 cho thấy EBER ISH (+) chiếm 94,4% và EBER ISH (–) chiếm 5,6%. Bảng 1. Tỷ lệ biểu hiện EBER ISH Biểu hiện EBV Số lượng (n) Tỷ lệ % ISH (+) 34 94,4 ISH (-) 2 5,6 Tổng số 36 100 3.2. Mối tương quan giữa vi rút EBV với các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học NPC: 3.2.1. Nhóm tuổi: Bảng 2 cho thấy EBER ISH (+) ở nhóm >40 tuổi chiếm tỷ lệ 70,6%, cao hơn 2,4 lần so với ở nhóm ≤ 40 tuổi với 29,4%. Tuy nhiên, sự khác biệt này này không có ý nghĩa thống kê. Bảng 2. Tương quan giữa vi rút EBV theo nhóm tuổi ≤ 40 > 40 Biểu hiện EBV Tổng số n v% n % ISH (+) 10 29,4 24 70,6 34 ISH (-) 0 0,0 2 100 2 p = 0,367 (2) p = 1,000 (Fisher) 3.2.2. Giới tính: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ EBER ISH (+) ở nam (24 trường hợp, 70,6%) cao hơn 2,4 lần so với nữ (10 trường hợp, 29,4%) và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3. Tương quan giữa vi rút EBV theo nhóm tuổi Nam Nữ Biểu hiện EBV Tổng số n % n % ISH (+) 24 70,6 10 29,4 34 ISH (-) 2 100 0 0,0 2 p = 0,367 (2) p = 1,000 (Fisher) 526
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 3.2.3. Giai đoạn TNM: Kết quả ở bảng 4 ghi nhận không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện vi rút EBV với giai đoạn TNM (p > 0,05). Bảng 4. Tương quan giữa vi rút EBV với giai đoạn TNM ISH (+) ISH (–) Tổng số Bướu n % n % n T1 + T2 15 44,1 1 50 16 T3 + T4 19 55,9 1 50 20 p = 0,871 (2) p = 1,000 (Fisher) ISH (+) ISH (–) Tổng số Di căn hạch n % n % n N0 3 8,8 0 0,00 3 N1–3 31 91,2 2 100,0 33 p = 0,661 (2) p = 1,000 (Fisher) ISH (+) ISH (–) Tổng số Di căn xa n % n % n M0 32 94,1 0 0,00 32 M1 2 5,9 2 100,0 4 p = 0,724 (2) p = 1,000 (Fisher) 3.2.4. Mô bệnh học: hóa (NKSCC). Dựa vào bảng 6, biểu hiện Trong nghiên cứu, chúng tôi chỉ ghi nhận EBER ISH (+) ở loại mô bệnh học DNKSCC 1 trường hợp KSCC và có biểu hiện EBER (16 trường hợp, 47,1%) có tỷ lệ thấp hơn so ISH (-). Do đó chúng tôi đánh giá mối tương với biểu hiện EBER ISH (+) ở loại mô học quan vi rút EBV với 2 phân nhóm của loại UNKSCC (18 trường hợp, 52,9%). Sự khác mô bệnh Carcinôm tế bào gai không sừng biệt này không có ý nghĩa thống kê. Bảng 5. Tương quan giữa vi rút EBV với mô bệnh học NPC DNKSCC UNKSCC Tổng số Biểu hiện EBV n % n % n ISH (+) 16 47,1 18 52,9 34 ISH (-) 0 0,0 1 100 1 p = 0,352 (2) p = 1,000 (Fisher) 527
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 IV. BÀN LUẬN lymphô và biểu mô bình thường ở vòm Dựa vào kết quả của các nghiên cứu hầu[10]. Những điều trên góp phần nói lên trước đây về việc đánh giá sự biểu hiện của được ý nghĩa vai trò của vi rút EBV trong vi rút EBV bằng phương pháp ISH đều cho bệnh sinh NPC, đặc biệt trong dân số Việt thấy độ nhạy và đặc hiệu cao[6],[7]. Sở dĩ vai Nam. trò của ISH được đề cao hơn so với hóa mô 4.1. Nhóm tuổi: miễn dịch với tỷ lệ biểu hiện dương tính dao Kết quả từ bảng 2 cho thấy EBER ISH động 20 - 60%[8],[9], được giải thích một phần (+) ở nhóm >40 tuổi chiếm tỷ lệ 70,6%, cao do NPC thuộc nhóm bệnh có đặc điểm biểu hơn 2,4 lần so với ở nhóm ≤ 40 tuổi với hiện gen vi rút EBV kiểu hình ẩn type II 29,4%, nhưng sự khác biệt này lại không có (latency type II), trong đó hai loại RNA là ý nghĩa thống kê (p = 0,367. Dựa theo tổng EBER-1 và EBER-2 thường tồn tại với số kết của WHO đối với NPC, đỉnh tuổi bệnh lượng lớn ổn định trong tế bào bị nhiễm (107 tập trung từ 40 đến 60 và hơn 90% dân số phiên bản mỗi tế bào) do đó ISH thường trên thế giới nhiễm vi rút EBV từ giai đoạn được sử dụng trong việc xác định sự hiện tuổi nhỏ[11] nên trong nghiên cứu này chúng diện của vi rút EBV dựa vào EBER trong các tôi chọn ngưỡng 40 tuổi để đánh giá tương bệnh có liên quan với vi rút EBV[6]. Bên quan với vi rút EBV có thể là yếu tố nhiễu cạnh đó, ngoài những khu vực có tần suất làm cho tỷ lệ nhóm bệnh > 40 tuổi có biểu mắc vi rút EBV cao như Đài Loan, Nhật hiện EBER ISH (+) cao hơn hẳn so với nhóm Bản, Malaysia, việc sử dụng ISH đánh giá ≤ 40 tuổi. Do đó để đánh giá rõ hơn về mối EBER ở những khu vực có tần suất mắc tương quan giữa vi rút EBV và độ tuổi cần trung bình như Ý, Tây Ban Nha, Mỹ, Iran… có thêm kết quả từ nhiều nghiên cứu khác. cũng ghi nhận tần suất mắc vi rút EBV Đồng thời, khi so sánh với kết quả trong cao[10]. Khi so sánh với kết quả biểu hiện nghiên cứu của tác giả Yoon Kyung Jeon và EBER ISH trong nghiên cứu của chúng tôi cộng sự cũng ghi nhận rằng không có sự cũng cho thấy có sự hiện diện của vi rút EBV khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện chiếm tần suất cao ở bệnh nhân NPC ở Việt EBER ISH và kể cả biểu hiện LMP1 (IHC) ở Nam với 94,4%. Trong khi đó, đối với biểu hai nhóm tuổi ≤ 50 và >50 tuổi[8]. mô bình thường, kết quả lai ISH không ghi 4.2. Giới tính: nhận sự hiện diện EBV. Kết quả này được Khi chúng tôi đánh giá biểu hiện EBV ghi nhận tương tự trong nghiên cứu của tác trên 36 trường hợp ghi nhận EBER ISH (+) ở giả Sam và cộng sự ở cộng đồng dân số nam 24 trường hợp (70,6%), cho thấy cao Malaysia và nghiên cứu của tác giả Dickens gấp 2,4 lần so với nữ 10 trường hợp (29,4%), và cộng sự trên tám người Trung Quốc thuộc sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê vùng có tần suất nhiễm vi rút EBV cao trong (p = 0,367). Một số nghiên cứu khác cũng có NPC có mẫu sinh thiết bình thường. Kết quả kết quả ủng hộ rằng không có mối tương này đánh giá dựa trên EBER ISH giúp khẳng quan giữa nhiễm vi rút EBV và giới tính như định vi rút EBV không tồn tại trong mô tác giả Carpen và cộng sự ghi nhận EBER 528
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ISH (+) ở nam 32 trường hợp (74,4%) cao ngược lại khi biểu hiện EBER ISH cao có hơn gần 3 lần so với nữ 11 trường hợp tiên lượng tốt trên bệnh nhân NPC, đặc biệt (25,6%), p = 0,256[12], tác giả Yoon Kyung là bệnh nhân có giai đoạn bệnh tiến xa[14]. Jeon và cộng sự báo cáo 38 trường hợp nam, Kết quả này cũng được ghi nhận trong cao gấp gần 2 lần so với 21 trường hợp nữ nghiên cứu của tác giả Wei Shi và cộng biểu hiện EBER ISH (+), p = 0,712[8]. Từ sự[15]. những kết quả trên chúng tôi cho rằng mối 4.4. Mô bệnh học: tương quan giữa giới tính và việc nhiễm vi Dựa theo kết quả của các nghiên cứu rút EBV có thể thật sự không có ý nghĩa trước đây cho thấy tỷ lệ EBER ISH (+) cao thống kê và đến hiện nay theo ghi nhận của chủ yếu ở hai phân nhóm mô bệnh học WHO chỉ cho thấy có mối tương quan giữa DNSCC và UNKSCC, và biểu hiện thấp hơn giới tính và tỷ lệ mắc NPC khi nam giới có tỷ ở nhóm mô bệnh học KSCC[6],[16]. Tuy nhiên, lệ mắc bệnh cao hơn sao với nữ từ 2 đến 3 trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận lần. EBER ISH (+) với tỷ lệ cao 94,4%, chỉ biểu 4.3. Giai đoạn TNM: hiện ở cả hai phân nhóm DNKSCC và Dựa vào kết quả bảng 4 cho thấy không UNKSCC và một trường hợp KSCC không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa biểu hiện biểu hiện EBER ISH, đồng thời không ghi EBER ISH (+) với giai đoạn bướu (T), tình nhận mối tương quan giữa biểu hiện EBER trạng di căn hạch (N) và di căn xa (M). Kết ISH với mô bệnh học (p = 0,352). Khác với quả này cũng được ghi nhận tương tự trong nghiên cứu trên 1800 mẫu bệnh nhân NPC nghiên cứu của tác giả Yoon Kyung Jeon ,tác ghi nhận EBER ISH (+) ở mô bệnh học giả Timo Carpén và cộng sự[8],[12]. carcinôm tế bào gai sừng hóa và carcinôm tế Việc xác định tình trạng nhiễm vi rút bào gai không sừng hóa (loại biệt hóa và loại EBV có còn mang ý nghĩa trên bệnh nhân không biệt hóa), tác giả Rajadurai NPC, tác giả Yoon Kyung Jeon cho rằng tình Pathmanathan và cộng sự báo cáo EBER ISH trạng nhiễm vi rút EBV không có giá trị tiên (+) tập trung trong nhân tế bào bướu, không lượng sống còn sau khi phân tích đa biến, mà biểu hiện ở mô đệm quanh bướu. Khi đánh xu hướng có tiên lượng tốt trên bệnh nhân có biểu hiện EBER ISH trong những trường hợp biểu hiện vi rút EBV kết hợp với mô học liên carcinôm tế bào gai sừng hóa ghi nhận cường quan[8], tuy nhiên theo nghiên cứu của tác giả độ bắt màu của đoạn dò EBER giảm ở những KennethW. Yip và cộng sự trên bệnh nhân vùng sừng hóa rõ, điều này không ghi nhận NPC với thời gian theo dõi 11,4 năm ghi được trong nghiên cứu của chúng tôi, ngoài nhận tình trạng nhiễm vi rút EBV được xem ra tác giả cũng ghi nhận ở những vùng tế bào là một yếu tố dự báo mạnh cho sự tăng biểu biệt hóa gai rõ cũng cho thấy cường độ bắt hiện của các protêin p53, Bcl2, và Survivin màu EBER ISH giảm và biểu hiện mạnh hỗ trợ tiên lượng lâm sàng xấu cho bệnh trong loại mô học UNKSCC[17]. Tương tự nhân NPC[13]. Bên cạnh đó, nghiên cứu tác nghiên cứu của tác giả Yoon Kyung Jeon và giả Ke Kengjian và cộng sự ghi nhận kết quả cộng sự ghi nhận EBER ISH (+) 97% 529
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 UNKSCC, 95% DNKSCC, và 44% KSCC số lượng mẫu nghiên cứu còn hạn chế, cần và tác giả cho rằng mặc dù Hàn Quốc không có thêm nhiều nghiên cứu trong tương lai để thuộc nhóm nước dịch tễ của NPC, nhưng ở làm rõ vai trò vi rút EBV trong ung thư vòm hai phân nhóm mô bệnh học UNKSCC và hầu ở Việt Nam. DNKSCC đều có liên kết mạnh với vi rút EBV[8]. Ngoài ra, khác với tác giả Yoon TÀI LIỆU THAM KHẢO Kyung Jeon và cộng sự cho rằng tình trang 1. Chen, Y.-P., et al., Nasopharyngeal EBER ISH (+) không có giá trị tiên lượng carcinoma. The Lancet, 2019. 394(10192): p. sau phân tích đa biến và mô bệnh học là một 64-80. yếu tố tiên lượng độc lập[8] hoặc tác giả 2. Fernandes, Q., et al., Role of Epstein–Barr Marks JE và cộng sự lại cho ghi nhận có mối virus in the pathogenesis of head and neck cancers and its potential as an liên quan mạnh giữa sự hiện diện vi rút EBV immunotherapeutic target. Frontiers in và mô bệnh học DNKSCC và UNKSCC[18], oncology, 2018. 8: p. 257. trong khi đó tác giả Wei Shi và cộng sự ghi 3. Dasari, V., et al., Designing an effective nhận kết quả ngược lại trong nghiên cứu khi vaccine to prevent Epstein-Barr virus- cho rằng EBER ISH (+) có ý nghĩa tiên associated diseases: challenges and lượng sống còn bất kể loại mô bệnh học liên opportunities. Expert Review of Vaccines, quan, 76% trường hợp EBER ISH (+) tiên 2017. 16(4): p. 377-390. lượng bệnh nhân có sống còn toàn bộ cao 4. Stelow, E.B. and B.M. Wenig, Update from hơn so với 48% EBER ISH (-) (p = the 4th edition of the World Health 0,004)[15], tuy nhiên sự khác biệt giữa nghiên Organization classification of head and neck cứu của tác giả Wei Shi và cộng sự được tác tumours: nasopharynx. Head and neck giả Yoon Kyung Jeon và cộng sự cho rằng có pathology, 2017. 11: p. 16-22. thể do một phần ba đối tượng nghiên cứu là 5. Murono, S., et al., Detection of Epstein‐Barr chủng tộc da trắng và da đen còn lại là chủng virus in nasopharyngeal carcinoma by in situ tộc da vàng cũng như tỷ lệ EBER ISH (+) chỉ hybridization and polymerase chain reaction. The Laryngoscope, 1997. 107(4): p. 523-526. 80% đối với UNKSCC và DNKSCC[8]. 6. Tsai, S.T., et al., Epstein‐Barr virus detection in nasopharyngeal tissues of V. KẾT LUẬN patients with suspected nasopharyngeal Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không carcinoma. Cancer: Interdisciplinary cho thấy mối tương quan giữa sự biểu hiện International Journal of the American Cancer EBER ISH với đặc điểm lâm sàng và mô Society, 1998. 82(8): p. 1449-1453. bệnh học NPC, nhưng vi rút EBV được xác 7. Burgos, J.S., Involvement of the Epstein- định với tần số cao ở bệnh nhân NPC cho Barr virus in the nasopharyngeal carcinoma thấy vai trò quan trọng trong sinh bệnh học pathogenesis. Medical oncology, 2005. 22: p. NPC tại Việt Nam. Việc đánh giá vi rút EBV 113-121. bằng EBER ISH có thể được xem như một 8. Jeon, Y.K., et al., Molecular dấu chỉ bướu hoặc tầm soát bướu. Tuy nhiên, characterization of epstein‐barr virus and oncoprotein expression in nasopharyngeal 530
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 carcinoma in Korea. Head & Neck: Journal 14. Ke, K., et al., Epstein-Barr virus-encoded for the Sciences and Specialties of the Head RNAs as a survival predictor in and Neck, 2004. 26(7): p. 573-583. nasopharyngeal carcinoma. Chinese medical 9. Sarac, S., et al., Bcl-2 and LMP1 expression journal, 2014. 127(02): p. 294-299. in nasopharyngeal carcinomas. American 15. Shi, W., et al., Molecular pathology journal of otolaryngology, 2001. 22(6): p. parameters in human nasopharyngeal 377-382. carcinoma. Cancer, 2002. 94(7): p. 1997- 10. Adam, A.A., et al., Detection of Epstein- 2006. Barr virus in nasopharyngeal carcinoma in 16. ST, T., Expression of EBER1 in primary and Sudanese by in situ hybridization. Journal of metastatic nasopharyngeal carcinoma tissues cancer therapy, 2014. 2014. using in situ hybridization. A correlation 11. Liao, Y., et al., Oral Microbiota Alteration with WHO histologic subtypes. Cancer, and Roles in Epstein - Barr Virus 1996. 77: p. 231-236. Reactivation in Nasopharyngeal Carcinoma. 17. Pathmanathan, R., et al., Undifferentiated, Microbiology Spectrum, 2023. 11(1): p. nonkeratinizing, and squamous cell e03448-22. carcinoma of the nasopharynx. Variants of 12. Carpén, T., et al., Epstein–Barr virus (EBV) Epstein-Barr virus-infected neoplasia. The and polyomaviruses are detectable in American journal of pathology, 1995. oropharyngeal cancer and EBV may have 146(6): p. 1355. prognostic impact. Cancer Immunology, 18. Marks, J.E., J.L. Phillips, and H.R. Immunotherapy, 2020. 69: p. 1615-1626. Menck, The National Cancer Data Base 13. Yip, K.W., et al., Prognostic significance of report on the relationship of race and national the Epstein-Barr virus, p53, Bcl-2, and origin to the histology of nasopharyngeal survivin in nasopharyngeal cancer. Clinical carcinoma. Cancer: Interdisciplinary cancer research, 2006. 12(19): p. 5726-5732. International Journal of the American Cancer Society, 1998. 83(3): p. 582-588. 531
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật điều trị kén khí phổi
6 p | 50 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng tủy
6 p | 16 | 4
-
Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng nút mạch vi cầu phóng xạ Yttrium-90
7 p | 16 | 3
-
lỗi cấp cứu nhi: phần 1
164 p | 50 | 3
-
Áp dụng chất hiển thị màu phát hiện hạch gác trong điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú
10 p | 29 | 3
-
Bài 2: CÁC TRIỆU CHỨNG
3 p | 51 | 2
-
Phương pháp định lượng hình thái đánh giá kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch bộc lộ dấu ấn kháng nguyên CD31, CD34 trên tế bào nội mô vi mạch mô da sau xạ trị
9 p | 24 | 2
-
Hoàn thiện kỹ thuật RT-qPCR để đánh giá mức độ biểu hiện MRNA của gen SPAG8
5 p | 22 | 2
-
Thay đổi giá trị qHBsAg ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn khi điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarate hoặc tenofovir alafenamide
4 p | 14 | 2
-
Đánh giá hiệu quả bước đầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp nút mạch sử dụng hạt vi cầu phóng xạ Yttrium-90
7 p | 27 | 2
-
Đặc điểm cấu trúc siêu vi thể của màng ối người
6 p | 73 | 2
-
Xác định các đặc điểm kháng kháng sinh và phát hiện gen mã hóa bơm đẩy MexCD-OprJ ở các chủng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa phân lập tại Bệnh viện Xanh Pôn năm 2010-2015
8 p | 6 | 1
-
Kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch hóa chất siêu chọn lọc sử dụng hạt vi cầu M1
4 p | 4 | 1
-
Sự hình thành, phát triển và kết quả của ứng dụng đồng vị phóng xạ vào y học (y học hạt nhân) tại Việt Nam
7 p | 6 | 1
-
Sử dụng thang MOAS đánh giá kích động ở người bệnh tâm thần phân liệt thể paranoid
5 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu sự biểu hiện KI-67 và P53 trên u mô đệm đường tiêu hóa
6 p | 47 | 0
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân động kinh kháng thuốc được can thiệp chế độ ăn Keto tại Bệnh viện Nhi Trung ương
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn