intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số chống oxy hóa trong huyết tương ở công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với thủy ngân

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá sự thay đổi một số chỉ tiêu chống oxy hóa ở công nhân (CN) tiếp xúc nghề nghiệp với thủy ngân. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Kết quả: nghiên cứu trên 54 CN tiếp xúc nghề nghiệp với thủy ngân nguyên tố và 47 người ở nhóm chứng không tiếp xúc với thủy ngân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số chống oxy hóa trong huyết tương ở công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với thủy ngân

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ CHỐNG OXY HÓA<br /> TRONG HUYẾT TƯƠNG Ở CÔNG NHÂN<br /> TIẾP XÚC NGHỀ NGHIỆP VỚI THỦY NGÂN<br /> Hồ Văn Quang*; Đỗ Phương Hường**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá sự thay đổi một số chỉ tiêu chống oxy hóa ở công nhân (CN) tiếp xúc nghề<br /> nghiệp với thủy ngân. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Kết quả: nghiên cứu trên 54 CN tiếp xúc<br /> nghề nghiệp với thủy ngân nguyên tố và 47 người ở nhóm chứng không tiếp xúc với thủy ngân.<br /> Nồng độ SOD, MDA ở nhóm tiếp xúc cao hơn có ý nghĩa so với ở nhóm chứng (SOD tiếp xúc:<br /> 1.307,6 ± 275,66 pg/ml; SOD chứng: 976,4 ± 304,31 pg/ml, p < 0,001; MDA tiếp xúc: 1.839,7 ±<br /> 125,79 pg/ml; MDA chứng: 1.724,1 ± 119,02 pg/ml, p < 0,001). Nồng độ GPx ở nhóm tiếp xúc<br /> (1.047,0 ± 104,03 pg/ml) thấp hơn có ý nghĩa so với ở nhóm chứng (1.512,8 ± 135,1 pg/ml). Nồng<br /> độ SOD, MDA tương quan thuận với tuổi đời, tuổi nghề (SOD với tuổi đời: r = 0,756; p < 0,01;<br /> SOD với tuổi nghề: r = 0,888; p < 0,01; MDA với tuổi đời: r = 0,654; p < 0,01; MDA với tuổi nghề:<br /> r = 0,844; p < 0,01). Nồng độ GPx tương quan nghịch với tuổi đời và tuổi nghề, với hệ số tương<br /> quan tương ứng: r = -0,716 và r = -818, p < 0,01. Kết luận: nồng độ SOD và MDA cao hơn,<br /> GPx thấp hơn ở nhóm tiếp xúc nghề nghiệp với thủy ngân so với ở nhóm chứng. Nồng độ SOD<br /> và MDA tương quan thuận, nồng độ GPx tương quan nghịch với tuổi đời và tuổi nghề.<br /> * Từ khóa: Bệnh nghề nghiệp; Tiếp xúc với thủy ngân; Chống oxy; Huyết tương.<br /> <br /> Evaluate some Changes of Antioxidant Indicators in Plasma in<br /> Workers Occupationally Exposed to Mercury<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the changes of some antioxidant indicators in workers occupationally<br /> exposed to elemental mercury. Methods: Descriptive cross-sectional study. Results: The study<br /> included 54 workers exposed to elemental mercury and a control group of 47 subjects who had<br /> never exposed to mercury. SOD and MDA concentration of workers occupationally exposed to<br /> mercury was significantly higher than in the control group (SOD in the exposure group: 1307.6 ±<br /> 275.66 pg/mL; SOD in the control: 976.4 ± 304.31 pg/mL, p < 0.001; MDA in the exposure<br /> group: 1839.7 ± 125.79 pg/mL; MDA in the control: 1724.1 ± 119.02 pg/mL, p < 0.001). The<br /> GPx concentration of workers occupationally exposed to mercury (1047.0 ± 104.03 pg/mL) was<br /> significantly lower than in the control group (1512.8 ± 135.1 pg/mL). The SOD and MDA<br /> concentration positively correlated with the age and seniority (SOD with age: r = 0.756;<br /> p < 0.01; SOD with seniority: r = 0.888; p < 0.01; MDA with age: r = 0.654; p < 0.01; MDA with<br /> seniority: r = 0.844; p < 0.01). GPx concentrations inversely correlated with the age and seniority,<br /> * Học viện Quân y<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Phương Hường (dophuonghuong@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 07/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/09/2016<br /> <br /> 137<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> with correlation coefficients corresponding to r = -0.716 and r = -0.818; p < 0.01). Conclusion:<br /> SOD and MDA levels were higher and GPx levels were lower in groups occupationally exposed<br /> to mercury than in the control group. SOD and MDA concentrations positively correlated, GPx<br /> inversely correlated with the age and seniority.<br /> * Key words: Occupational diseases; Exposure to mercury; Antioxidant; Plasma.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Do thủy ngân là nguyên liệu hiện<br /> không thể thay thế trong nhiều ngành<br /> công nghiệp [1] nên vẫn tiếp tục được sử<br /> dụng trong thời gian tới. Vì vậy, số người<br /> tiếp xúc với thuỷ ngân có xu hướng tăng<br /> lên.<br /> Nhiễm độc thủy ngân gây tổn thương<br /> đa dạng và phức tạp trên hầu hết cơ<br /> quan và tổ chức trong cơ thể. Cơ chế gây<br /> độc của thủy ngân là thủy ngân liên kết<br /> đặc hiệu đối với các enzym, chất sinh học<br /> có chứa nhóm thiol (-SH) trong cấu trúc<br /> phân tử. Từ đó, gây ức chế hoạt động<br /> của enzym, các chất sinh học có chứa<br /> nhóm thiol này [1]. Dựa trên cơ sở đó,<br /> người ta đã điều chế một số thuốc có<br /> chứa nhóm -SH làm thuốc chống độc đặc<br /> hiệu để điều trị cho bệnh nhân bị nhiễm<br /> độc cấp tính thủy ngân. Tuy nhiên, trong<br /> nhiễm độc mạn tính thủy ngân, đến nay<br /> vẫn chưa có thuốc chống độc đặc hiệu<br /> [1]. Gần đây, một số nghiên cứu trên<br /> người có tiếp xúc mạn tính nghề nghiệp<br /> với thủy ngân ở liều thấp đã gợi ý thủy<br /> ngân có khả năng kích thích tạo gốc tự<br /> do và làm giảm chức năng của hệ thống<br /> chống gốc tự do trong cơ thể [5]. Để góp<br /> phần làm rõ hơn vấn đề này, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu nhằm: Đánh giá sự<br /> biến đổi một số chỉ số chống oxy hóa<br /> trong huyết tương và mối tương quan của<br /> nó với tuổi đời, tuổi nghề ở CN tiếp xúc<br /> nghề nghiệp với thủy ngân.<br /> 138<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 101 CN đạt tiêu chuẩn chọn, chia làm<br /> 2 nhóm:<br /> - Nhóm tiếp xúc ngề nghiệp với thủy<br /> ngân: 54 CN tiếp xúc trực tiếp với thủy<br /> ngân.<br /> - Nhóm chứng: 47 người không tiếp<br /> xúc với thủy ngân.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - Nhóm tiếp xúc với thủy ngân: 54 CN.<br /> + Tiêu chuẩn chọn: CN có thời gian<br /> làm việc trong môi trường trực tiếp tiếp<br /> xúc với thủy ngân ≥ 1 năm, thời gian tiếp<br /> xúc liên tục. Không tiếp xúc với các yếu tố<br /> độc hại khác. Tự nguyện tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> + Tiêu chuẩn loại trừ: có đợt cấp các<br /> bệnh mạn tính, bệnh ác tính, đái tháo<br /> đường, tăng huyết áp, bệnh thận tiết niệu,<br /> viêm gan cấp và mạn, suy gan.<br /> - Nhóm chứng: 47 người.<br /> + Tiêu chuẩn chọn: sống trong cùng<br /> môi trường, làm việc tại cùng một nhà<br /> máy nhưng không tiếp xúc với thủy ngân<br /> và các hoá chất độc hại khác. Làm các<br /> công việc như văn thư, hành chính, hậu<br /> cần… Tự nguyện tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> + Tiêu chuẩn loại trừ: tương tự như<br /> nhóm tiếp xúc với thủy ngân.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> * Các bước tiến hành:<br /> - Lấy máu xét nghiệm tại cùng một thời<br /> điểm ở cả 2 nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> - Xét nghiệm các chỉ số SOD, GPx và<br /> MDA huyết tương trên máy ELISA<br /> Reader Dar800 Diagnostic Automation<br /> USA (Mỹ) theo phương pháp ELISA,<br /> tại Bộ môn Sinh lý Bệnh, Học viện<br /> Quân y.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống<br /> kê SPSS 22.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Phân bố giới tính của nhóm tiếp xúc thủy ngân và nhóm chứng.<br /> Theo giới<br /> <br /> Nhóm tiếp xúc thủy ngân<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> (%)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 21<br /> <br /> 38,9<br /> <br /> 9<br /> <br /> 19,2<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 33<br /> <br /> 61,1<br /> <br /> 38<br /> <br /> 80,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 54<br /> <br /> 100<br /> <br /> 47<br /> <br /> 100<br /> <br /> Không khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu về giới (p > 0,05).<br /> Bảng 2: Phân bố tuổi đời của nhóm tiếp xúc thủy ngân và nhóm chứng.<br /> Tuổi đời<br /> (năm)<br /> <br /> Nhóm tiếp xúc thủy ngân<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 20 - 30<br /> <br /> 12<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> 12<br /> <br /> 25,5<br /> <br /> 31 - 40<br /> <br /> 28<br /> <br /> 51,9<br /> <br /> 28<br /> <br /> 59,6<br /> <br /> > 40<br /> <br /> 14<br /> <br /> 25,9<br /> <br /> 7<br /> <br /> 14,9<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 54<br /> <br /> 100<br /> <br /> 47<br /> <br /> 100<br /> <br /> 35,9 ± 7,0<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> 35,3 ± 7,31<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Không khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu về tuổi đời trung bình (p > 0,05).<br /> Bảng 3: Kết quả xét nghiệm nồng độ SOD, GPx và MDA.<br /> Nhóm chứng<br /> (n = 47)<br /> <br /> Nhóm tiếp xúc thủy ngân<br /> (n = 54)<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> SOD (pg/ml)<br /> <br /> 976,4 ± 304,31<br /> <br /> 1.307,6 ± 275,66<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> GPx (pg/ml)<br /> <br /> 1.512,8 ± 135,1<br /> <br /> 1.047,0 ± 104,03<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> MDA (pg/ml)<br /> <br /> 1.724,1 ± 119,02<br /> <br /> 1.839,7 ± 125,79<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> p<br /> <br /> Nồng độ SOD và MDA ở nhóm tiếp xúc với thủy ngân cao hơn có ý nghĩa so với<br /> nhóm chứng (p < 0,001). Ngược lại, nồng độ GPx ở nhóm tiếp xúc với thủy ngân thấp<br /> hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,001).<br /> 139<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> Bảng 4: Mối tương quan giữa SOD, GPx và MDA với tuổi đời.<br /> Chỉ tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Hệ số tương quan (r)<br /> <br /> p<br /> <br /> Phương trình hồi quy<br /> <br /> SOD (pg/ml)<br /> <br /> 0,756<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> y = 29,803 x + 237,565<br /> <br /> GPx (pg/ml)<br /> <br /> -0,716<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> y = -10,64 x + 1.429,091<br /> <br /> MDA (pg/ml)<br /> <br /> 0,654<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> y = 11,75 x + 1.417,768<br /> <br /> - Nồng độ SOD có mối tương quan thuận mức độ chặt với tuổi đời (p < 0,01).<br /> - Nồng độ GPx, MDA có mối tương quan nghịch mức độ chặt với tuổi đời (p < 0,01).<br /> Bảng 5: Mối tương quan giữa SOD, GPx và MDA với tuổi nghề.<br /> Chỉ tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Hệ số tương quan (r)<br /> <br /> p<br /> <br /> Phương trình hồi quy<br /> <br /> SOD (pg/ml)<br /> <br /> 0,888<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> y = 34,429 x + 916,8<br /> <br /> GPx (pg/ml)<br /> <br /> -0,818<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> y = -11,974 x + 1182,966<br /> <br /> MDA (pg/ml)<br /> <br /> 0,844<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> y = 14,943 x + 1670,075<br /> <br /> - Nồng độ SOD có mối tương quan thuận mức độ chặt với tuổi đời (p < 0,01).<br /> - Nồng độ GPx, MDA có mối tương quan nghịch mức độ chặt với tuổi đời (p < 0,01).<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Thay đổi một số chỉ số chống oxy<br /> hóa trong huyết tương ở CN tiếp xúc<br /> với thủy ngân.<br /> * Tuổi đời, giới tính của đối tượng<br /> nghiên cứu:<br /> Để đảm bảo tính khách quan, khoa<br /> học chúng tôi chọn đối tượng nghiên cứu<br /> ở nhóm chứng và nhóm tiếp xúc nghề<br /> nghiệp với thủy ngân cùng sống trong<br /> một môi trường, làm việc tại cùng nhà<br /> máy. Không có sự khác biệt tuổi đời trung<br /> bình và giới tính giữa 2 nhóm (p > 0,05)<br /> (bảng 1 và 2). Như vậy, giữa 2 nhóm<br /> tương đồng về giới và tuổi đời, góp phần<br /> đảm bảo độ tin cậy của số liệu cho so<br /> sánh sau này.<br /> * Thay đổi nồng độ SOD:<br /> SOD là enzym xúc tác quá trình biến<br /> đổi các superoxid ( O 2• ) thành H2O2, có<br /> chức năng hạ thấp nồng độ O2• [6].<br /> 140<br /> <br /> Theo Kobal BA và CS (2016) [9], SOD<br /> ở nhóm tiếp xúc với thủy ngân cao hơn<br /> so với nhóm chứng. Trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi: nồng độ SOD ở nhóm tiếp<br /> xúc với thủy ngân (1.307,6 ± 275,66<br /> pg/ml) cao hơn so với nhóm chứng<br /> (976,4 ± 304,31 pg/ml) (p < 0,001).<br /> SOD tăng có thể do thủy ngân sau khi<br /> xâm nhập vào cơ thể có khả năng liên kết<br /> và ức chế enzym ALA dehydratase, dẫn<br /> đến ứ đọng δ-ALA và δ-ALA, sau đó bị<br /> oxy hóa tạo thành chất tiền oxy hóa như<br /> +<br /> •<br /> •<br /> O2• , H2O2, OH , NH4 , ALA [7]; làm tăng<br /> hoạt tính của một số enzym có khả năng<br /> làm giảm hình thành các gốc tự do, bao<br /> gồm enzym CuZn-SOD và xanthine<br /> oxidase [4]. Các chất tiền oxy hóa (trong<br /> •<br /> <br /> đó có O2 ) tăng có thể kích thích cơ thể<br /> phản ứng lại bằng cách tăng nồng độ<br /> SOD.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> * Thay đổi nồng độ GPx:<br /> GPx là enzym xúc tác cho phản ứng loại<br /> bỏ các loại peroxid, hoạt động ở các mô và<br /> trong hồng cầu khi nồng độ H2O2 thấp. Khi<br /> nồng độ H2O2 cao ức chế GPx [6]:<br /> ROOH + 2GSH GPx<br /> <br /> → GSSG + ROH + H2O2<br /> <br /> Bulat P và CS (1998) [5] nghiên cứu<br /> trên CN sản xuất xút, clo thấy GPx ở<br /> nhóm tiếp xúc với thủy ngân thấp hơn so<br /> với nhóm chứng. Kết quả của chúng tôi<br /> cũng thấy: nồng độ GPx ở nhóm tiếp xúc<br /> với thủy ngân (1047,0 ± 104,03 pg/ml)<br /> thấp hơn so với ở nhóm chứng (1512,8 ±<br /> 135,1 pg/ml) (p < 0,001).<br /> Nồng độ GPx giảm là do khi nhiễm độc<br /> thủy ngân làm giảm hấp thu selen, nên<br /> nồng độ selen trong máu giảm, mà selen<br /> là một trong những thành phần cấu tạo<br /> GPx [10]. Vì vậy, nồng độ SOD tăng dẫn<br /> đến tăng sinh H2O2, mà H2O2 lại ức chế<br /> GPx [11]; bên cạnh đó thủy ngân tác động<br /> đến nhóm -SH của GPx, gây ức chế<br /> enzym và hậu quả là GPx giảm cả hoạt<br /> động và hoạt độ.<br /> * Thay đổi nồng độ MDA:<br /> Theo Al-azzawie FH và CS (2013) [3],<br /> nồng độ MDA ở nhóm tiếp xúc với thủy<br /> ngân > 10 năm (7,40 ± 1,20 µmol/l) và<br /> nhóm tiếp xúc < 10 năm (6,30 ± 1,10<br /> µmol/l) đều thấp hơn so với ở nhóm<br /> chứng (2,40 ± 0,60 µmol/l). Kết quả<br /> nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy:<br /> nồng độ MDA ở nhóm tiếp xúc với thủy<br /> ngân (1839,7 ± 125,79 pg/ml) cao hơn so<br /> với ở nhóm chứng (1724,1 ± 119,02<br /> pg/ml) (p < 0,001) (bảng 3).<br /> Như trên đã phân tích, tiếp xúc nghề<br /> nghiệp với thủy ngân có thể làm tăng sinh<br /> gốc tự do O 2• , giảm hấp thu selen và gây<br /> <br /> giảm nồng độ GPx, từ đó peroxid hóa<br /> lipid, dẫn đến hình thành sản phẩm<br /> aldehyt và làm tăng nồng độ MDA [8].<br /> 2. Mối tương quan giữa một số chỉ<br /> số chống oxy hóa với tuổi đời và tuổi<br /> nghề ở CN tiếp xúc nghề nghiệp với<br /> thủy ngân.<br /> Nồng độ SOD và MDA huyết tương<br /> tăng theo tuổi đời và tuổi nghề; trong khi<br /> nồng độ GPx huyết tương giảm khi tuổi<br /> đời và tuổi nghề tăng (bảng 4, 5). Nguyễn<br /> Văn Bằng (2013) [2] nghiên cứu trên CN<br /> nhiễm độc chì cũng nhận thấy SOD và<br /> MDA tăng, GPx giảm khi tuổi đời và tuổi<br /> nghề tăng. Một số nghiên cứu khác cũng<br /> cho thấy các chỉ số GPx giảm, MDA tăng<br /> khi tuổi đời và thời gian tiếp xúc với thủy<br /> ngân (tuổi nghề) tăng [6]. Theo chúng tôi,<br /> đây có thể là sự phản ứng của cơ thể khi<br /> gốc tự do sinh ra nhiều hơn, khi đó SOD<br /> tăng lên để phản ứng lại và chống lại các<br /> gốc tự do tăng. Gốc tự do sinh ra nhiều<br /> sẽ phá hủy màng tế bào, dẫn đến tăng<br /> nồng độ MDA, mặt khác có thể gây ức<br /> chế GPx, dẫn đến giảm hoạt độ và nồng<br /> độ GPx.<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ số<br /> chống oxy hóa ở 54 CN tiếp xúc với thủy<br /> ngân và nhóm chứng, chúng tôi rút ra một<br /> số kết luận sau:<br /> - Nồng độ SOD và MDA trung bình ở<br /> nhóm tiếp xúc với thủy ngân cao hơn có ý<br /> nghĩa so với ở nhóm chứng (p < 0,001).<br /> Ngược lại, nồng độ GPx ở nhóm tiếp xúc<br /> với thủy ngân thấp hơn có ý nghĩa so với<br /> ở nhóm chứng (p < 0,001).<br /> - Nồng độ SOD và MDA tương quan<br /> thuận, nồng độ GPx tương quan nghịch<br /> với tuổi đời và tuổi nghề.<br /> 141<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2