TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC NGÂN KIỀU<br />
TRÊN MÔ HÌNH GÂY SỐT THỰC NGHIỆM<br />
Nguyễn Thị Tuyết Nga*; Hồ Anh Sơn**; Nguyễn Trọng Tài***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu nhằm tạo mô hình sốt bằng lipopolysaccharide (LPS) và đánh giá tác<br />
dụng hạ sốt của bài thuốc Ngân kiều. LPS được tiêm cho 3 nhóm thỏ, gồm nhóm chứng, nhóm<br />
điều trị bằng bài thuốc Ngân kiều và nhóm điều trị bằng paracetamol. Kết quả: đã tạo được mô<br />
hình sốt trên thỏ. Thỏ được điều trị bằng bài thuốc Ngân kiều có mức sốt thấp và ngắn hơn so<br />
với hai nhóm còn lại. Bên cạnh đó, nhóm thỏ được điều trị bằng bài thuốc Ngân kiều có mức<br />
tăng bạch cầu thấp hơn so với hai nhóm còn lại tại thời điểm 24 giờ sau tiêm LPS.<br />
* Từ khóa: Lipopolysaccharide; Mô hình sốt; Bài thuốc Ngân kiều.<br />
<br />
Evaluating the effectiveness of “Ngan kieu”<br />
remedy on fever animal model<br />
Summary<br />
The aim of this study was to establishing an animal model of fever by LPS injection and<br />
evaluating the effectiveness of “Ngan kieu” remedy on fever reduce. LPS was injected in three<br />
rabbit groups: control, “Ngan kieu” remedy treated and paracetamol treated group. The result<br />
shows the fever animal model was successful established. “Ngan kieu” remedy treated fever<br />
rabbits had lower body temperature in compare to other groups. In addition, “Ngan kieu” remedy<br />
treated group has less incresing leucocyte than other groups at 24 hours of LPS injection.<br />
* Key words: LPS; Fever animal model; “Ngan kieu” remedy.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sốt là hiện tượng tăng thân nhiệt chủ<br />
động do tác nhân gây sốt tạo nên, đây là<br />
triệu chứng thường gặp của nhiều bệnh lý<br />
toàn thân và xuất hiện ở nhiều loại bệnh<br />
khác nhau gây nên rối loạn điều hòa thân<br />
nhiệt, làm phá vỡ sự cân bằng giữa sinh<br />
nhiệt và thải nhiệt của cơ thể [1]. Sốt là<br />
phản ứng của cơ thể chống đỡ lại tác<br />
nhân gây bệnh. Tuy nhiên, nếu tình trạng<br />
<br />
sốt kéo dài hoặc thân nhiệt quá cao sẽ<br />
gây ra nhiều rối loạn ở các cơ quan trong<br />
cơ thể. Vì vậy, hạ sốt là phương pháp<br />
cần thiết để đưa cơ thể về mức thân nhiệt<br />
an toàn. Y học hiện đại hiện có nhiều loại<br />
thuốc hạ sốt hiệu quả như paracetamol,<br />
tuy nhiên các thuốc này thường có tác<br />
dụng ngắn (trong vòng 4 giờ). Do vậy,<br />
cần tiếp tục nghiên cứu tìm ra các loại<br />
thuốc mới có tác dụng hạ sốt.<br />
<br />
* Viện Y học Cổ truyền Quân đội<br />
** Học viện Quân y<br />
*** Đại học Y Vinh<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hồ Anh Sơn (hoanhson@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 16/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/04/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/05/2014<br />
<br />
51<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
Theo lý luận của Y học Cổ truyền, sốt<br />
thuộc phạm vi chứng phát nhiệt và được<br />
mô tả trong nhiều tài liệu. Y học Cổ truyền<br />
cũng mô tả nhiều phương pháp hạ sốt [4,<br />
5], trong đó Ngân kiều là bài thuốc cổ đã<br />
được ứng dụng từ lâu trong các trường<br />
hợp có tăng thân nhiệt. Tuy nhiên, để có<br />
thêm cơ sở khoa học nhằm ứng dụng vào<br />
thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
này nhằm: Tạo mô hình sốt bằng LPS<br />
trên thỏ và đánh giá khả năng hạ sốt của<br />
bài thuốc Ngân kiều trên mô hình này.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Thỏ New Zealand, cả hai giống, trọng<br />
lượng khoảng 1,8 - 2 kg, được Trung tâm<br />
Nghiên cứu Dê - Thỏ Ba Vì cung cấp.<br />
Thỏ được nuôi trong điều kiện phòng thí<br />
nghiệm tại Khoa Nghiên cứu Thực nghiệm,<br />
Viện Y học Cổ truyền Quân đội. Chất gây<br />
sốt LPS được hòa trong nước muối sinh<br />
lý vô trùng rồi tiêm vào phúc mạc của thỏ<br />
với liều 50 mcg/kg. Chia ngẫu nghiên thỏ<br />
thành 3 lô, mỗi lô 5 con.<br />
- Lô chứng: thỏ được gây sốt và điều<br />
trị bằng nước cất với thể tích 10 ml/kg thể<br />
trọng/đường miệng.<br />
- Lô nghiên cứu: thỏ được gây sốt và<br />
điều trị bằng thuốc sắc Ngân kiều với liều<br />
4,24 g dược liệu khô/kg thể trọng, thuốc<br />
sắc với thể tích tương ứng 10 ml/kg thể<br />
trọng/đường miệng. Uống liều duy nhất<br />
ngay sau tiêm LPS.<br />
- Lô chứng dương: thỏ được gây sốt<br />
và điều trị bằng thuốc paracetamol với<br />
liều 40 mg/kg, thuốc được pha tương ứng<br />
10 ml/kg thể trọng/đường miệng. Uống<br />
liều duy nhất ngay sau tiêm LPS.<br />
2. Hóa chất và bài thuốc.<br />
<br />
- Chất gây sốt lipopolysaccharide (SigmaAldrich, Mỹ).<br />
- Thuốc hạ sốt efferalgan (Bristol-Myers<br />
Squibb, Pháp).<br />
- Bài thuốc Ngân kiều do Khoa Dược,<br />
Viện Y học Cổ truyền Quân đội cung cấp<br />
dưới dạng thuốc sắc đóng chai.<br />
* Các chỉ tiêu theo dõi:<br />
- Trọng lượng cơ thể thỏ tại thời điểm<br />
trước và sau sốt 1 ngày.<br />
- Nhiệt độ: đo nhiệt độ hậu môn tại các<br />
thời điểm trước tiêm LPS 1 giờ, sau tiêm<br />
1, 2, 3, 4, 8, 24 giờ.<br />
- Số lượng bạch cầu: đánh giá mức<br />
thay đổi số lượng bạch cầu tại thời điểm<br />
sau gây sốt 8 (∆1) và 24 giờ (∆2) so với<br />
thời điểm trước gây sốt 1 giờ.<br />
* Xử lý kết quả: theo phương pháp<br />
thống kê t-test bằng phần mềm SPSS<br />
12.0, khác biệt có ý nghĩa thống kê khi<br />
p < 0,05.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Thay đổi trọng lƣợng cơ thể thỏ<br />
sau gây sốt.<br />
Bảng 1: Thay đổi trọng lượng cơ thể<br />
thỏ sau 24 giờ gây sốt.<br />
<br />
TB ± SE<br />
(g)<br />
<br />
NHÓM<br />
CHỨNG<br />
(n = 5) (1)<br />
<br />
NGÂN<br />
KIỀU<br />
(n = 5) (2)<br />
<br />
PARACETAMOL<br />
(n = 5) (3)<br />
<br />
p<br />
<br />
60 ± 47<br />
<br />
20 ± 22<br />
<br />
61 ± 27<br />
<br />
p1,2,3 ><br />
0,05<br />
<br />
Sau gây sốt 24 giờ, trọng lượng thỏ<br />
thay đổi trung bình 20 - 60 g thể trọng, tuy<br />
nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống<br />
kê giữa các nhóm (p > 0,05).<br />
<br />
53<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
Thay ®æi träng l-îng sau<br />
24h (g)<br />
<br />
Nhãm chøng<br />
Nhãm Ng©n kiÒu<br />
Nhãm paracetamol<br />
<br />
Hình 1: Thay đổi trọng lượng thỏ sau tiêm chất gây sốt 24 giờ.<br />
2. Thay đổi nhiệt độ cơ thể thỏ sau gây sốt.<br />
Bảng 2:<br />
∆T T B<br />
<br />
)<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
(n = 5) (1)<br />
Ngân kiều<br />
(n = 5) (2)<br />
Paracetamol<br />
(n = 5) (3)<br />
<br />
p<br />
<br />
1 GIỜ<br />
<br />
2 GIỜ<br />
<br />
3 GIỜ<br />
<br />
4 GIỜ<br />
<br />
8 GIỜ<br />
<br />
24 GIỜ<br />
<br />
0,24 ± 0,21<br />
<br />
0,7 ± 0,16<br />
<br />
0,94 ± 0,24<br />
<br />
0,82 ± 0,22<br />
<br />
0,58 ± 0,28<br />
<br />
0,76 ± 0,36<br />
<br />
-0,78 ± 0,25<br />
<br />
-0,5 ± 0,29<br />
<br />
0,3 ± 0,35<br />
<br />
0,2 ± 0,27<br />
<br />
-0,46 ± 0,37<br />
<br />
-0,4 ± 0,12<br />
<br />
-1,18 ± 0,16<br />
<br />
-0,44 ± 0,14<br />
<br />
0,3 ± 0,24<br />
<br />
0,5 ± 0,31<br />
<br />
0,2 ± 0,51<br />
<br />
0,2 ± 0,27<br />
<br />
p1,2 < 0,05<br />
<br />
p1,2 < 0,05<br />
<br />
p1,2 < 0,05<br />
<br />
p1,2 < 0,05<br />
<br />
p1,2 < 0,05<br />
<br />
p1,2 < 0,05<br />
<br />
p1,3 < 0,05<br />
<br />
p1,3 < 0,05<br />
<br />
p1,3 < 0,05<br />
<br />
p1,3 > 0,05<br />
<br />
p1,3 > 0,05<br />
<br />
p1,3 > 0,05<br />
<br />
p2,3 > 0,05<br />
<br />
p2,3 > 0,05<br />
<br />
p2,3 > 0,05<br />
<br />
p2,3 > 0,05<br />
<br />
p2,3 < 0,05<br />
<br />
p2,3 < 0,05<br />
<br />
Sau gây sốt, nhiệt độ cơ thể thỏ ở nhóm chứng tăng dần và đạt mức tăng tối đa sau<br />
3 giờ, xấp xỉ 1ºC. Mức nhiệt sốt được duy trì trong suốt 24 giờ, dao động 0,7 - 1ºC.<br />
Tại tất cả các thời điểm đo nhiệt độ sau gây sốt, mức nhiệt độ cơ thể thỏ nhóm<br />
Ngân kiều luôn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05).<br />
<br />
Nhãm chøng<br />
Nhãm Ng©n kiÒu<br />
Nhãm paracetamol<br />
<br />
Hình 2: Thay đổi nhiệt độ thỏ sau tiêm chất gây sốt tại các thời điểm.<br />
54<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
Nhóm thỏ bị gây sốt và được điều trị bằng paracetamol có mức nhiệt độ cơ thể thấp<br />
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng tại thời điểm 1, 2, 3 giờ sau gây sốt (p < 0,05).<br />
Các thời điểm còn lại, khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm paracetamol và<br />
nhóm chứng (p > 0,05).<br />
Nhiệt độ cơ thể nhóm thỏ điều trị bằng Ngân kiều không khác biệt có ý nghĩa so với<br />
nhóm paracetamol tại thời điểm 1, 2, 3, 4 giờ sau gây sốt. Nhưng nhóm Ngân kiều có<br />
mức nhiệt độ thấp hơn có ý nghĩa thống kê tại thời điểm 8 và 24 giờ sau tiêm LPS so<br />
với nhóm paracetamol (p < 0,05).<br />
3. Thay đổi số lƣợng bạch cầu của thỏ sau gây sốt.<br />
<br />
Nhãm chøng<br />
<br />
Ng©n kiÒu<br />
<br />
Paracetamol<br />
<br />
Hình 3: Thay đổi số lượng bạch cầu thỏ trước và sau gây sốt.<br />
Sau gây sốt, số lượng bạch cầu đều tăng ở cả ba nhóm thỏ. Đáng lưu ý, tại nhóm<br />
chứng và nhóm paracetamol, số lượng bạch cầu có xu hướng tăng cao hơn tại thời<br />
điểm 24 giờ so với thời điểm 8 giờ, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.<br />
Bảng 3: Thay đổi số lượng bạch cầu thỏ tại thời điểm 8 và 24 giờ so với trước gây sốt.<br />
NHÓM CHỨNG<br />
<br />
NGÂN KIỀU<br />
<br />
PARACETAMOL<br />
<br />
∆1<br />
<br />
1,94 ± 0,94<br />
<br />
2,5 ± 2,2<br />
<br />
2,42± 0,8<br />
<br />
∆2<br />
<br />
2,41 ± 1,43<br />
<br />
1,53 ± 1,07<br />
<br />
2,9 ± 0,58<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
(∆1 chênh lệch bạch cầu tại thời điểm 8 và 24 tiếng sau tiêm LPS so với trước<br />
tiêm LPS)<br />
Ngược lại, nhóm thỏ được điều trị bằng Ngân kiều bạch cầu có xu hướng giảm dần,<br />
mức thay đổi (∆) số lượng bạch cầu sau 24 giờ gây sốt thấp hơn có ý nghĩa thống kê<br />
so với thời điểm 8 giờ (p < 0,05).<br />
55<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
Nhãm chøng<br />
<br />
BiÕn ®æi sè l-îng<br />
b¹ch cÇu (G/l)<br />
<br />
Nhãm Ng©n kiÒu<br />
Nhãm paracetamol<br />
<br />
Hình 4: Thay đổi số lượng bạch cầu thỏ tại thời điểm 24 giờ so với thời điểm 8 giờ<br />
sau gây sốt.<br />
So sánh với thời điểm 8 giờ, bạch cầu ở nhóm điều trị bằng Ngân kiều giảm rõ rệt.<br />
Trong khi đó, nhóm chứng và nhóm paracetamol số lượng bạch cầu vẫn có xu hướng tăng.<br />
BÀN LUẬN<br />
Chất gây sốt LPS được tách từ vỏ vi<br />
khuẩn E. coli, sau khi tiêm vào cơ thể sẽ<br />
kích thích cơ thể gây phản ứng sốt thông<br />
qua thụ thể Toll-like receptor, gần giống<br />
như nhiễm khuẩn cấp với biểu hiện điển<br />
hình là sốt và thay đổi công thức bạch<br />
cầu. Thời gian bắt đầu gây sốt sau khi<br />
tiêm 1 giờ, kéo dài khoảng 24 giờ [6, 7, 8].<br />
Chúng tôi đã gây được mô hình sốt trên<br />
thỏ với liều 50 mg LPS/kg.<br />
Y học hiện đại có khá nhiều loại thuốc<br />
để điều trị hạ sốt như paracetamol, aspirin...<br />
Đây là những hoạt chất có tác dụng hạ<br />
thân nhiệt nhanh, đang được sử dụng rất<br />
phổ biến tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên,<br />
những hoạt chất này cũng gây khá nhiều<br />
tác dụng không mong muốn cho người sử<br />
dụng như suy giảm chức năng gan, viêm<br />
loét đường tiêu hóa... và có thời gian hạ<br />
sốt ngắn, phải dùng nhiều lần. Do vậy,<br />
việc nghiên cứu các bài thuốc cổ truyền<br />
<br />
có tác dụng hạ sốt tốt sẽ là cơ sở để đưa<br />
vào ứng dụng rộng rãi [2, 3, 4, 5]. Kết quả<br />
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bài<br />
thuốc Ngân kiều có tác dụng hạ sốt rất<br />
tốt, với liều duy nhất có thể hạ thấp mức<br />
sốt trong vòng 24 giờ và duy trì nhiệt độ<br />
cơ thể hằng định hơn so với nhóm chứng<br />
và nhóm điều trị bằng paracetamol. Các<br />
vị thuốc căn bản của bài thuốc này là Liên<br />
kiều, Cát cánh, Trúc diệp, Kinh giới, Đạm<br />
đậu xị, Ngưu bàng tử, Kim ngân hoa, bạc<br />
hà, Cam thảo, có tác dụng chính là thanh<br />
nhiệt, giải độc. Tuy nhiên, cần làm rõ cơ<br />
chế hạ sốt của bài thuốc. Kết quả nghiên<br />
cứu này cho thấy bài thuốc có tác dụng<br />
giảm mức tăng bạch cầu so với hai nhóm<br />
chứng và paracetamol (bảng 2). Khi đưa<br />
LPS vào cơ thể thỏ với mức liều giống<br />
nhau, tác dụng gây hạn chế tăng bạch<br />
cầu có thể là cơ chế kiểm soát mức độ<br />
sốt khi sử dụng bài thuốc. Với vai trò của<br />
chất gây sốt nội sinh có nguồn gốc bạch<br />
cầu, bài thuốc Ngân kiều đã tác động trực<br />
56<br />
<br />