intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tai biến tổn thương đường mật trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại Bệnh viện Bình Dân từ 2008-2013

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

46
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỷ lệ tai biến TTĐM, đánh giá các thương tổn đó theo phân loại của Strasberg và đánh giá kết quả sớm của các phương pháp xử trí TTĐM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tai biến tổn thương đường mật trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại Bệnh viện Bình Dân từ 2008-2013

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TAI BIẾN TỔN THƯƠNG ĐƯỜNG MẬT<br /> TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT<br /> TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN TỪ 2008-2013<br /> Bùi Minh Thanh*, Bùi Mạnh Côn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: Phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt túi mật đã trở thành phẫu thuật tiêu chuẩn trong điều trị bệnh lý<br /> sỏi túi mật. Phương pháp này có nhiều thuận lợi nhưng cũng tiềm tàng nguy cơ tăng tỷ lệ tai biến tổn thương<br /> đường mật (TTĐM) gây nhiều tổn hại cho bệnh nhân (BN).<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tai biến TTĐM, đánh giá các thương tổn đó theo phân loại của Strasberg và đánh<br /> giá kết quả sớm của các phương pháp xử trí TTĐM.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả, báo cáo hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Từ 2008-2013, BV Bình Dân đã mổ 13,118 ca PTNS cắt túi mật và có 29 ca có tai biến TTĐM. Tỷ<br /> lệ tai biến TTĐM là 0,22%. Trong đó tổn thương Strasberg A, D lần lượt là 41,38% và 31,03%, riêng Strasberg<br /> E chiếm 24,14% .Xử trí chủ yếu của tốn thương loại A,D là làm ERCP hoặc mổ khâu lại chỗ dò và/hoặc dẫn lưu<br /> Kehr. Xử trí tổn thương kiểu Strasberg E là nối mật ruột theo Roux-en-Y hoặc nối tận-tận. Tỷ lệ rò mật hoặc hẹp<br /> miệng nối sau điều trị thương tổn là 24,14%. Không có ca tử vong trong nhóm khảo sát này.<br /> Kết luận: Tổn thương đường mật vẫn là một tai biến đáng sợ trong PTNS cắt túi mật.Do đó cần hết sức<br /> tránh hoặc phải phát hiện sớm tổn thương để xử trí kịp thời.<br /> Từ khóa:Tổn thương đường mật, Phẫu thuật nội soi cắt túi mật<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATING OF BILIARY COMPLICATIONS AFTER LAPAROSCOPIC CHOLECYSECTOMY IN<br /> BINH DAN HOSPITAL FROM 2008-2013<br /> Bui Minh Thanh, Bui Manh Con * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 52 - 56<br /> <br /> Background: Laparoscopic cholecystectomy (LC) is the treatment of choice for gallbladder stones. It has<br /> many conveniences but it can be associated with higher incidence of bile duct injury.<br /> Objectives: Find out the new incidence of bile duct injury, organize its injury using Strasberg’s<br /> classification and estimate the early results of its management.<br /> Methods: Retrospective review, case series.<br /> Results: There were 29 bile duct injury cases on total 13118 laparoscopic cholecystectomies in Binh Dan<br /> Hospital from 2008-2013. The incidence of this event was 0.22%. Type A, D of Strasberg’s classification was<br /> 41.38% and 31.03%, respectively. Type E had 24.14%, properly. Type A and D were mainly treated by using<br /> ERCP or suture at the area-leak with or without Kehr tube. Roux-en-Y hepaticojejunostomy or end-to-end<br /> anastomosis was chosen for type E lesion. Bile leak or occlusion after treatment presented at 24.14% patients and<br /> there was no case of death.<br /> Conclusion: Bile duct injury during LC is still fearful and potentially life-threatening complication. It<br /> should be prevented or early recognized to have a significant treatment.<br /> <br /> * Bộ môn Ngoại trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch - Khoa Ngoại Tổng Quát Bệnh viện Nhân dân 115<br /> ** Bệnh viện An Bình – Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Bùi Minh Thanh ĐT: 0936037127 Email: thanhbm.bmngoai@pnt.edu.vn<br /> <br /> 52 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Key word: Bile duct injury , Laparoscopic cholecystectomy<br /> TỔNG QUAN nội soi cắt túi mật gây ra hoặc nội soi chuyển mổ<br /> hở trước khi bóc tách tam giác Calot.Tổn thương<br /> Phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt túi mật ngày đường mật do cắt túi mật nội soi từ trung tâm y<br /> càng được ứng dụng rộng rãi. Phẫu thuật này có tế khác chuyển đến để sửa chữa.Phẫu thuật nội<br /> nhiều ưu điểm thuận lợi cho bệnh nhân như ít soi cắt túi mật có mở ống mật chủ để lấy sỏi<br /> đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn, trở lại lao đường mật.<br /> động được sớm và tính thẩm mỹ cao vì sẹo nhỏ.<br /> Tuy nhiên phương pháp cắt túi mật qua nội soi Cỡ mẫu<br /> cũng gây gia tăng tỷ lệ tổn thương đường mật Lấy tất cả những ca cắt túi mật nội soi và xác<br /> (TTĐM) cao hơn so với mổ hở cắt túi mật từ 2,5 định có tai biến tổn thương đường mật.<br /> đến 4 lần(3,10,5,8,9). Phương pháp xử lý số liệu<br /> Tại Việt nam đã áp dụng kỹ thuật mổ nội soi Dùng phần mềm SPSS 16.0 xử lý các số liệu<br /> cắt túi mật hơn 20 năm. Các nghiên cứu tại Việt và thực hiện các test thống kê.<br /> nam trong giai đoạn đầu báo cáo tỷ lệ TTĐM vào<br /> KẾT QUẢ<br /> khoảng 0,83-0,93%(5,10,2,8,9). Nghiên cứu này nhằm<br /> xác định lại xem tỷ lệ tai biến tổn thương đường Tỷ lệ tổn thương đường mật chung<br /> mật trong 06 năm gần đây (2008-2013) liệu có Trong khoảng thời gian từ 01/01/2008 đến<br /> thay đổi so với những năm đầu ứng dụng 31/12/2013 tại Bệnh viện Bình Dân đã tiến hành<br /> phương pháp phẫu thuật cắt túi mật nội soi. 13,118 ca cắt túi mật nội soi. Sau đó chúng tôi lọc<br /> Mục tiêu ra được 29 ca có tai biến liên quan đến tổn<br /> thương đường mật trong khoảng thời gian này.<br /> Xác định tỷ lệ tai biến tổn thương đường mật<br /> Tỷ lệ tổn thương đường mật trong 6 năm khảo<br /> trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật và đánh giá<br /> sát là 0,22%. Trong đó có 12 bệnh nhân nam và<br /> các thương tổn theo phân loại Strasberg.<br /> 17 bệnh nhân nữ. BN lớn tuổi nhất là 74 tuổi và<br /> Đánh giá kết quả sớm trong xử trí tổn<br /> nhỏ nhất là 23 tuổi. Tuổi trung bình là 44,39 ±<br /> thương đường mật trong phẫu thuật nội soi cắt<br /> 13,32 tuổi.<br /> túi mật.<br /> Bảng 1: Tần suất tổn thương đường mật theo từng<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU năm<br /> Thiết kế nghiên cứu Số ca mổ túi mật Số ca tổn thương Tỷ lệ<br /> Năm<br /> nội soi đường mật (%)<br /> Hồi cứu mô tả, báo cáo hàng loạt ca (case 2008 2405 11 0,46<br /> series). 2009 2275 4 0,17<br /> 2010 2284 2 0,09<br /> Địa điểm 2011 2054 7 0,34<br /> Bệnh viện Bình Dân 2012 1945 4 0,20<br /> 2013 2155 1 0,05<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tổng 13118 29 0,22<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh Nhận xét: Số ca mổ cắt túi mật nội soi qua<br /> Bệnh nhân được xác định là có tai biến tổn từng năm không chênh lệch nhiều, có khoảng<br /> thương đường mật do cắt túi mật nội soi nằm hơn 2000 ca/năm. Nhưng tỷ lệ tổn thương đường<br /> trong khoảng thời gian từ 01/01/2008 đến mật có thay đổi qua các năm. Năm 2008 và 2011<br /> 31/12/2013. có tỷ lệ tai biến lần lượt là 0,46% và 0,34%, cao<br /> Tiêu chuẩn loại trừ hơn so với các năm còn lại. Năm 2013 chỉ có 1 ca<br /> Tổn thương đường mật không do phẫu thuật<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 53<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> tai biến tổn thương đường mật trong 2155 ca cắt được vị trí rò nên xếp vào nhóm không xác<br /> túi mật nội soi, chiếm tỷ lệ 0,05%. định(KXĐ) được vị trí rò mật. Không có<br /> Tổn thương đường mật theo phân loại của TTĐM thuộc phân loại B,C theo nhóm phân<br /> loại của Strasberg trong đợt khảo sát này.<br /> Strasberg<br /> Phân bố của các ca TTĐM trong khảo sát này Thời gian phát hiện tổn thương đường mật<br /> theo biểu đồ sau: và loại tổn thương<br /> Có 17 ca rò mật được phát hiện lúc hậu phẫu<br /> (58,62%), 7 ca (24,14%) sau khi xuất viện thì phải<br /> nhập viện trở lại và phát hiện TTĐM. Chỉ có 5 ca<br /> TTĐM phát hiện được trong mổ (17,24%).Trong<br /> nghiên cứu chỉ có 1 ca tắc mật trong nhóm BN<br /> phát hiện tai biến sau mổ (4,17%), còn lại gần<br /> như tất cả tai biến đều liên quan đến vấn đề rò<br /> mật lúc hậu phẫu (23/24 ca).<br /> Biểu đồ 1:Biểu đồ phân bố số ca tổn thương đường Hiệu quả điều trị<br /> mật theo Strasberg ERCP được chỉ định trong 12 ca thì trong đó<br /> Ta nhận thấy rằng tổn thương loại A và D có 3 ca thất bại do không thông được nhú Vater,<br /> là các rò mật nhỏ từ ống cổ túi mật hoặc ống 5 ca chẩn đoán được vị trí tổn thương sau đó<br /> Luska hoặc tổn thương một phần đường mật phải mổ can thiệp tiếp. Can thiệp qua ERCP<br /> chính- chiếm tỷ lệ nhiều nhất (21 ca, chiếm thành công có 4 ca thì chỉ có 1 ca là can thiệp lần<br /> 72,41%). Tổn thương đường mật loại E- cắt đầu, còn lại 3 ca can thiệp thành công sau khi đã<br /> ngang hoặc hẹp hoàn toàn đường mật chính- có 1 lần mổ can thiệp trước đó nhưng vẫn bị rò<br /> chiếm 21,14% (7 ca). Có một ca rò mật 100-300 mật tái phát.<br /> ml/ngày nhưng không xác định chính xác<br /> Bảng 2: Phân loại cách xử trí tổn thương và hiệu quả điều trị<br /> Tái phát Tỷ lệ<br /> Loại can thiệp Số ca Strasberg Xử trí tiếp theo<br /> sau can thiệp thất bại<br /> Kẹp hoặc khâu chỗ tổn thương trực tiếp 15 A,D 3 ca rò mật 20% ERCP 3 ca<br /> Khâu chỗ tổn thương + đặt Kehr 4 A,D 1 rò mật 25% Chuyển viện 1 ca<br /> Nối OMC tận- tận 2 E1,E2 1 ca hẹp 50% Mổ lại nong OMC<br /> 1 rò mật Mổ lại 1 lần<br /> D,E1,<br /> Nối mật ruột theo Roux-en-Y 6 1 rò + hẹp miệng 33,3% Mổ lại 1 lần (sau tái phát 3 lần<br /> E2,E3<br /> nối nhiễm trùng đường mật)<br /> ERCP đặt stent 1 A<br /> Nội khoa 1 KXĐ<br /> Tổng cộng 29 7 ca can thiệp lại 24,14%<br /> Như vậy, với 29 ca có tai biến tổn thương mật ruột theo Roux-en-Y thì có đến 2/6 ca<br /> đường mật đã được xử trí lần đầu thì có tất cả 7 (33,3%) có rò mật sau mổ cần phải mổ lại. Không<br /> ca có biến chứng rò mật hoặc hẹp miệng nối cần có ca tử vong trong nhóm khảo sát tổn thương<br /> phải can thiệp lại, chiếm 24,14%.Sau khi kẹp đường mật này.<br /> hoặc khâu trực tiếp chỗ TTĐM thì có 3/15 ca có BÀN LUẬN<br /> rò mật (20%) và tất cả đều được can thiệp thành<br /> Trong 6 năm từ 2008 đến 2013, tại Bệnh Viện<br /> công qua ERCP. Nối ống mật chủ trực tiếp thì<br /> Bình Dân đã thực hiện được 13,118 ca cắt túi mật<br /> nguy cơ hẹp đường mật rất cao (50%). Các ca tổn<br /> nội soi, nghĩa là gần 2200 ca /năm. Chúng tôi<br /> thương đường mật chính (loại D và E) cần nối<br /> <br /> <br /> 54 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khảo sát lại hồ sơ thì có 29 ca được ghi nhận là có Các ca tổn thương đường mật trong mổ (5<br /> tai biến tổn thương đường mật liên quan đến ca-17,24%) đều được sửa chữa ngay thì đầu. Hậu<br /> phẫu thuật, chiếm tỷ lệ 0,22%. So sánh với các phẫu của các ca tổn thương được phát hiện và<br /> nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như xử trí trong mổ thì kết quả rất khả quan, chỉ có rò<br /> Strasberg(6,7) (1995-0,5%), Krahenbuhl(4) (2001- mật cung lượng thấp 10-20ml/ ngày và tự hết.<br /> 0,3%) và trong nước như Nguyễn Hoàng Bắc(5) Các bệnh nhân xuất viện mà không có thêm biến<br /> (1998-0,92%), Đỗ Kim Sơn(2) (2003-0,9%), Văn chứng gì khác.<br /> Tần(9)(2008-0,83%) thì tỷ lệ TTĐM của chúng tôi Chúng tôi nhận thấy với loại tai biến nhỏ<br /> thấp hơn dù số lượng ca mổ là lớn hơn rất nhiều trên đường mật (nhóm A,D) được khâu trực tiếp<br /> so với các tác giả trên. Đây có thể là một tín hiệu chỗ thương tổn và/hoặc có đặt thêm ống Kehr thì<br /> khả quan cho thấy vấn đề tổn thương đường tỷ lệ thành công là 15/19 ca (78,95%) và chỉ có 4<br /> mật do cắt túi mật nội soi có vẻ giảm đi đến hơn ca có rò mật. Với các loại rò mật đó can thiệp tiếp<br /> 4 lần so với giai đoạn đầu thực hiện phẫu thuật qua ERCP thì tỷ lệ hết rò là 75% (3 ca). Riêng ca<br /> này tại Việt Nam. rò mật xin chuyển viện vì lý do BN không can<br /> Trong nhóm của chúng tôi tổn thương loại thiệp qua ERCP được (do không vào được nhú<br /> A,D (được gọi là tổn thương đường mật nhỏ) Vater) và BN cũng không đồng ý phẫu thuật lại.<br /> chiếm đến 71,43%, có nhiều hơn so với các Nối OMC tận-tận tỷ lệ hẹp đường mật rất<br /> nghiên cứu của Ajay KS(1) (69 ca-4,9%), Võ Văn cao và trong nghiên cứu này cũng chứng<br /> (3,2,7)<br /> <br /> Hùng(10) (21 ca-28,57%), Trà Quốc Tuấn(8) (53 ca- minh được điều đó, có 2 ca nối OMC tận tận thì<br /> 47,18%) nhưng tỷ lệ tổn thương đường mật đã có 1 ca hẹp tái phát sau 1 năm phải mổ lại<br /> chính dạng cắt ngang hoặc chít hẹp hoàn toàn nong đường mật. Nối mật ruột theo Roux-en-Y<br /> đường mật chính (loại E – 21,14%) lại thấp hơn kết quả có khả quan hơn(4/6 ca thành công-<br /> các tác giả nêu trên lần lượt là AjayKS (94,20%), 66,7%) nhưng tỷ lệ biến chứng vẫn còn cao, có<br /> Võ Văn Hùng (71,42%), Trà Quốc Tuấn đến 33,3% số ca cần phải mổ lại do biến chứng rò<br /> (52,82%).Điều này có thể là do sự khác biệt của hoặc hẹp miệng nối gây nhiễm trùng đường mật<br /> quần thể (tác giả Ajay K.S) hoặc khác biệt về kéo dài. Như vậy có đến 3/8 ca (37,5%) cần phải<br /> chọn mẫu (tác giả Võ Văn Hùng chọn nhóm có mổ lại để can thiệp vấn đề hẹp hay rò mật của<br /> điều trị phẫu thuật, tác giả Trà Quốc Tuấn chọn lần xử trí trước. Con số này cao hơn với tác giả<br /> nhóm tại BV Chợ Rẫy và cả những trung tâm Nguyễn Hoàng Bắc(5) là 2/10 ca can thiệp lại do<br /> khác đưa đến). Đặc biệt trong nghiên cứu này thất bại của lần phẫu thuật trước đó. Nhóm tác<br /> không có 2 dạng tổn thương là E4 và E5 hoặc tổn giả Trà Quốc Tuấn, Nguyễn Tấn Cường(8) cho kết<br /> thương đến động mạch nuôi gan trong 6 năm quả tốt hơn khi khảo sát trên 53 ca TTĐM các<br /> khảo sát. loại thì tỷ lệ rò mật chỉ có 4 ca (7,55%) và tất cả<br /> Tổn thương đường mật có thể được xử trí đều được điều trị bảo tồn thành công. Tuy nhiên<br /> bằng cách điều trị không mổ (nội khoa, chọc trong lô nghiên cứu của nhóm tác giả trên có đến<br /> dò dẫn lưu hoặc ERCP) hoặc can thiệp bằng 2 ca tử vong (3,77%) do hôn mê gan hoặc nhiễm<br /> phẫu thuật. trùng nhiễm độc sau mổ. Tác giả Ajay(1) cũng có<br /> Trong nhóm của chúng tôi thì điều trị nội 1 ca tử vong trong lô của ông (1,45%), 17% ca có<br /> khoa và không mổ thành công 2 trên 29 ca biến chứng sau mổ nối mật ruột, tỷ lệ tổn hại<br /> (6,89%) bao gồm 1 ca rò mật tự hết và xuất viện ở trong lô nghiên cứu của ông lên đến 30%. Như<br /> ngày hậu phẫu thứ 12, 1 ca ERCP can thiệp đặt vậy, khảo sát của chúng tôi cho thấy tuy tỷ lệ tai<br /> stent thành công. biến đường mật có thấp hơn các nghiên cứu<br /> trước, nhưng về hiệu quả xử trí của các tổn<br /> thương thì tỷ lệ rò hoặc tắc mật cần phải can<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 55<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> thiệp lại khá cao lên đến 24,14%. Không có ca tử cholecystectomy in Switzerland. World J Gastrointest Surg 25,<br /> pp. 1325-1330.<br /> vong trong nhóm khảo sát này. 5. Nguyễn Hoàng Bắc, Bùi An Thọ (1998). Tổn thương đường<br /> mật chính trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi.Y học TPHCM ,<br /> KẾT LUẬN tr. 1-9.<br /> Tổn thương đường mật là một biến chứng 6. Strasberg SM (1995). An analysis of the problem of biliary<br /> injury during laparoscopic cholecystectomy. J Am Coll Surg<br /> đáng sợ của phẫu thuật nội soi cắt túi mật.Tỷ lệ 180 , pp.101-125.<br /> tai biến hiện nay có xu hướng giảm xuống 7. Strasberg SM(2007). Reconstruction of Bile Duct Injuries . In<br /> Clavien PA,ed. Atlas of upper gastrointestional and<br /> nhưng tốt nhất là nên phòng tránh không để xảy<br /> hepatopancreatobiliary surgery. Heidelberg, SpringerInc, pp.<br /> ra tổn thương. Xử trí tổn thương cần cân nhắc 631-641<br /> đến tính hiệu quả của phương pháp sữa chữa 8. Trà Quốc Tuấn, Nguyễn Tấn Cường (2008). Tổn thương<br /> đuờng mật chính do cắt túi mật: phương pháp và kết quả xử<br /> trên đường mật. trí.Y học TPHCM 12(1) , tr. 1-7<br /> 9. Văn Tần (2006). Tiến bộ trong cắt túi mật qua nội soi ổ bụng<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tại bệnh viện Bình Dân.Y học TPHCM 1(10):, tr. 368-378.<br /> 1. Ajay KS, Chow SC, Dixon E(2010). Bile duct injuries 10. Võ Văn Hùng, Nguyễn Cao Cương, Văn Tần (2006). Kết quả<br /> associated with laparoscopic cholecystectomy: Timing of điều trị phẫu thuật các tổn thương đường mật. Y học<br /> repair and long-term outcomes. Ann. Surg 145(8) , pp.757-763 TPHCM 1(12) , tr. 61-70.<br /> 2. Đỗ Kim Sơn, Nguyễn Thanh Long (2003). Nghiên cứu nguyên<br /> nhân và phương pháp xử lý tai biến và biến chứng của phẫu<br /> thuật cắt túi mật nội soi tại Bệnh viện Việt Đức . Tạp chí ngoại Ngày nhận bài báo: 03/08/2016<br /> khoa 53(3), tr 9-14<br /> 3. Gigot JF (2003). Bile duct injury during laparoscopic Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/08/2016<br /> cholecystectomy: Risk factors, mechanisms, type, severity and Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br /> immediate detection. Acta Chir Belg (103), pp. 154-160<br /> 4. Krahenbuhl L, Buchler MV (2001). Incidence, risk factors, and<br /> prevention of biliary tract injuries during laparoscopic<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 56 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2