intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên trường Đại học Tài chính Marketing

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

30
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đã lựa chọn được 10 tiêu chí đánh đánh giá thể chất cho sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing; So sánh, đánh giá thực trạng thể chất giữa sinh viên năm thứ nhất và năm thứ 2 với tiêu chuẩn thể chất của người Việt Nam. Đây là cơ sở quan trọng để có những giải pháp, biện pháp nâng cao thể chất cho sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing nói riêng và sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên trường Đại học Tài chính Marketing

  1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING ThS. Hồ Văn Cương, TS. Phan Thanh Mỹ, TS. Phạm Thanh Giang Trường Đại học Tài chính – Marketing TÓM TẮT Hoàn thiện và phát triển thể chất cho sinh viên là một trong những yêu cầu của mục tiêu phát triển toàn diện trong giáo dục, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn lao động ngày càng cao của xã hội và trong thời kì hội nhập quốc tế. Việc tạo ra lực lượng lao động vừa có kiến thức chuyên môn vững vàng, có kỹ năng tay nghề cao, có tư cách đạo đức tốt và đặc biệt là có sức khỏe là yêu cầu cấp thiết góp phần phát triển đất nước. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển thể chất cho sinh viên cũng là một trong những vấn đề quan trọng trong mục tiêu chung của nền giáo dục đất nước. Cho nên, nghiên cứu đã lựa chọn được 10 tiêu chí đánh đánh giá thể chất cho sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing; So sánh, đánh giá thực trạng thể chất giữa sinh viên năm thứ nhất và năm thứ 2 với tiêu chuẩn thể chất của người Việt Nam. Đây là cơ sở quan trọng để có những giải pháp, biện pháp nâng cao thể chất cho sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing nói riêng và sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước nói riêng. Từ khóa: Đánh giá thể chất; Thực trạng thể chất sinh viên; Trường Đại học Tài chính – Marketing. 1. PHẦN MỞ ĐẦU Với sự phát triển của đất nước ta hiện nay về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, thể thao và du lịch… thì yếu tố con người cần được chú trọng, đầu tư đúng mức, cần xây dựng, phát triển con người toàn diện về các mặt trí dục, đức dục và thể dục. Có nghĩa là con người vừa giỏi về trí tuệ, vừa có tư cách phẩm chất đạo đức tốt đồng thời phải có sức khỏe. Đối với TDTT trường học thì GDTC là một trong những phương cách hữu hiệu để tăng cường sức khỏe, hoàn thiện thể chất, rèn luyện nhân cách, và trang bị những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản cần thiết cho mỗi cá nhân trong sinh hoạt, lao động sản xuất, sẵn sang chiến đấu bảo vệ lãnh thổ, góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, giàu mạnh một xã hội văn minh có thể sánh vai với các cường quốc năm châu. Do những điều kiện thuận lợi và đặc trưng của ngành giáo dục và đào tạo (giáo dục tập trung, có hệ thống, thời gian dài…) GDTC trong nhà trường các cấp còn giữ vị trí quan trọng và then chốt trong sự nghiệp phát triển TDTT của cả nước. Chính vì vậy công tác GDTC đã được Đảng và Chính phủ đặc biệt quan tâm và sớm quyết định đưa vào chương trình giảng dạy trong nhà trường các cấp từ 1957 nhằm giáo dục, đào tạo những lớp người phát triển toàn diện. Vấn đề này đã được khẳng định trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII: “Sự cường tráng về thể lực là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quí để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội. Chăm lo con người về thể chất là trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn xã hội”. 1109
  2. Giáo dục Đại học ngày nay không những trang bị khối lượng kiến thức đơn thuần mà còn phải có sự quan tâm đúng mức để phát triển thể chất, và nhân cách cho sinh viên. Việc vận dụng chương trình GDTC vào chương trình đào tạo chung của nhà trường là một vấn đề quan trọng cần thiết và đòi hỏi tính khoa học. Tuy nhiên, hiện nay việc vận dụng chương trình bắt buộc và tự chọn còn nhiều bất cập, lệ thuộc vào đội ngũ giảng viên cùng cơ sở vật chất. Từ những yêu cầu cấp thiết như trên, nghiên cứu bước đầu tiến hành đánh giá thể chất của sinh viên sau khi tham gia học tập GDTC qua mỗi học phần và qua cả chương trình để làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu kế thừa, góp phần vào việc nâng cao chất lượng công tác GDTC cho trường và phát triển thể chất cho sinh viên. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên năm thứ I và năm thứ II tại Trường Đại học Tài chính – Marketing (ĐHTCM) (chỉ có sinh viên năm thứ I và năm thứ II học GDTC), nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên của trường. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp kiểm tra hình thái, chức năng; Phương pháp toán thống kê. Đối tượng nghiên cứu: Thể chất của nam, nữ sinh viên năm thứ I và năm thứ II đang theo học tại Trường ĐHTCM. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1 Lựa chọn tiêu chí đánh giá thể chất cho sinh viên năm thứ I và năm thứ II Trường ĐHTCM Cơ sở để lựa chọn tiêu chí là căn cứ vào ý kiến của các chuyên gia, các nhà chuyên môn, các giảng viên GDTC; Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của vấn đề nghiên cứu, tình hình thực tế của trường, đặc điểm sinh viên; Căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá “Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi” (thời điểm năm 2001) của Viện Khoa học TDTT. Nghiên cứu đã chọn được các tiêu chí đánh giá thể chất cho sinh viên năm thứ I và năm thứ II của Trường ĐHTCM gồm: Chạy 30m xuất phát cao(s); Bật xa tại chỗ (cm); Lực bóp tay (kg); Đứng dẻo gập thân (cm); Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần); Chạy con thoi 4 x 10m (s); Chạy 5 phút tùy sức(m); Chiều cao đứng (cm); Cân nặng (kg); Công năng tim (Hw). 2.2 Thực trạng thể chất của sinh viên năm thứ I và năm thứ II Trường ĐHTCM 2.2.1 Thực trạng thể chất của nam sinh viên năm thứ I và năm thứ II Trường ĐHTCM 1110
  3. Bảng 1: So sánh thể chất giữa nam sinh viên năm thứ I và năm thứ II Trường ĐHTCM (n1, n2 = 135) TT CHỈ TIÊU X 1±𝜹2 Cv X 2±𝜹2 Cv t P 1 Chiều cao đứng (cm) 166.20±5.42 3.26 168.24±6.31 3.75 3.76 0.05 3 Công năng tim (Hw) 9.92±0.87 8.77 9.85±0.93 9.44 0.87 >0.05 4 Lực bóp tay thuận (kg) 44.08±4.34 9.85 44.76±4.01 8.96 1.97 >0.05 5 Nằm ngửa gập bụng 18.35±1.8 9.81 20.02±1.99 9.94 9.75 tbảng = 2.0, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05; - Về chỉ tiêu bật xa tại chỗ: Sinh viên năm thứ I đạt trung bình là 208.52± 19.5cm, còn sinh viên năm thứ II đạt trung bình là 220.45±21.05cm với ttính = 6.58 > tbảng = 2.0, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05; 1111
  4. - Về chỉ tiêu dẻo gập thân: Sinh viên năm thứ I đạt trung bình là 15.30 ±1.5cm, còn sinh viên năm thứ II đạt trung bình là 16.02 ±1.35 cm với ttính = 6.2 > tbảng = 2.0, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05; - Về chỉ tiêu chạy con thoi 4x10m: Sinh viên năm thứ I đạt trung bình là 12.20± 1.08 s, còn sinh viên năm thứ II đạt trung bình là 11.82± 1.1 s với ttính = 4.01 > tbảng = 2.0, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05; - Về chỉ tiêu chạy 5 phút tùy sức: Sinh viên năm thứ I đạt trung bình là 956.78±98m, còn sinh viên năm thứ II đạt trung bình là 1057.82±102m với ttính = 11.52 > tbảng = 2.0, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05; Các chỉ số có độ đồng nhất cao với Cv đều nhỏ hơn 10 %, cho thấy mẫu nghiên cứu có độ phân tán nhỏ. Bảng 2: So sánh mức chênh lệch tương đối giữa các nhóm (nam) TBTCVN (1) Năm I (3) Năm II (4) Chỉ tiêu 19 tuổi 20 tuổi X D1-3 X D2-4 D3-4 (1) (2) Chiều cao đứng (cm) 164.87 165.14 166.20 -0.80 168.24 -1.84 -1.21 Cân nặng (kg) 53.16 53.16 58.12 -8.53 59.01 -9.91 -1.51 Công năng tim (Hw) 13.2 12.95 9.92 33.06 9.85 31.47 0.71 Lực bóp tay thuận (kg) 44.44 44.57 44.08 0.82 44.76 -0.42 -1.52 Nằm ngửa gập bụng (lần) 20 20 18.35 8.99 20.02 -0.10 -8.34 Chạy 30m xuất phát cao (s) 4.85 4.85 4.70 3.19 4.41 9.98 6.58 Bật xa tại chỗ (cm) 218 220 208.52 4.55 220.45 -0.20 -5.41 Dẻo gập thân (cm) 13 14 15.30 -15.03 16.02 -12.61 -4.49 Chạy con thoi 4x10m (s) 10.59 10.61 12.20 -13.20 11.82 -10.24 3.21 Chạy 5 phút tùy sức (m) 954 942 956.78 -0.29 1057.82 -10.95 -9.55 Kết quả so sánh mức chênh lệch tương đối ở các nhóm cho thấy: - So sánh mức chênh lệch tương đối giữa nhóm TBTCVN lứa tuổi 19 với sinh viên năm thứ I thì chỉ có 4 chỉ tiêu lực bóp tay thuận, nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ và chạy con thoi 4 x10m của nhóm TBTCVN có chỉ số tốt hơn sinh viên năm thứ I với mức chênh lệch tương đối từ 0.82% - 13.20%. Còn tất cả các chỉ tiêu còn lại thì nhóm sinh viên năm thứ I có chỉ số phát triển tốt hơn, với mức chênh lệch tương đối từ 0.29% - 33.06%. - So sánh mức chênh lệch tương đối giữa nhóm TBTCVN lứa tuổi 19 với sinh viên năm thứ II thì chỉ có 1 chỉ tiêu chạy con thoi 4 x10m của nhóm TBTCVN có chỉ số tốt hơn sinh viên năm thứ II với mức chênh lệch tương đối là 10.24%. Còn tất cả các chỉ tiêu còn lại thì nhóm sinh viên năm thứ II có chỉ số phát triển tốt hơn, với mức chêng lệch tương đối từ 0.20% - 31.47%. - So sánh mức chênh lệch tương đối giữa nhóm sinh viên năm thứ I với nhóm sinh viên năm thứ II thì cho thấy tất các chỉ số thể chất của sinh viên năm thứ II đều phát triển cao hơn sinh viên năm thứ I, mức chênh lệch tương đối thấp nhất là chỉ tiêu 1112
  5. công năng tim (0.71%) và mức chênh lệch cao nhất là chỉ tiêu chạy tùy sức 5 phút (9.55%). Bảng 3: Thực trạng thể chất của nữ sinh viên năm thứ I và năm thứ II Trường ĐHTCM (n1, n2 = 350) TT CHỈ TIÊU X 1±𝜹1 Cv X 2±𝜹1 Cv t p 1 Chiều cao đứng (cm) 157.14±5.61 3.57 157.35±5.04 3.20 0.78 >0.05 2 Cân nặng (kg) 48.28±3.12 6.46 50.62±3.98 7.86 11 0.05 4 Lực bóp tay thuận (kg) 27.12±2.5 9.22 29.04±2.7 9.30 13.30 0.05 (lần) 6 Chạy 30m xuất phát cao 6.2±0.51 8.23 5.89±0.45 7.64 12.89 0.05 8 Dẻo gập thân (cm) 16.02±2.1 13.11 17.02±2.5 14.69 7.48 0.05; - Về chỉ tiêu công năng tim: Sinh viên năm thứ I đạt trung bình là 11.24±0.95, còn sinh viên năm thứ II đạt trung bình là 11.16±1.02 với ttính = 1.47 < tbảng = 1.96, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05; - Về chỉ tiêu lực bóp tay thuận: Sinh viên năm thứ I đạt trung bình là 27.12±2.5kg, còn sinh viên năm thứ II đạt trung bình là 29.04±2.7kg với ttính = 13.30 > tbảng = 1.96, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p > 0.05; - Về chỉ tiêu nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (s) Sinh viên năm thứ I đạt trung bình là 15.2±1.5 lần, còn sinh viên năm thứ II đạt trung bình là 16.4±1.55 lần với ttính = 14.48 > tbảng = 1.96, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05; - Về chạy 30m xuất phát cao: Sinh viên năm thứ I đạt trung bình là 6.2±0.51s, còn sinh viên năm thứ II đạt trung bình là 5.89±0.45s với ttính = 12.89 > tbảng = 1.96, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05; 1113
  6. - Về chỉ tiêu bật xa tại chỗ: Sinh viên năm thứ I đạt trung bình là 163.27±16cm, còn sinh viên năm thứ II đạt trung bình là 167.02±2.1cm với ttính = 5.09 > tbảng = 1.96, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05; - Về chỉ tiêu dẻo gập thân: Sinh viên năm thứ I đạt trung bình là 16.02±2.1cm, còn sinh viên năm thứ II đạt trung bình là 17.02±2.5cm với ttính = 7.48 > tbảng = 1.96, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05; - Về chỉ tiêu chạy con thoi 4x10m: Sinh viên năm thứ I đạt trung bình là 12.58±0.97s, còn sinh viên năm thứ II đạt trung bình là 12.31±0.81s với ttính = 6.24 < tbảng = 1.96, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05; - Về chỉ tiêu chạy 5 phút tùy sức: Sinh viên năm thứ I đạt trung bình là 885±14.29m, còn sinh viên năm thứ II đạt trung bình là 897±76.28m với ttính = 2.94 > tbảng = 1.96, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05; Các chỉ số có độ đồng nhất cao với Cv đều nhỏ hơn 10 %, cho thấy mẫu nghiên cứu có độ phân tán nhỏ. Chỉ có chỉ tiêu dẻo gập thân là có Cv >10%. Bảng 4: So sánh mức chênh lệch tương đối giữa các nhóm (nữ) TBTCVN (1) Năm I (3) Năm II (4) Chỉ tiêu 19 tuổi 20 tuổi X D1-3 X D2-4 D3-4 (1) (2) Chiều cao đứng (cm) 153.6 153.88 157.14 -2.25 157.35 -2.21 -0.13 Cân nặng(kg) 45.77 45.77 48.28 -5.20 50.62 -9.58 -4.62 Công năng tim (Hw) 14.04 14.13 11.24 24.91 11.16 26.61 0.72 Lực bóp tay thuận (kg) 19.15 28.83 27.12 -29.39 29.04 -0.72 -6.61 Nằm ngửa gập bụng (lần) 12 12 15.2 -21.31 16.4 -26.83 -7.01 Chạy 30m xuất phát cao (s) 6.19 6.22 6.2 -0.16 5.89 5.60 5.26 Bật xa tại chỗ (cm) 159 157 163.27 -2.62 167.02 -6.00 -2.25 Dẻo gập thân (cm) 13 12 16.02 -18.85 17.02 -29.49 -5.88 Chạy con thoi 4x10m (s) 12.62 12.62 12.58 0.32 12.31 2.52 2.19 Chạy 5 phút tùy sức (m) 729 721 885 -17.63 897 -19.62 -1.34 Kết quả so sánh mức chênh lệch tương đối ở các nhóm cho thấy (bảng 4): - So sánh mức chênh lệch tương đối giữa nhóm TBTCVN lứa tuổi 19 với sinh viên năm thứ I thì chỉ đa số các chỉ tiêu đều không tốt bằng, mức chênh lệch tương đối từ 0.32 – 29.39%. Chỉ có chỉ tiêu chạy 30XPC thì TBTCVN tốt hơn sinh viên năm nhất Trường ĐHTCM, mức chênh lệch tương đối là 0.16. - So sánh mức chênh lệch tương đối giữa nhóm TBTCVN lứa tuổi 20 với sinh viên năm thứ II thì tất cả các chỉ tiêu của nhóm sinh viên năm thứ II đều có chỉ số cao hơn nhóm TBTCVN, mức chênh lệch trung bình đạt từ 0.7229.49%. - So sánh mức chênh lệch tương đối giữa nhóm sinh viên năm thứ I với nhóm sinh viên năm thứ II thì cho thấy tất các chỉ số thể chất của sinh viên năm thứ II đều phát triển cao hơn sinh viên năm thứ I, mức chênh lệch tương đối thấp nhất là chỉ tiêu công năng tim (0.72%) và mức chênh lệch cao nhất là chỉ tiêu dẻo gập thân (5.88%). 1114
  7. 3. KẾT LUẬN Từ kết quả đánh giá và so sánh, nghiên cứu có những kết luận sau: - Thể chất nam, nữ sinh viên Trường ĐHTCM tương đương tốt hơn thể chất của người Việt Nam cùng độ tuổi (TBTCVN) và có sự phát triển tương đối đồng đều ở các cá thể nghiên cứu (Cv
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2