
Đánh giá thực trạng thể lực học sinh lớp 7 trường THCS Phan Bội Châu - huyện Bù Đăng – tỉnh Bình Phước
lượt xem 1
download

Bài viết cho thấy, cho thấy cả nam và nữ học sinh lớp 7 đều có 2/6 chỉ tiêu có hệ số biến thiên Cv% ≥10% nên trình độ thể lực là tương đối đồng đều. Đồng thời khi xếp loại và so sánh theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT thì ở nam chỉ tính riêng 2 test bắt buộc là bật xa tại chỗ với 70% chưa đạt và chạy tùy sức 5 phút với 92% chưa đạt. Ở nữ test bật xa tại chỗ với 40% chưa đạt và test chạy tùy sức 5 phút với 63% chưa đạt. Điều đó chứng tỏ cả nam, nữ học sinh lớp 7 trường THCS Phan Bội Châu đa số là không đạt theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá thực trạng thể lực học sinh lớp 7 trường THCS Phan Bội Châu - huyện Bù Đăng – tỉnh Bình Phước
- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ LỰC HỌC SINH LỚP 7 TRƯỜNG THCS PHAN BỘI CHÂU - HUYỆN BÙ ĐĂNG – TỈNH BÌNH PHƯỚC ThS. Hứa Thị Thanh Trúc1, ThS. Nguyễn Bình An2 1 Trường Đại học Kiến trúc TP.HCM 2 Trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM TÓM TẮT Kết quả kiểm tra cho thấy cả nam và nữ học sinh lớp 7 đều có 2/6 chỉ tiêu có hệ số biến thiên Cv% ≥10% nên trình độ thể lực là tương đối đồng đều. Sai số tương đối cả nam, nữ học sinh đều có ε ≤ 0.05 cho thấy tập hợp mẫu mang tính đại diện. Đồng thời khi xếp loại và so sánh theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT thì ở nam chỉ tính riêng 2 test bắt buộc là bật xa tại chỗ với 70% chưa đạt và chạy tùy sức 5 phút với 92% chưa đạt. Ở nữ test bật xa tại chỗ với 40% chưa đạt và test chạy tùy sức 5 phút với 63% chưa đạt. Điều đó chứng tỏ cả nam, nữ học sinh lớp 7 trường THCS Phan Bội Châu đa số là không đạt theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT. Từ khóa: Thực trạng; Thể lực; Học sinh lớp 7; THCS Phan Bội Châu; SUMMARY The test results show that both male and female students in grade 7 have 2/6 indicators with coefficient of variation Cv% ≥10%, so the fitness level is relatively equal. The relative error of both male and female students with ε ≤ 0.05 shows that the sample set is representative. At the same time, when ranking and comparing according to the standards of the Ministry of Education and Training, in men, only two mandatory tests are to be turned away from the spot with 70% not yet passed and running depending on strength for 5 minutes with 92% not yet passed. In women, the test was turned away at the spot with 40% failed and the 5-minute optional run test with 63% failed. That proves that the majority of boys and girls in grade 7 at Phan Boi Chau Secondary School do not meet the standards of the Ministry of Education and Training. Keywords: Reality; Physical; Student at grade 7; Phan Boi Chau Secondary School 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trường THCS Phan Bội Châu là ngôi trường đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của bậc THCS của huyện Bù Đăng. Có thể nói thành tích này là nguồn động viên rất lớn cho thầy trò nhà trường tiếp tục phấn đấu không ngừng trong những năm học tiếp theo. Chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng nâng cao rõ rệt hầu hết GV trong trường đều đạt và vượt chuẩn. Tuy nhiên, về công tác giáo dục thể chất, trường Trung học cơ sở Phan Bội Châu còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy thể dục của trường học còn thiếu thốn, giáo viên thể dục còn kiêm nhiệm nên công tác giáo dục thể chất của trường còn hạn chế. Vì thế, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất. Thì việc kiểm tra đánh giá thực trạng thể lực cho học sinh lớp 7 của trường nhằm tìm hiểu thực trạng thể lực của các em, làm cơ sở 818
- định hướng đổi mới công tác giáo dục thể chất trong thời gian tới. Vì vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng thể lực cho học sinh lớp 7 trường THCS Phan Bội Châu” Mục đích nghiên cứu: Nhằm đánh giá thực trạng thể lực của học sinh lớp 7 trường THCS Phan Bội Châu. * Khách thể nghiên cứu: 240 học sinh lớp 7 trong đó 120 nam và 120 nữ trường THCS Phan Bội Châu. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1 Đánh giá thực trạng thể lực học sinh lớp 7 Trường THCS Phan Bội Châu - Huyện Bù Đăng - Tỉnh Bình Phước Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài ứng dụng các test đánh giá trình độ thể lực được Bộ Giáo dục và Đào tạo dùng trong việc đánh giá, phân loại tiêu chuẩn thể lực của học sinh theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 do Bộ giáo dục và đào tạo. Các test được sử dụng để đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên của Bộ GD & ĐT gồm: 1. Lực bóp tay thuận (kg) 2. Nằm ngữa gập bụng (lần/30s) 3. Bật xa tại chỗ (m) 4. Chạy 30m XPC (s) 5. Chạy con thoi 4 x 10m (s) 6. Chạy tùy sức 5 phút (m) Đề tài đã ứng dụng các test thể lực nêu trên để kiểm tra 240 học sinh lớp 7, trong đó có 120 nam và 120 nữ. Kết quả kiểm tra và tính toán các giá trị cơ bản được trình bày qua bảng 1. Bảng 1: Kết quả kiểm tra thể lực ban đầu của HS lớp 7 THCS Phan Bội Châu - Huyện Bù Đăng - Tỉnh Bình Phước (13 tuổi) Nam học sinh (n=120) Nữ học sinh (n=120) TT Nội dung X Cv% ε X Cv% ε 1 Lực bóp tay thuận (kg) 24.23 2.67 11.03 0.03 21.24 2.55 11.98 0.02 2 Nằm ngửa gập bụng 30s (l) 12.42 1.77 14.25 0.04 11.82 1.13 12.99 0.02 3 Bật xa tại chỗ (cm) 1.73 0.12 6.98 0.02 1.54 0.06 4.00 0.01 4 Chạy 30m XPC (s) 6.19 0.51 8.21 0.02 6.40 0.42 6.62 0.01 5 Chạy con thoi 4 x 10m (s) 12.99 0.67 5.15 0.01 12.76 0.68 5.35 0.01 6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 874.00 33.16 3.79 0.01 793.85 49.59 6.25 0.01 Từ bảng 1 cho thấy nam học sinh lớp 7 (2/6) chỉ tiêu có hệ số biến thiên Cv% ≥10%, ở nữ học sinh lớp 7 (2/6) chỉ tiêu có hệ số biến thiên Cv% ≥10%. Chứng tỏ thể lực của học sinh khối 7 trường THCS Phan Bội Châu - Huyện Bù Đăng - Tỉnh Bình Phước đồng đều ở mức tương đối thấp; ε ≤ 0.05 cho thấy tập hợp mẫu mang tính đại diện. 819
- 2.2 Xếp loại thể lực theo từng chỉ tiêu cho học sinh khối 7 trường THCS Phan Bội Châu theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo Dục và Đào tạo Nam học sinh Theo quyết định 53/2008 /QĐ /BGD & ĐT, thể lực chung của học sinh được chia làm 3 loại: Tốt, đạt và chưa đạt. Theo kết quả kiểm tra thể lực nam học sinh lớp 7 tại bảng 1 ở từng chỉ tiêu, căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của Bộ Giáo Dục và Đào tạo tương ứng với độ tuổi 13 được trình bày ở bảng 2: Bảng 2: Kết quả đánh giá, xếp loại thể lực theo từng chỉ tiêu của nam học sinh khối 7 trường THCS Phan Bội Châu (n = 120) Tố chất thể lực Nằm ngửa Bật xa Chạy con Chạy tùy Xếp loại Lực bóp Chạy 30m gập bụng 3 tại chỗ thoi 4 x sức 5 tay (kg) XPC (s) 0s (lần) (cm) 10m (giây) phút (m) n 18 33 48 0 69 0 Tốt % 15% 28% 40% 0% 58% 0% n 27 39 54 0 21 9 Đạt % 23% 33% 45% 0% 25% 8% n 75 48 18 40 21 111 Chưa đạt % 63% 40% 15% 70% 18% 92% Kết quả cho thấy: Lực bóp tay thuận (kg): 15% học sinh xếp loại tốt, 23% học sinh xếp loại đạt, 63% học sinh xếp loại chưa đạt; Nằm ngửa gập bụng 30s (lần): 40% học sinh xếp loại tốt, 45% học sinh xếp loại đạt, 15% học sinh xếp loại chưa đạt; Bật xa tại chỗ (cm): 0% học sinh xếp loại tốt, 0% học sinh xếp loại đạt, 70% học sinh xếp loại chưa đạt; Chạy con thoi 4x10m (s): 58% học sinh xếp loại tốt, 25% học sinh xếp loại đạt, 18% học sinh xếp loại chưa đạt; Chạy 30m XPC (s): 28% học sinh xếp loại tốt, 33% học sinh xếp loại đạt, 40% học sinh xếp loại chưa đạt; Chạy tuỳ sức 5 phút (m): 0% học sinh xếp loại tốt, 8% học sinh xếp loại đạt, 92% học sinh xếp loại chưa đạt. Như vậy, theo cách xếp loại và đánh giá của bộ chỉ tính riêng 2 test bắt buộc là bật xa tại chỗ với 70% chưa đạt và chạy tùy sức 5 phút với 92% chưa đạt. Chứng tỏ nam học sinh lớp 7 trường THCS Phan Bội Châu là không đạt theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT. Nữ học sinh Bảng 3: Kết quả đánh giá, xếp loại thể lực theo từng chỉ tiêu của nữ học sinh khối 7 trường THCS Phan Bội Châu - Huyện Bù Đăng - Tỉnh Bình Phước. (n = 120) Tố chất thể lực Chạy con Xếp loại Chạy Nằm ngửa Chạy Lực bóp Bật xa tại thoi 4 x 30m gập bụng tùy sức 5 tay (kg) chỗ(cm) 10m XPC (s) 30s (lần) phút (m) (giây) n 18 69 54 6 39 6 Tốt % 15% 58% 45% 5% 33% 5% Đạt n 24 51 30 66 51 39 820
- % 20% 43% 25% 55% 42% 33% n 78 0 36 48 21 75 Chưa đạt % 65% 0% 30% 40% 25% 63% Dựa vào bảng 2.3 ta có kết quả đánh giá và xếp loại thể lực nữ học sinh khối 7 trường THCS Phan Bội Châu - Huyện Bù Đăng - Tỉnh Bình Phước ở từng chỉ tiêu theo tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của Bộ Giáo Dục và Đào tạo như sau: Kết quả cho thấy: Bật xa tại chỗ (cm): 5% học sinh xếp loại tốt, 55% học sinh xếp loại đạt, 40% học sinh xếp loại chưa đạt; Nằm ngửa gập bụng 30s (lần): 45% học sinh xếp loại tốt, 25% học sinh xếp loại đạt, 30% học sinh xếp loại chưa đạt; Lực bóp tay thuận (kg): 15% học sinh xếp loại tốt, 20% học sinh xếp loại đạt, 65% học sinh xếp loại chưa đạt; Chạy con thoi 4x10m (s): 33% học sinh xếp loại tốt, 42% học sinh xếp loại đạt, 25% học sinh xếp loại chưa đạt; Chạy 30m XPC (s): 58% học sinh xếp loại tốt, 43% học sinh xếp loại đạt, 5% học sinh xếp loại chưa đạt; Chạy tuỳ sức 5 phút (m): không có học sinh xếp loại tốt, 33% học sinh xếp loại đạt, 63% học sinh xếp loại chưa đạt. Như vậy, theo cách xếp loại và đánh giá của bộ chỉ tính riêng 2 test bắt buộc là bật xa tại chỗ với 40% chưa đạt và chạy tùy sức 5 phút với 63% chưa đạt. Chứng tỏ nữ học sinh lớp 7 trường THCS Phan Bội Châu đa số là không đạt theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT. 3. KẾT LUẬN Trên cơ sở kết quả nghiên cứu có thể rút ra một số kết luận như sau: 1. Kết quả kiểm tra cho thấy cả nam và nữ học sinh lớp 7 đều có 2/6 chỉ tiêu có hệ số biến thiên Cv% ≥10%. Chứng tỏ thể lực của nam, nữ học sinh lớp 7 trường THCS Phan Bội Châu - Huyện Bù Đăng - Tỉnh Bình Phước tương đối đồng đều. Sai số tương đối cả nam, nữ học sinh đều có ε ≤ 0.05 cho thấy tập hợp mẫu mang tính đại diện. 2. Kết quả xếp loại và so sánh theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT cho thấy, ở nam chỉ tính riêng 2 test bắt buộc là bật xa tại chỗ với 70% chưa đạt và chạy tùy sức 5 phút với 92% chưa đạt là rất cao. Ở nữ test bật xa tại chỗ với 40% chưa đạt và test chạy tùy sức 5 phút với 63% chưa đạt. Điều đó chứng tỏ cả nam, nữ học sinh lớp 7 trường THCS Phan Bội Châu đa số là không đạt theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - Môn thể dục, NXB Giáo dục Việt Nam. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Qui định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên, ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008. 3. Chỉ thị số 17-CT/TW. Chỉ thị về phát triển thể dục, thể thao đến năm 2010, ngày 23 tháng 10 năm 2002. 4. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007), “Giáo trình Đo lường TDTT, NXB TDTT”, Hà Nội, tr 92 – 112. 5. Nguyễn Tiên Tiến và cộng sự (2016), “Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong thể dục thể thao”, NXB Đại học quốc gia TP. HCM. 821

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng thể lực của sinh viên chuyên ngành khoa Giáo dục thể chất Đại học Huế
10 p |
14 |
4
-
Thực trạng thể lực nữ sinh viên 18 tuổi trường Đại học Trà Vinh
5 p |
27 |
4
-
Đánh giá thực trạng năng lực vận động của trẻ tự kỷ mức độ nhẹ và trung bình tại thành phố Đà Nẵng
8 p |
27 |
4
-
Đánh giá thực trạng thể lực chung của nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Thăng Long
5 p |
47 |
3
-
Đánh giá thực trạng trình độ thể lực của nữ sinh viên khối không chuyên Trường Đại học Quy Nhơn trước khi học môn Bóng chuyền trong học phần Giáo dục thể chất 1
8 p |
9 |
3
-
Lựa chọn test đánh giá thực trạng thể lực cho đội tuyển bóng đá futsal nam Trường Đại học Văn Lang
6 p |
14 |
3
-
Thực trạng thể lực của học sinh nam khối 11 trường trung học phổ thông Chuyên Năng Khiếu Thể dục thể thao Nguyễn Thị Định thành phố Hồ Chí Minh
8 p |
38 |
3
-
Lựa chọn và ứng dụng một số chỉ số, test đánh giá thực trạng năng lực thể chất cho sinh viên năm nhất học môn Yoga Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
7 p |
10 |
3
-
Đánh giá thực trạng thể lực chung của sinh viên trường Đại học Thủy Lợi
3 p |
18 |
3
-
Lựa chọn và ứng dụng các test đánh giá thực trạng sức bền của nam vận động viên đội tuyển Futsal Trường đại học Quốc tế Hồng Bàng
6 p |
7 |
2
-
Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất trường trung học phổ thông Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh
10 p |
45 |
2
-
Đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên trường Đại học Tài chính Marketing
7 p |
34 |
2
-
Lựa chọn và ứng dụng một số test đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn cho nam VĐV đội tuyển điền kinh chạy 100m trường trung học phổ thông Chuyên Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định - Tp. Hồ Chí Minh
7 p |
29 |
2
-
Bước đầu nghiên cứu lựa chọn các test đánh giá thể lực cho nam vận động viên năng khiếu Vovinam lứa tuổi 15 - 16 tại trung tâm thể dục thể thao huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
6 p |
28 |
2
-
Đánh giá thực trạng chức năng thể lực của nữ học viên tập luyện Hatha Yoga tại trung tâm Yoga and Trainer Academy
4 p |
26 |
2
-
Đánh giá thực trạng chương trình giáo dục thể chất tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long
6 p |
35 |
1
-
Ứng dụng một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên quyền thuật đội tuyển Võ cổ truyền Đông Nai
5 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
