Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị nội trú
lượt xem 2
download
Bài viết Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) đang được điều trị nội trú trình bày đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang được điều trị nội trú tại khoa Nội Hô hấp Bệnh viện phổi Thống Nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị nội trú
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 326-331 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH NUTRITIONAL STATUS ASSESSMENT OF COPD INPATIENTS Le Thi Diep*, Le Thi Quyen, Ngo The Hoang Thong Nhat Hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 05/08/2023; Accepted 06/09/2023 ABSTRACT Objective: To assess of nutritional status of patients with chronic obstructive pulmonary disease (COPD) being treated as inpatients Methods: Prospective, descriptive. Patients diagnosed with COPD according to GOLD criteria were treated at Thong Nhat Hospital’s Department of Respiratory Medicine from Jan 2022 to June 2023. Assess of nutritional status of COPD inpatients through BMI, arm circumference and SGA, MNA tools Results: The proportion of COPD patients with malnutrition according to BMI and arm circumference was 62.2% and 46.3%, respectively. The rates at risk of malnutrition and undernutrition according to SGA and MNA are 56.2% and 79.3%, respectively Conclusion: The proportion of COPD patients who are malnourished and at high risk of malnutrition. Keywords: COPD, nutritional status, BMI, MUAC: Mid Upper Arm Circumference, SGA: Subjective Global Assessment, MNA: Mini Nutrition Assessment. *Corressponding author Email address: lediepbvtn2018@gmail.com.vn Phone number: (+84) 908 418 109 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 326
- L.T. Diep et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 326-331 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ Lê Thị Điệp*, Lê Thị Quyên, Ngô Thế Hoàng Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 05 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 06 tháng 09 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) đang được điều trị nội trú. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, tiến cứu. Bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT theo tiêu chuẩn của GOLD điều trị nội trú tại khoa Nội Hô hấp bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 6 năm 2023. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân BPTNMT thông qua các chỉ số BMI, chu vi vòng cánh tay và các công cụ SGA, MNA. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân BPTNMT có suy dinh dưỡng theo BMI và theo chu vi vòng cánh tay lần lượt là 62,2% và 46,3%. Tỉ lệ có nguy cơ suy dinh dưỡng và suy dinh dưỡng theo SGA và MNA lần lượt là 56,2% và 79,3%. Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân BPTNMT có suy dinh dưỡng và nguy cơ suy dinh dưỡng cao. Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tình trạng dinh dưỡng, BMI, chu vi vòng cánh tay, công cụ SGA, MNA. *Tác giả liên hệ Email: lediepbvtn2018@gmail.com.vn Điện thoại: (+84) 908 418 109 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 327
- L.T. Diep et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 326-331 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng khi vào viện của bệnh nhân BPTNMT để góp phần xây dựng kế hoạch chăm Trong thập kỷ qua, tỉ lệ mắc BPTNMT tăng lên 1,2 lần. sóc dinh dưỡng phù hợp cho người bệnh. Suy dinh dưỡng (SDD) là vấn đề thường gặp ở bệnh - Chọn mẫu toàn bộ: chọn bệnh nhân được chẩn đoán nhân BPTNMT, chiếm tỷ lệ 30-60% số bệnh nhân nội BPTNMT theo tiêu chuẩn của GOLD điều trị nội trú. trú và 20-40% số bệnh nhân ngoại trú. Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân BPTNMT thiếu cân cao hơn so với bệnh - Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 1/2022 đến tháng 6/2023. nhân có cân nặng bình thường, béo phì hay thừa cân[9- 12] . Tại Việt Nam có ít nghiên cứu về tình trạng dinh - Địa điểm nghiên cứu: khoa Nội Hô hấp bệnh viện dưỡng của bệnh nhân BPTNMT. Thống Nhất. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: Đánh giá Thu thập số liệu, thang đo: tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc - Kỹ thuật cân, đo chiều cao, đo chu vi vòng cánh tay. nghẽn mạn tính đang được điều trị nội trú tại khoa Nội Bộ công cụ phỏng vấn người bệnh: sử dụng bảng câu Hô hấp Bệnh viện phổi Thống Nhất. hỏi đã được thiết kế sẵn, bộ công cụ sàng lọc SGA, MNA. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 for Windows. Dùng phép kiểm Chi- Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT theo square hoặc Fisher’s exact để so sánh tỉ lệ, phép kiểm tiêu chuẩn của GOLD, tuổi từ 18 trở lên đang điều trị T cho các biến số liên tục có phân phối chuẩn. Các test nội trú tại khoa Nội Hô hấp bệnh viện phổi Thống Nhất. thống kê có ý nghĩa khi p < 0.05. - Tiêu chuẩn chọn: Bệnh nhân BPTNMT nằm viện Vấn đề đạo đức nghiên cứu: Các đối tượng tham gia điều trị từ ngày thứ 2 trở đi, có thể trả lời phỏng vấn và vào nghiên cứu không phải trải qua bất cứ biện pháp can tự nguyện tham gia nghiên cứu. thiệp nào. Các thông tin cá nhân của người bệnh được - Tiêu chuẩn loại: Bệnh nhân trong tình trạng diễn giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu biến nặng phải điều trị tích cực; có kèm bệnh lý nội và nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh. Các đối khoa mạn tính khác; không có đủ khả năng tham gia tượng tham gia nghiên cứu có quyền tự nguyện tham nghiên cứu. gia hoặc rút khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào. Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Khoa học, Hội đồng Phương pháp Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh học của Bệnh viện. Thiết kế nghiên cứu: - Mô tả cắt ngang, tiến cứu. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu ≤65tuổi (n=52) >65tuổi (n=58) Chung (n=110) Đặc điểm n % n % n % Giới nam 40 76,9 45 77,6 85 77,3 Hút thuốc 35 67,3 40 68,9 75 68,2 Nam 77,3%, tỉ lệ nam/ nữ ~ 3,4/1. Tuổi trung bình 65,7 ± 4,2 (45-84 tuổi). Giới tính và tiền căn hút thuốc không có sự khác biệt giữa 2 nhóm ≤ 65 và > 65 tuổi. 328
- L.T. Diep et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 326-331 Bảng 2. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI ≤65tuổi (n=52) >65tuổi (n=58) Chung (n=110) Tình trạng dinh dưỡng n % n % n % Bình thường 20 38,5 19 32,8 39 35,5 SDD 30 57,7 39 67,2 69 62,7 Thừa cân 2 3,8 0 0 2 3,6 Tỉ lệ SDD của bệnh nhân BPTNMT theo BMI chiếm đa số (62,7%), không có sự khác biệt giữa nhóm ≤ 65 và > 65 tuổi. Bảng 3. Tình trạng dinh dưỡng theo chu vi vòng cánh tay ≤65tuổi (n=52) >65tuổi (n=58) Chung (n=110) Tình trạng dinh dưỡng n % n % n % Bình thường 37 71,2 22 37,9 59 53,6 SDD nhẹ, vừa 13 25 34 58,6 45 42,7 SDD nặng 2 3,8 2 3,4 4 3,6 Theo chu vi vòng cánh tay có 42,7% bệnh nhân suy dưỡng vừa và nhẹ theo chu vi vòng cánh tay ở độ tuổi ≤ dinh dưỡng vừa và nhẹ, 3,6% bệnh nhân bị suy dinh 65 và > 65 lần lượt là 28,8% và 62%, sự khác biệt có ý dưỡng nặng. Tỉ lệ bệnh nhân có tình trạng suy dinh nghĩa thống kê (p=0.025). Bảng 4. Tình trạng dinh dưỡng theo SGA ≤65tuổi (n=42) >65tuổi (n=22) Chung (n=64) Tình trạng dinh dưỡng n % n % n % Bình thường 16 38,1 12 54,5 28 43,8 Nguy cơ SDD 20 47,6 6 27,2 26 40,6 SDD 6 14,3 4 18,1 10 15,6 64 bệnh nhân (58,2%) được đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng phương pháp SGA: 56,2% bệnh nhân có nguy cơ SDD và SDD. Bảng 5. Tình trạng dinh dưỡng theo MNA ≤65tuổi (n=46) >65tuổi (n=30) Chung (n=76) Tình trạng dinh dưỡng n % n % n % Bình thường 12 26,1 6 20 18 23,7 Nguy cơ SDD 15 32,6 10 33,3 25 32,9 SDD 19 41,3 14 46,7 33 43,4 329
- L.T. Diep et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 326-331 76 bệnh nhân (69%) được đánh giá tình trạng dinh Phương pháp đánh giá tổng thể SGA hiện nay được dưỡng bằng phương pháp MNA: 76,3% bệnh nhân có nhiều nghiên cứu trên thế giới sử dụng để đánh giá tình nguy cơ SDD và SDD. trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân BPTNMT. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ đánh giá cho người ≤ 65 tuổi. Vì vậy, để đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho người > 65 4. BÀN LUẬN tuổi chúng tôi đã sử dụng phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng tối thiểu (MNA). Cả hai phương pháp Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu dung được này đều có thể đánh giá bệnh nhân trong suốt quá trình 110 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Tuổi trung bình nằm viện bao gồm: thay đổi về cân nặng, biểu hiện của 65,7 ± 4,2 (45-84 tuổi). Tỉ lệ nam/ nữ ~ 3,4/1. Giới tình trạng dinh dưỡng kém, những đánh giá về lâm sàng tính và tiền căn hút thuốc không có sự khác biệt giữa 2 của thầy thuốc. nhóm ≤ 65 và > 65 tuổi, kết quả này tương tự với kết Trong nghiên cứu của chúng tôi, 64 bệnh nhân (58,2%) quả của một số nghiên cứu trước đây của chúng tôi[2-5]. được đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng phương Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng pháp SGA và 76 bệnh nhân (69%) được đánh giá tình của bệnh nhân BPTNMT theo BMI là 62,7%, không trạng dinh dưỡng bằng phương pháp MNA, kết quả lần có sự khác biệt giữa nhóm ≤ 65 và >65 tuổi. Kết quả lượt là 56,2% và 76,3% bệnh nhân có nguy cơ SDD và này cao hơn so với các nghiên cứu ở nước ngoài, từ 25- SDD. Nghiên cứu của Gupta B[10] và Yuceege MB[14], tỉ 55%[10,13]. Nhưng thấp hơn so với các nghiên cứu trong lệ bệnh nhân có nguy cơ SDD và SDD lần lượt là 83% nước 67-74%[1,6-8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ và 42%. Một số nghiên cứu trong nước cho thấy nguy thừa cân chỉ có 3,6%; kết quả nghiên cứu của Đinh Thị cơ suy dinh dưỡng từ 89-97%[1,6,8]. Nhưng một nghiên Phương Thảo là 2,7%[1]. Kết quả này thấp hơn nhiều so cứu[11] tại thành phố Hồ Chí Minh, cho thấy nguy cơ suy với các nghiên cứu của Ciric Z[9], tỉ lệ thừa cân là 32,9% dinh dưỡng mức độ nhẹ đến vừa chiếm 31%, nguy cơ và béo phì là 17,6%. Điều này có thể lí giải là do ở các suy dinh dưỡng mức độ nặng chiếm 14%. nước phát triển, tỉ lệ thừa cân béo phì tăng trong dân số nói chung, do đó tỉ lệ tương ứng là có nhiều bệnh nhân 5. KẾT LUẬN BPTNMT thừa cân hoặc béo phì. Trong nghiên cứu này, theo chu vi vòng cánh tay có Bệnh nhân BPTNMT có tỉ lệ: (1) 62,7% SDD (theo 42,7% bệnh nhân suy dinh dưỡng vừa và nhẹ, 3,6% BMI); 46,3% (theo chu vi vòng cánh tay); (2) Nguy bệnh nhân bị suy dinh dưỡng nặng. Kết quả nghiên cứu cơ SDD và SDD là 56,2% (theo SGA); 76,3% (theo của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Laaban JP[12] MNA). có 42% bệnh nhân suy dinh dưỡng, Đinh Thị Phương Các phương pháp trên đều có thể thực hiện được, từ đó Thảo có 51,9% bệnh nhân có chỉ số chu vi vòng cánh giúp xây dựng kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng phù hợp tay bình thường và 48,1% bệnh nhân suy dinh dưỡng cho từng người bệnh. (41,4% nhẹ và 6,7% nặng)[1], Nguyễn Đức Long 61,4% bệnh nhân có chỉ số chu vi vòng cánh tay bình thường và 39,6% bệnh nhân suy dinh dưỡng (29,2% SDD nhẹ TÀI LIỆU THAM KHẢO và 9,4% SDD nặng)[6]. [1] Đinh Thị Phương Thảo, Lê Thị Diễm Tuyết và Cũng trong nghiên cứu này, tỉ lệ bệnh nhân có tình cs, Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh trạng suy dinh dưỡng vừa và nhẹ theo chu vi vòng cánh đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại BV tay ở độ tuổi ≤ 65 là 28,8% và >65 là 62%, sự khác biệt Bạch Mai năm 2014, 2015. có ý nghĩa thống kê (p=0.025). Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào chỉ số chu vi vòng cánh tay thì sẽ gặp sai số trong [2] Ngô Thế Hoàng, Nguyễn Đức Công và cs, Tỉ lệ các trường hợp bệnh nhân có tình trạng sụt cân nhiều loãng xương và thiếu xương ở bệnh nhân bệnh trong thời gian ngắn nhưng cân nặng và chu vi vòng phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa hô hấp Bệnh cánh tay vẫn trên mức bình thường nên chưa đặt vào viện Thống Nhất, Y học TpHCM, Tập 19, Phụ đối tượng đang có suy dinh dưỡng tiến triển và dẫn đến bản của số 5, tr 272-76, 2015. bỏ sót những bệnh nhân này. [3] Ngô Thế Hoàng, Hồ Thượng Dũng và cs, Nghiên 330
- L.T. Diep et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 326-331 cứu các thay đổi về điện tâm đồ ở bệnh nhân cứu và Chống độc 2018, 2018. bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Y học TpHCM, [9] Ciric Z et al., Nutrition disorder and systemic Tập 21, Phụ bản của số 3, tr 251-57, 2017. inflammation in patients with chronic obstructive [4] Ngô Thế Hoàng, Huỳnh Thị Thanh Ngân và cs, pulmonary disease. Med Glas (Zenica), 10, 266- Đặc điểm của vi khuẩn gây đợt cấp bệnh phổi 71, 2013. tắc nghẽn mạn tính tại khoa Hô hấp Bệnh viện [10] Gupta B, Surya K et al., Nutritional Status of Thống Nhất, Thời sự Y học, tháng 4/2020, tr Chronic Obstructive Pulmonary Disease Patients 38-45. Admitted in Hospital With Acute Exacerbation; [5] Ngô Thế Hoàng, Hồ Sĩ Dũng và cs, Đề kháng J Clin Med Res. Apr; 2(2): 68-74, 2010. kháng sinh của một số vi khuẩn phân lập được trong đàm ở bệnh nhân cao tuổi vào đợt cấp [11] Hogan D, Lê Thị Tuyết Lan et al., Nutritional COPD điều trị nội trú tại BV Thống Nhất, Tạp status of Vietnamese outpatients with chronic chí Y học lâm sàng, số 124 tháng 11/2021, tr obstructive pulmonary disease, Journal of 105-12. Human Nutri and Dietetics, 27 July, 2016. [6] Nguyễn Đức Long, Khảo sát tình trạng dinh [12] Laaban JP et al., Nutritional status of patients dưỡng và nhận xét chế độ dinh dưỡng đang sử with chronic obstructive pulmonary disease and dụng ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn acute respiratory failure; Chest Journal, 103, mạn tính, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại 1362-68, 1993. học Y Hà Nội, 2014. [13] Vermeeren MA, Creutzberg EC et al., COSMIC [7] Lê Thị Diễm Tuyết, Đánh giá tình trạng dinh Study Group. Prevalence of nutritional depletion dưỡng của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn in a large outpatient population of patients with mạn tính tại Bệnh viện Bạch Mai 2014; Tạp chí COPD. Respir Med. 100, 1349-55, 2006. Dinh dưỡng & Thực phẩm, số 3, tr 52-57, 2016. [14] Yuceege MB, Salman SO et al., The Evaluation [8] Vũ Thị Thanh, Hiệu quả chế độ dinh dưỡng giàu of Nutrition in Male COPD Patients Using lipid trong điều trị bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi Subjective Global Assesment and Mini tắc nghẽn mạn tính thở máy, Báo cáo Hội nghị Nutritional Assesment. International Journal of khoa học toàn quốc chuyên ngành Hồi sức cấp Internal Medicine, 2(1): 1-5, 2013. 331
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng - PGS.TS. Lê Thị Hợp
45 p | 472 | 59
-
Bài giảng Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng - BS. Phan Kim Huệ
40 p | 287 | 46
-
Bài giảng Dinh dưỡng an toàn vệ sinh thực phẩm: Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng - ĐH Y tế công cộng
59 p | 246 | 33
-
Bài giảng Chương 2: Các phương pháp đánh giá và theo dõi tình trạng dinh dưỡng
104 p | 212 | 20
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em 6-60 tháng tuổi trong bệnh viện bằng phương pháp nhân trắc và phương pháp SGA
5 p | 169 | 15
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 năm 2018
8 p | 142 | 13
-
Bài giảng Bộ môn Dinh dưỡng: Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng - ThS. Phan Kim Huệ
40 p | 131 | 10
-
Khảo sát tình hình dinh dưỡng bệnh nhân chấn thương nặng tại khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Chợ Rẫy
4 p | 69 | 6
-
Kết quả nghiên cứu bước đầu một số chỉ tiêu nhân trắc cơ bản và tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Ba Vì
6 p | 77 | 6
-
Bài giảng Dinh dưỡng cho các lớp Sau đại học 2014 - Bài 4: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
47 p | 109 | 5
-
Nghiên cứu khẩu phần ăn và tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại một quần thể dân cư sống trên thuyền ở phường Phú Bình, thành Phố Huế
15 p | 104 | 5
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, một số yếu tố liên quan dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế trên người bệnh ung thư được hóa trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2022
9 p | 12 | 5
-
Bài giảng Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và chế độ ăn chăm sóc sắc đẹp - Hà Diệu Linh
59 p | 10 | 4
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, mật độ xương của nữ sinh vị thành niên tại Thái Nguyên năm 2014
6 p | 64 | 4
-
Bài giảng Tổ chức điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thực phẩm ở cộng đồng
31 p | 43 | 3
-
Sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng
7 p | 7 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đến khám tại Viện Dinh dưỡng năm 2022
5 p | 4 | 2
-
Áp dụng phần mềm WHO Anthro để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 1 tuổi ở một số phường thuộc thành phố Huế
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn