BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

*****

NGUYỄN VĂN THIỆN

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG CỦA

HẠ TẦNG CƠ SỞ NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH

MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN HUYỆN CẦN GIỜ

TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã số ngành: 60520320

TP. HCM, tháng 10 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

*****

NGUYỄN VĂN THIỆN

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG CỦA

HẠ TẦNG CƠ SỞ NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH

MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN HUYỆN CẦN GIỜ

TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã số ngành: 60520320

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. HOÀNG HƯNG

TP. HCM, tháng 10 năm 2017

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hoàng Hưng

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí

Minh, ngày 24 tháng 10 năm 2017

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 GS. TSKH. Nguyễn Trọng Cẩn Chủ tịch

TS. Trịnh Hoàng Ngạn Phản biện 1 2

PGS.TS. Tôn Thất Lãng Phản biện 2 3

PGS.TS. Lê Mạnh Tân Ủy viên 4

TS. Nguyễn Thị Phương Ủy viên, Thư ký 5

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi luận văn đã được sửa chữa

(nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 18 tháng 10 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Nguyễn Văn Thiện Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 19/03/1982 Nơi sinh: TP.HCM

Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường MSHV: 1341810021

I - Tên đề tài: Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương của hạ tầng cơ sở nước sạch và vệ

sinh môi trường nông thôn huyện Cần Giờ trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

II - Nhiệm vụ và nội dung:

 Thu thập, tổng hợp tài liệu;

 Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH;

 Tính toán chỉ số phơi nhiễm (E) do BĐKH đến hạ tầng cơ sở nước sạch và

VSNMT nông thôn;

 Tính toán chỉ số nhạy cảm (S) của hạ tầng cơ sở nước sạch và vệ sinh môi trường

nông thôn huyện Cần Giờ trong bối cảnh BĐKH;

 Tính toán chỉ số khả năng thích ứng (AC) của hạ tầng cơ sở nước sạch và vệ sinh

môi trường nông thôn huyện Cần Giờ trong bối cảnh BĐKH;

 Tính toán chỉ số dễ bị tổn thương (V) của hạ tầng cơ sở nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn huyện Cần Giờ trong bối cảnh BĐKH;

III - Ngày giao nhiệm vụ: ngày ... tháng ... năm 201

IV - Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày ... tháng ... năm 201

V - Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Hoàng Hưng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

GS.TS. Hoàng Hưng PGS. TS. Thái Văn Nam

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Văn Thiện

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến Trường

Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực

luận văn này. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn Thầy GS.TS. Hoàng Hưng đã trực tiếp hướng

dẫn và làm cố vấn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin

gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ và động viên tôi, giúp

tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Tuy nhiên, do thời gian thực hiện luận văn có hạn và những hạn chế về kinh

nghiệm, do đó các kết quả thực hiện luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiếu

sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các quý

thầy, cô để giúp tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Học viên thực hiện

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Văn Thiện

iii

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương của hạ tầng

cơ sở NS&VSMTNT huyện Cần Giờ trong bối cảnh BĐKH theo các mốc thời gian

2020 và 2025. Thông qua các phương pháp tổng hợp số liệu; tham vấn chuyên gia;

điều tra khảo sát, phỏng vấn; phương pháp GIS; phương pháp thứ bậc AHP và phương

pháp tính toán chỉ số tổn thương, chỉ số nhạy cảm, năng lực thích ứng. Nghiên cứu

đã tính toán được chỉ số dễ bị tổn thương (V) dựa trên mức độ phơi nhiễm (E), mức

độ nhạy cảm (S) và năng lực thích ứng (AC) của hệ thống. Trong đó, mức phơi nhiễm

(E) nằm ở mức trung bình thấp (từ 30 - 50 điểm); Mức độ nhạy cảm (S) tổng hợp

trung bình giai đoạn từ 2020 đến 2025 xu hướng giảm tương ứng 35,3 điểm và 33,87

điểm; Chỉ số năng lực thích (AC) có xu hướng tăng: năm 2020 và 2025 (trung bình

cao); Chỉ số dễ bị tổn thương (V) có xu hướng giảm đến năm 2025 .

iv

ABSTRACT

The objective of this study is to assess the vulnerability of the clean water

infrastructure and rural environmental sanitation in Can Gio District in the context of

climate change in 2020 and 2025. Through data synthesis methods; Expert

consultation; Survey investigation, interview; GIS method; AHP and vulnerability

index method, sensitivity index, adaptive capacity. Research has calculated the

vulnerability index (V) based on the level of exposure (E), sensitivity (S), and

adaptive capacity (AC) of the system. In that, Exposure level (E) in medium low level

(from 30 to 50 points); Sensitivity (S) from 2020 to 2025 tended to decrease

respectively 35.3 points and 33.87 points; Adaptive capacity index (AC) tends to

increase: 2020 and 2025 (medium high); The vulnerability index (V) tends to

decrease to 2025.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii

TÓM TẮT ................................................................................................................ iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC .................................................................................................................. v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ viii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ .......................................................................... xi

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... xiv

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................ 2

2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2

3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................... 3

3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 3

4. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4

1.1. Tổng quan về BĐKH và NS&VSMTNT ..................................................... 4

1.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 4

1.1.2. Mối quan hệ giữa BĐKH và NS&VSMTNT ........................................... 5

vi

1.1.3. Các nghiên cứu về NS&VSMTNT và NS&VSMTNT trong bối cảnh

BĐKH ................................................................................................................. 6

1.2. Tổng quan về đánh giá tính dễ bị tổn thương .............................................. 9

1.2.1. Khái niệm về tính dễ bị tổn thương do BĐKH ........................................ 9

1.2.2. Tình trạng dễ bị tổn thương do BĐKH .................................................... 9

1.2.3. Tình hình nghiên cứu, đánh giá TDBTT do BĐKH và thiên tai ............ 12

1.2.4. Các phương pháp đánh giá tính tổn thương ........................................... 15

1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ............................................................. 28

1.3.1. Vị trí địa lý.............................................................................................. 28

1.3.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 29

1.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 31

1.3.4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện giai đoạn 2016 - 2020 ........ 32

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU .......................................................................................................................... 34

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 34

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 34

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 34

2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 34

2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 35

2.3.1. Sơ đồ nghiên cứu .................................................................................... 35

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................. 35

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 45

3.1. Đánh giá hiện trạng hạ tầng cơ sở nước sạch và vệ sinh môi trường nông

thôn huyện Cần Giờ .......................................................................................... 45

vii

3.1.1. Tình hình sử dụng nước sạch ................................................................. 45

3.1.2. Hiện trạng quản lý CTR ......................................................................... 50

3.1.3. Hiện trạng nhà vệ sinh ............................................................................ 53

3.1.4. Tình trạng thoát nước và ngập úng ......................................................... 55

3.2. Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH ................. 56

3.2.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến TDBTT do BĐKH đối với lĩnh vực

NS&VSMTNT ................................................................................................. 56

3.2.2. Hoàn thiện bộ chỉ thị đánh giá TDBTT do BĐKH đến lĩnh vực

NS&VSMTNT ................................................................................................. 59

3.3. Đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH đến NS&VSMTNT ................. 64

3.3.1. Đánh giá mức độ phơi nhiễm ................................................................. 64

3.3.2. Đánh giá mức độ nhạy cảm .................................................................. 106

3.3.3. Đánh giá khả năng thích ứng ................................................................ 125

3.3.4. Đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT

giai đoạn 2020 - 2025 ..................................................................................... 139

3.3.5. Phân tích nguyên nhân và xác định nhu cầu thích ứng ........................ 145

3.4. Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng .................. 149

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 151

1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 151

2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 153

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 155

1. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ................................................................................. 155

2. TÀI LIỆU TIẾNG ANH ................................................................................. 159

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Tiếng Anh

Tiếng Việt Adaptability Competency Khả năng thích ứng 1 AC

2 AHP

3 AR 4 BCL 5 BĐKH 6 BNN 7 BXD 8 BYT 9 CTR

10 FAO Analytic Hierarchy Process Assessment Report Food and Agriculture Organization

Phương pháp phân tích thứ bậc Báo cáo đánh giá Bãi chôn lấp Biến đổi khí hậu Bộ nông nghiệp Bộ xây dựng Bộ Y tế Chất thải rắn Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa

11 GDP 12 GTVT Giao thông vận tải

13 GIS Hệ thống thông tin địa lý

14 HDPE

15 HVS

16 IPCC

17 KB 18 KT-XH 19 NBD Hợp vệ sinh Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu Kịch bản Kinh tế-Xã hội Nước biển dâng

20 NOAA Cục quản lý Đại dương và Khí quyển Quốc gia Geographic Information Systems High Density PolyEthylene Intergovernmental Panel on Climate Change National Oceanic and Atmospheric Administration

21 NS&VSMTNT

22 NTM 23 PVC 24 QCKT 25 QCVN PolyVinyl Clorua Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Nông thôn mới Quy chuẩn kỹ thuật Quy chuẩn Việt Nam

ix

Quyết định 26 QĐ

Quy trình đánh giá nhanh 27 RAP

Chỉ số ngẫu nhiên Nhạy cảm 28 RI 29 S

Báo cáo lần 2 30 SAR Rapid Assessment Procedures Random Index Sensitive Second Assessment Report

31 SAWACO Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn

Third Assessment Report Báo cáo lần 3

32 TAR 33 TDBTT 34 TN&MT 35 TP.HCM 36 TTg 37 UBND

38 UNEP

Tính dễ bị tổn thương Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh Thủ tướng Ủy ban Nhân dân Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc Dễ bị tổn thương Vệ sinh môi trường 39 V 40 VSMT

Tổ chức Y tế Thế giới 41 WHO

United Nations Environment Programme Vulnerable World Health Organization Water Quality Index 42 WQI

World Wildlife Fund 43 WWF

Chỉ số chất lượng nước Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên Xâm nhập mặn 44 XNM

x

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Mô hình ý niệm đánh giá TDBTT do BĐKH. .......................................... 24

Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu chung ............................................................................ 35

Hình 3.1: Sơ đồ tổng hợp các chỉ thị đánh giá TDBTT do BĐKH. .......................... 63

Hình 3.2: Trọng số ưu tiên của các chỉ thị mức độ phơi nhiễm. ............................... 65

xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ

Bản đồ 3.1: Phơi nhiễm với nhiệt độ tại Cần Giờ - các kịch bản. ............................ 67

Bản đồ 3.2: Chỉ số phơi nhiễm với lượng mưa tại Cần Giờ năm 2020 (a) Kịch bản

B2; (b) Kịch bản A1F1. ............................................................................................. 68

Bản đồ 3.3: Chỉ số phơi nhiễm với lượng mưa tại Cần Giờ năm 2025 (a) Kịch bản

B2; (b) Kịch bản A1F1. ............................................................................................. 69

Bản đồ 3.4: Chỉ số phơi nhiễm XNM - các kịch bản; a - 2020 KB trung bình; b - 2020

KB cao; c - 2025 KB trung bình; d - 2025 KB cao. .................................................. 73

Bản đồ 3.5: Phân bố tốc độ gió lớn nhất khu vực huyện Cần Giờ. ........................... 76

Bản đồ 3.6: Phơi nhiễm với tốc độ gió khu vực huyện Cần Giờ. ............................. 78

Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ diện tích ngập theo xã tại Cần Giờ. ............................................. 80

Bản đồ 3.8: Chỉ số phơi nhiễm diện tích ngập - các kịch bản. ................................. 82

Bản đồ 3.9: Độ sâu ngập - các kịch bản. ................................................................... 83

Bản đồ 3.10: Chỉ số phơi nhiễm độ sâu ngập - các kịch bản. ................................... 85

Bản đồ 3.11: Thời gian ngập lâu nhất - các kịch bản ................................................ 86

Bản đồ 3.12: Chỉ số thời gian ngập lâu nhất - các kịch bản. ..................................... 88

Bản đồ 3.13: Số lần ngập trong năm - các kịch bản.................................................. 89

Bản đồ 3.14: Chỉ số phơi nhiễm số lần ngập- các kịch bản. ..................................... 91

Bản đồ 3.15: Chỉ số phơi nhiễm với ngập- các kịch bản .......................................... 92

Bản đồ 3.16: Tốc độ sạt lở giai đoạn 1986 – 2015. .................................................. 95

Bản đồ 3.17: Vị trí sạt lở trên sông Nhà Bè. ............................................................. 96

Bản đồ 3.18: Vị trí sạt lở trên sông Soài Rạp. ........................................................... 97

Bản đồ 3.19: Vị trí sạt lở trên sông Lòng Tàu. ......................................................... 97

Bản đồ 3.20: Chỉ số phơi nhiễm với sạt lở huyện Cần Giờ. ..................................... 98

xii

Bản đồ 3.21: Chỉ số khô hạn khu vực huyện Cần Giờ - các kịch bản. ................... 100

Bản đồ 3.22 Chỉ số phơi nhiễm với khô hạn - các kịch bản. .................................. 101

Bản đồ 3.23: Chỉ số phơi nhiễm tổng hợp huyện Cần Giờ - các kịch bản.............. 105

Biểu đồ 3.24: Trọng số ưu tiên của các chỉ thị mức độ nhạy cảm. ......................... 108

Bản đồ 3.25: Chỉ số mức độ nhạy cảm của lĩnh vực NS&VSMTNT trong bối cảnh

BĐKH tại huyện Cần Giờ – nhóm chỉ thị dân số: (a) 2020, (b) 2025. ................... 111

Bản đồ 3.26: Chỉ số mức độ nhạy cảm của lĩnh vực NS&VSMTNT trong bối cảnh

BĐKH tại huyện Cần Giờ – nhóm chỉ thị cấp nước và xử lý chất thải: (a) 2020, (b)

2025. ........................................................................................................................ 114

Bản đồ 3.27: Chỉ số mức độ nhạy cảm của lĩnh vực NS&VSMTNT– nhóm chỉ thị

môi trường. .............................................................................................................. 117

Bản đồ 3.28: Chỉ số mức độ nhạy cảm tổng hợp của lĩnh vực NS&VSMTNT trong

bối cảnh BĐKH tại huyện Cần Giờ: (a) 2020, (b) 2025. ....................................... 121

Bản đồ 3.29: Chỉ số năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện

Cần Giờ năm 2020 (a) Nhóm chỉ thị hạ tầng; (b) Nhóm chỉ thị con người. ........... 131

Bản đồ 3.30: Chỉ số năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện

Cần Giờ năm 2020. ................................................................................................. 132

Bản đồ 3.31: Chỉ số năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMT huyện

Cần Giờ năm 2025. ................................................................................................. 133

Bản đồ 3.32: Chỉ số năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện

Cần Giờ năm 2025. ................................................................................................. 134

Bản đồ 3.33: Chỉ số DBTT do BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ

năm 2020 theo thang đánh giá TDBTT (0-100), (b) Chi tiết hóa giá trị TDBTT (30 -

45)............................................................................................................................ 141

xiii

Bản đồ 3.34: Chỉ số DBTT do BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ

năm 2025 theo thang đánh giá TDBTT (0-100), (b) Chi tiết hóa giá trị TDBTT (30 –

45)............................................................................................................................ 142

Bản đồ 3.35: Chỉ số TDBTT do BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ

(chi tiết hóa giá trị V từ 25 - 55) (a) 2020 KB cao; (b) 2020 Giả định; (c) 2025 KB

cao; (d) 2025 Giả định. ............................................................................................ 144

xiv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tổng hợp các khái niệm về tính dễ bị tổn thương .................................... 10

Bảng 1.2: Khung đánh giá TDBTT của IPCC .......................................................... 16

Bảng 1.3: Một số chỉ thị phục vụ đánh giá TDBTT theo khuyến nghị của các chuyên

gia quốc tế ................................................................................................................. 25

Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu phục vụ tính toán .......................................................... 36

Bảng 2.2: Bảng xếp hạng các mức độ so sánh cặp trong thuật toán AHP ................ 39

Bảng 2.3: Bảng phân loại chỉ số ngẫu nhiên RI ........................................................ 40

Bảng 2.4: Đối tượng và nội dung khảo sát cơ bản .................................................... 42

Bảng 3.1: Số hộ dân được sử dụng nước sạch .......................................................... 47

Bảng 3.2: Tổng hợp số liệu nước cấp hộ gia đình .................................................... 48

Bảng 3.3: Điều chỉnh đơn giá nước sạch (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) trên địa

bàn TP.HCM ............................................................................................................. 50

Bảng 3.4: Hiện trạng các bãi rác chứa CTR ở Cần Giờ năm 2008 ........................... 51

Bảng 3.5: Khối lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn huyện ............................. 52

Bảng 3.6: Thống kê số hộ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh trên địa bàn huyện ........... 54

Bảng 3.7: Bộ chỉ thị đánh giá TDBTT do BĐKH đến NS&VSMTNT .................... 60

Bảng 3.8: Trọng số của các chỉ thị và nhóm chỉ thị .................................................. 64

Bảng 3.9: Thống kê độ mặn cao nhất theo xã (‰) ................................................... 70

Bảng 3.10: Thống kê tỷ lệ thời gian mặn trên 18‰.................................................. 71

Bảng 3.11: Thống kê tỷ lệ thời gian mặn trên 30‰.................................................. 71

Bảng 3.12: Thống kê biên độ mặn của tháng mặn nhất tại Cần Giờ ........................ 72

Bảng 3.13: Tốc độ gió lớn nhất giai đoạn 1978 - 2015 tại một số trạm ................... 75

xv

Bảng 3.14: Thống kê diện tích ngập theo xã ............................................................. 79

Bảng 3.15: Thang điểm chuẩn hóa chỉ số khô hạn ................................................. 102

Bảng 3.16: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số của các nhóm tiêu chí chính .. 102

Bảng 3.17: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Nhiệt độ

(E.nd) ....................................................................................................................... 103

Bảng 3.18: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Lượng mưa

(E.lm)....................................................................................................................... 103

Bảng 3.19: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Xâm nhập

mặn (E.xnm) ............................................................................................................ 103

Bảng 3.20: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Ngập

(E.ng) ....................................................................................................................... 103

Bảng 3.21: Bộ chỉ thị mức độ nhạy cảm với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT 106

Bảng 3.22: Trọng số của các chỉ thị và nhóm chỉ thị .............................................. 107

Bảng 3.23: Quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá và mức độ nhạy cảm .................... 108

Bảng 3.24: Thang đánh giá mức độ nhạy cảm dựa vào chỉ số................................ 109

Bảng 3.25: Chỉ số nhạy cảm của nhóm chỉ thị dân số (S.ds) giai đoạn 2020 -

2025 ......................................................................................................................... 109

Bảng 3.26: Chỉ số nhạy cảm của nhóm chỉ thị cấp nước và xử lý chất thải (S.sdn) giai

đoạn 2020-2025 ....................................................................................................... 112

Bảng 3.27: Chỉ số nhạy cảm của nhóm chỉ thị môi trường (S.mt) giai đoạn 2020-2025

................................................................................................................................. 115

Bảng 3.28: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số của các nhóm tiêu chí chính .. 118

Bảng 3.29: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Dân số (S.ds)

................................................................................................................................. 118

Bảng 3.30: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị cấp nước và

xử lý nước thải (S.sdn) ............................................................................................ 118

xvi

Bảng 3.31: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị môi trường

(S.mt) ....................................................................................................................... 119

Bảng 3.32: Giá trị chỉ số nhạy cảm tổng hợp trung bình của lĩnh vực NS&VSMTNT

tại Cần Giờ giai đoạn 2020-2025 ............................................................................ 119

Bảng 3.33: Tần suất các chỉ thị nhạy cảm đáng quan tâm ...................................... 123

Bảng 3.34: Mức độ nhạy cảm với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT tại Cần

Giờ ........................................................................................................................... 123

Bảng 3.35: Thang đánh giá năng lực thích ứng dựa vào chỉ số: ............................. 125

Bảng 3.36: Chỉ số năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT tại

huyện Cần Giờ: nhóm hạ tầng và nhóm con người ................................................ 125

Bảng 3.37: Chỉ số năng lực thích ứng tổng hợp (xếp theo hạng) ........................... 126

Bảng 3.38: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số của các nhóm tiêu chí chính .. 126

Bảng 3.39: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị hạ tầng (AC.ht)

................................................................................................................................. 127

Bảng 3.40: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Con người

(AC.cn) .................................................................................................................... 128

Bảng 3.41: Cơ sở lựa chọn chỉ thị thích ứng đáng quan tâm .................................. 135

Bảng 3.42: Các mắt xích khiếm khuyết trong năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh

vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ ........................................................................ 136

Bảng 3.43: Chỉ số dễ bị tổn thương do BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện

Cần Giờ đến 2020 - 2025 ........................................................................................ 138

Bảng 3.44: Thang đánh giá tính dễ bị tổn thương dựa vào chỉ số .......................... 139

Bảng 3.45: Chỉ số dễ tổn thương V trung bình huyện Cần Giờ .............................. 143

Bảng 3.46: Các trị số thành phần đáng quan tâm trong mối quan hệ với TDBTT do

BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ .............................................. 145

Bảng 3.47: Mức ưu tiên phơi nhiễm với BĐKH tại huyện Cần Giờ ...................... 146

xvii

Bảng 3.48: Mức ưu tiên nhạy cảm với BĐKH tại huyện Cần Giờ ......................... 146

Bảng 3.49: Mức ưu tiên thích ứng với BĐKH tại huyện Cần Giờ ......................... 147

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Biến đổi khí hậu (BĐKH) mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và nước biển dâng là một thách thức lớn đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Sự gia tăng các rủi ro

từ BĐKH làm gia tăng khả năng tổn thương đối với sinh kế, chất lượng cuộc sống…,

đặc biệt tại những khu vực mà hoạt động kinh tế - xã hội (KT-XH) phụ thuộc phần

lớn vào tài nguyên thiên nhiên như các vùng nông thôn. Trong khi đó, nước sạch và

vệ sinh môi trường là nhu cầu cơ bản và có vai trò quan trọng trong đời sống. Thống

kê cho thấy khoảng 80% trường hợp bệnh tật ở Việt Nam có nguyên nhân từ ô nhiễm

nguồn nước [8]. Vì lẽ đó, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

(NS&VSMTNT) trở thành một trong những chỉ tiêu của “Chương trình Mục tiêu

quốc gia của Việt Nam”, đây cũng là mục tiêu phát triển thiên niên kỷ quan trọng mà

chính phủ đã cam kết với cộng đồng quốc tế. Các nghiên cứu gần đây cho thấy BĐKH

với các biểu hiện và tác động như: bão, hạn hán, ngập lụt, xâm nhập mặn, sạt lở... đã,

đang và sẽ tiếp tục ảnh hưởng đáng kể đến lĩnh vực NS&VSMTNT.

Các biểu hiện và tác động của BĐKH ngày càng khó lường, theo đó là nguy cơ

các công trình hạ tầng được thiết kế theo tiêu chuẩn hiện tại khó lòng đáp ứng những

chuyển biến trong tương lai. Đây cũng là vấn đề quan ngại đối với lĩnh vực

NS&VSMTNT. BĐKH là không thể tránh khỏi, thêm vào đó là các áp lực từ gia tăng

dân số, phát triển kinh tế... đòi hỏi Việt Nam và thế giới phải có những hành động cụ

thể nhằm chủ động ứng phó với những hậu quả nghiêm trọng do BĐKH gây ra, đảm

bảo an sinh và phát triển bền vững. Là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng

nặng nề nhất bởi BĐKH, hiện nay, Việt Nam cũng đang có những động thái tích cực

trong công tác ứng phó, tiêu biểu là việc xây dựng “Chương trình Mục tiêu quốc gia

ứng phó BĐKH” (2008) hay “Chiến lược quốc gia về BĐKH” (2011). Theo đó, yêu

cầu lồng ghép các yếu tố BĐKH vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH cũng

như quy hoạch phát triển các ngành/lĩnh vực, trong đó có NS&VSMTNT. Tuy nhiên,

việc tích hợp đang gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thông tin, thiếu cơ sở khoa học...

2

Hàng loạt các vấn đề có liên quan được đặt ra: BĐKH gây ra tác động/tổn thương gì?

Cụ thể như thế nào? Mức độ ra sao?... Những giải pháp nào là phù hợp, tiết kiệm mà

vẫn đảm bảo các mục tiêu phát triển bền vững?... Rõ ràng, nhu cầu đánh giá tác

động/tổn thương do BĐKH đến các ngành/lĩnh vực là hết sức cấp thiết, việc tạo cơ

sở khoa học vững chắc cho các nhà quản lý hoạch định chính sách, lập quy hoạch, kế

hoạch phát triển phù hợp.

Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra nguy cơ chịu tác động nghiêm trọng của

BĐKH tại Huyện Cần Giờ, TP.HCM. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có những

nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề hạ tầng cơ sở nước sạch và vệ sinh môi trường (cả

thành thị và nông thôn) trong bối cảnh BĐKH, đặc biệt là đánh giá tính dễ bị tổn

thương của lĩnh vực.

Trong khuôn khổ đề tài, việc đánh giá đầy đủ tính dễ bị tổn thương (TDBTT)

được xem xét trong mối quan hệ giữa mức độ phơi nhiễm (tiếp xúc), mức độ nhạy

cảm của hệ thống và khả năng thích ứng trong bối cảnh BĐKH đóng vai trò vô cùng

quan trọng, cung cấp cơ sở hoạch định các chính sách, chiến lược, biện pháp thích

ứng phù hợp trong từng điều kiện cụ thể, góp phần giảm thiểu rủi ro, đảm bảo phát

triển bền vững. Vì vậy, việc “Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương của hạ tầng cơ

sở nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn huyện Cần Giờ trong bối cảnh biến

đổi khí hậu” được thực hiện cho 7 xã/thị trấn, sẽ giúp xác định các mắt xích khiếm

khuyết, các khía cạnh đáng quan tâm nhằm đề xuất các giải pháp quản lý và khắc

phục tương thích.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương của hạ tầng cơ sở nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn huyện Cần Giờ trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở các mốc thời gian

2020 và 2025.

2.2. Mục tiêu cụ thể

+ Đánh giá hiện trạng hạ tầng cơ sở nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

huyện Cần Giờ;

3

+ Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương;

+ Đánh giá mức độ phơi nhiễm, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng ở các

mộc 2020 và 2025;

+ Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương của hạ tầng cơ sở NS&VSMTNT huyện

Cần Giờ trong bối cảnh BĐKH theo các mốc thời gian 2020 và 2025;

3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Ý nghĩa khoa học

Cung cấp cho các cơ quan khoa học và quản lý bộ tư liệu, báo cáo khoa học và

các thông tin về BĐKH tại huyện Cần Giờ, một trong những vùng có khả năng chịu

tổn thất nặng nề do BĐKH gây ra.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu BĐKH để đề ra và thực hiện các chính sách kinh

tế phù hợp với hoàn cảnh thực tế; phục vụ xây dựng các quy hoạch, kế hoạch dài hạn

về kinh tế có khả năng thích ứng cao với BĐKH trong mọi hoàn cảnh.

Kết quả của đề tài sẽ khẳng định xu thế cũng như tác động tiềm tàng của BĐKH

đến các vùng, các ngành xây dựng, giao thông vận tải, du lịch, môi trường… Xây

dựng các giải pháp ứng phó phù hợp với các kịch bản BĐKH, phục vụ phát triển bền

vững.

4. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu đầy đủ tính dễ bị tổn thương (TDBTT) được xem xét trong mối

quan hệ giữa mức độ phơi nhiễm (tiếp xúc), mức độ nhạy cảm của hệ thống và khả

năng thích ứng trong bối cảnh BĐKH.

4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về BĐKH và NS&VSMTNT

1.1.1. Khái niệm

1.1.1.1. Biến đổi khí hậu

Theo định nghĩa của Công ước khung của Liên hiệp quốc về BĐKH, BĐKH là

sự thay đổi của khí hậu do hoạt động của con người - trực tiếp hay gián tiếp - làm

thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu và đóng góp vào sự biến động khí hậu tự

nhiên trong các thời gian có thể so sánh được. Biến đổi khí hậu xác định sự khác biệt

giữa các giá trị trung bình dài hạn của một tham số hay thống kê khí hậu.

Năm 1988, Ủy ban liên Chính phủ về BĐKH (Intergovernmental Panel on

Climate Change - IPCC) ra đời, đánh dấu một cột mốc quan trọng, mở ra một giai

đoạn mới trong lịch sử nghiên cứu về BĐKH. IPCC tập trung các nhà khoa học hàng

đầu về BĐKH từ 195 quốc gia thành viên của Liên hợp quốc, chịu trách nhiệm đánh

giá rủi ro về thay đổi khí hậu do con người gây ra trên phạm vi toàn cầu. Tổ chức này

đã thực hiện 5 bản báo cáo đánh giá (AR) về BĐKH trên thế giới (1990, 1995, 2001,

2007, 2013). Trên cơ sở đó, các nghiên cứu liên quan đến BĐKH được đẩy mạnh

phát triển ở hầu hết các quốc gia, các hướng nghiên cứu chính cũng dần được hình

thành: Nghiên cứu, xác định nguyên nhân; nghiên cứu biểu hiện và xây dựng các kịch

bản BĐKH; nghiên cứu tác động và xây dựng giải pháp ứng phó với BĐKH.

1.1.1.2. Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

Theo Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/03/2012 của Thủ tướng Chính Phủ

phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia NS&VSMTNT giai đoạn 2012-2015 cùng

quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày 22/10/2012 của Bộ NN&PTNT phê duyệt

điều chỉnh Bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn triển khai công tác theo dõi, đánh giá

NS&VSMTNT, các đối tượng chính cần quan tâm trong lĩnh vực này bao gồm:

 Công trình cấp nước sinh hoạt đạt quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT với số

lượng ít nhất là 60 lít/người/ngày;

5

 Công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh cho hộ gia đình, trường học mầm

non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn;

 Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.

Theo đó, một số các khái niệm cần quan tâm:

 Nước sạch: Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là đáp ứng các chỉ tiêu theo

quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt –

QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y Tế ban hành ngày 17/6/2009.

 Nước hợp vệ sinh: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau khi xử lý thỏa

mãn các điều kiện: trong, không màu, không mùi, không vị.

 Nước máy hợp vệ sinh: Là nước từ các công trình cấp nước tập trung (tự

chảy, bơm dẫn) có hệ thống đường ống cung cấp nước cho nhiều hộ gia đình

thỏa mãn các điều kiện sau: trong, không màu, không mùi, không vị.

 Giếng đào hợp vệ sinh: Giếng đào phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc

hoặc nguồn gây ô nhiễm khác , sân giếng khoan phải làm bằng bêtông hoặc

lát gạch, đá, không nứt nẻ.

 Giếng khoan hợp vệ sinh: Giếng khoan phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia

súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác; sân giếng khoan phải làm bằng bêtông hoặc

lát gạch, đá, không nứt nẻ.

 Nhà tiêu hợp vệ sinh: Theo QCVN 01:2011/BYT, nhà tiêu hợp vệ sinh là nhà

tiêu đảm bảo cô lập được phân người, ngăn không cho phân chưa được xử lý

tiếp xúc với động vật, côn trùng. Có khả năng tiêu diệt được các mầm bệnh có

trong phân, không gây mùi khó chịu và làm ô nhiễm môi trường xung quanh.

1.1.2. Mối quan hệ giữa BĐKH và NS&VSMTNT

Biến đổi khí hậu ngày càng biểu hiện rõ ràng hơn thông qua sự gia tăng nhiệt

độ, theo đó là sự gia tăng bốc thoát hơi nước, biến động khá lớn về lượng mưa trong

các mùa, mực nước biển dâng, thiên tai và những hiện tượng thời tiết bất thường (mùa

khô kéo dài và nắng nóng hơn, gia tăng lượng mưa mùa lũ...) tác động nghiêm trọng

6

đến tài nguyên nước như lũ lụt trong mùa mưa; suy thoái nguồn nước ngầm, thiếu

nước, xâm nhập mặn... trong mùa khô...

Cụ thể, BĐKH và nước biển dâng sẽ tăng diện tích hạn hán cũng như ngập lụt;

gây khó khăn cho cấp thoát nước, nảy sinh mâu thuẫn/xung đột trong sử dụng nước;

tăng xói lở bờ biển và nhiễm mặn; nguy cơ suy giảm tài nguyên nước (cả về trữ lượng

lẫn chất lượng); ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt; tạo nên rủi ro cho

các công trình xây dựng ven biển (đê biển, đường giao thông, bến cảng, các nhà máy,

các đô thị và khu dân cư…) [3]…

Như vậy, có thể thấy BĐKH và nước biển dâng sẽ tác động mạnh mẽ hơn đến

lĩnh vực NS&VSMTNT, gây những tác động tiêu cực đến con người và sinh kế, đồng

thời làm suy giảm một số nguồn tài nguyên quý giá.

1.1.3. Các nghiên cứu về NS&VSMTNT và NS&VSMTNT trong bối cảnh BĐKH

1.1.3.1. Các nghiên cứu về NS&VSMTNT

Các nghiên cứu về Lĩnh vực NS&VSMTNT chủ yếu tập trung vào 2 khía cạnh

sau:

Về cấp – thoát nước: 193 quốc gia trên thế giới – bao gồm Việt Nam đã cam

kết giảm một nửa tỷ lệ người dân không được tiếp cận lâu dài với NS&VSMT tại

Diễn đàn Thế giới về Nước lần 6 – Marseille, 2012. Đối với Việt Nam, Chiến lược

quốc gia Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 xây dựng mục tiêu "Tất

cả dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia”.

Về vệ sinh môi trường: Đây là khía cạnh quan trọng trong các nghiên cứu về

NS&VSMT bởi có đến 4 tỷ ca mắc bệnh tiêu chảy trên toàn thế giới, 1,5 triệu ca tử

vong/năm do bệnh tiêu chảy, 6 triệu bị mù do bệnh đau mắt hột đặc biệt ở vùng nông

thôn … đều xuất phát từ nguồn nước bị ô nhiễm [109]. Tại Việt Nam, trung bình mỗi

năm có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh kém [5], tỷ

lệ người nghèo không thể tiếp cận NS&VSMT cao, 80% bệnh tật xuất phát từ nguồn

nước không hợp vệ sinh [8]. Tình hình ô nhiễm môi trường do chất thải tỷ lệ nghịch

với tỷ lệ với số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh. Ở rất nhiều nơi trên thế giới, nhất

7

là các nước đang và chậm phát triển, mối quan hệ giữa hệ thống vệ sinh và chất thải

của con người đang là vấn đề nóng bỏng, cần quan tâm [102].

Trong báo cáo WHO [108], việc nâng cao nhận thức của chính phủ, các tổ chức

quốc tế và cộng đồng về mối liên hệ giữa BĐKH với hạ tầng cơ sở NS&VSMT là

cần thiết. Biến đổi khí hậu - kết quả của phát thải khí nhà kính là nguyên nhân suy

giảm nguồn nước có sẵn, tác động đến hạ tầng NS&VSMT, gây ảnh hưởng đến sức

khỏe... Đối tượng dễ bị tổn thương là người nghèo, phụ nữ, trẻ em cũng như cơ sở hạ

tầng.

Như vậy có thể thấy, trong bối cảnh BĐKH ngày càng gia tăng, lĩnh vực

NS&VSMTNT đang và sẽ chịu những áp lực lớn trong việc đáp ứng nhu cầu sinh

hoạt, sản xuất của cộng đồng:

Nhiệt độ gia tăng gây ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt trong những điều

kiện về oxy hòa tan, sự phân tầng, tỷ lệ hòa trộn, khả năng tự làm sạch và thành phần

sinh học, sự tăng trưởng và nở hoa của tảo, vi khuẩn và nấm [83]; điều kiện nhiệt độ

cực đoan, hạn hán, thiếu nước vào mùa khô cũng gây áp lực không nhỏ cho lĩnh vực

NS&VSMT.

Nước biển dâng làm cho XNM lấn sâu vào nội địa, các tầng nước dưới đất

vùng ven biển cũng có nguy cơ bị nhiễm mặn -gây khó khăn cho công tác lấy nước;

mức độ bị tổn thương đối với tài nguyên nước khá cao do nguồn nước ngọt phục vụ

sản xuất và sinh hoạt ngày càng suy giảm cả về chất lượng lẫn trữ lượng [10]. Bên

cạnh đó, hệ lụy của NBD gây ngập có khả năng làm phát tán/lan truyền ô nhiễm từ

các khu dân cư, chăn nuôi… ảnh hưởng tới nguồn nước nói riêng và chất lượng môi

trường nói chung.

Lượng mưa thay đổi cường độ, thời gian, phân bố ảnh hưởng nhất định đến

khả năng khai thác và sử dụng nguồn nước, đặc biệt đối với những khu vực nhạy cảm,

khả năng thích ứng kém như vùng nông thôn [65]; thay đổi lượng mưa cũng là thách

thức lớn trong việc cung cấp nước sinh hoạt nói chung và nước uống an toàn nói

riêng, sự phụ thuộc vào tài nguyên nước ngầm không bền vững trong bối cảnh BĐKH

cũng như vấn đề ô nhiễm nguồn nước ngày càng trầm trọng [86].

8

Thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan cũng có khả năng ảnh hưởng

nghiêm trọng đến lĩnh vực NS&VSMT - cả về hạ tầng lẫn các yếu tố có liên quan

(như nguồn cung cấp nước, chất lượng môi trường, điều kiện sinh hoạt và sản xuất…).

1.1.3.2. Các nghiên cứu về NS&VSMTNT trong bối cảnh BĐKH

Các hướng nghiên cứu trọng tâm liên quan đến lĩnh vực NS&VSMTNT trong

bối cảnh BĐKH hiện nay như:

Nguồn cấp nước: Năm 2012, UNEP đánh giá tổn thương của tài nguyên nước

ngọt do BĐKH trong khu vực Tây Á với phương pháp tiếp cận dựa vào đối tượng bị

tác động DPSIR (Drivers-Pressures-State-Impacts-Responses). Naomi Oates và cộng

sự (2014) [90] thực hiện đánh giá các rủi ro do BĐKH đến cấp nước ở Châu Phi theo

2 bước chính: (i) đánh giá rủi ro ở cấp độ quốc gia đối với lĩnh vực/chương trình

NS&VS (WASH -Water Sanitation and Hygiene) thông qua các chỉ thị phản ánh

TDBTT và ý kiến chuyên gia; (ii) xác định mức độ mà chương trình WASH giải

quyết các rủi ro chính yếu cũng như các tổn thương –thông qua hệ thống điểm số đơn

giản, các tài liệu minh chứng và ý kiến chuyên gia. Điều này giúp xác định các phương

án và biện pháp thích ứng. Tại Việt Nam, vấn đề cấp nước sản xuất, sinh hoạt nói

riêng, cấp nước nông thôn nói chung trong mối quan hệ với sự thay đổi lượng mưa,

gia tăng nhiệt độ và mực NBD được thực hiện ở nhiều nơi như Nam Định, Bến Tre,

khu vực ĐBSCL… (Sở TN&MT Bến Tre, 2009 [34]; Đoàn Thu Hà, 2013 [12]; Lương

Văn Anh và cộng sự, 2014 [1]).

Hạ tầng cấp nước: Đánh giá tổn thương do BĐKH đến hệ thống cấp nước và

những tác động khác tại Addis Ababa, Ethiopia và được tiến hành theo cách tiếp cận

WSP - Water Safety Plan [82, 83] đánh giá tổn thương đến hạ tầng nước sạch, bao

gồm: kiểm kê và đánh giá đặc tính của cơ sở hạ tầng ở các khu vực, đánh giá mối

nguy và hiệu quả cơ sở hạ tầng, chính sách và giải pháp của tổ chức, mối quan hệ

giữa dân cư địa phương với nhà nước, các yếu tố an toàn hạ tầng, phân tích rủi ro và

đề xuất các phương án giảm nhẹ.

9

Nhìn chung, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về NS&VSMTNT

trong bối cảnh BĐKH. Các nghiên cứu thường chỉ tập trung đánh giá tác động của

BĐKH đến NS&VSMTNT - xuất phát từ khả năng/mức độ phơi nhiễm với BĐKH.

Các khía cạnh về mức độ nhạy cảm cũng như khả năng thích ứng của hệ thống chưa

được xem xét toàn diện trong mối quan hệ với TDBTT. Theo đó, các “mắt xích khiếm

khuyết” của hệ thống chưa được lý giải rõ ràng và chi tiết. Như vậy, để có cơ sở khoa

học và thực tiễn phục vụ hoạch định các giải pháp nâng cao năng lực thích ứng, giảm

nhẹ thiệt hại do BĐKH, việc tiếp cận đánh giá tính dễ bị tổn thương (TDBTT) trong

mối quan hệ giữa mức độ phơi nhiễm, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của

lĩnh vực NS&VSMT là rất cần thiết.

1.2. Tổng quan về đánh giá tính dễ bị tổn thương

1.2.1. Khái niệm về tính dễ bị tổn thương do BĐKH

Tính dễ bị tổn thương (Vulnerability) do tác động của BĐKH là mức độ mà một

hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do BĐKH hoặc không có khả

năng thích ứng với những tác động bất lợi của BĐKH [3, 15].

Chương trình phát triển Liên Hợp Quố c [99] đã tóm tắt ba hướng định nghĩa TDBTT do (i) thảm họa thiên nhiên và dịch bệnh, (ii) do đói nghèo và (iii) do BĐKH.

1.2.2. Tình trạng dễ bị tổn thương do BĐKH

Do tính chất phức tạp và ảnh hưởng mạnh mẽ của BĐKH đối với môi trường,

sinh thái, xã hội…, các nhà khoa học trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu lượng

hóa những ảnh hưởng của BĐKH làm cơ sở cho việc có những giải pháp nhằm giảm

thiểu rủi ro, tổn thất do biến đổi khí hậu gây ra. Thuật ngữ “TDBTT - Vulnerability”

đối với BĐKH ra đờ i. Trong các báo cáo của IPCC, khái niệm này được sử dụng khác

nhau qua các thời kỳ:

10

Bảng 1.1: Tổng hợp các khái niệm về tính dễ bị tổn thương

Cá c Bá o cá o Khái niệm TDBTT đố i với BĐKH củ a IPCC

Mức độ mà một hệ thống không có khả năng đối phó với Năm 1992 những hậu quả của BĐKH và NBD.

Mức độ mà BĐKH có thể gây tổn hại hay bất lợi cho hệ

thống; không chỉ phụ thuộc vào độ nhạy cảm của hệ thống mà

Năm 1996 còn phụ thuộc vào năng lực thích ứng của cộng đồng với điều

kiện khí hậu mới. Báo cáo lần thứ

Định nghĩa này bao gồm sự phơi nhiễm, mức độ nhạy 2 (SAR)

cảm, khả năng phục hồi của hệ thống để chống lại các mối nguy

hiểm do ảnh hưởng của BĐKH.

Mức độ một hệ thống tự nhiên hoặc xã hội bị nhạy cảm

với các thiệt hại do BĐKH gây ra.

TDBTT là một hàm của mức độ nhạy cảm của một hệ

thống đối với những thay đổi của khí hậu (mức độ mà một hệ

thống chịu tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp) có lợi cũng như Năm 2001 bất lợi bởi các yếu tố liên quan đến khí hậu), năng lực thích ứng Báo cáo lần thứ (khả năng mà một hệ thống điều chỉnh sự BĐKH –bao gồm các 3 (TAR) thay đổi khí hậu và các hiện tượng cực đoan- để hạn chế các

thiệt hại tiềm ẩn, tận dụng các cơ hội hoặc để đối phó với các

hậu quả), và mức độ phơi nhiễm của hệ thống với các nguy cơ

khí hậu (các đặc tính, cường độ và mức độ (phạm vi) của các

biến đổi và dao dộng khí hậu).

Là mức độ một hệ thống (sinh thái, kinh tế-xã hội, sản Năm 2007 xuất…) dễ bị ảnh hưởng và không thể chống chịu trước các tác Báo cáo lần thứ động tiêu cực của BĐKH, bao gồm dao động khí hậu và các 4 (AR4) hiện tượng khí hậu cực đoan.

11

Cá c Bá o cá o Khái niệm TDBTT đố i với BĐKH củ a IPCC

TDBTT là một hàm của mức độ phơi nhiễm, mức độ nhạy

cảm và năng lực thích ứng của hệ thống đó. Theo định nghĩa

này, khi các biện pháp thích ứng được tăng cường, TDBTT theo

đó sẽ giảm đi.

Nguyễn Thanh Sơn và Cấn Thu Văn (2012) [34] chỉ ra rằng khái niệm về

TDBTT đã có nhiều thay đổi trong 20 năm qua, có thể chia thành 03 trường phái:

(1). Chú trọng đến sự tiếp xúc với các hiểm họa sinh lý bao gồm phân

tích điều kiện phân bố các hiểm họa, khu vực hiểm họa mà con người

đang sống, mức độ thiệt hại và phân tích các đặc trưng tác động [74];

(2). Chú trọng đến các khía cạnh xã hội và các tổn thương liên quan đến

xã hội nhằm đối phó với các tác động xấu trong cộng đồng dân cư

bao gồm cả khả năng chống chịu và khả năng tự phục hồi đối với

hiểm họa [59, 104];

(3). Kết hợp cả hai phương pháp và xác định TDBTT như là hiểm họa -

chứa đựng những rủi ro sinh lý cũng như những tác động thích ứng

của xã hội [65, 105];

Gần đây, TDBTT do BĐKH được xác định là phụ thuộc vào sự phơi nhiễm, độ

nhạy của hệ thống và khả năng thích ứng của cộng đồng với các tác động của BĐKH

– nói cách khác là những tác động còn lại của BĐKH sau khi thực hiện các biện pháp

thích ứng [67].

Các định nghĩa này phản ánh sự phát triển về quan điểm nghiên cứu tổn thương

thể hiện một cái nhìn toàn diện của xã hội, liên quan đến lĩnh vực kinh tế, xã hội và

môi trường.

Nhìn chung, khái niệm TDBTT được sử dụng phổ biến hiện nay do IPCC đưa

ra năm 2007. Theo đó, đánh giá TDBTT do BĐKH là đánh giá mức độ dễ bị ảnh

hưởng của một (các) đối tượng (các cộng đồng, khu vực, nhóm người hoặc hoạt động

12

KT-XH) dưới tác động của BĐKH. Mức độ DBTT của một đối tượng không chỉ phụ

thuộc vào bản chất của BĐKH mà còn phụ thuộc vào mức độ nhạy cảm và khả năng

thích ứng của đối tượng đó. Kết quả đánh giá tổn thương có thể được thể hiện trên

ma trận hoặc các bản đồ tổn thương.

1.2.3. Tình hình nghiên cứu, đánh giá TDBTT do BĐKH và thiên tai

Nhìn chung các đề tài, nghiên cứu đánh giá TDBTT đa dạng và phong phú, có

thể phân loại theo lĩnh vực (môi trường, nông nghiệp, kinh tế, xã hội, …), khu vực

(ven biển, lãnh thổ nhất định…), đối tượng DBTT (hộ gia đình, cộng đồng dân cư,

phụ nữ, trẻ em…), yếu tố tác động (ngập, XNM, bão, hạn hán …).

1.2.3.1. Đánh giá TDBTT do BĐKH đến một lĩnh vực cụ thể

Đối với lĩnh vực kinh tế xã hội: Adger và cộng sự (1999) [51] chỉ ra rằng sự đổi

mới về kinh tế bắt đầu từ giữa thập kỷ 80 đã làm tăng tính bất công bằng trong thu

nhập và phúc lợi gây ảnh hưởng tới năng lực thích nghi của người dân địa phương

khi phải đối mặt với cả sự thay đổi về thể chế tổ chức và những ảnh hưởng của BĐKH.

Tại Việt Nam, tổ chức WWF - Việt Nam [48] cũng đã thực hiện đánh giá nhanh tổng

hợp tính tổn thương và khả năng thích ứng với BĐKH tại ba huyện ven biển, tỉnh Bến

Tre. Ngoài ra, nghiên cứu đánh giá TDBTT đối với BĐKH tại thành phố Cần Thơ

được thực hiện cho các mốc thời gian hiện tại, 2020, 2050 và 2100, tập trung vào các

lĩnh vực như dân cư, nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, cơ sở hạ tầng và vấn đề

vệ sinh môi trường…

Đối với lĩnh vực môi trường, SOPAC [96] nghiên cứu, xây dựng bộ chỉ số tổn

thương môi trường (EVI- Environmental Vulnerability Index), gồm 50 chỉ số - tập

trung vào các khía cạnh như BĐKH, tài nguyên nước, nông nghiệp, tai biến, sức

khỏe,…

Sinh kế: Gần đây, Nguyễn Văn Quỳnh Bôi và Đoàn Thị Thanh Kiều (2012) [5]

tính toán chỉ số tổn thương do BĐKH đến sinh kế - nghiên cứu tại xã đảo Tam Hải,

huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Cùng lĩnh vực nghiên cứu, Trần Thọ Đạt, Vũ

13

Thị Hoài Thu (2012) [9] thực hiện đánh giá khả năng DBTT của sinh kế ven biển

Việt Nam trước tác động của BĐKH.

Đối với lĩnh vực nông nghiệp: các nghiên cứu của Võ Thành Danh, 2014 [7],

Hà Hải Dương, 2014 [8], Lê Hà Phương, 2014 [31], Mallari và Alyosha Ezra C, 2016

[85] tập trung nghiên cứu TDBTT của lĩnh vực trước các tác động bất lợi của BĐKH.

Ngoài ra, Antwi, 2015 [54] đã xây dựng chỉ số đánh giá TDBTT đến hệ sinh thái nông

nghiệp vùng dễ bị lũ lụt.

1.2.3.2. Đánh giá TDBTT do BĐKH của đối tượng cụ thể

Các nghiên cứu tập trung vào đối tượng cộng đồng – là đối tượng chịu tác động

mạnh mẽ bởi thiên tai, hiểm họa BĐKH đồng thời phân tích khả năng thích ứng từ

đó đưa ra giải pháp giảm thiểu và chiến lược thích ứng với BĐKH Blaikie và công

sự, 1994 [59]; Bohle và cộng sự, 1994 [60]; Adger và công sự, 1999 [51]; Handmer

và cộng sự, 1999 [73]; hộ gia đình: Lê Anh Tuấn và Trần Thị Kim Hồng, 2012 [35] -

đánh giá TDBTT và khả năng thích nghi ở trước thiên tai và BĐKH tại quận Bình

Thủy và huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ; người nghèo: Báo cáo về nghèo đói

với BĐKH của Oxfam Quốc tế, 2008) - cảnh báo về sự suy giảm sinh kế của người

nghèo bởi sự gia tăng các thảm họa khí hậu.

1.2.3.3. Đánh giá TDBTT do BĐKH của một khu vực cụ thể

Yusuf và Francisco (2009) [109] triển khai nghiên cứu tại khu vực Đông Nam

Á – tiếp cận các tác động của bão, hạn hán, trượt lở đất, nước biển dâng trong mối

quan hệ với mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng. Mai Trọng Nhuận và cộng sự

(2002, 2004, 2005, 2007) [22, 23, 24, 25] nghiên cứu và đánh giá mức độ tổn thương

của đới duyên hải miền Trung và Nam Trung Bộ, đề xuất mô hình giải pháp sử dụng

bền vững tài nguyên địa chất đới bờ duyên hải - điển hình là dải bờ Phan Thiết –

Vũng Tàu. Lê Thị Thu Hiền và cộng sự (2006) [12] nghiên cứu về TDBTT tại đới

ven biển Hải Phòng, thành lập bản đồ TDBTT. Trong nghiên cứu này, khu vực có

TDBTT cao tập trung ở khu nội thành cũ, khu nuôi trồng thủy hải sản, rừng phòng

hộ ven biển và khu bảo tồn san hô. Kết quả nghiên cứu góp phần vào việc quản lý

14

tổng hợp và phát triển bền vững đới ven biển Hải Phòng. Lê Thị Kim Ngân và cộng

sự (2013) [21] cũng đánh giá TDBTT do BĐKH ở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.

1.2.3.4. Đánh giá TDBTT do thiên tai trong mối quan hệ với BĐKH

a) Tai biến

Trên cơ sở nghiên cứu, xác định tổn thương từ tai biến, IPCC (2001) [78] thành

lập bản đồ mức độ thiệt hại, mật độ các đối tượng bị tổn thương và khả năng ứng phó,

phục vụ dự báo mức độ tổn thương, đề xuất biện pháp giảm thiểu thiệt hại. Các nghiên

cứu tập trung vào đối tượng cộng đồng chịu tác động mạnh mẽ bởi thiên tai, hiểm

họa BĐKH đồng thời phân tích khả năng thích ứng từ đó đưa ra giải pháp giảm thiểu

và chiến lược thích ứng với BĐKH (Blaikie và công sự, 1994 [59]; Bohle và cộng sự,

1994 [60]; Adger và công sự, 1999 [51]; Handmer và cộng sự, 1999 [73]).

Trong nghiên cứu “Đánh giá nhanh toàn cầu về TDBTT của hệ thống nước

ngầm do sóng thần”, [70] sử dụng phương pháp chỉ số: Vulnerabilityindex =

4*IDelev + IDdist + IDslope; trong đó, elev: độ cao địa hình, dist: khoảng cách đến

bờ biển, slope: độ dốc địa hình.

b) Xâm nhập mặn (XNM)

Đánh giá TDBTT do nước biển xâm nhập vào các tầng chứa nước ven biển và

đề xuất các biện pháp khắc phục được tiến hành trong một số nghiên cứu ở Ấn Độ

(Rao, 2008 [93]; Burgess và cộng sự, 2010 [62]; M. Santha Sophiya và Tajdarul H.

Syed, 2013 [97]). Bên cạnh đó, Holly Micheal (2014) [75] xác định các yếu tố gây

XNM vùng ven biển, đưa ra các chỉ số DBTT -được xác định bằng tỷ lệ và cường độ

nhiễm mặn của các tầng chứa nước ven biển và những thay đổi trong dòng chảy ngầm

ra biển.

Tại Việt Nam, tính DBTT và khả năng thích ứng với XNM ở ĐBSCL được

đánh giá trên cơ sở tiếp cận “Vulnerability-based approaches” [2]. Ngoài ra, Trần

Xuân Hoàng và Lê Ngọc Tuấn (2015) [14] đã xây dựng bô ̣ chỉ thị đánh giá TDBTT

do XNM trong bố i cảnh BĐKH. Theo đó, Vũ Thi ̣ Ngọc Mỹ (2015) [19] kế thừ a bô ̣ chỉ thi ̣ để đánh giá hiện trạng DBTT do xâm nhâ ̣p mặn ta ̣i tỉnh Đồng Nai.

15

c) Lũ lụt, ngập lụt

Một số nghiên cứu trên thế giới được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá TDBTT

do lũ lụt Ayoade 1979 [55]; Ayoade và Akintola 1980 [56]; Olaniran 1983 [91]; FAO,

2004 [72]; Jochen Schanze,2005 [95]; Ologunorisa và Terso, 2006 [92]; Janet

Edwards, 2007 [69]; Fekete, 2009 [52]). Tại Việt Nam, các nghiên cứu có liên quan

đến việc giảm thiểu TDBTT do lũ lụt và bão ở tỉnh Quảng Ngãi, sông Thạch Hãn,

Quảng Trị [18], lưu vực sông Thu Bồn, Quảng Nam [13], khu vực miền Trung [33,

44, 34], tỉnh An Giang [68]...

Ngoài ra, [58, 61, 57, 89, 103] tập trung nghiên cứu đánh giá TDBTT do ngập

lụt, ngập lụt đô thị, ngập lụt tại các thành phố ven biển. Nguyễn Xuân Hậu và Phan

Văn Tân (2015) [11]... cũng nghiên cứu vấn đề ngập ở lưu vực sông Nhật Lệ, tỉnh

Quãng Bình.

1.2.4. Các phương pháp đánh giá tính tổn thương 1.2.4.1. Các cách tiếp cận chính trong đánh giá TDBTT do BĐKH

Đánh giá mức độ tổn thương do BĐKH rất quan trọng bởi việc cung cấp những

thông tin hữu ích, là cơ sở định hướng cho những giải pháp thích ứng, xây dựng chính

sách, chiến lược, quy hoạch cho vùng, quốc gia, lãnh thổ hay cho cộng

đồng/ngành/lĩnh vực cụ thể. Đánh giá TDBTT sẽ chỉ ra các khu vực, các nhóm người

và các hệ sinh thái trong tình trạng rủi ro cao nhất, nguồn gốc tổn thương và làm thế

nào để giảm thiểu hay loại bỏ các tổn thương này [8].

Abbs và cộng sự (2006) [50] chỉ ra 2 cách tiếp cận nghiên cứu tính dễ tổn

thương: “Impact-based approaches” (Tiếp cận theo tác động) - đánh giá tiềm năng

ảnh hưởng của BĐKH đối với hệ thống các thành phần theo các kịch bản khác nhau

và “Vulnerability-based approaches” (Tiếp cận theo tổn thương) - đánh giá nhạy

cảm xã hội, khả năng thích ứng và các thông tin về tác động.

a) Khung phương pháp luận đánh giá TDBTT của IPCC:

Đươ ̣c đề xuất đầu tiên vào năm 1992 (IPCC,1992) [77] - kết hợp chặt chẽ đánh

giá của các chuyên gia cùng với việc phân tích các dữ liệu KT-XH và các đặc trưng

16

về mặt vật lý để đánh giá toàn diện tác động của NBD. Khung đánh giá này gồm 7

bước:

Bảng 1.2: Khung đánh giá TDBTT của IPCC

Bước 1: - Mô tả vùng nghiên cứu;

Bước 2: - Xác định, kiểm kê các đặc trưng của vùng nghiên cứu;

Bước 3: - Xác định các nhân tố phát triển KT-XH liên quan;

Bước 4: - Đánh giá các thay đổi về mặt vật lý;

Bước 5: - Thiết lập chiến lược ứng phó;

Bước 6: - Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương;

- Xác định nhu cầu trong tương lai.

Bước 7: - Việc thích ứng tập trung vào 3 lựa chọn là né tránh, thích nghi và phòng

vệ.

Phương pháp này là tiền đề cho các nghiên cứu ở cấp quốc gia, đặc biệt cho

những nơi còn hạn chế hiểu biết về dạng tổn thương ven biển. Ngoài ra, phương pháp

được sử dụng linh hoạt cho các đánh giá vùng ven biển, tiểu vùng, cấp quốc gia và

toàn cầu. Đầu vào của phương pháp là thông tin, số liệu về KT-XH và đặc điểm vật

lý của vùng nghiên cúu. Đầu ra của việc đánh giá là các yếu tố DBTT, danh mục các

chính sách trong tương lai nhằm thích ứng cả về mặt vật lý cũng như KT-XH.

b) Mô hình đánh giá TDBTT của Viện Môi trường Stockholm, Thụy Điển:

Mô hình đánh giá bao gồm 5 hoạt động chinh: (i) Thiết lập cấu trúc đánh giá

TDBTT bao gồm: Các định nghĩa, khung đánh giá và mục tiêu; (ii) Xác định các

nhóm DBTT; (iii) Đánh giá tính nhạy cảm: TDBTT hiện tại của các hệ thống và nhóm

dễ bị tổn thương; (iv) Đánh giá TDBTT trong tương lai; (v) Lồng ghép các kết quả

đánh giá TDBTT với các chính sách giảm thiểu và thích ứng. Các bảng câu hỏi được

sử dụng để xác định mục tiêu cũng như phạm vi đánh giá TDBTT cho từng lĩnh vực

cụ thể. TDBTT trong tương lai được đánh giá thông qua các kịch bản phát triển KT-

XH, kịch bản NBD, nhiệt độ, lượng mưa…. Các ma trận tác động được sử dụng để

17

đánh giá trong hoạt động này. Cuối cùng là sự liên kết giữa các đánh giá TDBTT hiện

tại và tương lai với các chính sách giảm thiểu, các chiến lược phát triển trong tương

lai đối với vấn đề BĐKH [67].

c) Tiếp cận đánh giá của Văn phòng phát triển quốc tế - Mỹ Chương trình BĐKH:

Đánh giá TDBTT và thích ứng (Vulnerability And Response Assessment –

VARA) gồm 5 bước chính: (i) Xác định các điểm đặc biệt của vùng đánh giá (vị trí,

kích thước, các nguồn tài nguyên…); (ii) Đánh giá các tác động có thể xảy ra (hiện

tượng ấm dần, thay đổi lượng mưa, mực nước biển, sự thay đổi về tần suất và cường

độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan…); (iii) Đánh giá các tác động này đối với

từng đặc điểm đặc biệt; (iv) Xác định khả năng thích ứng hiện tại và tương lai đối với

các tác động có thể của BĐKH; (v) Xác định các chiến lược khả thi nhằm thích ứng

với BĐKH bao gồm cả các bước thực hiện (Vulnerability and Response Assessment,

2010).

d) Tiếp cận đánh giá của Trung tâm nghiên cứu ven biển NOAA, Mỹ [90]:

Gồ m 8 bướ c: (i) Xác định hiểm họa; (ii) Phân tích hiểm họa; (iii) Phân tích dịch

vụ hỗ trợ chủ yếu; (iv) Phân tích cơ sở hạ tầng; (v) Phân tích xã hội; (vi) Phân tích

kinh tế; (vii) Phân tích môi trường; (viii) Phân tích cơ hội thích ứng. Tiếp cận này

chủ yếu tập trung đánh giá rủi ro hiểm họa đến các yếu tố như cơ sở hạ tầng, xã hội,

môi trường, kinh tế,… từ đó đưa ra các chiến lược quản lý rủi ro nhằm giảm nhẹ thiên

tai, giảm nhẹ TDBTT cho các đối tượng nghiên cứu.

Tại Việt Nam, đánh giá TDBTT chưa thống nhất về phương pháp, căn bản dựa

trên đánh giá và quản lý rủi ro thiên tai. Nhìn chung, các phương pháp đều sử dụng ở

một số bước điển hình như sau:

 Xác định thảm họa hiện tại;

 Lập ma trận thảm họa và bản đồ vùng thảm họa;

 Đánh giá khả năng thích ứng hiện tại;

 Sử dụng các kịch bản BĐKH lồng ghép với các quy hoạch, chiến lược phát

triển của các ngành, các quy định, thể chế liên quan đến thích ứng và giảm

18

nhẹ thiên tai, giảm thiểu tác động của BĐKH để xác định khả năng thích ứng

trong tương lai [8].

e) Tiếp cận đánh giá TDBTT do BĐKH của Viện nước, tưới tiêu và môi trường

thực hiện tại Việt Nam:

Thông tin về TDBTT do BĐKH, khả năng ứng phó của cộng đồng, các giải

pháp thích ứng và giảm nhẹ có thể được xác định đầy đủ thông qua các bước: (i) Lập

đề cương đánh giá; (ii) Tổ chức nhóm nghiên cứu nòng cốt; (iii) Thảo luận những

vấn đề cần nghiên cứu và thống nhất phương pháp; (iv) Thực địa nghiên cứu tại xã;

(v) Tổ chức hội thảo lấy ý kiến; (vi) Hoàn thiện báo cáo đánh giá tổng hợp (Dự án

"Đánh giá TDBTT tại huyện Hải Hậu – Nam Định”).

Bên cạnh đó, TDBTT do BĐKH có thể được tiếp cận đánh giá thông qua các

yếu tố khí hậu ở hiện tại và sự biến đổi trong tương lai (Dự án "Nghiên cứu đánh giá

TDBTT và tác động của BĐKH cho thành phố Đà Nẵng và Quy Nhơn thuộc Chương

trình Giảm thiểu BĐKH tại các thành phố Châu Á" hợp phần tại Việt Nam).

f) Tiếp cận đánh giá TDBTT của Hội chữ thập Đỏ

Giai đoạn trước năm 2007, Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng

(VCA-Vulnerability and Capacity Assessment) ở Việt Nam được chia thành các giai

đoạn như trước, trong và sau thiên tai. Tuy nhiên, phương pháp này không thực sự

hợp lý khi một hoạt động cụ thể có thể có ý nghĩa cả trước, trong và sau thiên tai -vì

vậy không còn được áp dụng nữa. Thay vào đó, cách đánh giá hiện nay được chia

làm ba mảng là (1) vật chất, (2) thái độ động cơ và (3) tổ chức xã hội; tập trung vào

05 khía cạnh: (i) sinh kế (nghề nghiệp, thu nhập…), (ii) các điều kiện sống cơ bản

(sức khỏe, tinh thần, dinh dưỡng…), (iii) sự tự bảo vệ, (iv) sự bảo vệ của xã hội (do

các tổ chức địa phương như các nhóm tự giúp, chính quyền địa phương, các tổ chức

phi chính phủ,… cung cấp) và (v) tổ chức xã hội (như hệ thống luật hóa, vai trò của

các tổ chức) [16].

19

Nhìn chung, theo Hà Hải Dương (2014) [8], có thể thấy các xu hướng tiếp cận chính

như sau:

Tiếp cận đánh giá từ trên-xuống (top-down) (ISPONRE, 2013)

Tập trung phân tích các dự báo BĐKH và mục tiêu phát triển trong tương lai:

Đánh giá từ trên xuống căn cứ vào việc tổng hợp các tài liệu hiện có, bao gồm: i) Hệ

thống thể chế và chính sách về thích ứng với BĐKH; ii) Các xu hướng về khí hậu của

địa phương và iii) Các mục tiêu phát triển quan trọng liên quan tới khu vực nghiên

cứu. Sau đó, TDBTT được đánh giá và các giải pháp thích ứng được đề xuất. Điển

hình các khung, phương pháp sử dụng cách tiếp cận “từ trên xuống” bao gồm: phương

pháp 7 bước của IPCC; phương pháp đánh giá của trung tâm nghiên cứu ven biển

NOAA, Hoa Kỳ…

Đánh giá từ dưới-lên trên (bottom-up)

Đánh giá từ dưới lên trên mới được đưa ra trong những năm gần đây, bổ sung

cho cách tiếp cận “từ trên xuống“ do dựa trên các chiến lược đối phó của địa phương,

công nghệ và kiến thức bản địa, năng lực và khả năng đối phó của cộng đồng và chính

quyền trước các dao động khí hậu hiện tại. Cách tiếp cận này rất hữu ích trong việc

xây dựng các chiến lược cụ thể và thực hiện chính sách [17]. Hầu hết các khung và

phương pháp đánh giá TDBTT được sử dụng tại Việt Nam đều theo cách tiếp cận “từ

dưới lên”, bao gồm khung và phương pháp của Hội chữ thập đỏ, Chương trình giảm

thiểu BĐKH tại các thành phố châu Á, Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường …

Cách tiếp cận tổng hợp:

Cả hai cách tiếp cận “từ trên xuống“ hay “từ dưới lên“ đều có ưu điểm và nhược

điểm. Trong một số trường hợp, nếu các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều hơn đến các

tác động dài hạn của BĐKH, cách tiếp cận “từ trên xuống“ sẽ hợp lý hơn. Trong

trường hợp khác, khi TDBTT trước dao động khí hậu trong ngắn hạn được quan tâm

nhiều hơn, cách tiếp cận “từ dưới lên“ sẽ hữu ích. Sau đó là đánh giá TDBTT và xây

dựng các giải pháp thích ứng.

20

1.2.4.2. Các phương pháp đánh giá TDBTT do BĐKH

Theo IPCC [79], các phương pháp đánh giá TDBTT nhìn chung được chia thành

02 nhóm chính (a) tuyệt đối hoá và bi) tương đối hoá mức độ tổn thương:

a) Tuyệt đối hóa

Theo cách đánh giá mức độ tổn thương tuyệt đối hoá, tất cả các mối ràng buộc

đều được mô hình hoá và kết quả đạt được là mức độ tổn thương được thể hiện bằng

tiền. Chẳng hạn khi đánh giá mức độ tổn thương cho sản xuất nông nghiệp, phải xây

dựng mô hình thủy văn để dự báo được diễn biến của điều kiện thủy văn, điều kiện

biên của các hệ thống thủy nông; mô hình thủy lực để dự báo được tình hình úng,

hạn; cuối cùng là mô hình kinh tế hay mô hình sinh học để định giá được thiệt hại

do úng, hạn gây ra. Cách tiếp cận này mang tính minh bạch cao bởi định lượng được

mức độ tổn thương bằng tiền, tuy nhiên tồn tại nhiều nguy cơ sai số vì rất khó xây

dựng được tất cả các mô hình sát với thực tế. Hơn nữa, khối lượng công việc sẽ rất

lớn khi mức độ tổn thương tổng quát do nhiều hiện tượng cùng gây ra.

b) Tương đối hóa

Theo cách tương đối hóa, mức độ tổn thương được đánh giá bằng cách liệt kê

các yếu tố gây tổn thương (xây dựng bộ chỉ thị); cho điểm theo một thang định sẵn;

tổng hợp lại bằng cách sử dụng trọng số cho từng chỉ thị. Kết quả đạt được là một giá

trị định tính (điểm trung bình) chứ không được qui đổi ra thành tiền. Khó khăn lớn

nhất trong phương pháp này là xây dựng thang điểm và xác định các trọng số cho

từng chỉ thị; kết quả tính toán thường gây tranh cãi về tính thuyết phục. Tuy nhiên,

cách tiếp cận này vẫn được sử dụng rộng rãi bởi cung cấp bức tranh tổng quát mang

tính so sánh tương đối giữa các vùng.

Xét về chức năng (chủ yếu) của công cụ, các phương pháp đánh giá TDBTT có

thể phân thành 3 nhóm chính: (1) Phương pháp mô hình và GIS, (2) Phương pháp

dựa vào các bên liên quan, (3) Phương pháp chỉ số.

21

(1) Phương pháp mô hình và GIS

Mô hình tự nhiên và KT-XH thường được sử dụng như một công cụ để đo lường

TDBTT:

(1.1) Mô hình VRIP - Vulnerability–Resilience Indicator Prototype:

Moss et al (2001) [87] sử dụng mô hình VRIP cho 3 kịch bản BĐKH khác nhau

của IPCC. Các VRIP kết hợp các yếu tố sự nhạy cảm và khả năng ứng phó với các

đặc trưng an ninh lương thực, sức khỏe con người, hệ sinh thái và nước, khả năng

kinh tế, môi trường, nguồn nhân lực. Mô hình VRIP được đưa vào phân tích để xác

định các proxy chi phối, cho thấy các chỉ số có liên quan và tầm quan trọng đối với

sự tổn thương và khả năng phục hồi. Sau đó, các proxy được kết hợp thành một chỉ

số tích lũy; nếu tạo ra một giá trị dương thì có tính nhạy cảm và ngược lại. Mặc dù

kết hợp thành một giá trị duy nhất nhưng tính đa chiều của mô hình được làm nổi bật

và có thể phân tích được nguyên nhân của nó.

(1.2) Mô hình FVI (Flood Vulnerability Index) kết hợp với GIS:

Có ba mô-đun trong mô hình FVI -module thích ứng, module tổn thương xã hội

và module thiệt hại. Chức năng module thích ứng có cả chức năng của 2 module còn

lại. Ba module này kết hợp với công cụ GIS để xác định phân bố không gian tổn

thương [71].

(1.3) Mô hình CVI (Coastal Vulnerability Index) kết hợp với GIS:

Szlafsztein và Sterr (2007) [98] sử dụng GIS kết hợp với CVI để đánh giá

TDBTT tự nhiên và KT-XH của một đoạn bờ biển ở phía Đông Bắc Brazil. Mười sáu

biến số KT-XH, tự nhiên được xác định và gán trọng số bằng chương trình ArcView

3.2, tạo ra một điểm CVI kết hợp được sử dụng để đo lường sự chênh lệch giữa cộng

đồng và các khu vực tiếp xúc với các mối nguy hại có liên quan. Quá trình để phát

triển CVI bao gồm dữ liệu thu thập, dữ liệu đầu vào và tiền xử lý, lưu trữ, xử lý và

dữ liệu đầu ra. Kết quả đánh giá được hiển thị thông qua ba bản đồ: tự nhiên, kinh tế

xã hội và tổng tổn thương. Nghiên cứu nhấn mạnh nhiều hạn chế liên quan đến việc

thu thập đầy đủ dữ liệu tin cậy để thực hiện đánh giá.

22

(1.4) Phương pháp đánh giá MASSCOTE (Mapping System and Services for Canal

Operation Techniques) (FAO) [94] - Sử dụng để đánh giá TDBTT do BĐKH đối

với hệ thống thủy lợi:

(1.4.1) Đánh giá TDBTT trong quá khứ và hiện tại:

Lựa chọn các chỉ tiêu thích hợp của phương pháp đánh giá nhanh RAP (Rapid

Assessment Procedures) và MASSCOTE để đánh giá hiệu quả của hệ thống công

trình thủy lợi: Đánh giá hiệu quả công tác vận hành, duy tu và bảo dưỡng hệ thống;

Đánh giá các yếu tố tác động đến hệ thống (các thay đổi về dòng chảy, nhu cầu phát

triển KT-XH, nhu cầu sử dụng nước, cơ cấu mùa vụ cây trồng, thay đổi mục đích sử

dụng đất,…); Đánh giá các yếu tố khí tượng tác động đến hệ thống thủy lợi (thay đổi

lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, bốc hơi...); Đánh giá tác động của NBD, XNM đến hệ

thống công trình thủy lợi; Đánh giá mức độ nhạy cảm của hệ thống; Đánh giá mối

tương tác giữa các hệ thống trong cùng một lưu vực; Đánh giá hiện trạng năng lực

thích ứng với các tác động.

(1.4.2) Đánh giá TDBTT trong tương lai:

Sử dụng các kịch bản về BĐKH, NBD, nhiệt độ, lượng mưa, dòng chảy, XNM;

các kịch bản về phát triển KT-XH, các quy hoạch, định hướng, tầm nhìn để đánh giá

TDBTT của hệ thống thủy lợi dưới tác động của BĐKH: Đánh giá sự thay đổi lượng

mưa, NBD, XNM theo các kịch bản, tần suất khác nhau dẫn đến sự thay về đổi lưu

lượng, chất lượng nước, nhu cầu sử dụng nước, cơ cấu cây trồng, sử dụng đất tác

động đến hệ thống công trình thủy lợi; Đánh giá sự thay đổi các yếu tố như nhiệt độ,

độ ẩm, bốc hơi, bức xạ tác động đến hệ thống công trình thủy lợi; Đánh giá quy hoạch

phát triển thủy lợi, KT-XH, chiến lược, định hướng để đánh giá TDBTT đối với hệ

thống thủy lợi trong tương lai.

(1.4.3) Đề xuất các biện pháp thích ứng:

Sử dụng một số chỉ tiêu của RAP và MASSCOTE trong việc đề xuất các biện

pháp thích ứng: Đề xuất các cơ chế, thể chế chính sách nhằm thích ứng với các tác

động của BĐKH với hệ thống thủy lợi; Đề xuất các biện pháp công trình, chỉ tiêu của

23

hệ thống chính sách nhằm thích ứng với các tác động của BĐKH với hệ thống thủy

lợi; Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH.

(2) Phương pháp dựa trên các bên liên quan

Phương pháp đánh giá TDBTT dựa trên các bên liên quan trên cơ sở tập trung

vào các cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng bị ảnh hưởng, sử dụng các công cụ cho việc

thu thập và phân tích TDBTT, chẳng hạn như lập bản đồ nhận thức, các cuộc khảo

sát, điều tra xã hội học, quy trình đánh có sự tham gia của các bên liên quan và các

chuyên gia để nâng cao hiệu quả.

Các đánh giá được chia làm 3 giai đoạn: (1) tổng quan tài liệu và liên hệ với các

bên liên quan để hỗ trợ việc nghiên cứu thực địa; (2) Nghiên cứu thực địa và thu thập

dữ liệu, sử dụng một loạt các phương pháp tiếp cận có sự tham gia của các nhóm tập

trung, quan sát, phỏng vấn, khảo sát và lập bản đồ; các khía cạnh xã hội DBTT được

nhấn mạnh với các phân tích dựa trên các yếu tố như mạng xã hội, hoạt động tập thể,

các mối đe dọa và phơi nhiễm khác; (3) cung cấp các kết quả nghiên cứu trong một

hội thảo, các bên liên quan hỗ trợ để xác minh những kết quả đó và xây dựng định

hướng cho tương lai [76]

(3) Phương pháp chỉ số

Có thể xếp phương pháp chỉ số thuộc nhóm phương pháp tương đối hóa mức

độ tổn thương như đã trình bày. Các chỉ số DBTT thường gặp: chỉ số DBTT về sinh

kế (LVI - Livelihood Vulnerability Index), chỉ số DBTT khu vực ven biển (CVI –

Coastal Vulnerability Index), chỉ số DBTT về KT-XH (SVI - Socio-economic

Vulnerability Index) và một số chỉ số khác.

Nhìn chung, chỉ số DBTT (V) được xác lập trong mối quan hệ của 03 yếu tố

(Hình): mức độ phơi nhiễm (E), mức độ nhạy cảm (S) và năng lực thích ứng (AC)

[79, 53, 108]. Các thuật ngữ này có thể thay đổi trong các nghiên cứu khác nhau. Ở

một số nghiên cứu, TDBTT cũng được đánh giá thông qua các chỉ số, tuy nhiên mức

độ nhạy cảm của hệ thống được lồng ghép trong khía cạnh phơi nhiễm (E) hoặc khả

năng thích ứng (AC) [86, 69].

24

Exposure (Phơi nhiễm) Sensitivity (Nhạy cảm)

Adaptive Capacity (Khả năng thích ứng) Potential Impacts (Những tác động tiềm ẩn)

Vulnerability to Climate change (Tổn thương do BĐKH)

Hình 1.1: Mô hình ý niệm đánh giá TDBTT do BĐKH.

Một số công thức tính chỉ số DBTT có thể kể ra như sau:

 Chỉ số DBTT = Diện lộ – Khả năng chống chịu [86].

 Chỉ số dễ bị tổn thương = (tần suất lũ + diện lộ) x mức độ nghiêm trọng [80].

 SIFVI = (SSI-3) x (EI) x (IDI) x 100, trong đó: SIFVI -Chỉ số DBTT xã hội và

cơ sở hạ tầng do lụt, SSI – Chỉ số nhạy cảm xã hội; IDI – Chỉ số mật độ cơ sở

hạ tầng; EI – Chỉ số diện lộ [52].

 Chỉ số DBTT = [Diện lộ x Tính nhạy] / Khả năng chống chịu [102, 71, 66].

 Chỉ số DBTT = Diện lộ + Tính nhạy – Khả năng phục hồi (UNESCO – IHE,

http://www.unesco-ihe-fvi.org/)

 Theo [79, 108, 49]

Quy trình đánh giá TDBTT do BĐKH bằng phương pháp chỉ số:

 Xây dựng bộ chỉ thị phản ánh mức độ phơi nhiễm (E), mức độ nhạy cảm (S),

khả năng thích ứng (AC)

 Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, tính toán các biến số có liên quan. Chuẩn

hóa số liệu theo thang 0 – 100

 Xác định trọng số của từng chỉ thị / nhóm chỉ thị trong mối quan hệ với đối

tượng và điều kiện cụ thể tại khu vực nghiên cứu.

25

 Tính toán chỉ số E, S, AC và V

 Xây dựng các bản đồ E, S, AC, V và tiến hành đánh giá

Trong đó, đối với phương pháp đánh giá TDBTT bằng chỉ số, nhất thiết phải

xây dựng bộ chỉ thị thể hiện mức độ phơi nhiễm (E), mức độ nhạy cảm (S) và khả

năng thích ứng (AC) của hệ thống tương ứng với đối tượng/hiện tượng nghiên cứu.

Rõ ràng rằng, các bộ chỉ thị sẽ khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của các lĩnh vực và

vấn đề nghiên cứu.

Bảng 1.3: Một số chỉ thị phục vụ đánh giá TDBTT theo khuyến nghị của các

chuyên gia quốc tế

Mô tả

Chỉ thị Khía cạnh kinh tế

Mật độ dân số

Dân cư đô thị

Mật độ dân số chi phối số lượng người thực sự bị ảnh hưởng bởi BĐKH. Tuy vậy, mật độ cao cũng thể hiện tài nguyên có thể góp lại để giảm thiểu sự cố. Nhìn chung, dân cư đô thị dễ phục hồi sau sự cố hơn là dân cư nông thôn. Đô thị hóa cũng thể hiện nguồn tài nguyên đầu tư vào các biện pháp thích ứng và được sử dụng hiệu quả hơn do người tập trung đông hơn tại đô thị.

Đưa ra ý tưởng về lực lượng lao động

Dân số ở độ tuổi lao động (% tổng số) Chăm sóc y tế (Số dân/ Bác sỹ) Giáo dục (Số người/ giáo viên)

động nông

Hoạt nghiệp

Đói nghèo

GDP Sự sẵn có của các dịch vụ y tế sẽ giảm nhẹ TDBTT của dân số. Đưa ra ý tưởng về mức độ giáo dục. Giáo dục cao sẽ tăng khả năng đối mặt hoặc thích ứng Các hoạt động nông nghiệp rất DBTT. Phần trăm số người làm trong lĩnh vực nông nghiệp càng cao, TDBTT KT-XH càng cao. Đói nghèo là hàm chức năng của GDP và đồng đều sự phân bổ GDP. Tỉ lệ đói nghèo càng cao, con người càng ít có khả năng đầu tư cho các biện pháp thích ứng. GDP theo đầu người càng cao, khả năng đầu tư các lựa chọn thích ứng cũng cao và giảm nhẹ TDBTT KT-XH

Nông nghiệp và sinh kế

26

Chỉ thị Số hộ gia đình nông thôn Số lượng nguồn sinh kế Số nguồn sinh kế thu hút >10,000 lao động hoặc sản sinh ra >250 tỉ đồng

GDP hàng năm trung bình theo hộ gia đình

Diện tích trồng lúa trên đầu người (ha)

Mô tả Thường sống dựa vào TNTN và có thu nhập thấp hơn. Các hai chỉ số đều làm tăng mức độ nhạy cảm với các tác động Các nguồn thu nhập càng đa dạng càng làm tăng khả năng đối phó với tác động hoặc thích ứng với các chiến lược mới. Các ngành công nghiệp có nguồn lực tốt thường có khả năng đối phó hoặc thích ứng tốt hơn với tác động BĐKH. Nền công nghiệp đa dạng có thể làm tăng khả năng thu nhập dù có những tác động GDP trung bình theo số hộ càng cao, khả năng đầu tư cho các lựa chọn đáp ứng tăng và do vậy giảm TDBTT của các tác động riêng lẻ Diện tích lớn sẽ tăng thu nhập và tăng cơ hội rằng mùa màng sẽ không bị ảnh hưởng. Mặt khác, diện tích lớn cũng tăng mức độ nhạy cảm. Diện tích lớn sẽ tăng thu nhập và giảm TDBTT, tăng khả năng đối phó và có thể áp dụng nhiều biện pháp đa dạng, bền vững hơn.

Tương tự

Tương tự

Chỉ ra số hộ sẽ bị tác động trong các khu vực đô thị. Diện tích nuôi trồng thủy sản trên đầu người (ha) Đô thị và giao thông Mật độ dân số (Người/km2) Dân số đô thị (Số.) Hộ gia đình đô thị (Số.)

Diện tích đô thị (ha) Chỉ ra diện tích khu vực có khả năng phơi nhiễm với các tác động

Đưa ra ý tưởng về dân số và tiềm lực kinh tế

Đưa ra ý tưởng về quy mô hiện tại của vấn đề

Đưa ra ý tưởng về quy mô hiện tại của vấn đề

(Số

Tỉ lệ tăng trưởng dân số trung bình hàng năm (%) Khu dân cư đô thị bị lụt (Số.) Số hộ bị ảnh hưởng bởi lũ lụt/ XNM Số hộ nghèo lượng/ %)

Cung cấp nước Cho thấy TDBTT do thiếu thu nhập để đối phó với các vấn đề khí hậu (xây nhà cao hơn, chuyển nhà…). Mật độ đường ống nước cao cho thấy có công ty cấp nước và chất lượng về mặt vệ sinh sẽ tốt hơn so với các cá nhân

27

Chỉ thị

Xử lý rác thải

Đường (Km)

Mô tả tự tìm dùng. Đủ nước sạch cho phép cá nhân có thể đối phó với các tác động Tiếp cận với các biện pháp xử lý rác thải tốt sẽ giảm TDBTT và cải thiện khả năng chống lại tác động Có thể sử dụng liên quan đến TDBTT của cộng đồng trong các hiện tượng thiên tai (như bão) cũng như liên quan đến TDBTT vật lý của hạ tầng GTVT Bao trùm phương thức vận tải chính cho rất nhiều người/hàng hóa.

Chiều dài đường thủy có thể đi được (Km) Công nghiệp và năng lượng Nguồn lao động thất nghiệp

Số hộ sống dựa vào Công nghiệp (Số.)

Con số này cao sẽ làm giảm khả năng ứng phó với các tác động Chỉ ra mức độ phụ thuộc vào công nghiệp. Nếu thu nhập hộ gia đình thấp có nghĩa là không có nguồn thu thay thế khi nông nghiệp bị ảnh hưởng Thể hiện sự đóng góp của công nghiệp với nền kinh tế địa phương. Đóng góp nhiều phản ánh một nền kinh tế có cấu trúc dễ phục hồi hơn Chỉ ra khả năng phục hồi sau tác động như bơm nước, khởi động lại công nghiệp...

Chỉ ra tổng số công trình năng lượng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi tác động

GDP bình quân hộ gia đình đến từ công nghiệp Số hộ kết nối vào lưới điện quốc gia (Số.) Chiều dài đường dây điện thế trung/hạ (km) Số nhà máy điện/ trạm điện cao thế Thu nhập ngoài đồng ruộng (%)

Số nhà máy Chỉ ra tổng số công trình năng lượng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi tác động Nguồn thu nhập đa dạng hơn làm tăng khả năng đối phó với các tác động hoặc thích ứng với chiến lược mới. Chỉ ra số lượng hạ tầng công nghiệp có nguy cơ bị ảnh hưởng

Sự đa dạng các ngành công nghiệp làm tăng khả năng thu nhập dù bị tác động. Số lượng các ngành công nghiệp khác nhau

(Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB, 2011 [20])

Nhìn chung

Hiện nay việc đánh giá tình trạng DBTT thường được tiến hành bằng cách xây

dựng “chỉ số tình trạng BDTT” – “phương pháp tương đối hóa mức độ tổn thương”.

28

Chỉ số này dựa trên nhiều chỉ thị phản ánh khả năng DBTT của một vùng. Có thể

nhận thấy tính ưu việt của phương pháp khi thể hiện được đầy đủ các yếu tố “đầu

vào”, đánh giá được mức độ quan trọng của các hành phần cấu thành TDBTT, là một

phương phương pháp hữu hiệu để lượng hóa các yếu tố định tính (thông qua chỉ số)

và so sánh TDBTT giữa các khu vực được xét, có khả năng tìm thấy “mắt xích khiếm

khuyết” trong các khía cạnh E, S và AC – là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất các

giải pháp ứng phó tương thích.

Tại Việt Nam, phương pháp đánh giá TDBTT chủ yếu dựa vào đánh giá rủi ro

hoặc kế thừa sử dụng các phương pháp trên thế giới. Một số bộ chỉ thị đánh giá

TDBTT đã được xây dựng. Tuy nhiên, đối với việc đánh giá TDBTT do BĐKH của

lĩnh vực NS&VSMTNT hiện chưa có khung nghiên cứu cụ thể. Theo đó, trong khuôn

khổ nghiên cứu này, tác giả kế thừa khung ý niệm TDBTT của IPCC để xây dựng bộ

chỉ thị đánh giá TDBTT do BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT.

1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

1.3.1. Vị trí địa lý

Cần Giờ là một trong 5 huyện ngoại thành TP.HCM, nằm về hướng Đông Nam,

cách trung tâm thành phố khoảng 50 km, có hơn 20 km bờ biển chạy dài theo hướng

Tây Nam – Đông Bắc, có các cửa sông lớn của các con sông Lòng Tàu, Bãi Mép, Gò

Gia, Thị Vải, Soài Rạp, Đồng Tranh. Vị trí của huyện Cần Giờ ở từ 106o46’12”–

107o00’50” kinh độ Đông và từ 10o22’14” – 10o40’00” vĩ độ Bắc.

Cần Giờ giáp ranh với huyện Nhơn Trạch, huyện Long Thành (tỉnh Đồng Nai),

huyện Châu Thành, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) về

phía Đông và Đông Bắc. Giápvới huyện Cần Đước, huyện Cần Giuộc(tỉnh Long An),

huyện Gò Công Đông (tỉnh Tiền Giang) về phía tây. Phía Tây Bắc giáp với huyện

Nhà Bè (TP.HCM). PhíaNam giáp với Biển Đông.

Cần Giờ có tổng diện tích tự nhiên 70.421 ha, chiếm khoảng 1/3 diện tích toàn

thành phố. Về hành chính, Cần Giờ có 6 xã và 1 thị trấn: thị trấn Cần Thạnh, Long

Hòa, Thạnh An, Lý Nhơn, Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Bình Khánh. Trung tâm

huyện lỵ đặt tại thị trấn Cần Thạnh.

29

1.3.2. Điều kiện tự nhiên

1.3.2.1. Địa hình

Địa hình huyện Cần Giờ tương đối thấp – cao độ dao động từ 0–2,5m, dạng lòng

chảo, trũng thấp ở phần trung tâm (bao gồm một phần của các xã Tam Thôn Hiệp,

An Thới Đông, Lý Nhơn, Long Hòa, Thạnh An) và nổi cao ở vùng ven biển (từ Cần

Thạnh đến Long Hòa), không mấy thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ

tầng kỹ thuật có quy mô lớn. Nếu xét từng khu vực, địa hình có nhiều biến đổi nhưng

độ chênh lệch không lớn, trừ núi Giồng Chùa là điểm cao nhất huyện có độ cao 10,1

m ở Tiểu khu 14.

1.3.2.2. Thổ nhưỡng

Huyện Cần Giờ phát triển trên một đầm mặn mới, do phù sa của hệ thống sông

Sài Gòn – Đồng Nai mang đến và lắng đọng tạo thành nền đất. Sự phát triển của rừng

ngập mặn tùy thuộc lượng mưa và mật độ sông rạch dày đặc đan xen trong khu vực,

cung cấp một lượng lớn phù sa vào vùng cửa sông ven biển. Đất hình thành tại Cần

Giờ được tạo ra bởi tổng hợp các quá trình lắng đọng trầm tích sét, quá trình phèn

hóa và quá trình nhiễm mặn [36]. Đặc điểm trên làm cho huyện Cần Giờ không có

lợi thế sản xuất nông nghiệp. Phần lớn thổ nhưỡng Cần Giờ thích hợp cho phát triển

hệ sinh thái rừng ngập mặn, phát triển thủy sản, nghề muối.

1.3.2.3. Mạng lưới sông, rạch

Mạng lưới sông, rạch chằng chịt, đan xen vào nhau. Nguồn nước ngọt từ sông

đổ ra biển là hợp lưu của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai thông qua hai tuyến chính

là Lòng Tàu và Soài Rạp. Ngoài ra, còn có sông Thị Vải, Gò Gia và các phụ lưu của

nó. Tại hai cửa sông chính hình phễu là vịnh Đồng Tranh và vịnh Gành Rái có sự hòa

trộn đáng kể giữa nước mặn và nước ngọt.

Diện tích mặt nước khoảng 22.836 ha, chiếm khoảng 32% tổng diện tích tự

nhiên của huyện. Mật độ sông ngòi cao từ 7–11 km/km2. Lòng Tàu và Soài Rạp là

hai sông chi phối hầu hết các chế độ dòng chảy của các kênh rạch khác, trong đó sông

Lòng Tàu là đường giao thông thủy chính, cho phép các tàu biển có trọng tải dưới

30

20.000 tấn ra vào cảng Sài Gòn. Sông rạch phần lớn chảy theo hướng Đông Nam, có

dạng uốn lượn [36].

1.3.2.4. Đặc điểm khí hậu

Khí hậu Cần Giờ mang đặc tính nóng ẩm và chịu chi phối của quy luật gió mùa

cận xích đạo với hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng

12 đến tháng 4 năm sau.

Nhiệt độ: Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo và cận duyên hải, chế

độ nhiệt huyện Cần Giờ cao và khá ổn định. Thống kê từ năn 1978 đến 2014 cho thấy,

biên độ nhiệt trong ngày từ 6oC - 9oC; Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là tháng 4–

khoảng 29oC và thấp nhất là tháng 1 từ 26oC.

Lượng mưa: Xét trên địa bàn TP.HCM, huyện Cần Giờ có lượng mưa thấp

nhất, không ổn định theo thời gian và phân bố không đều theo không gian. Lượng

mưa năm tăng dần theo hướng Đông Nam – Tây Bắc. Lượng mưa trung bình tháng

là 130 mm/tháng và trung bình năm từ 1.000 – 1.043 mm/năm. Trong đó, lượng mưa

mùa mưa chiếm hơn 95% lượng mưa năm[30]

Độ ẩm không khí: Tương đối cao hơn những nơi khác thuộc TP.HCM từ 4% -

8%. Độ ẩm trung bình từ 80 - 85%, thấp nhất là tháng 4 (80%). Trong ngày độ ẩm

thấp nhất khoảng 13–15h và cao nhất từ 4–7h sáng [36].

Lượng bốc hơi: Tương đối thấp so với các nơi khác trên địa bàn TP.HCM.

Lượng bốc hơi trung bình 4 mm/ngày và 120,4 mm/tháng, cao nhất là tháng tư (173,2

mm), thấp nhất là tháng 9 (83,4 mm) [36].

Gió: Huyện Cần Giờ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm

có 2 mùa mưa và khô rõ rệt. Mùa mưa xảy ra trùng với hướng gió mùa Tây - Tây

Nam. Hướng gió Bắc - Đông Bắc xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau đã góp

phần đưa nước mặn từ biển vào các sông rạch trong các tháng mùa khô, đồng thời tác

động vào mũi Cần Giờ khiến vùng này bị xói lở mạnh, đặc biệt là từ tháng 2 đến

tháng 4.

Rừng ngập mặn Cần Giờ: Đặc điểm nổi bật về thổ nhưỡng của Cần Giờ là

phèn và mặn. Vùng ngập mặn chiếm trên 45% diện tích toàn huyện, tạo nên hệ sinh

31

thái rừng ngập mặn độc đáo, trong đó chủ yếu là cây đước, cây bần, mắm … Do tính

năng quan trọng của rừng phòng hộ Cần Giờ, năm 2000, rừng ngập mặn Cần Giờ

được tổ chức UNESCO công nhận là “Khu dự trữ sinh quyển”.

1.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.3.3.1. Dân số và lao động

Dân số trên toàn huyện năm 2014 là 76.001 người (Phòng Quản lý đô thị -

UBND Huyện Cần Giờ, 2015). Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên hiện nay khoảng

0,9%/năm, giảm nhiều so với trước đây. Mật độ dân cư trung bình thưa nhất ở các

tỉnh phía Nam (106 người/km2).

Nguồn lao động của huyện Cần Giờ năm 2014 khoảng 5.431 người. Huyện Cần

Giờ đã tổ chức đào tạo nghề cho 3.760 lao động nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trong

tổng số lao động đang làm việc lên 62,3%, góp phần nâng cao chất lượng lao động

trên địa bàn (UBND huyện Cần Giờ, 2014).

1.3.3.2. Đặc điểm kinh tế

Nền kinh tế huyện Cần Giờ những năm gần đây dần đi vào ổn định, tốc độ phát

triển khá cao. Về kinh tế xã hội năm 2014: Tổng giá trị sản xuất ước đạt 7.372 tỷ

đồng, tăng 11,4% so với năm 2013, trong đó khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm tỷ

trọng 41% trong tổng giá trị sản xuất (giá hiện hành), khu vực công nghiệp - xây dựng

chiếm 23% và khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng 36% (UBND huyện Cần Giờ, 2014).

Ngư nghiệp: Biển là nguồn lợi to lớn của Cần Giờ, ngành thủy sản luôn được

xem là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện. Những tiềm năng về ngư nghiệp hiện đang

được khai thác chủ yếu gồm khai thác biển và nuôi trồng thủy sản. Tổng giá trị sản

xuất ước đạt 2.123 tỷ đồng, tương ứng với tổng sản lượng thủy hải sản khai thác

54.275 tấn, tăng 20% so với năm 2013.

Nông nghiệp: Tại Cần Giờ có 3 loại hình sản xuất nông nghiệp chính là trồng

lúa, trồng cói và cây ăn trái. Sản lượng lúa và cây ăn trái tăng. Giá trị sản xuất ước

đạt 19,7 tỷ đồng, tăng 1,2% so với năm 2013. Nghề chăn nuôi chủ yếu là chăn nuôi

gia súc và nghề nuôi yến đang phát triển. Giá trị sản xuất ước đạt 70,6 tỷ đồng, tăng

32

27,8% so với năm 2013. Về lâm nghiệp tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý, bảo

vệ và phát triển tài nguyên rừng.

Diêm nghiệp: Toàn huyện có 1.667 ha đất đưa vào sản xuất vụ muối năm 2014.

Sản lượng muối thu hoạch đạt 111.822 tấn (đạt cao nhất trong vòng 10 năm trở lại

đây), tăng 23,7% so với vụ muối 2013, năng suất thu hoạch đạt bình quân 67 tấn/ha,

tăng 7,4 tấn/ha.

Thương mại - Dịch vụ: Mạng lưới bán lẻ hàng hóa trong năm tiếp tục được mở

rộng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất của nhân dân; các loại hình kinh doanh

dịch vụ ăn uống tăng nhanh về quy mô doanh số. Dịch vụ vận chuyển hàng hóa và

vận tải công cộng tăng nhanh, tiếp tục phát triển các loại hình dịch vụ viễn thông.

Việc đưa các điểm du lịch chèo thuyền kayak, khu du lịch Dần Xây vào hoạt động cũng

thu hút sự quan tâm của nhiều du khách.

Công nghiệp xây dựng: Giá trị sản xuất tăng, sản lượng điện tiêu thụ giảm,

chủ yếu là ở khu vực sản xuất. Giá trị sản xuất ngành xây dựng vượt chỉ tiêu đề ra.

1.3.3.3. Văn hóa xã hội

Hiện có 15/15 trường tiểu học tổ chức giảng dạy tiếng Anh và 26/26 trường tiểu

học, trung học cơ sở và trung học phổ thổng được trang bị cơ sở vật chất và tổ chức

dạy tin học cho học sinh, đáp ứng nhu cầu dạy và học. Công tác tư vấn, truyền thông

về chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình được quan tâm thực hiện

xuyên suốt. Công tác phòng chống dịch bệnh được các ngành phối hợp thực hiện tích

cực và hiệu quả, kịp thời phát hiện điều trị và chuyển tuyến điều trị.

1.3.4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện giai đoạn 2016 - 2020

(Trích Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội huyện giai đoạn 2016 – 2020, UBND

Huyện Cần Giờ, tháng 7/2015 [38])

1.3.4.1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế bền vững theo hướng dịch vụ, nông nghiệp, tạo

bước đột phá trong phát triển kinh tế biển; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng; phát

33

huy giá trị Khu dự trữ sinh quyển thế giới, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó

biến đổi khí hậu (BĐKH).

1.3.4.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

 Tổng giá trị sản xuất (giá so sánh 2010)tăng bình quân 13%/năm. Tốc độ tăng

trưởng giá trị sản xuất của khu vực nông – lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp

– xây dựng; dịch vụlần lượt là 10,6%/năm, 10%/năm và 15,5%/năm.

 Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành) đến năm 2020: Ngành nông-lâm nghiệp và thủy

sản; công nghiệp-xây dựng; dịch vụ chiếm tỷ trọng lần lượt là 36%, 20% và

44%.

 Đến cuối năm 2020 cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chí 16 triệu

đồng/người/năm.

 Nâng cao chất lượng và duy trì tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch vào cuối

năm 2020 đạt 100%.

34

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của lĩnh vực NS&VSMTNT tập trung nguồn nước máy

hợp vệ sinh, nhà tiêu (hợp vệ sinh) theo Quyết định 366/QĐ-TTg về Chương trình

mục tiêu quốc gia lĩnh vực NS&VSMTNT và cơ sở hệ thống nguồn nước cấp tại

huyện và cơ sở hạ tầng vệ sinh môi trường bao gồm hệ thống nước thoát nước, bãi

rác, nghĩa trang…

Đề tài tập trung nghiên cứu 04 chỉ số bao gồm: mức độ phơi nhiễm (E), mức độ

nhạy cảm (S), năng lực thích ứng (AC) và mức độ tổn thương (V) của lĩnh vực

NS&VSMTNT huyện Cần Giờ trong bối cảnh BĐKH.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Báo cáo nghiên cứu lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ trong bối cảnh

BĐKH theo các mốc thời gian 2020 và 2025. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 01 thị

trấn (Cần Thạnh) và 06 xã (Bình Khánh, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn,

Long Hòa,Thạnh An).

2.2. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Thu thập, tổng hợp tài liệu:

 Số liệu về BĐKH;

 Điều kiện tự nhiên, khí tượng, thủy văn, huyện Cần Giờ (các yếu tố/biểu hiện

của BĐKH);

 Các nghiên cứu về NS&VSMTNT, NS&VSMTNT trong bối cảnh BĐKH và

tính dễ bị tổn thương.

Nội dung 2: Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH;

Nội dung 3: Tính toán chỉ số phơi nhiễm (E) do BĐKH đến hạ tầng cơ sở nước sạch

và VSNMT nông thôn;

35

Nội dung 4: Tính toán chỉ số nhạy cảm (S) của hạ tầng cơ sở nước sạch và vệ sinh

môi trường nông thôn huyện Cần Giờ trong bối cảnh BĐKH;

Nội dung 5: Tính toán chỉ số khả năng thích ứng (AC) của hạ tầng cơ sở nước sạch

và vệ sinh môi trường nông thôn huyện Cần Giờ trong bối cảnh BĐKH;

Nội dung 6: Tính toán chỉ số dễ bị tổn thương (V) của hạ tầng cơ sở nước sạch và vệ

sinh môi trường nông thôn huyện Cần Giờ trong bối cảnh BĐKH;

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Sơ đồ nghiên cứu

Thu thập, tổng hợp tài liệu

Đánh giá hiện trạng hạ tầng cơ sở NS&VSMTNT

Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH

Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương của hạ tầng cơ sở NS&VSMTNT

Đánh giá mức Đánh giá mức Đánh giá khả Đánh giá TDBTT do BĐKH

độ phơi nhiễm độ nhạy cảm năng thích ứng của lĩnh vực NS&VSMTNT

Phân tích nguyên nhân và xác định nhu cầu thích ứng

Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu chung

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.3.2.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu

Là phương pháp sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện chuyên đề.

Phương pháp này được áp dụng để thu thập tài liệu/số liệu khí tượng, thủy văn, kết

quả thống kê tình hình ngập lụt, sạt lở, xâm nhập mặn ... tại khu vực nghiên cứu và

36

vùng lân cận phục vụ tính toán các chỉ số phơi nhiễm. Một số tài liệu chủ yếu cần thu

thập được trình bày ở Bảng 2.1.

Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu phục vụ tính toán

STT Mục đích

1

Phục vụ tính toán chỉ số phơi nhiễm với nhiệt độ (E.nđ) Nguồn Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ

2

Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ Phục vụ tính toán chỉ số phơi nhiễm với lượng mưa (E.lm) và chỉ số khô hạn (E.hh) Số liệu Số liệu nhiệt độ lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình ngày tại các trạm Tân Sơn Hòa, Biên Hòa, Vũng Tàu, Mỹ Tho giai đoạn 1978 – 2015 Số liệu lượng mưa ngày tại các trạm Tân Sơn Hòa, Nhà Bè, Cần Giờ, Tam Thôn Hiệp, Cát Lái, Lê Minh Xuân, Vũng Tàu, Mỹ Tho giai đoạn 1980 - 2015 (thu thập tối đa tại các trạm không đủ chuỗi dữ liệu)

3 Phục vụ tính toán chỉ khô hạn (E.hh) Số liệu bốc hơi ngày tại các trạm Tân Sơn Hòa, Biên Hòa, Vũng Tàu, Mỹ Tho giai đoạn 1978 – 2015

4

Số liệu tốc độ gió trung bình và lớn nhất ngày tại các trạm Tân Sơn Hòa, Biên Hòa, Vũng Tàu, Mỹ Tho giai đoạn 1978 - 2015 Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ

5 Số liệu thống kê về tình hình ngập tại địa phương trong những năm gần đây UBND huyện Cần Giờ

6 Số liệu thống kê tình hình sạt lở tại địa phương trong những năm gần đầy UBND huyện Cần Giờ Phục vụ tính toán chỉ số phơi nhiễm với giông bão (E.gb) Phục vụ kiểm tra chỉ số phơi nhiễm với ngập (E.ng) Phục vụ kiểm tra chỉ số phơi nhiễm với sạt lở (E.sl)

2.3.2.2. Phương pháp kế thừa

Chuyên đề này hướng tới việc tính toán chỉ số phơi nhiễm của lĩnh vực

NS&VSMT với BĐKH thông qua các chỉ thị: nhiệt độ, lượng mưa, xâm nhập mặn,

giông bão, ngập, sạt lở, hạn hán. Bên cạnh các chỉ thị có thể tính toán trực tiếp từ số

liệu quan trắc như nhiệt độ, lượng mưa, giông bão, chỉ số khô hạn … thì các chỉ thị

như ngập, xâm nhập mặn, sạt lở cần kế thừa các kết quả tính toán từ các mô hình tính

37

toán ngập do triều, tính toán xâm nhập mặn, sạt lở. Do đó, chuyên đề này sẽ kế thừa

các kết quả nghiên cứu trên trong việc lượng hóa các chỉ thị.

2.3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

Là một trong những phương pháp cơ bản của hầu hết các nghiên cứu khoa học.

Phần mềm Microsoft Excel được sử dụng – đây là chương trình có khả năng thực

hiện được nhiều phép tính từ đơn giản đến phức tạp, thể hiện số liệu qua các bảng

biểu, đồ thị một cách linh hoạt.

Trong chuyên đề này, phương pháp xử lý số liệu được áp dụng để xử lý các số

liệu khí tượng thủy văn, các kết quả đầu ra của mô hình ngập, mặn … nhằm tính toán

giá trị của các chỉ thị tại từng trạm - tạo cơ sở cho việc xây dựng các bản đồ phơi

nhiễm bằng phương pháp GIS.

2.3.2.4. Phương pháp chuyên gia

Chuyên đề thực hiện tham vấn ý kiến chuyên gia thuộc các lĩnh vực NS&VSMT,

BĐKH, tài nguyên môi trường … nhằm xác định trọng số các nhóm chỉ thị, biến số

đánh giá năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMT huyện Cần Giờ.

Cách thức tiến hành: Các chuyên gia sẽ so sánh mức độ quan trọng của các chỉ

thị/biến số theo từng cặp, sau đó sử dụng phương pháp AHP tính toán trọng số của

mỗi chỉ thị/biến số.

Số lượng chuyên gia, nhà khoa học: 32 chuyên gia đến từ các trường đại học,

viện – trung tâm nghiên cứu uy tín như:

- Trường Đại học Khoa học tự nhiên TP.HCM

- Trường Đại học Bách khoa TP.HCM

- Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM

- Trường Đại học Sài Gòn

- Trường Đại học Tôn Đức Thắng

- Trường Đại học Văn Lang

38

- Trường Đại học Cần Thơ

- Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM

- Viện Nước và Môi trường TP.HCM

- Viện Nhiệt đới Môi trường TP.HCM

- Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM

- Văn phòng Biến đổi khí hậu TP.HCM

- Viện Khí tượng Thủy văn Hải văn và Môi trường

- Phân Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu

- Viện Môi trường và Tài nguyên TP.HCM

- Trung tâm quản lý nước và BĐKH – Đại học Quốc gia TP.HCM

- Trung tâm Biến đổi khí hậu - Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM

2.3.2.5. Phương pháp GIS

Là phương pháp sử dụng với mục đích khai thác các số liệu, thực hiện tính toán

(chuẩn hóa và tính toán chỉ số tổng hợp), xây dựng bản đồ, thể hiện số liệu sau khi

được xử lý nhằm trực quan hóa kết quả tính toán. Phần mềm được sử dụng trong

chuyên đề là phần mềm ArcGIS 10.2 và Map Info 11.0.

2.3.2.6. Phương pháp phân tích thứ bậc - AHP

AHP là một phương pháp ra quyết định đa mục tiêu được đề xuất bởi Saaty

(1980). Mục đích của AHP là định lượng ưu tiên về giá trị giữa các thành phần/biến

số thông qua việc so sánh và cho điểm (hệ số). Dựa trên so sánh cặp, AHP có thể

được mô tả với 3 nguyên tắc chính: phân tích, đánh giá và tổng hợp. Trướ c tiên AHP

phân tích một vấn đề phức tạp, đa biến số theo cấu trúc thứ bậc. Cấu trúc thứ bậc bắt

đầu với mục tiêu, được phân tích qua các biến số lớn và các biến sốthành phần, cấp

bậc cuối cùng thường bao gồm các phương án có thể lựa chọn. Mức độ so sánh cặp

trong thuật toán AHP được xếp hạng theo 2.2.

39

Bảng 2.2: Bảng xếp hạng các mức độ so sánh cặp trong thuật toán AHP

Mức độ quan trọng Giá trị số Ghi chú

1

Hai biến số có đóng góp ngang nhau 2

3

Có sự ưu tiên vừa phải cho một biến số 4

5

Có sự ưu tiên mạnh cho một biến số 6

7

Một biến số rất quan trọng so với biến số kia 8 Quan trọng như nhau Quan trọng như nhau cho đến vừa phải Quan trọng vừa phải Quan trọng vừa phải đến hơi quan trọng hơn Hơi quan trọng hơn Hơi quan trọng hơn đến rất quan trọng Rất quan trọng Rất quan trọng đến vô cùng quan trọng

9 Vô cùng quan trọng Được ưu tiên ở mức độ cao nhất có thể

Ví dụ:

 Nếu biến số A vô cùng quan trọng so với biến số B  A ở mức 9, B ở mức 1/9.

 B kém quan trọng hơn C (so sánh ở mức độ:“Rất quan trọng”)  B ở mức 1/7,

C ở mức 7.

Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia được tổng hợp bằng phương pháp trung bình

nhân. Trọng số ưu tiên của mỗi chỉ thị sẽ bằng tích của trọng số riêng của các chỉ thị

thành phần (như AC.ht.1, AC.ht.2, AC.cn.1, AC.cn.2…) với trọng số của nhóm chỉ

thị chính (như AC.ht, AC.cn).

Trọng số ưu tiên = Trọng số riêng * trọng số của nhóm biến số chính

Tuy nhiên, trong quá trình so sánh cặp, không phải lúc nào cũng có được quan

hệ bắc cầu giữa các biến số (phương án A có thể tốt hơn B, B tốt hơn C nhưng chưa

chắc A tốt hơn C) - tính không nhất quán. Để kiểm tra tính không nhất quán, sử dụng

hệ số nhất quán (CR – Consistency Ratio) theo công thức:

40

Trong đó:

CI là tỷ số nhất quán được tính bằng công thức:

với aij là giá trị ưu tiên của biến số trong ma trận so sánh, wj là trọng số của biến số

thứ j, n là số biến số.

RI (Random Index) là chỉ số ngẫu nhiên, được xác định từ Bảng 2.3.

Bảng 2.3: Bảng phân loại chỉ số ngẫu nhiên RI

N 3 4 5 6 7 8 9 10

RI 0,58 0,90 1,12 1,24 1,32 1,41 1,45 1,49

Nguồn: Saaty (1980)

Giá trị của tỷ số nhất quán CR nên ≤ 10%, nếu lớn hơn, sự nhận định là mang

tính ngẫu nhiên nên cần được thực hiện lại việc khảo sát.

2.3.2.7. Phương pháp chỉ số

Theo Cấn Thu Văn và Nguyễn Thanh Sơn (2013), các biến số có đơn vị và tỷ lệ

khác nhau vì thế cần phải chuẩn hóa trước khi tính toán bằng cách qui đồng nhất giá

trị từ 0 – 100. Để thực hiện bước chuẩn hóa này, trước hết cần xác định mối tương

quan giữa các biến số thành phần với biến số chính, từ đo áp dụng các công thứ (5)

hoặc (6), cụ thể:

41

Chuẩn hóa các giá trị:

+ Hàm quan hệ thuận:

(Giá trị thực - Giá trị nhỏ nhất) * 100 Chỉ số = (5) (Giá trị lớn nhất - Giá trị nhỏ nhất)

+ Hàm quan hệ nghịch:

(Giá trị lớn nhất - Giá trị thực) * 100 Chỉ số = (6) (Giá trị lớn nhất - Giá trị nhỏ nhất)

a) Tính toán chỉ số tổn thương

Tình trạng dễ bị tổn thương là hàm số gồm 3 biến số: năng lực thích ứng (AC),

độ nhạy cảm (S) và độ phơi nhiễm (E). Theo đó, chỉ số dễ bị tổn thương được tính

toán theo công thức:

Theo [108]

AC: Chỉ số năng lực thích ứng

S: Chỉ số nhạy cảm

E: Chỉ số phơi nhiễm

b) Tính toán chỉ số nhạy cảm

Có thể tóm tắt các bước chính trong quy trình đánh giá mức độ nhạy cảm

(Sensitivity – S) do BĐKH bằng phương pháp chỉ số như sau:

- Bước 1: Xây dựng bộ chỉ thị phản ánh mức độ nhạy cảm (S)

- Bước 2: Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, tính toán các biến số có liên quan. Chuẩn

hóa số liệu theo thang 0 – 100

- Bước 3: Xác định trọng số của các chỉ thị thành phần trong mối quan hệ với đối tượng

và điều kiện cụ thể tại khu vực nghiên cứu.

- Bước 4: Tính toán chỉ số S và tiến hành phân tích, đánh giá.

Như đã đề cập, trọng số của các biến số được xác định bằng phương pháp chuyên gia

và phương pháp phân tích thứ bậc AHP.

42

Tính toán chỉ số nhạy cảm tổng hợp sẽ dựa trên giá trị các biến số phụ Si đã được

chuẩn hóa và các trọng số wSi theo công thức:

𝐧 𝐒 = ∑ 𝐒𝐢 × 𝐰𝐬𝐢 𝐢=𝟏

(6)

+ S: biến số mức độ nhạy cảm;

+ Si: biến số phụ (thành phần) của mức độ nhạy cảm;

+ wSi: trọng số của từng biến số phụ Si.

c) Tính toán chỉ số năng lực thích ứng

Tính toán chỉ số năng lực thích ứng tổng hợp sẽ dựa trên giá trị các biến số phụ

ACi đã được chuẩn hóa và các trọng số wACi theo công thức:

𝐧 𝐢=𝟏

(7) 𝐀𝐂 − ∑ 𝐀𝐂𝐢 × 𝐰𝐀𝐂𝐢

Trong đó:

+ AC: biến số năng lực thích ứng;

+ ACi: biến số phụ (thành phần) của năng lực thích ứng;

+ 𝐰𝐀𝐂𝐢: trọng số của từng biến số phụ ACi.

2.3.2.8. Phương pháp điều tra xã hội học

Phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập các thông tin phục vụ tính toán

chỉ số năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ.

Bảng 2.4: Đối tượng và nội dung khảo sát cơ bản

STT Nội dung khảo sát cơ bản Đối tượng khảo sát

- Các thông tin phục vụ đánh giá nhận thức của người dân về BĐKH và NS&VSMT như kiến thức về BĐKH, NS&VSMT, ý thức, thái độ, hành vi của người dân…

- Khả năng trữ nước, khả năng tiếp cận thông tin của các hộ 1 dân khi có sự cố xảy ra. Cộng đồng dân cư

- Các biện pháp/kinh nghiệm đã hoặc có dự định sẽ thực hiện để thích ứng trong trường hợp lũ lụt, ngập, XNM, hạn hán… nhằm phục vụ công tác đánh giá.

43

- Các thông tin phục vụ đánh giá nhận thức của cán bộ trong lĩnh vực BĐKH và NS&VSMT như các kiến thức liên quan đến BĐKH, NS&VSMT, ý thức, thái độ, hành vi, khả năng tuyên truyền cho người dân… 2

Cán bộ quản lý địa phương

- Thái độ của cán bộ đối với các chương trình/ kế hoạch hỗ trợ người dân trong công tác ứng phó với BĐKH, lĩnh vực NS&VSMT (tuyên truyền, hỗ trợ chi phí, tập huấn…).

- Ngân sách cho các hoạt động ứng phó với BĐKH,

NS&VSMT, thiên tai…

- Các chương trình/kế hoạch hỗ trợ người dân, nâng cao

3 nhận thức trong lĩnh vực BĐKH, NS&VSMT.

Cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương

- Số cán bộ được phân công trong lĩnh vực BĐKH, NS&VSMT nói riêng và số cán bộ tài nguyên môi trường nói chung

a) Phạm vi điều tra: 07 xã/thị trấn trên toàn địa bàn huyện Cần Giờ

b) Số mẫu phiếu khảo sát: 03, bao gồm Cộng đồng dân cư (Phụ lục I); Cán bộ quản

lý (Phụ lục II) và Cơ quan quản lý (Phụ lục III)

c) Số lượng phiếu khảo sát:

 Cộng đồng dân cư: Công thức áp dụng để tính quy mô mẫu:

𝒏 = 𝑵 𝟏 + 𝑵 × 𝒆𝟐

 n: Số đơn vị tổng thể mẫu;

 N: Số đơn vị tổng thể chung;

 e: Là phạm vi sai số chọn mẫu

Quy mô mẫu được tính với độ tin cậy 93%, sai số cho phép nằm trong khoảng

7%. Huyện Cần Giờ với dân số năm 2014 khoảng 73.997 người, theo đó số lượng

phiếu khảo sát cộng đồng dân cư là 203 phiếu.

 Cán bộ quản lý: 7 đơn vị * 5 phiếu/đơn vị = 35 phiếu

 Cơ quan quản lý: 7 đơn vị * 1 phiếu/đơn vị = 7 phiếu

44

d) Cách thức phỏng vấn:

 Cộng đồng dân cư: số mẫu sẽ được phân cho các xã/thị trấn theo tỷ lệ căn bậc

2 của dân số. Theo đó, số mẫu ứng như sau:

Thị trấn Cần Thạnh: 32 Xã Long Hòa: 31

Xã Bình Khánh: 41 Xã Tam Thôn Hiệp:

23

Xã An Thới Đông: 34 Xã Lý Nhơn: 22

Xã Thạnh An: 22

 Cán bộ quản lý: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các cán bộ công tác trong các

lĩnh vực có liên quan đến BĐKH và NS&VSMT như quản lý đô thị, nông

nghiệp, thủy sản, môi trường, thủy lợi... thông qua mẫu phiếu.

 Cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương: phỏng vấn cán bộ chuyên trách

được phân công thông qua mẫu phiếu.

45

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá hiện trạng hạ tầng cơ sở nước sạch và vệ sinh môi trường nông

thôn huyện Cần Giờ

3.1.1. Tình hình sử dụng nước sạch

Trước những năm 1998, nhân dân huyện Cần Giờ sử dụng nước ngọt từ 2 nguồn

nước:

 Một là từ nguồn nước của Công ty Cấp Nước Thành phố do Xí nghiệp Công

trình Giao thông đô thị vận chuyển bằng xà lan về cung cấp cho xã Cần Thạnh

– Long Hòa và phân phối đến người tiêu dùng bằng xe bồn hoặc xe ba gác bán

cho dân với giá từ 25.000 đ/m3 – 36.000 đ/m3.

 Hai là nguồn nước giếng ở xã Phước Lý, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai

do ghe lòng của tư nhân chở về bơm trực tiếp bán cho các hộ dân ở các xã còn

lại với giá từ 18.000 đ – 36.000 đ/m3 tùy theo cự ly vận chuyển.

Từ năm 1998 đến năm 2000, thực hiện chủ trương xã hội hóa dịch vụ cấp nước

của Huyện Ủy và UBND huyện Cần Giờ, Công ty Dịch vụ Công ích huyện Cần Giờ

đã kêu gọi được 11 nhà đầu tư thực hiện là vệ tinh ở các xã Bình Khánh, An Thới

Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn và Thạnh An với số vốn đầu tư 1,678 triệu đồng,

lắp đặt 43 km ống cấp nước các loại và 2000 đồng hồ nước đến các hộ dân, nâng mức

sử dụng nước bình quân lên 17 lít/người.ngày.

Ngày 27/3/2001 thực hiện Quyết định số 61/2001/QĐ-UB của UBND thành phố

về phê duyệt phương án cấp bù giá nước cấp cho huyện Cần Giờ, theo đó áp dụng giá

nước sạch cấp cho huyện Cần Giờ thống nhất là 10.000 đồng/m3.

Ngày 12/4/2008, UBND thành phố ban hành Quyết định số 26/2005/QĐ-UB về

phê duyệt điều chỉnh phương án bù giá nước sạch cung cấp cho huyện Cần Giờ, theo

đó áp dụng giá cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện là 5.000 đ/m3 đối với nước

dùng cho sinh hoạt.

46

Từ những chính sách trên, trong 5 năm sinh hoạt của nhân dân huyện Cần Giờ

đã được nâng lên. Tính đến cuối năm 2010, huyện Cần Giờ có 47 điểm cung cấp nước

cho tiêu thụ trên địa bàn. Trong đó có 2 điểm do Công ty Dịch vụ công ích Cần Giờ

quản lý khai thác sử dụng, có 27 vệ tinh, 6 cơ quan, 4 đơn vị sản xuất và 1 điểm do

Ban quản lý rừng phòng hộ quản lý gồm 6 phân khu và 7 điểm cung cấp nước lẻ phục

vụ cho vùng sâu không có mạng đường ống cấp nước. Số hộ dân được dùng nước

sạch đạt 99%, định mức sử dụng nước sạch là: 4 m3/người.tháng. Đơn giá nước sạch

người dân phải trả trong năm 2010 từ 4.000 đồng/m3 đến 12.000 đồng/m3 (giá sẽ được

điều chỉnh theo từng năm)

47

Bảng 3.1: Số hộ dân được sử dụng nước sạch

Số hộ dân sử dụng nước sạch (hộ) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch (%)

STT Địa bàn

Số hộ dân trên địa bàn quản lý (hộ) Tổng cộng Từ điểm đổi lẻ Tổng cộng Số nhận khẩu trên địa bàn quản lý (người) Từ tuyến ống phân phối Từ tuyến ống phân phối

4261 Xã Bình Khánh 4473 21176 Từ điểm đổi lẻ (hoặc phương thức khác) 211 4473 95,28% 4,72% 100% 1

1384 Xã Tam Thôn Hiệp 1404 5925 1404 98,58% 1,42% 100% 20 2

3009 Xã An Thới Đông 3483 13965 3483 86,39% 13,61% 100% 474 3

1650 Xã Lý Nhơn 1659 6357 1659 99,46% 0,54% 100% 9 4

3040 Xã Long Hòa 3119 12314 3119 97,47% 2,53% 100% 79 5

2986 Thị Trấn Cần Thạnh 2986 11699 2986 100% 100,00% 0% - 6

1132 Xã Thạnh An 1146 4565 1146 98,78% 1,22% 100% 14 7

Tổng cộng 95,58% 4,42% 100% 18.270 76.001 17.463 807 18.270

(Nguồn: Phòng Quản lý Đô thị, UBND Huyện Cần Giờ, 2015)

48

Bảng 3.2: Tổng hợp số liệu nước cấp hộ gia đình

Nước máy Tỉ lệ người dân sử dụng nước HVS (%) Công trình nước HVS làm mới trong năm Các nguồn cấp nước nhỏ lẻ và cấp nước HVS khác

STT Tên xã, Thị trấn

Số người Số lượng Số lượng Nước máy Số người sử dụng Số người sử dụng nước HVS CN nhỏ lẻ và nguồn khác Số người sử dụng nước máy Số người sử dụng nước HVS

Tỉ lệ người dân sử dụng nước HVS % 100 X.An Thới Đông 13.659 13.659 2.623 2.512 11.036 657 Số người sử dụng nước HVS từ CN nhỏ lẻ và nguồn khác 0 0 0 0 1

X.Bình Khánh 20.98 20.98 116 100 541 4.664 20.439 0 93 0 396 2

X.Long Hòa 10.81 10.81 37 100 77 2.45 10.733 0 0 0 0 3

TT Cần Thạnh 11.556 11.556 0 100 0 2.501 11.556 0 0 0 0 4

6.080 6.080 0 100 0 1.3 6.08 0 0 0 0 5

Thôn 5.487 5.487 20 100 92 1.092 5.395 13 1 56 7 6

X.Lý Nhơn X.Tam Hiệp X.Thạnh An 4.689 4.689 0 100 0 1.01 4.689 0 0 0 0 7

100 Tổng 73.261 73.261 830 3.333 15.529 69.928 13 94 56 403

(Nguồn: Phòng Quản lý Đô thị, UBND Huyện Cần Giờ, 2015)

49

3.1.1.1. Hệ thống cấp nước trên địa bàn

Gần 100% dân cư trên địa bàn được sử dụng nước sạch, mạng lưới phân phối

nước sạch phủ kín các khu dân cư tập trung ở khu vực trung tâm huyện và địa bàn

các xã. Nguồn nước cung cấp tại huyện thông qua 02 hình thức:

Truyền dẫn trực tiếp từ thành phố về huyện phục vụ cho Trung tâm huyện, xã

Long Hòa và một phần xã Bình Khánh - An Thới Đông; các địa bàn còn lại nhận

nước vận chuyển từ Xà Lan được tiếp nhận từ nguồn nước tại các họng nước thành

phố và Nhà máy xử lý nước Tam Thôn Hiệp. Lượng nước tiêu thụ tại huyện năm

2011 đạt mức 2.800.000 m3/năm.

Hiện nay nguồn nước sạch cung cấp cho người dân Cần Giờ từ Tổng công ty cấp

nước Sài Gòn, cụ thể:

 Từ tuyến ống chuyển tải Nhà Bè - Cần Giờ.

 Từ họng cấp nước Tân Thuận (phục vụ cho phương tiện thủy vận chuyển nước

đến các vệ tinh cấp nước trên địa bàn huyện).

Ba họng lấy nước để cấp cho huyện Cần Giờ với tổng công suất: 170.000 m3/tháng

gồm:

 Họng lấy nước Trần Xuân Soạn công suất 60.000 m3/tháng.

 Họng lấy nước An Lợi Đông công suất 78.000 m3/tháng.

 Họng lấy nước Tân Thuận công suất 32.000 m3/tháng (phục vụ cho phương

tiện thủy vận chuyển nước đến các vệ tinh cấp nước trên địa bàn huyện).

Ngoài ra, còn một số họng lấy nước Mỹ Lợi tại Quận 2 đang được Công ty Cổ

phần Cấp nước Thủ Đức lắp đặt, UBND huyện Cần Giờ đầu tư, công suất 50.000

m3/ngày, đưa vào hoạt động tháng 10/2008 và Nhà máy nước xử lý nước lợ Đặng

Đoàn Nguyễn với công suất 5000 m3/ ngày. Cho đến nay thì nguồn nhà máy nước

này đã tạm ngưng hoạt động.

50

Bảng 3.3: Điều chỉnh đơn giá nước sạch (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) trên

địa bàn TP.HCM

Đối tượng sử dụng nước

2010 Đơn giá (đồng/m3) 2012 2011 2013

4 Các hộ dân cư: – Đến 4m3/người/tháng 4,4 4,8 5,3

Trên 4m3 đến 7,5 8,3 9,2 10,2 – 6m3/người/tháng

10 – Trên 6m3/người/tháng 10,5 11 11,4

7,1 8,1 9,3 10,3 Cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể

6.7 Đơn vị sản xuất. 7,4 8,2 9,6

12 Đơn vị kinh doanh - dịch vụ. 13,5 15,2 16,9

(Nguồn: Phòng Quản lý Đô thị, UBND Huyện Cần Giờ 2015)

3.1.1.2. Phương thức cung cấp nước sạch

Phương thức cung cấp nước sạch cho nhân dân huyện Cần Giờ: sử dụng các xà

lan, ghe lòng… lấy nước từ các họng cung cấp nước của hệ thống cấp nước thành

phố chở đến các xã bơm cấp cho hệ thống cấp nước của mỗi khu vực (thị trấn, xã).

Hệ thống cấp nước mỗi khu vực bao gồm bể chứa, đài nước, trạm bơm và mạng

đường ống cấp nước.

Đến nay, phương tiện vận chuyển nước cho các khu vực của huyện gồm 37

chiếc. Tổng tải trọng 11.666 tấn. Trong đó xà lan 18 chiếc chiếm tải trọng 8.360 tấn,

ghe lòng 19 chiếc chiếm tải trọng 3.306 tấn được bố trí cho 1 thị trấn và 6 xã.

3.1.2. Hiện trạng quản lý CTR

3.1.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn

 Rác sinh hoạt của 70.315 hộ gia đình.

 Rác thải từ 17 chợ nhỏ trên địa bàn huyện.

 Rác thải từ các cơ quan, trường học.

51

 Do khách du lịch và các hoạt động dịch vụ của khách sạn, nhà hàng trong

huyện Cần Giờ.

 Rác thải từ 01 bệnh viện, 01 phòng khám, 07 trạm y tế của các xã, thị trấn và

các cơ sở phòng khám nhỏ.

 Rác từ cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện.

 Rác từ các công trình nâng cấp, cải tạo của huyện.

3.1.2.2. Hình thức xử lý chất thải rắn chủ yếu là chôn lấp

Cho đến nay hầu hết rác thải sinh hoạt đô thị, rác thải công nghiệp, phế thải sinh

hoạt… ở các địa phương của huyện đều được thu gom và vận chuyển về các bãi rác

không hợp vệ sinh.

Theo số liệu điều tra của Sở Tài nguyên và môi trường thành phố thì phần lớn

các bãi rác ở Cần Giờ đều nằm gần với nghĩa trang, là các bãi rác hở chưa được xử

lý nền móng để chống thấm, nước rỉ rác thấm tự do xuống đất nên gây ô nhiễm đến

môi trường đất, nước, không khí. Khoảng cách từ các bãi rác đến khu dân cư tương

đối gần: từ 1- 2 km. Vì vậy, khả năng gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến khu dân cư là

rất lớn.

Bảng 3.4: Hiện trạng các bãi rác chứa CTR ở Cần Giờ năm 2008

Hiện trạng bãi chứa Địa phương Địa điểm đang sử dụng Diện tích bãi rác (ha) Số lượng bãi rác đã đầy và đóng cửa Khoảng cách từ bãi rác đến khu dân cư (km)

0 5 2 Đổ tự nhiên Bình Khánh

0 5 1,5 Đổ tự nhiên Long Hòa Ấp Bình Lợi Đồng Tranh

0 Tân Điền 3 1 Đổ tự nhiên Lý Nhơn

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường huyện Cần Giờ, 2008)

52

Theo kết quả phân tích, thành phần chất thải rắn ở huyện Cần Giờ chiếm cao

nhất là chất thải thực phẩm với tỉ lệ là 66,2%, tiếp đó là chất thải có khả năng tái chế

chiếm 22,15% (trong đó nylon chiếm tỉ lệ thải ra cao nhất).

Hiện có trên 70% hộ dân đăng ký thực hiện giao rác thải sinh hoạt cho thu gom

xử lý.

Huyện Cần Giờ, một huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh, do vấn đề

môi trường chưa thực sự được quan tâm đúng mức, còn nhiều hạn chế về mặt tài

chính và công nghệ nên biện pháp xử lý chất thải rắn ở đây chủ yếu là chôn lấp.

Hiện tại trên địa bàn huyện có ba bãi xử lý rác thuộc các xã Lý Nhơn, xã Bình

Khánh và xã Long Hòa. Các bãi rác trên do công ty TNHH một thành viên Dịch vụ

công ích huyện Cần Giờ làm chủ đầu tư. Lượng rác tiếp nhận và xử lý khoảng 38,66

tấn/ngày trên toàn huyện (năm 2010). Công suất xử lý khoảng 91,31 % (năm 2010).

Bảng 3.5: Khối lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn huyện

STT Chỉ tiêu 2011 Đơn vị tính 9 tháng đầu năm 2012 Ước cả năm 2012

Tấn 1 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt:

- Khối lượng phát sinh Tấn 17.717,5 13.515,1 18.053,1

Tấn 14.174 11.617,6 15.518,4 -

Tấn 2 Trên địa bàn huyện không phát sinh Khối lượng thu gom, vận chuyển, xử lý Khối lượng chất thải rắn công nghiệp nguy hại phát sinh:

- Khối lượng phát sinh Tấn chất thải rắn công nghiệp nguy hại

Tấn -

3 Tấn Khối lượng thu gom, vận chuyển, xử lý Khối lượng chất thải rắn y tế:

- Khối lượng phát sinh Tấn 37.085 49.446 2.175

- Tấn 37.085 49.446 2.175 Khối lượng thu gom, vận chuyển, xử lý

(Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường, UBND Huyện Cần Giờ)

53

3.1.3. Hiện trạng nhà vệ sinh

Toàn huyện có 85% hộ dân có nhà vệ sinh hợp quy cách, bao gồm vệ sinh hộ

gia đình và nơi công cộng.

Nhận thức và hành vi của người dân sử dụng nhà tiêu hộ gia đình còn hạn chế.

Hiện vẫn còn khoảng 23% số hộ dân nông thôn không có nhà tiêu, khoảng một phần

ba số hộ có nhà tiêu HVS nhưng sử dụng và bảo quản không đúng quy định trong

Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT.

54

Bảng 3.6: Thống kê số hộ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh trên địa bàn huyện

Tỉ lệ hộ sử dụng nhà tiêu HVS

STT Tên xã

Tổng số hộ Số hộ có nhà tiêu Số hộ nghèo Số hộ có nhà tiêu HVS Tỉ lệ hộ có nhà tiêu % Tỉ lệ hộ có nhà tiêu HVS % Số hộ nghèo có nhà tiêu HVS Tỉ lệ hộ nghèo có nhà tiêu HVS

1 Xã An Thới Đông 3.202 3.169 2.336 98,97 72,95 1.316 561 42,63

2 Xã Bình Khánh 4.817 4.695 4.695 97,47 97,47 2.207 2.159 97,83

3 Xã Long Hòa 2.849 2.598 2.280 91,19 80,03 671 522 77,79

4 Thị trấn Cần Thạnh 2.987 2.501 2.501 83,73 83,73 714 714 100

5 Xã Lý Nhơn 1.582 1.270 1.270 80,28 80,28 423 402 95,04

6 Xã Tam Thôn Hiệp 1.545 1.387 1.150 89,77 74,43 616 475 77,11

7 Xã Thạnh An 1.222 1.200 844 69,07 403 290 71,96 98,2

Tổng cộng 18.204 16.820 15.076 82,82 6.350 5.123 80,68 92,4

(Nguồn: UBND Huyện Cần Giờ, 2014)

55

3.1.4. Tình trạng thoát nước và ngập úng

Tình trạng ngập úng khu dân cư trong mùa mưa và triều cường vẫn thường xảy ra

trên diện rộng đang gây trở ngại cho sinh hoạt dân cư, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh

làm cho hạ tầng các khu dân cư hiện hữu không còn sức chịu đựng, khả năng ngập úng

ngày lan rộng. Hiện trạng ngập nước trên địa bàn huyện Cần Giờ như sau:

 Xã Bình Khánh: Việc ngập nước do mưa và triều cường thường xuyên xảy ra,

gây khó khăn cho đời sống của nhiều hộ dân trong khu vực do các tuyến đường

hẻm bê tông xi măng hiện hữu tại các khu dân cư bị xuống cấp và không có hệ

thống thoát nước, cụ thể như: Đường tổ 1,2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11, 12 của ấp Bình

Thuận; Đường tổ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 14, 15 của ấp Bình Trường;

Đường tổ 15, 16, 17, 20 của ấp Bình Phước; Đường tổ 5, 11, 12, 13 của ấp Bình

Mỹ và đường trường học Bình Mỹ; Đường tổ 5, 6, 7, 8, 10, 18.

 Xã An Thới Đông: Toàn bộ khu dân cư Tắc Cá cháy bị ngập do mưa và triều

cường do khu dân cư chưa có hệ thống thoát nước; Trường Trung học cơ sở An

Thới Đông bị ngập trên diện rộng cả khuôn viên trường và các phòng học, phòng

ban giám hiệu bởi triều cường do cao độ nền quá thấp so với mặt đường xã An

Thới Đông.

 Xã Tam Thôn Hiệp: Nền nhà của các hộ dân đa số có cao độ thấp hơn so với mặt

đường xã và cống thoát nước khoảng 0,5m nên các khu vực này thường xuyên bị

ngập do mưa và triều cường, cụ thể như tổ 3, 5 ấp An Hoà và một phần khu dân

cư ấp An Phước.

 Xã Lý Nhơn: Do chưa được đầu tư hệ thống cống thoát nước nên các khu dân cư

bị ngập do mưa như khu dân cư tổ 17, khu dân cư tổ. Riêng khu dân cư xung

quanh ban ấp Lý Hoà Hiệp và Trường Mẫu giáo ấp Lý Hoà Hiệp cũng bị ngập do

triều cường vì cao độ nền thấp hơn mặt đường và chưa có hệ thống thoát nước.

56

 Xã Thạnh An: Toàn bộ địa bàn xã đều bị ngập do triều cường, tuy nhiên tình hình

ngập nước không nghiêm trọng do hệ thống thoát nước của xã hoạt động tương

đối có hiệu quả.

 Xã Long Hoà: Các khu vực như tổ 5, 6 ấp Đồng Tranh, khu dân cư Chà Là không

có hệ thoát nước nên thường xuyên bị ngập do mưa và triều cường; Khu dân cư

Hoà Hiệp thường xuyên bị ngập vì mưa do chưa có hệ thống thoát nước.

 Thị trấn Cần Thạnh: Một số khu dân cư có địa hình trũng, thấp và không có hệ

thống thoát nước nên thường xuyên bị ngập nước như Khu tổ 1 khu phố Miễu Nhì

(bị ngập khi triều lên), khu tổ 9 khu phố Miễu Ba (bị ngập do trời mưa). Riêng tổ

1,5,6 khu phố Giồng Ao đã có hệ thống rãnh thoát nước nhưng hoạt động không

hiệu quả nên thường bị ngập do trời mưa.

3.2. Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH

3.2.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến TDBTT do BĐKH đối với lĩnh vực

NS&VSMTNT

Theo quy trình đánh giá TDBTT do BĐKH bằng phương pháp chỉ số, đề tài lần lượt

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ phơi nhiễm (E), mức độ nhạy cảm (S), khả

năng thích ứng (AC).

3.2.1.1. Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ phơi nhiễm (E)

Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ phơi nhiễm là các yếu tố thể hiện bản chất, quyết

định mức độ nghiêm trọng của hiện tượng. Đối với lĩnh vực NS&VSMT, các yếu tố thể

hiện mức độ phơi nhiễm bao gồm: nhiệt độ, lượng mưa, xâm nhập mặn, ngập, giông bão,

sạt lở bờ sông và hạn hán. Cụ thể như sau:

Nhiệt độ: Dưới tác động của BĐKH, nhiệt độ tăng kéo theo sự gia tăng khả năng

bốc hơi nước, tăng độ mặn, tăng nồng độ các chất ô nhiễm nguồn nước… dẫn đến nguy

cơ thiếu nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất. Trong nhóm chỉ thị về nhiệt độ, các chỉ thị

quan trọng cần chú ý như biến đổi nhiệt độ cực trị (tối thấp và tối cao), biến đổi nhiệt độ

57

trung bình.

Lượng mưa: BĐKH có khả năng làm giảm lượng mưa mùa khô và tăng lượng mưa

mùa mưa.Lượng mưa giảm dẫn đến sự gia tăng khai thác nước ngầm, suy giảm nguồn

bổ cập nước,giảm khả năng pha loãng, tự làm sạch của nguồn nước, tăng nguy cơ ô

nhiễm môi trường. Mặt khác, mưa kết hợp với các yếu tố môi trường cực đoan làm tăng

tác động đến môi trường, đến các lĩnh vực KT-XH trong đó có NS&VSMTNT. Các chỉ

thị quan trọng phản ánh mức độ phơi nhiễm với lượng mưa có thể là: Biến đổi lượng

mưa theo mùa (mùa khô và mùa khô), biến đổi lượng mưa trung bình năm biến động

càng nhiều thì mức độ phơi nhiễm càng cao.

Xâm nhập mặn: XNM làm giảm đáng kể chất lượng nước.Các chỉ thị chính thể

hiện mức độ phơi nhiễm với XNM: độ mặn cao nhất,biên độ mặn, thời gian nhiễm mặn.

Sạt lở bờ sông: BĐKH có khả năng làm thay đổi mạnh mẽ dòng chảy trong sông,

tăng cường nguy cơ sạt lở, phá hỏng các công trình, đường ống cấp nước, hạ tầng vệ sinh

môi trường ven sông, tăng bồi lắng gây ô nhiễm nguồn nước…. Mức độ phơi nhiễm

phần lớn phụ thuộc vào mức độ và nguy cơ sạt lở.

Ngập: Tình hình ngập lũ gia tăng trong bối cảnh BĐKH làm lan truyền chất ô

nhiễm từ chất thải sinh hoạt, chăn nuôi, trồng trọt… có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm

trọng đến chất lượng nguồn nước (nước mặt, nước ngầm)cũng như điều kiện

VSMT.Ngoài ra, ngập còn làm tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh như tả, lỵ, thương

hàn…Diện tích ngập và độ sâu ngập là những chỉ thị thường gặp trong đánh giá mức độ

phơi nhiễm với hiện tượng này.

Giông bão: Giông bão ảnh hưởng nhất định đến hạ tầng cấp thoát nước cũng như

khả năng tiếp cận của cộng đồng đến các dịch vụ NS&VSMTNT. Cường độ và tần suất

giông bão thường được xem xét, đánh giá.

Hạn hán: Trong điều kiện hạn hán, nguồn nước cạn kiệt dẫn đến tình trạng thiếu

nước cho sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất, chăn nuôi và duy trì vệ sinh môi

trường. Diện tích hạn hán lớn và thời gian hạn hán kéo dài càng tác động mạnh mẽ đến

58

lĩnh vực NS&VSMTNT của khu vực

3.2.1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhạy cảm (S)

Mức độ nhạy cảm (S) thể hiện mức độ một thể thống nhất chịu tác động trực tiếp

hoặc gián tiếp bởi các tác nhân, có thể bất lợi hoặc có lợi.Nghĩa là, các yếu tố thể hiện S

là các yếu tố về bản chất của đối tượng, quyết định khả năng chịu tác động của đối tượng.

Nghiên cứu xem xét bộ chỉ số đánh giá NS&VSMT và bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn

mới của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xác định các yếu tố chính thuộc lĩnh

vực NS&VSMTNTlàm cơ sở phân tích mức độ nhạy cảm trong bối cảnh BĐKH. Qua

đó, các yếu tố thể hiện mức độ nhạy cảm của lĩnh vực NS&VSMTNT bao gồm:

Đặc điểm dân số: Mức độ nhạy cảm của đối tượng và khu vực nghiên cứu phụ

thuộc nhiều vào cộng đồng dân cư bản địa. Đặc điểm dân số có thể được thể hiện mật độ

dân số, các đối tượng DBTT (tỷ lệ về giới, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ người già, trẻ em…). Các

yếu tố này thể hiện mức độ nhạy cảm thông qua khả năng tạo áp lực lên nguồn nước và

môi trường sống.

Cấp nước và xử lý chất thải: Tác động của BĐKH ảnh hưởng nghiêm trọng đến

hạ tầng cơ sở NS&VSMTNT, trong đó có hạ tầng cấp nước và xử lý chất thải, gián tiếp

ảnh hưởng đến khả năng sử dụng nước sạch và điều kiện VSMT của cộng đồng. Các chỉ

thị có thể xem xét phục vụ đánh giá như hạ tầng cấp nước; hạ tầng xử lý nước thải và tỷ

lệ người dân sử dụng nước đạt tiêu chuẩn …

Môi trường: Yếu tố môi trường có ý nghĩa nhất định trong việc phản ánh mức độ

nhạy cảm của lĩnh vực NS&VSMTNTtrong bối cảnh BĐKH giữa các khu vực khác nhau

thông qua các chỉ thị như hiện trạng chất lượng nước mặt, diện tích cây xanh …

3.2.1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng (AC)

Khả năng thích ứng của một hệ thống có thể được hình thành trên cơ sở các hoạt

động của con người như giáo dục, thu nhập, sức khỏe, thể chế và công nghệ. Một số chỉ

thị về khả năng thích ứng thường được đánh giá trong các nghiên cứu như: cơ sở hạ tầng;

59

năng lực quản lý, ngân sách,… của chính quyền; nhận thức, thu nhập bình quân, kinh

nghiệm ứng phó,khả năng tiếp nhận thông tin của cộng đồng dân cư.

Các chỉ thị khả năng thích ứng trong nghiên cứu này được phân thành thành 2 nhóm

như sau:

(1) Hạ tầng NS&VSMTNT: bao gồm hạ tầng cấp nước (mạng lưới cấp nước, công

suất…), thoát nước (mạng lưới thoát nước) và xử lý chất thải (tỷ lệ chất thải rắn được

thu gom và chôn lấp hợp vệ sinh; Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh, Tỷ lệ hộ gia

đình có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh…)

(2) Con người:

 Chính quyền địa phương: Các yếu tố thể hiện khả năng thích ứng có thể là: số lượng

và nhận thức của cán bộ quản lý công tác trong lĩnh vực BĐKH và NS&VSMTNT,

các chương trình/kế hoạch hỗ trợ người dân, ngân sách cho hoạt động ứng phó

BĐKH, khắc phục hậu quả thiên tai và lĩnh vực NS&VSMTNT.

 Cộng đồng dân cư: Cộng đồng dân cư là đối tượng chịu tác động chính, theo đó khả

năng thích ứng của cộng đồng là yếu tố quan trọng để đánh giá tính dễ bị tổn thương.

Các yếu tố thể hiện khả năng thích ứng của cộng đồng dân cư có thể là: Nhận thức

về BĐKH và NS&VSMTNT, thu nhập bình quân, khả năng tiếp cận thông tin, khả

năng trữ nước dự phòng …

 Xã hội: Các chỉ thị xã hội khác thể hiện năng lực thích ứng của hệ thống bao gồm y

tế, giáo dục, văn hóa, việc làm…

3.2.2. Hoàn thiện bộ chỉ thị đánh giá TDBTT do BĐKH đến lĩnh vực NS&VSMTNT

Trên cơ sở phân tích, đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tổn thương do

BĐKH đến lĩnh vực NS&VSMTNT, nghiên cứu đã xây dựng sơ bộ bộ chỉ thị đánh giá

TDBTT do BĐKH đến lĩnh vực NS&VSMTNT bao gồm 50 chỉ thị thành phần: 16 chỉ

thị thuộc nhóm chỉ thị phơi nhiễm; 14 chỉ thị thuộc nhóm nhạy cảm và 20 chỉ thị thuộc

nhóm khả năng thích ứng. Đây là cơ sở để xây dựng mẫu phiếu khảo sát, tham vấn ý

60

kiến chuyên gia nhằm hoàn thiện bộ chỉ thị.

Sau khi tổng hợp ý kiến chuyên gia, bộ chỉ thị đánh giá TDBTT do BĐKH đến lĩnh

vực NS&VSMTNT nhìn chung đã hoàn thiện, thể hiện đầy đủ các yếu tố đánh giá

TDBTT do BĐKH đến lĩnh vực NS&VSMTNT. Bố cục của bộ chỉ thị và bộ chỉ thị chi

tiết được trình bày tương ứng ở Hình 3.1 và Bảng 3.7.

Cũng cần lưu ý rằng, khả năng thu thập dữ liệu (tính sẵn có của dữ liệu, điều kiện

thu thập, tính toán…) quyết định rất lớn đến tính khả thi của phương pháp và độ tin cậy

của kết quả.

Bảng 3.7: Bộ chỉ thị đánh giá TDBTT do BĐKH đến NS&VSMTNT

Tiêu chí thành phần Mã số Nhóm tiêu chí

Nhiệt độ E.nd

Lượng mưa E.lm

Xâm nhập mặn E.xnm

Gió và giông bão E.gb

Ngập E.ng NHÓM TIÊU CHÍ THỂ HIỆN MỨC ĐỘ PHƠI NHIỄM Biến đổi nhiệt độ tối thấp Biến đổi nhiệt độ tối cao Biến đổi nhiệt độ trung bình Biên độ năm của nhiệt độ TB Số ngày có nhiệt độ trên 350C trong năm Biến đổi lượng mưa năm Biến đổi lượng mưa mùa mưa Biến đổi lượng mưa mùa khô Số ngày mưa > 50 mm/ngày Độ mặn cao nhất Thời gian mặn trên 1‰ (có thể thay đổi) Thời gian mặn trên 4‰ (có thể thay đổi) Biên độ mặn của tháng mặn nhất. Tốc độ gió lớn nhất trong năm Số cơn giông và lốc xoáy xuất hiện/năm Số cơn bão, áp thấp nhiệt đới/ năm Diện tích ngập Độ sâu ngập Thời gian ngập E.nd.1 E.nd.2 E.nd.3 E.nd.4 E.nd.5 E.lm.1 E.lm.2 E.lm.3 E.lm.4 E.xnm.1 E.xnm.2 E.xnm.3 E.xnm.4 E.gb.1 E.gb.2 E,gb.3 E.ng.1 E.ng.2 E.ng.3

61

Tiêu chí thành phần Mã số Nhóm tiêu chí

Số lần ngập/năm E.ng.4

Tốc độ sạt lở E.sl

Chỉ số khô hạn E.hh Sạt lở bờ sôngE.sl Hạn hán E.hh

NHÓM TIÊU CHÍ THỂ HIỆN MỨC ĐỘ NHẠY CẢM Mật độ dân số

S.ds.1 S.ds.2

S.ds.3

Đối tượng DBTT Tiêu chí về dân số S.ds

S.ds.4

Cấp nước

Xử lý chất thải Tỉ lệ nữ/nam Tỷ lệ người già (>65t), trẻ em (<5t) và dân tộc thiểu số /tổng dân số Tỷ lệ hộ gia đình thuộc hộ nghèo và cận nghèo/tổng số hộ dân Tỷ lệ số dân sử dụng NS đạt QCKT QG (%) Số lượng vệ tinh cấp nước Tổng diện tích bề mặt đường ống Tỷ lệ thất thoát nước cấp Số lượng bãi chôn lấp Số lượng công trình xử lý nước thải tập trung

S.sdn.1 S.sdn.2 S.sdn.3 S.sdn.4 S.sdn.5 S.sdn.6 S.mt.1 Tỷ lệ diện tích cây xanh/diện tích tự nhiên (%)

S.mt.2 Chất lượng nước mặt (WQI) Tiêu chívềcấp nước và xử lý chất thải S.sdn Tiêu chí môitrường S.mt

NHÓM TIÊU CHÍ THỂ HIỆN KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG

Cấp nước AC.ht.1 AC.ht.2 Công suất cấp nước/nhu cầu sử dụng nước Mật độ đường ống cấp nước

AC.ht.3 Mật độ đường ống thoát nước Thoát nước

AC.ht.4

Hạ tầng nước sạch và vệ sinh môi trường AC.ht Xử lý chất thải

Tỷ lệ CTR sinh hoạt được thu gom và chôn lấp HVS Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh (%) AC.ht.5 Tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại gia súc HVS (%) AC.ht.6

62

Tiêu chí thành phần Mã số Nhóm tiêu chí

AC.cn.1

AC.cn.2

Chính quyền địa phương

AC.cn.4

AC.cn.5

AC.cn.6

Cộng đồng dân cư AC.cn.7

Con người AC.cn AC.cn.8

AC.cn.9

Số cán bộ công tác trong lĩnh vực BĐKH và NS&VSMTNT. Nhận thức của cán bộ quản lý về BĐKH và NS&VSMTNT. Kế hoạch phát triển hạ tầng cơ sở NS&VSMTNT AC.cn.3 Ngân sách cho hoạt động ứng phó BĐKH, khắc phục hậu quả thiên tai và lĩnh vực NS&VSMTNT. Nhận thức của cộng đồng dân cư về BĐKH và NS&VSMTNT. Thu nhập bình quân đầu người Khả năng tiếp cận thông tin khi xảy ra sự cố (internet, TV...) Khả năng trữ nước dự phòng Tỷ lệ diện tích điểm sinh hoạt văn hóa, TDTT/dân số Tỷ lệ nhân viên y tế/dân số

Chỉ số giáo dục Xã hội

Tỷ lệ lao động có việc làm (%)

Mật độ đường giao thông đạt chuẩn NTM

AC.cn.1 0 AC.cn.1 1 AC.cn.1 2 AC.cn.1 3

63

Bộ chỉ thị đánh giá TDBTT do BĐKH đối với lĩnh vực NS&VSMT

Mức độ phơi nhiễm (E) Mức độ nhạy cảm (S) Khả năng thích ứng (AC)

Nhiệt độ (E.nd) 05 chỉ thị thành phần Dân số (S.ds) 04 chỉ thị thành phần

Hạ tầng NS&VSMT (AC.ht) 06 chỉ thị thành phần

Lượng mưa (E.lm) 04 chỉ thị thành phần

Nhu cầu sử dụng nước - cấp nước (S.sdn) 06 chỉ thị thành phần Con người (AC.cn) 13 chỉ thị thành phần Xâm nhập mặn (E.xnm) 04 chỉ thị thành phần Môi trường (S.mt) 02 chỉ thị thành phần

Gió và giông bão (E.gb) 03 chỉ thị thành phần

Ngập (E.ng) 04 chỉ thị thành phần

Sạt lở bờ sông (E.sl) 01 chỉ thị thành phần

Hạn hán (E.hh) 01 chỉ thị thành phần

Hình 3.1: Sơ đồ tổng hợp các chỉ thị đánh giá TDBTT do BĐKH.

Trên cơ sở phân tích các khía cạnh liên quan đến mức độ phơi nhiễm, mức độ nhạy

cảm và khả năng thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT, tham vấn ý kiến

của 32 chuyên gia, nghiên cứu đã xây dựng bộ chỉ thị đánh giá TDBTT do BĐKH

bao gồm 53 chỉ thị thành phần. Trong đó:

- 22 chỉ thị dùng để đánh giá mức độ phơi nhiễm được chia thành 7 nhóm (Nhiệt

độ; Lượng mưa; Xâm nhập mặn; Gió và giông bão; Ngập; Hạn hán).

- Các chỉ thị đánh mức độ nhạy cảm gồm 12 chỉ thị thuộc 3 nhóm (Đặc điểm

dân số; Cấp nước và xử lý chất thải; Môi trường).

64

- Nhóm chỉ thị đánh giá khả năng thích ứng gồm 19 chỉ thị thành phần phân

thành 2 nhóm (Hạ tầng NS&VSMTNT; Con người).

Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng cho việc tính toán chỉ số DBTT do

BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT phục vụ công tác quản lý.

3.3. Đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH đến NS&VSMTNT

3.3.1. Đánh giá mức độ phơi nhiễm

3.3.1.1. Trọng số các chỉ thị

Các nhóm chỉ thị và các chỉ thị thành phần trong mỗi nhóm được chuyên gia so

sánh cặp với nhau - theo phương pháp AHP với 9 cấp độ quan trọng; sau đó, tổng

hợp, xử lý và tính toán trọng số tương ứng: trọng số riêng của từng chỉ thị, của nhóm

chỉ thị và trọng số ưu tiên của từng chỉ thị

Tính nhất quán trong ý kiến của từng chuyên gia được kiểm tra bằng chỉ số nhất

quán (CI) và tỷ số nhất quán (CR) (đảm bảo tính nhất quán khi CR <10%).

Bảng 3.8: Trọng số của các chỉ thị và nhóm chỉ thị

Tiêu chí thành phần Trọng số nhóm Tiêu chí nhóm

Trọng số riêng 0,159 Trọng số ưu tiên 0,026 Biến đổi nhiệt độ tối thấp

Biến đổi nhiệt độ tối cao 0,320 0,053

0,148 0,024 E.nd 0,166

0,136 0,022

E.lm 0,141 0,238 0,240 0,243 0,263 0,040 0,034 0,034 0,037

lớn hơn 50 0,254 0,036

E.xnm 0,170 0,297 0,197 0,339 0,051 0,034 0,058

0,167 0,028 Biến đổi nhiệt độ trung bình Biên độ năm của nhiệt độ trung bình Số ngày có nhiệt độ trên 35oC Biến đổi lượng mưa năm Biến đổi lượng mưa mùa mưa Biến đổi lượng mưa mùa khô Số ngày mưa mm/ngày Độ mặn cao nhất Thời gian mặn trên 18 ‰ Thời gian mặn trên 30 ‰ Biên độ mặn của tháng mặn nhất

65

Tiêu chí thành phần

Tiêu chí nhóm E.gb Trọng số nhóm 0,129

E.ng 0,160

E.sl E.hh Tốc độ gió lớn nhất trong năm Diện tích ngập Độ sâu ngập Thời gian ngập Số lần ngập/năm Tốc độ sạt lở Chỉ số khô hạn Trọng số riêng 1 0,356 0,184 0,231 0,229 1 1 0,103 0,131 Trọng số ưu tiên 0,129 0,057 0,029 0,037 0,037 0,103 0,131

Theo kết quả tính toán trọng số, 3 nhóm chỉ thị mức độ phơi nhiễm được các

chuyên gia đánh giá là có khả năng ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ phơi nhiễm với

BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT là: (1) xâm nhập mặn; (2) Nhiệt độ; (3) Ngập.

Trên cơ sở bộ trọng số riêng và trọng số nhóm đã được xây dựng bởi ý kiến của

các chuyên gia, trọng số ưu tiên của mỗi chỉ thị được tính toán và trình bày ở Hình 3.2.

Hình 3.2: Trọng số ưu tiên của các chỉ thị mức độ phơi nhiễm.

66

3.3.1.2. Tính toán chỉ số phơi nhiễm với nhiệt độ

Mức độ phơi nhiễm với nhiệt độ được tính toán dựa trên 5 chỉ thị: (1) Biến đổi

nhiệt độ tối thấp; (2) Biến đổi nhiệt độ tối cao; (3) Biến đổi nhiệt độ trung bình; (4)

Biên độ năm của nhiệt độ; (5) Số ngày có nhiệt độ trên 35oC.

Các chỉ thị được tính toán dựa trên cơ sở dữ liệu quan trắc nhiệt độ giai đoạn

1978 - 2015 tại 3 trạm khí tượng: (1) Tân Sơn Hòa; (2) Vũng Tàu; (3) Mỹ Tho. Trên

cơ sở kết quả tính toán, thống kê, nội suy không gian, các bản đồ thể hiện các chỉ thị

phơi nhiễm nhiệt độ được xây dựng bằng phương pháp GIS.

Trên cơ sở kết quả tính toán các chỉ thị thành phần và bộ trọng số của các chỉ

thị, bản đồ mức độ phơi nhiễm với nhiệt độ của lĩnh vực NS&VSMTNT được xây

dựng bằng cách công cụ Raster Calculator trong phần mềm ArcGIS 10.2. Các kết quả

tính toán đến năm 2020 và 2025 được trình bày trong bản đồ 3.1.

(b) (a)

67

(c) (d) Bản đồ 3.1: Phơi nhiễm với nhiệt độ tại Cần Giờ - các kịch bản.

a - 2020 kịch bản trung bình; b - 2020 kịch bản cao

c - 2025 kịch bản trung bình; d - 2025 kịch bản cao

Kết quả tính toán cho thấy mức độ phơi nhiễm với nhiệt độ tại huyện Cần Giờ

tăng dần từ biển vào đất liền, cao nhất tại khu vực xã Bình Khánh (chỉ số khoảng 70)

và thấp nhất tại thị trấn Cần Thạnh (chỉ số khoảng 25) - điều này phù hợp với xu thế

chung của nhiệt độ.

Đáng quan tâm hơn, khi xã Bình Khánh là một xã tập trung khá đông dân cư,

nhiều công trình hạ tầng, đặc biệt là các đường ống cấp nước chính của huyện Cần

Giờ đều đi qua đây. Nhiệt độ cao, biên độ nhiệt độ lớn sẽ làm tăng khả năng hư hại

các đường ống cấp nước -gây thất thoát nước.

Ngoài ra, nhiệt độ cao cũng tạo môi trường cho các vi sinh vật phát triển, phát

tán ô nhiễm mạnh hơn. Đây là vấn đề cần xem xét trong khía cạnh vệ sinh môi trường

nông thôn. Các hoạt động xử lý các chất thải chăn nuôi, nông nghiệp hay rác thải đô

thị tại những khu vực có nền nhiệt độ cao cần phải được thực hiện triệt để hơn.

68

3.3.1.3. Tính toán chỉ số phơi nhiễm với lượng mưa

Mức độ phơi nhiễm với lượng mưa được tính toán dựa trên tổng hợp 4 chỉ thị:

Biến đổi lượng mưa trung bình năm, biến đổi lượng mưa mùa mưa, biến đổi lượng

mưa mùa khô và số ngày có lượng mưa trên 50 mm.

(a) (b)

Bản đồ 3.2: Chỉ số phơi nhiễm với lượng mưa tại Cần Giờ năm 2020

(a) Kịch bản B2; (b) Kịch bản A1F1.

69

(a) (b)

Bản đồ 3.3: Chỉ số phơi nhiễm với lượng mưa tại Cần Giờ năm 2025

(a) Kịch bản B2; (b) Kịch bản A1F1.

Giai đoạn 2020 – 2025, chỉ số E có xu hướng giảm (Bản đồ 3.2, 3.3). Các xã

Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Bình Khánh, Thạnh An duy trì chỉ số E – lượng mưa

ở mức trung bình cao, các xã còn lại ở mức trung bình thấp.

3.3.1.4. Tính toán chỉ số phơi nhiễm với xâm nhập mặn

Căn cứ hiện trạng XNM, xây dựng bộ chỉ thị mức độ phơi nhiễm với xâm nhập

mặn bao gồm các chỉ thị thành phần:

 Độ mặn cao nhất;

 Thời gian mặn trên 18‰;

 Thời gian mặn trên 30‰;

 Biên độ mặn của tháng mặn nhất.

Các chỉ thị này sẽ được thống kê từ các kết quả mô hình tính toán diễn biến xâm

nhập mặn bao gồm các kịch bản 4 kịch bản tính toán: (1) 2020 trung bình (B2); (2)

2020 cao (A1FI); (3) 2025 trung bình (B2); (3) 2025 cao. Kết quả tính toán các chỉ

70

thị phơi nhiễm thành phần được trình bày dưới đây.

a) Chỉ thị độ mặn cao nhất theo xã

Bảng 3.9: Thống kê độ mặn cao nhất theo xã (‰)

Kịch bản Lý Nhơn Long Hòa Thạnh An Bình Khánh Cần Thạnh Tam Thôn Hiệp An Thới Đông

2020 cao 31,3 31,6 27,2 30,6 17,2 31,6 26,7

31,2 31,6 27,0 30,6 16,6 31,6 26,7 2020 trung bình

2025 cao 31,3 31,6 27,3 30,6 17,9 31,7 27,1

31,3 31,6 27,2 30,6 17,4 31,6 26,8 2025 trung bình

Từ kết quả thống kê ở bảng 3.9 cho thấy, các khu vực gần các cửa sông như xã

Long Hòa, Lý Nhơn, Thạnh An và thị trấn Cần Thạnh có độ mặn khá cao (độ mặn

cao nhất dao động trong khoảng từ 30,6 – 31,7‰). Tiếp đó là khu vực trung tâm

huyện bao gồm các xã Tam Thôn Hiệp và An Thới Đông với độ mặn cao nhất dao

động trong khoảng 26,4 – 27,6‰. Thấp nhất là xã Bình Khánh với độ mặn cao nhất

là khoảng 18‰. Qua đó thấy được rằng các sông chính tại huyện Cần Giờ thường

xuyên chịu tác động từ nước mặn trên 20‰ rất sâu về phía thượng lưu.

Trên cơ sở kết quả thống kê độ mặn lớn nhất (Bảng 3.9), độ mặn lớn nhất có giá

trị từ 0 - 32‰ trên toàn phạm vi tính toán. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của độ mặn tương

đối khác nhau giữa các ngưỡng nên việc chuẩn hóa độ mặn sẽ được chia thành các

phân khúc theo thang mặn của A.F. Karpevits, cụ thể:

Độ mặn từ 4 - 10‰ tương ứng 0 – 25 điểm; Độ mặn từ 10 – 18‰ tương ứng 25

–50 điểm; Độ mặn từ 18 - 30‰ tương ứng 50 – 75 điểm; độ mặn từ 30 - 35‰ tương

ứng 75 - 100 điểm.

71

b) Chỉ thị thời gian mặn trên 18‰

Bảng 3.10: Thống kê tỷ lệ thời gian mặn trên 18‰

Kịch bản Lý Nhơn Long Hòa Thạnh An Bình Khánh Cần Thạnh Tam Thôn Hiệp

0,943 0,997 0,825 0,992 0,062 0,994 An Thới Đông 0,742

0,941 0,997 0,819 0,992 0,058 0,993 0,737

0,964 0,998 0,837 0,992 0,075 0,995 0,763 2020 cao 2020 trung bình 2025 cao

0,956 0,998 0,830 0,992 0,068 0,995 0,751 2025 trung bình

Kết quả thống kê cho thấy, phần lớn huyện Cần Giờ thường xuyên chịu ảnh

hưởng của độ mặn lớn hơn 18‰, đặc biệt ở các xã Cần Thạnh (gần như 100% thời

gian mặn trên 18‰), Lý Nhơn, Long Hòa do giáp biển, trực tiếp chịu ảnh hưởng của

chế độ bán nhật triều nên độ mặn khu vực này khá cao. Ít chịu ảnh hưởng của độ mặn

trên 18‰ nhất là xã Bình Khánh với tỷ lệ thời gian mặn trên 18‰ chưa đến 10%.

c) Chỉ thị thời gian mặn trên 30‰

Theo kết quả thống kê, độ mặn trên 30‰ thường xảy ra ở xã Long Hòa và thị

trấn Cần Thạnh do nằm gần biển nhất, tiếp đó là xã Lý Nhơn và Thạnh An với thời

gian nhiễm mặn trên 30‰ chiếm khoảng 50%. Xã Tam Thôn Hiệp tuy cũng có lúc

độ mặn lên trên 30‰ nhưng thời gian kéo dài rất ít, chỉ chiếm khoảng 1,2% thời gian

mặn trong khi đó, tại xã Bình Khánh chưa có hiện tượng độ mặn vượt quá 30‰.

Bảng 3.11: Thống kê tỷ lệ thời gian mặn trên 30‰

Kịch bản Lý Nhơn Long Hòa Thạnh An Bình Khánh Cần Thạnh Tam Thôn Hiệp An Thới Đông

0,008 2020 cao 0,578 0,793 0,406 0 0,860 0,003

2020 trung bình 0,568 0,789 0,007 0,403 0 0,855 0,002

2025 cao 0,598 0,798 0,009 0,410 0 0,864 0,004

2025 trung bình 0,587 0,794 0,008 0,407 0 0,861 0,003

72

d) Chỉ thị biên độ mặn

Ngược lại với độ mặn cao nhất và tỷ lệ mặn trên 18‰ và 30‰, biên độ mặn ở

các xã và thị trấn gần biển thấp hơn nhiều so với những xã vốn có độ mặn và tỷ lệ

mặn trên 18‰ và 30‰ thấp. Cụ thể ở xã Thạnh An, Long Hòa và thị trấn Cần Thạnh,

biên độ mặn chỉ dao động từ 2,2 – 2,6‰, thấp hơn so với các xã Lý Nhơn và An Thới

Đông (biên độ mặn 7,8 – 7,9‰) và đặc biệt là các xã nằm xa khu vực cửa sông hơn

như Bình Khánh và Tam Thôn Hiệp.

Bảng 3.12: Thống kê biên độ mặn của tháng mặn nhất tại Cần Giờ

Độ mặn của tháng mặn nhất(‰)

Kịch bản Lý Nhơn Long Hòa Thạnh An Bình Khánh Cần Thạnh Tam Thôn Hiệp An Thới Đông

2020 cao 7,14 2,24 2,41 12,75 2,03 10,51 8,14

2020 trung bình 7,21 2,28 10,33 2,45 12,39 2,07 8,02

2025 cao 6,40 2,08 10,01 2,31 13,14 1,88 7,98

2025 trung bình 6,69 2,15 10,14 2,36 12,76 1,95 7,96

73

e) Chỉ số phơi nhiễm xâm nhập mặn

(b) (a)

(d) (c)

Bản đồ 3.4: Chỉ số phơi nhiễm XNM - các kịch bản; a - 2020 KB trung bình; b -

2020 KB cao; c - 2025 KB trung bình; d - 2025 KB cao.

74

Từ các chỉ số phơi nhiễm thành phần, tính toán chỉ số phơi nhiễm tổng cho

nhóm chỉ thị xâm nhập mặn trong giai đoạn 2020 – 2025 với hai kịch bản cao và kịch

bản trung bình. Kết quả được thể hiện ở Bản đồ 3.4.

Dựa trên kết quả tính toán chỉ số phơi nhiễm với XNM tại khu vực huyện Cần

Giờ, có thể thấy mức độ phơi nhiễm với xâm nhập mặn tương đối cao và giảm dần từ

biển vào đất liền.

Khu vực có mức độ phơi nhiễm cao nhất là khu vực các cửa sông Đồng Tranh,

Soài Rạp, Lòng Tàu, Thị Vải. Độ mặn trên sông Lòng Tàu và Soài Rạp ăn sâu vào

nội đồng hơn so với sông Đồng Tranh và Thị Vải.

Đối với lĩnh vực NS&VSMTNT, mức độ phơi nhiễm độ mặn cao có tác động

rất lớn. Trên thực tế tại huyện Cần Giờ, nguồn nước cấp được chuyển ra từ Trung

tâm thành phố do công ty SAWACO vì nguồn nước tại địa phương không thể sử dụng

cho việc cấp nước do độ mặn cao. Đối với công trình hạ tầng cấp thoát nước, độ mặn

cao làm tăng tính ăn mòn dẫn tới hư hỏng các đường ống cấp nước. Do vậy, đối với

các khu vực gần biển (Cần Thạnh, Long Hòa, Thạnh An, Lý Nhơn) các đường ống

cấp nước nên xem xét xây dựng ở các vị trí có độ cao, tránh bị ngập và lựa chọn

những vật liệu đường ống chống ăn mòn.

3.3.1.5. Tính toán chỉ số phơi nhiễm với gió và giông bão

Khi áp dụng tính toán cho khu vực huyện Cần Giờ, nhóm chỉ thị phơi nhiễm với

gió và giông bão sử dụng chỉ thị: tốc độ gió lớn nhất.

a) Tính toán chỉ thị tốc độ gió lớn nhất

Số liệu quan trắc tốc độ gió giai đoạn 1978 - 2015 tại các trạm Vũng Tàu, Mỹ

Tho, Tân Sơn Hòa Biên và Hòa được sử dụng trong quá trình tính toán chị thị tốc độ

gió lớn nhất tại huyện Cần Giờ. Kết quả thống kê được thể hiện trong Bảng 3.13.

75

Bảng 3.13: Tốc độ gió lớn nhất giai đoạn 1978 - 2015 tại một số trạm

TT Trạm X Y Tốc độ gió(m/s) Ngày xuất hiện

1 Tân Sơn Hòa 684,189.92 1,194,549.99 28 08/08/1980

2 Biên Hòa 699,803.42 1,209,978.25 24 22/08/1988

3 Vũng Tàu 728,155.13 1,146,882.86 26 20/06/1979

4 Mỹ Tho 652,841.72 1,144,464.95 20 30/06/1980

Kết quả thống kê cho thấy tốc độ gió lớn nhất khu vực lân cận huyện Cần Giờ

dao động từ 20 - 28 m/s xuất hiện vào khoảng thập niên 1980 - 1990 gắn với thời gian

xuất hiện các cơn bão HOPE (số 5 năm 1979 đổ bộ vào miền Trung), HERBERT (số

2 năm 1980 đổ bộ vào Thanh Hóa), TESS (số 10 năm 1988 đổ bộ vào vùng biển từ

Bình Thuận đến Cà Mau).

Thời gian gần đây hiếm khi xuất hiện các cơn bão đổ bộ vào khu vực Nam Bộ,

tuy nhiên, trong bối cảnh BĐKH đang diễn ra ngày càng phức tạp, khả năng xuất hiện

các cơn bão có tốc độ gió cao như giai đoạn 1980 - 1990 hoàn toàn có thể xảy ra. Do

đó, giá trị tốc độ gió lớn nhất từng xuất hiện tại khu vực nghiên cứu sẽ mang tính

cảnh báo cho tất cả các lĩnh vực nói chung cũng như lĩnh vực NS&VSMTNT nói

riêng.

Trên cơ sở kết quả thống kê tốc độ gió lớn nhất trong hơn 30 năm, kết quả nội

suy tốc độ gió lớn nhất khu vực huyện Cần Giờ được thể hiện trong Bản đồ 3.5.

76

Bản đồ 3.5: Phân bố tốc độ gió lớn nhất khu vực huyện Cần Giờ.

Kết quả tính toán cho thấy, tốc độ gió lớn nhất khu vực huyện Cần Giờ có xu

hướng cao ở phía Bắc và Đông Bắc và thấp dần về phía Tây Nam - phù hợp với xu

thế các cơn bão đổ bộ vào miền Nam thường có hướng di chuyển là Đông Bắc - Tây

Nam.

77

b) Chuẩn hóa chỉ thị tốc độ gió lớn nhất

Chỉ thị tốc độ gió lớn nhất sẽ được chuẩn hóa theo thang cấp gió được ban hành

kèm theo QĐ46/2014/QĐ-TTg ngày 15/08/2014quy định về dự báo, cảnh báo và

truyền tin về thiên tai phục vụ hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả

thiên tai tại Việt Nam. Theo đó, gió cấp 8 trở lên có khả năng gây thiệt hại trên đất

liền (gãy cành cây, tốc mái nhà …). Trên cơ sở đó, tốc độ gió lớn nhất được chuẩn

hóa như sau:

Gió cấp 7 và thấp hơn: xem như không có ảnh hưởng đáng kể.

Gió cấp 8 (17,2 - 20,7): tương ứng với chỉ số 0 - 25.

Gió cấp 9 (20,8 - 24,4): tương ứng với chỉ số 25 - 50.

Gió cấp 10 (24,5 - 28,4): tương ứng với chỉ số 50 -75.

Gió cấp 11 (28,5 - 32,6): tương ứng với chỉ số 75 - 100.

Gió cấp 12 và cao hơn: ảnh hưởng cực lớn (tạm thời không xem xét ở đây).

78

Bản đồ 3.6: Phơi nhiễm với tốc độ gió khu vực huyện Cần Giờ.

Dựa trên thang chuẩn hóa trên, với tốc độ gió lớn nhất từ 23 - 28 m/s (gió cấp 9

- 10), khu vực huyện Cần Giờ sẽ có mức độ phơi nhiễm với tốc độ gió trong khoảng

25 - 75. Kết quả chuẩn hóa được thể hiện trong Bản đồ 3.6.

79

Kết quả chuẩn hóa cho thấy, mức độ phơi nhiễm với tốc độ gió khu vực huyện

Cần Giờ ở mức trung bình cao (50 - 75), ngoại trừ một phần xã Lý Nhơn có mức phơi

nhiễm trung bình thấp (25 - 50).

3.3.1.6. Tính toán chỉ số phơi nhiễm với ngập

Bộ chỉ thị mức độ phơi nhiễm với ngập bao gồm các chỉ thị thành phần:Diện

tích ngập, Độ sâu ngập (cao nhất), Thời gian ngập (lâu nhất) và Số lần ngập (trong

năm).

Các chỉ thị này sẽ được thống kê từ các kết quả mô hình tính toán diễn biến

ngập (MIKE 21) bao gồm 04 kịch bản tính toán: (1) 2020 trung bình (B2); (2) 2020

cao (A1FI); (3) 2025 trung bình (B2); (4) 2025 cao. Kết quả tính toán các chỉ thị phơi

nhiễm thành phần được trình bày dưới đây.

a) Chỉ thị diện tích ngập theo xã

Chỉ thị này nhằm thể hiện mức độ tác động của hiện tượng ngập (do triều) đến

công tác quản lý môi trường tại cấp xã, do đó chỉ số cụ thể được sử dụng sẽ là Tỷ lệ

diện tích ngập/tổng diện tích đất tự nhiên tại cấp xã. Tỷ lệ ngập càng cao, mức độ

phơi nhiễm càng cao.

Diện tích ngập được thống kê bằng cách tính tổng diện tích các vị trí có độ sâu

ngập trên 0,1 m (Theo công văn 338/BXD-KTQH ngày 10/03/2003 của Bộ Xây

dựng). Kết quả thống kê diện tích ngập và tỷ lệ ngập theo xã được thể hiện trong

Bảng 3.14 và Bản đồ 3.7

Bảng 3.14: Thống kê diện tích ngập theo xã

Diện tích / tỉ lệ ngập theo xã(km2)

Kịch bản

Lý Nhơn

Long Hòa

Thạnh An

Bình Khánh

Cần Thạnh

Tam Thôn Hiệp

An Thới Đông

20,6

19,43 24,35

70,13

7,04

2,06

11,54

Diện tích (km2)

2020 TB

13,02 14,61 22,06

53,36

16,20

8,55

11,13

2020 Cao

21,9

20,61 25,13

71,3

7,14

2,24

12,01

Tỷ lệ (%) Diện tích (km2)

80

Diện tích / tỉ lệ ngập theo xã(km2)

Kịch bản

Lý Nhơn

Long Hòa

Thạnh An

Bình Khánh

Cần Thạnh

Tam Thôn Hiệp

An Thới Đông

Tỷ lệ (%)

13,85 15,50 22,77

54,25

16,43

9,30

11,58

22,13 20,84 25,34

71,62

7,15

2,27

12,09

Diện tích km2)

2025 TB

Tỷ lệ (%)

13,99 15,67 22,96

54,50

16,46

9,42

11,66

22,64 21,37 25,56

72,06

7,21

2,36

12,25

Diện tích (km2)

2025 Cao

Tỷ lệ (%)

14,31 16,07 23,16

54,83

16,60

9,80

11,81

60

50

40

)

30 %

20

( ệ l ỷ T

10

0

Thạnh An Bình Khánh Cần Thạnh An Thới Đông Lý Nhơn Long Hòa Tam Thôn Hiệp

2020 TB 2020 Cao 2025 TB 2025 Cao

Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ diện tích ngập theo xã tại Cần Giờ.

Dựa trên kết quả tính toán, xã Thạnh An là xã có tỷ lệ ngập cao nhất trong 7 xã

tại huyện Cần Giờ -lên tới trên 50%, các xã còn lại có tỷ lệ ngập tương đối đồng đều

ở mức từ 10 - 20%.

81

Đáng lưu ý, mặc dù có tỷ lệ diện tích ngập cao nhưng vấn đề ngập tại Thạnh An

chỉ thực sự đáng quan tâm tại khu vực ấp Thạnh Hòa (Thạnh An) do tập trung đông

dân cư, còn lại phần lớn diện tích ngập tại Thạnh An là các khu vực rừng ngập mặn -

những khu vực gần như không bị tác động khi ngập.

Trong khi đó, các khu vực có tỷ lệ ngập thấp hơn như Cần Thạnh, Bình khánh

nhưng các khu vực ngập lại nằm trong các khu dân cư nên đáng quan tâm hơn. Tuy

nhiên, ở khía cạnh phơi nhiễm chỉ xét đến bản chất của tác động, các khía cạnh khác

(về công trình, dân cư …) sẽ được xem xét trong các khía cạnh nhạy cảm (S) và khả

năng thích ứng (AC).

Bản đồ 3.8 thể hiện mức độ phơi nhiễm về diện tích ngập theo xã tại khu vực

huyện Cần Giờ. Theo đó, mức độ phơi nhiễm với ngập cao nhất tại Thạnh An - ở mức

trung bình, các xã còn lại có mức độ phơi nhiễm ở mức thấp

(a) (b)

82

(c) (d)

Bản đồ 3.8: Chỉ số phơi nhiễm diện tích ngập - các kịch bản.

a - 2020 kịch bản trung bình; b - 2020 kịch bản cao

c - 2025 kịch bản trungh bình; d - 2025 kịch bản cao

b) Chỉ thị độ sâu ngập cao nhất

Dựa trên kết quả mô phỏng ngập (bằng mô hình MIKE 21), các dữ liệu về độ

sâu ngập được chiết xuất và thống kê độ sâu ngập lớn nhất (trong năm) tại từng vị trí.

Kết quả thống kê cho thấy độ sâu ngập tại khu vực huyện Cần Giờ dao động từ 0 -

1,2 m. Trong đó phần lớn các vị trí ngập có độ sâu ngập từ 0,1 - 0,2m. Các vị trí ngập

sâu chủ yếu là các vị trí ven sông, cù lao (khu vực xã Thạnh An) và rừng ngập mặn.

Bằng phương pháp nội suy không gian, bản đồ độ sâu ngập lớn nhất khu vực

huyện Cần Giờ hiện trạng và các kịch bản được xây dựng như Bản đồ 3.9.

83

(a) (b)

(c) (d)

Bản đồ 3.9: Độ sâu ngập - các kịch bản.

a - 2020 kịch bản trung bình; b - 2020 kịch bản cao

c - 2025 kịch bản trung bình; d - 2025 kịch bản cao

84

Dựa trên Bản đồ 3.9 có thể thấy phần lớn các vị trí ngập tại Cần Giờ tập trung

ven các sông lớn, các khu vực rừng ngập mặn. Một số vị trí các khu dân cư bị ngập

do triều có thể kể đến như: ấp Thạnh Hòa (xã Thạnh An), khu phố Miễu Nhì, Miễu

Ba (TT. Cần Thạnh), khu vực ven sông Soài Rạp xã Bình Khánh, Long Hòa (chủ yếu

canh tác nông nghiệp, ruộng muối, nuôi trồng thủy sản) …

c) Chuẩn hóa chỉ thị độ sâu ngập lớn nhất

Dựa trên kết quả thống kê độ sâu ngập lớn nhất, giá trị độ sâu ngập dao động từ

khoảng 0 - 1,2. Theo quy định (Công văn 338/BXD-KTQH ngày 10/03/2003 của Bộ

Xây dựng) thì độ sâu ngập trên 0,1 m được xem là ngập. Do vậy, chỉ thị độ sâu ngập

lớn nhất sẽ được chuẩn hóa các giá trị từ 0,1 - 1,2m thành thang điểm từ 0 - 100. Kết

quả chuẩn hóa được thể hiện trong Bản đồ 3.10.

(a) (b)

85

(d) (c)

Bản đồ 3.10: Chỉ số phơi nhiễm độ sâu ngập - các kịch bản.

a - 2020 kịch bản trung bình; b - 2020 kịch bản cao

c - 2025 kịch bản trung bình; d - 2025 kịch bản cao

d) Chỉ thị thời gian ngập lâu nhất

Cũng theo Công văn 338/BXD-KTQH ngày 10/03/2003 của Bộ Xây dựng, bên

cạnh tiêu chí độ sâu ngập, tiêu chí thời gian ngập cũng được sử dụng để đánh giá về

mức độ ngập. Theo đó, thời gian ngập từ 30 phút - 2 giờ được xem là ngập.

Dựa trên kết quả tính toán mô phỏng ngập (MIKE 21), thống kê số giờ (liên tục)

có độ sâu ngập lớn hơn 0,1 m trong một ngày tại từng vị trí -từ đó thống kê ra thời

gian ngập dài nhất tương ứng.

Bằng phương pháp nội suy không gian và phương pháp GIS, bản đồ thời gian

ngập lâu nhất hiện trạng và các kịch bản tại khu vực huyện Cần Giờ được xây dựng

trong Bản đồ 3.11.

86

(b) (a)

(d) (c)

Bản đồ 3.11: Thời gian ngập lâu nhất - các kịch bản

a - 2020 kịch bản trung bình; b - 2020 kịch bản cao

c - 2025 kịch bản trung bình; d - 2025 kịch bản cao

87

Dựa trên Bản đồ 3.11 có thể thấy, phần lớn các vị trí ngập có thời gian ngập lâu

nhất từ 1 - 2 giờ, các vị trí có thời gian ngập cao hơn rất ít và phân bố chủ yếu trong

các khu vực rừng ngập mặn - đây là những vị trí có địa hình thấp và phần lớn thời

gian ngập nước tuy nhiên vẫn được ghi là các vùng đất liền vì có cây trồng trên đó -

đối với các khu vực này, việc ngập nước được xem là lợi thế (phát triển rừng ngập

mặn).

Chuẩn hóa chỉ thị phơi nhiễm với thời gian mặn: chỉ thị thời gian mặn lâu nhất

được chuẩn hóa về thang điểm từ 0 - 100 tương ứng với thời gian từ 0 - 24 giờ. Kết

quả chuẩn hóa chỉ thị thời gian mặn lâu nhất được thể hiện trong Bản đồ 3.12; theo

đó phần lớn chỉ số phơi nhiễm với thời gian mặn lâu nhất nằm ở mức thấp (từ 0 - 25

điểm). Các vị trị có chỉ số thời gian ngập lâu nhất là khu vực rừng ngập mặn giữa

sông Thị Vải và sông Gò Gia (xã Thạnh An) và khu vực gần sông Lòng Tàu (xã Long

Hòa).

(b) (a)

88

(c) (d)

Bản đồ 3.12: Chỉ số thời gian ngập lâu nhất - các kịch bản.

a - 2020 kịch bản trung bình; b - 2020 kịch bản cao

c - 2025 kịch bản trung bình; d - 2025 kịch bản cao

e) Chỉ thị số lần ngập trong năm

Chỉ thị số lần ngập trong năm thể hiện tần suất ngập trong năm tại từng vị trí.

Trong phạm vi đề tài này xét đến vấn đề ngập do triều nên tại 01 vị trí trong một ngày

có thể ngập tối đa 2 lần (chế độ bán nhật triều).

Số lần ngập được thống kê từ số liệu độ sâu ngập từ mô hình mô phỏng ngập

(MIKE 11). Bằng phương pháp nội suy không gian và phương pháp GIS, bản đồ số

lần ngập trong năm khu vực huyện Cần Giờ hiện trạng và các kịch bản được xây dựng

như Bản đồ 3.13.

89

(a) (b)

(d) (c)

Bản đồ 3.13: Số lần ngập trong năm - các kịch bản.

a - 2020 kịch bản trung bình; b - 2020 kịch bản cao

c - 2025 kịch bản trung bình; d - 2025 kịch bản cao

90

Bản đồ 3.13 cho thấy số lần ngập tại phần lớn các vị trí đều nhỏ hơn 100 lần,

các vị trí có số lần ngập cao là các khu vực bờ sông (bên ngoài đê bao) nguy cơ

thường xuyên bị ngập khi triều lên. Những vị trí có số lần ngập cao nhất lên tới 500

lần/năm - đây là những khu vực nằm trong rừng ngập mặn.

Chuẩn hóa chỉ số phơi nhiễm số lần ngập: như đã đề cập ở trên, khu vực huyện

Cần Giờ chịu ảnh hưởng bởi chế độ bán nhật triều nên tại một vị trí, số lần ngập tối

đa trong 01 ngày là 2 lần, theo đó số lần ngập tối đa là 730 lần. Do vậy, chỉ số phơi

nhiễm số lần ngập được chuẩn hóa từ thang 0 - 730 lần về thang 0 - 100 điểm. Kết

quả chuẩn hóa chỉ số phơi nhiễm số lần ngập hiện trạng và các kịch bản được thể hiện

trong Bản đồ 3.14

(a) (b)

91

(c) (d)

Bản đồ 3.14: Chỉ số phơi nhiễm số lần ngập- các kịch bản.

a - 2020 kịch bản trung bình; b - 2020 kịch bản cao

c - 2025 kịch bản trung bình; d - 2025 kịch bản cao

Bản đồ 3.14 cho thấy khu vực có số lần ngập cao vẫn tập trung ở xã Thạnh An.

Tuy nhiên, khi so sánh với chỉ số phơi nhiễm thời gian mặn lâu nhất thì những vị trí

có thời gian mặn lâu thường có số lần ngập thấp. Số lần ngập cao tập trung nhiều hơn

ở vùng ven sông - khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi triều.

f) Tính toán chỉ số phơi nhiễm tổng hợp với ngập

Trên cơ sở kết quả tính toán và chuẩn hóa các chỉ số phơi nhiễm thành phần

như: (1) Diện tích ngập theo xã; (2) Độ sâu ngập lớn nhất; (3) Thời gian ngập lâu

nhất; (4) Số lần ngập trong năm, chỉ số phơi nhiễm với ngập được tổng hợp, tính toán

bằng công thức:

E.ng = ∑ Ei * wi

Trong đó:

E.ng: là chỉ số phơi nhiễm với ngập;

Eng(i): Chỉ số phơi nhiễm ngập thành phần;

wi: Trọng số thành phần.

92

(b) (a)

(d) (c)

Bản đồ 3.15: Chỉ số phơi nhiễm với ngập - các kịch bản

a - 2020 kịch bản trung bình; b - 2020 kịch bản cao

c - 2025 kịch bản trung bình; d - 2025 kịch bản cao

Chỉ số phơi nhiễm với ngập được tính toán bằng công cụ Raster Calculator trong

phần mềm ArcGIS 10.2. Kết quả tính toán được thể hiện trong Bản đồ 3.15.

93

g) Đánh giá chung về mức độ phơi nhiễm với ngập

Với một địa hình tương đối bằng phẳng và đồng nhất về điều kiện thủy văn, khu

vực huyện Cần Giờ có mức độ phơi nhiễm với ngập tương đối đồng đều và nằm ở

mức thấp đến trung bình thấp. Cần lưu ý, chỉ số phơi nhiễm với ngập chỉ thể hiện bản

chất của hiện tượng ngập tại khu vực nghiên cứu mà chưa xem xét đến các yếu tố

kinh tế xã hội, điều kiện sinh thái … các yếu tố này sẽ được xem xét trong khía cạnh

nhạy cảm (S) và thích ứng (AC).

Dựa trên kết quả tính toán (Bản đồ 3.15) có thể thấy khu vực có mức độ phơi

nhiễm với ngập cao nhất tại huyện Cần Giờ là khu vực ven sông Gò Gia, Thị Vải

(thuộc xã Thạnh An). Phần lớn các xã còn lại có mức độ phơi nhiễm thấp đến rất thấp

(từ 25 đến 0). Khu vực ven sông có mức độ phơi nhiễm cao hơn trong nội đồng.

Phần lớn các khu vực có mức độ phơi nhiễm với ngập cao là khu vực rừng ngập

mặn nên trên thực tế, hiện trạng các tác động của ngập tại đó là không đáng kể. Tuy

nhiên với mức độ phơi nhiễm này, việc phát triển các cơ sở hạ tầng nói chung hay cơ

sở hạ tầng cấp thoát nước nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn. Thực tiễn cho thấy, hiện

nay tại khu vực xã Thạnh An nguồn nước cấp chủ yếu sử dụng qua các vệ tinh cấp

nước và xà lan, chưa có mạng lưới cấp nướctuyến ống từ SAWACO chỉ có mạng

phân phốitừvệ tinh.

Ngược lại, một số khu vực có chỉ số phơi nhiễm với ngập thấp hơn, nhưng vấn

đề về ngập có thể trở nên đáng quan tâm hơn do các yếu tố kinh tế xã hội, cụ thể:

Khu vực ven vịnh Gành Rái từ cửa sông Đồng Đình kéo dài đến bến đò Tắc

Suất (thuộc khu phố Miễu Nhì, Miễu Ba thị trấn Cần Thạnh) là khu vực có mức độ

phơi nhiễm ở mức thấp (khoảng 25) nhưng sẽ có nguy cơ ảnh hưởng lớn hơn do tập

trung đông dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội.

Khu vực ấp Thạnh Hòa (xã Thạnh An): đây là một trong những khu vực có mức

độ phơi nhiễm thấp nhất tại xã Thạnh An, nhưng khu vực trung tâm của xã nên tác

động cũng sẽ cao hơn.

Khu vực ven sông Soài Rạp thuộc các xã Bình Khánh, An Thới Đông, Lý Nhơn:

các khu vực ngập chủ yếu là các ruộng muối, các khu nuôi trồng thủy sản … đối với

khu vực này ngập lại là một lợi thế có thể khai thác trong xuất (làm cánh đống muối).

94

Một số định hướng có thể xem xét trong quá trình thích ứng với ngập tại khu

vực này như sau:

 Những khu vực có số lần ngập cao, thời gian ngập, độ sâu ngập đều cao: không

nên xây dựng các cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội, thay vào đó tập trung

cho việc bảo tồn, phát triển các hệ sinh thái đất ngập nước và du lịch sinh thái

(khu vực xã Thạnh An).

 Khu vực có số lần ngập cao, độ sâu ngập thấp, thời gian ngập ngắn: đây là

những khu vực thường xuyên ngập 2 lần/ngày theo chế độ triều (chủ yếu là

các vùng ven sông). Những khu vực này thích hợp cho việc phát triển ruộng

muối, nuôi trồng thủy sản …

 Đối với các công trình chống ngập: nên tập trung bảo vệ các khu vực đông dân

cư, có mức độ phơi nhiễm thấp và có khả năng kiểm soát được. Đối với các

khu vực có mức độ phơi nhiễm ngập cao nên phát triển theo hướng thích ứng

thay vì ứng phó.

 Đối với việc xây dựng và phát triển mạng lưới cấp thoát nước: nên ưu tiên các

khu vực có mức độ phơi nhiễm thấp với ngập nhằm đảm bảo tính bền vững

cho các công trình.

95

3.3.1.7. Tính toán chỉ số phơi nhiễm với sạt lở

a) Tính toán tốc độ sạt lở khu vực huyện Cần Giờ

Bản đồ 3.16: Tốc độ sạt lở giai đoạn 1986 – 2015.

Trong nghiên cứu này, yếu tố sạt lở được tính toán bằng phương pháp viễn thám.

Từ chuỗi dữ liệu ảnh Viễn thám trong giai đoạn 1989 - 2015, các đường bờ được

chiết xuất, từ đó tính toán tốc độ sạt lở hàng năm tại các vị trí ven sông. Do vậy, chỉ

96

số phơi nhiễm với sạt lở trong đề tài này được tính toán thông qua tiêu chí tốc độ sạt

lở (m/năm).

Trên cơ sở kế thừa kết quả tính toán sạt lở bằng ảnh Viễn thám, bản đồ nguy cơ sạt

lở huyện Cần Giờ giai đoạn 1989 - 2015 được xây dựng như Bản đồ 3.16.

b) So sánh với hiện trạng sạt lở huyện Cần Giờ

Theo báo cáo tháng 04/2016 của UBND huyện Cần Giờ về tình hình sạt lở bờ

sông thì tổng chiều dài các bờ sông sạt lở tại huyện là khoảng 108 km (khu vực dân

cư, đất rừng, đất sản xuất), gồm 04 con sông lớn: sông Lòng Tàu, sông Soài Rạp,

Sông Nhà Bè, sông An Nghĩa. Cụ thể như sau:

Sông Nhà Bè: tổng chiều dài bờ sông 08 km (Từ đầu Doi Mỹ Khánh - đầu Doi

Bình Trung; Tắc Sông Chà thuộc xã Bình Khánh). Trong đó chiều dài bờ sông qua

khu dân cư 4.7 km, chiều dài bờ sông qua khu đất sản xuất 3.3km. Theo tính toán,

khu vực này có tốc độ sạt lở khoảng 5m/năm (Bản đồ 3.17).

Bản đồ 3.17: Vị trí sạt lở trên sông Nhà Bè.

Sông Soài Rạp: Tổng chiều dài bờ sông 41 km (từ đầu Doi Mỹ Khánh đến Rạch

Mương Thông xã Lý Nhơn), dọc theo địa bàn xã Bình Khánh - An Thới Đông - Lý

Nhơn. Trong đó: 06 km bờ sông qua đất rừng phòng hộ (từ đuôi Sam đến Mương

Thông);10 km bờ sông qua đất khu dân cư (Khu dân cư ấp Bình Thạnh, xã Bình

Khánh; Khu dân cư ấp An Hòa, xã An Thới Đông; Khu dân cư xã Lý Nhơn); 25 km

97

bờ sông qua khu sản xuất (xã An Thới Đông, xã Bình Khánh, xã Lý Nhơn). Những

vị trí sạt lở trên tương đối phù hợp với kết quả tính toán (Bản đồ 3.17).

Sông Lòng Tàu: Tổng chiều dài bờ sông 45 km (từ đầu Doi Bình Trung – Cù

Lao Phú Lợi), dọc theo địa bàn xã Bình Khánh, xã Tam Thôn Hiệp và xã Thạnh An.

Trong đó: 8 km bờ sông qua khu dân cư (ấp Thiềng Liềng, xã Thạnh An; ấp An Hòa,

An Phước, An Lộc, xã Tam Thôn Hiệp); 12 km bờ sông qua đất sản xuất; 26 km bờ

sông qua đất rừng phòng hộ (Tam Thôn Hiệp An Thới Đông, Long Hòa, Cần Thạnh,

Thạnh An). Bản đồ 3.19 thể hiện kết quả tính toán tốc độ sạt lở khu vực sông Lòng

Tàu, kết quả tính toán tương đối phù hợp với thực tế.

Bản đồ 3.18: Vị trí sạt lở trên Bản đồ 3.19: Vị trí sạt lở trên sông Lòng Tàu.

sông Soài Rạp.

Sông An Nghĩa: chiều dài bờ sông 14 km (từ Ngã ba Sông An Nghĩa – đầu Doi

sông Bà Tổng) thuộc địa bàn xã An Thới Đông; 7,6 km bờ sông qua đất rừng, đất sản

xuất, 6,4 km bờ sông qua đất khu dân cư.

Như vậy, có thể thấy kết quả tính toán sạt lở phần nào tương đồng với tình hình

sạt lở thực tế hiện tại. Tuy vẫn còn một số hạn chế (phương pháp tính toán không thể

hiện được sự hiện diện của các công trình chống sạt lở, sai số do độ phân giải ảnh

98

viễn thám…) Trong phạm vi của dự án, kết quả tính toán trên có khả năng áp dụng

trong quá trình đánh giá phơi nhiễm với sạt lở.

Kết quả tính toán sạt lở cho thấy tốc độ sạt lở bờ sông khu vực huyện Cần Giờ

trong giai đoạn 1989 - 2015 dao động từ 0-20 m/năm. Do vậy, chỉ số phơi nhiễm với

sạt lở huyện Cần Giờ sẽ được chuẩn hóa từ thang 0-20 m/năm thành thang 0-100

điểm.

Kết quả chuẩn hóa được xây dựng thành bản đồ chỉ số phơi nhiễm với sạt lở

huyện Cần Giờ như Bản đồ 3.20.

Bản đồ 3.20: Chỉ số phơi nhiễm với sạt lở huyện Cần Giờ.

99

Bản đồ 3.20 cho thấy khu vực sạt lở nhiều tập trung ở phía trong huyện (sông

Lòng Tàu), và phía bờ phải sông Soài Rạp, Nhà Bè.

Khu vực có tốc độ sạt lở cao nhất ở khu vực đảo Phú Lợi (xã Thạnh An).

Khu vực bờ biển thị trấn Cần Thạnh ghi nhận tốc độ sạt thấp do những năm gần

đây khu vực này đã có kè bảo vệ bờ biển.

Nhìn chung các khu vực sạt lở thường bám dọc các sông lớn, cần lưu ý về các

công trình hạ tầng nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở cao.

Các công trình truyền tải nước sạch tập trung ngã 3 Tắc sông Chà và các hệ

thống phân phối xây dựng dọc các đường giao thông chính của đường Rừng Sác.

3.3.1.8. Tính toán chỉ số phơi nhiễm với khô hạn

a) Tính toán chỉ số khô hạn

Trong đề tài này, chỉ số phơi nhiễm với khô hạn sẽ được tính toán thông qua chỉ

số khô hạn (K). Tuy nhiên, do huyện Cần Giờ là khu vực hạ nguồn của hệ thống sông

Sài Gòn - Đồng Nai và giáp biển nên nguồn nước mặt tại Cần Giờ độ mặn cao nên

chỉ số khô hạn cần xem xét là mức độ khô hạn về khí tượng (gọi là hạn khí tượng).

(a) (b)

100

(c) (d)

Bản đồ 3.21: Chỉ số khô hạn khu vực huyện Cần Giờ - các kịch bản.

a - 2020 kịch bản trung bình; b - 2020 kịch bản cao

c - 2025 kịch bản trung bình; d - 2025 kịch bản cao

Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều công thức tính toán chỉ số khô

hạn, Chỉ số khô hạn cán cân nước K của Nguyễn Trọng Hiệu là phù hợp nhất trong

việc tính toán khô hạn chokhu vực.

Trên cơ sở dữ liệu quan trắc lượng mưa (trạm Tam Thôn Hiệp, Nhà Bè, Cần

Giờ, Tân Sơn Hòa, Mỹ Tho, Vũng Tàu) và bốc hơi (Tân Sơn Hòa, Mỹ Tho, Vũng

Tàu) giai đoạn 1980 - 2015, chỉ số khô hạn được tính toán và thể hiện trong Bản đồ

3.21.

Kết quả tính toán cho thấy, chỉ số khô hạn tại huyện Cần Giờ tăng dần từ trong

nội đồng ra phía biển - điều này là phù hợp với xu thế biến đổi lượng mưa (giảm dần

ra phía biển). Chỉ số khô hạn dao động từ khoảng 1-2, sự khác biệt giữa các vùng là

tương đối nhỏ.

101

b) Tính toán chỉ số phơi nhiễm với khô hạn

(a) (b)

(c) (d)

Bản đồ 3.22 Chỉ số phơi nhiễm với khô hạn - các kịch bản.

a - 2020 kịch bản trung bình; b - 2020 kịch bản cao

c - 2025 kịch bản trung bình; d - 2025 kịch bản cao

102

Dựa trên thang đánh giá mức độ khô hạn, chỉ số phơi nhiễm với khô hạn huyện

Cần Giờ được chuẩn hóa theo thang như Bảng 3.15.

Bảng 3.15: Thang điểm chuẩn hóa chỉ số khô hạn

TT Chỉ số khô hạn Mức độ Thang chuẩn hóa

1 < 0,5 Rất ẩm 0

2 0,5 - 1,0 Ẩm 25

3 1,0 - 2,0 Hơi khô 50

4 2,0 - 4,0 Khô 75

5 > 4,0 Rất khô 100

Kết quả chuẩn hóa được thể hiện trong Bản đồ 3.22. Như vậy, chỉ số phơi nhiễm

với khô hạn tại Cần Giờ dao động từ khoảng 25 - 75 ở mức trung bình thấp đến

trung bình cao.

3.3.1.9. Tính toán chỉ số phơi nhiễm tổng hợp

a) Ma trận so sánh chỉ số phơi nhiễm

Trên cơ sở ý kiến độc lập của chuyên gia, tiến hành lập ma trận so sánh cặp tổng

hợp và tính toán trọng số của mỗi nhóm chỉ thị (Bảng 3.16).

Bảng 3.16: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số của các nhóm tiêu chí chính

E.nd E.lm E.xnm E.gb E.ng E.sl E.hh Trọng số nhóm

1 1,012 1,110 1,274 1,260 1,109 1,477 E.nd 0,166

0,988 1 0,871 0,998 0,941 1,397 0,890 E.lm 0,141

0,901 1,148 1 1,530 1,052 1,707 1,361 E.xnm 0,170

0,785 1,002 0,654 1 0,935 1,278 0,901 E.gb 0,129

0,794 1,062 0,950 1,070 1 1,815 1,552 E.ng 0,160

0,901 0,716 0,586 0,783 0,551 1 0,669 E.sl 0,103

0,677 1,124 0,735 1,110 0,644 1,494 1 E.hh 0,131

103

Đối với các nhóm chỉ thị thành phần:

Bảng 3.17: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Nhiệt độ

(E.nd)

E.nd.1 E.nd.2 E.nd.3 E.nd.4 E.nd.5

1 0,531 0,990 1,104 0,711 E.nd.1 Trọng số riêng 0,159

1,883 1 2,261 2,612 1,243 E.nd.2 0,320

1,010 0,442 1 1,008 0,646 E.nd.3 0,148

0,906 0,383 0,992 1 0,559 E.nd.4 0,136

1,406 0,804 1,549 1,790 1 E.nd.5 0,238

Bảng 3.18: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Lượng mưa

(E.lm)

E.lm.1 E.lm.2 E.lm.3 E.lm.4 Trọng số riêng

1 1,073 0,809 0,981 E.lm.1 0,240

0,932 1 1,004 0,953 E.lm.2 0,243

1,236 0,996 1 0,989 E.lm.3 0,263

1,020 1,049 1,012 1 E.lm.4 0,254

Bảng 3.19: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Xâm nhập

mặn (E.xnm)

E.xnm.1 E.xnm.2 E.xnm.3 E.xnm.4 Trọng số riêng

1 1,983 0,701 1,678 E.xnm.1 0,297

0,504 1 0,752 1,155 E.xnm.2 0,197

1,427 1,330 1 2,096 E.xnm.3 0,339

0,596 0,866 0,477 1 E.xnm.4 0,167

Bảng 3.20: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Ngập (E.ng)

E.ng.1 E.ng.2 E.ng.3 E.ng.4 Trọng số riêng

1 1,818 1,704 1,487 E.ng.1 0,356

104

0,550 1 0,771 0,789 E.ng.2 0,184

0,587 1,075 1 1,297 E.ng.3 0,231

0,673 0,930 1 1,268 E.ng.4 0,229

Tính nhất quán của vector trọng số riêng và trọng số nhóm được kiểm tra bằng

chỉ số nhất quán (CI) và tỷ số nhất quán (CR) (đảm bảo tính nhất quán khi CR<10%). b) Chỉ số phơi nhiễm tổng hợp

Trên cơ sở kết quả 7 nhóm chỉ thị:(1) Nhiệt độ; (2) Lượng mưa; (3) Xâm nhập

mặn; (4) Giông bão; (5) Ngập; (6) Sạt lở; (7) Khô hạn. Chỉ số phơi nhiễm tổng hợp

với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT được tính toán bằng công thức:

E = ∑ Etp.i * wni

Trong đó:

E: Chỉ số phơi nhiễm tổng hợp

Etp.i: Chỉ số phơi nhiễm thành phần thứ i

wni: trọng số nhóm thứ i

Kết quả tính toán chỉ số phơi nhiễm tổng hợp với BĐKH của lĩnh vực

NS&VSMTNT được thể hiện trong Bản đồ 3.23.

105

(a) (b)

(c) (d)

Bản đồ 3.23: Chỉ số phơi nhiễm tổng hợp huyện Cần Giờ - các kịch bản.

a - 2020 kịch bản trung bình; b - 2020 kịch bản cao

c - 2025 kịch bản trung bình; d - 2025 kịch bản cao

106

Theo kết quả tính toán, mức phơi nhiễm với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT

tại Cần Giờ nằm ở mức trung bình thấp (từ 30 - 50 điểm) và không có sự khác biệt

lớn giữa các kịch bản tính toán do mốc thời gian được xét tương đối ngắn nên các

biểu hiện của BĐKH chưa thực sự rõ nét.

Kết quả tính toán cho thấy, chỉ số phơi nhiễm với BĐKH của lĩnh vực

NS&VSMTNT có xu hướng cao ở ven cửa sông, cửa biển, bên trong nội đồng chỉ số

phơi nhiễm thường thấp hơn.

Khu vực có chỉ số phơi nhiễm cao nhất là khu vực xã Thạnh An tại cửa sông

Lòng Tàu, Thị Vải và đảo Phú Lợi chủ yếu do ngập, sạt lở và xâm nhập mặn. Khu

vực đáng quan tâm tiếp theo là khu vực phía Bắc xã Tam Thôn Hiệp, Bình Khánh có

mức độ phơi nhiễm cao do giông bão, nhiệt độ, lượng mưa. Ngoài ra, một số khu vực

nhỏ ven sông thuộc các xã Bình Khánh, Lý Nhơn, Thị trấn Cần Thạnh cũng có mức

độ phơi nhiễm cao (khoảng 45-53 điểm) chịu ảnh hưởng bởi sạt lở và ngập.

3.3.2. Đánh giá mức độ nhạy cảm

3.3.2.1. Bộ chỉ thị - Trọng số đánh giá

Bộ chỉ thi ̣: Xây dựng bằng phương pháp tham vấn chuyên gia trong các lĩnh tài

nguyên môi trường, BĐKH, NS&VSMTNT...

Bảng 3.21: Bộ chỉ thị mức độ nhạy cảm với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT

Nhóm chỉ thị Mã số Chỉ thị thành phần

S.ds.1 Mật độ dân số

S.ds.2 Tỉ lệ nữ/nam Dân số S.ds.3 Tỷ lệ hộ thuộc hộ nghèo và cận nghèo/tổng số hộ dân S.ds Tỷ lệ người già (>65t), trẻ em (<5t), dân tộc thiểu số S.ds.4 /tổng dân số

S.sdn.1 Tỷ lệ số dân sử dụng nước sạch đạt QCKT Quốc gia (%) Cấp nước và S.sdn.2 Số lượng vệ tinh xử lý chất S.sdn.3 Tổng diện tích bề mặt đường ống thải S.sdn.4 Tỷ lệ thất thoát đường ống S.sdn S.sdn.5 Số lượng bãi chôn lấp HVS

107

S.sdn.6 Số lượng công trình xử lý nước thải tập trung

S.mt.1 Chất lượng nước mặt (WQI) Môitrường

S.mt.2 Tỷ lệ diện tích cây xanh/diện tích tự nhiên (%) S.mt

Trọng số củ a cá c chỉ thị: Các nhóm chỉ thị và các chỉ thị thành phần trong mỗi

nhóm được chuyên gia so sánh cặp với nhau - theo phương pháp AHP với 9 cấp độ

quan trọng; sau đó, tổng hợp, xử lý và tính toán trọng số tương ứng:

Tính nhất quán trong ý kiến của từng chuyên gia được kiểm tra bằng chỉ số nhất

quán (CI) và tỷ số nhất quán (CR) (đảm bảo tính nhất quán khi CR<10%).

Bảng 3.22: Trọng số của các chỉ thị và nhóm chỉ thị

Nhóm dân số Nhóm môi trường

Chỉ thị Trọng số riêng Chỉ thị Chỉ thị

0,379 S.mt.1 Nhóm cấp nước và xử lý chất thải Trọng số riêng 0,285 S.sdn.1 Trọng số riêng 0,587 S.ds.1

0,149 S.mt.2 S.sdn.2 0,120 S.ds.2

0,240 0,413 0,199 S.ds.3

0,232 S.sdn.3 S.sdn.4 0,112 S.ds.4

S.sdn.5 0,150

S.sdn.6 0,134

Trọng số nhóm 0,361 0,297 0,342

Theo đó , các chỉ thi ̣ quan tro ̣ng quyết định giá trị mức độ nhạy cảm tổng hợp

củ a đi ̣a phương bao gồm: các Chỉ thị môi trường, Mật độ dân số (S.ds.1), Tỷ lệ số

dân sử dụng nước sạch đạt QCKT quốc gia (S.sdn.1).

108

Biểu đồ 3.24: Trọng số ưu tiên của các chỉ thị mức độ nhạy cảm.

3.3.2.2. Tính toá n chỉ số mức độ nhạy cảm

Quy trình tính toán chỉ số mức độ nhạy cảm được bắt đầu bằng việc chuẩn hóa

dữ liệu thu thập, xác định hàm quan hệ với mức độ nhạy cảm. Bảng 3.23 thể hiện

quan hệ giữa tiêu chí và tính nhạy cảm.

Bảng 3.23: Quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá và mức độ nhạy cảm

Nhóm Mã số Chỉ thị thành phần

S.ds.1 Mật độ dân số S.ds.2 Tỉ lệ nữ/nam Hàm quan hệ Thuận Thuận

S.ds.3 Thuận Dân số S.ds

S.ds.4 Thuận

S.sdn.1 Nghịch Tỷ lệ hộ gia đình thuộc hộ nghèo và cận nghèo/tổng số hộ dân Tỷ lệ người già (>65t), trẻ em (<5t) và dân tộc thiểu số /tổng dân số Tỷ lệ số dân sử dụng nước sạch đạt QCKT Quốc gia

Cấp nước và xử lý chất thải S.sdn S.sdn.2 Số lượng vệ tinh S.sdn.3 Tổng diện tích bề mặt đường ống S.sdn.4 Tỷ lệ thất thoát đường ống S.sdn.5 Số lượng bãi chôn lấp HVS Thuận Thuận Thuận Thuận

S.sdn.6 Thuận Số lượng công trình xử lý nước thải tập trung

109

Nhóm Mã số Chỉ thị thành phần

S.mt.1 Chất lượng nước mặt (WQI) Hàm quan hệ Nghịch

Môitrường S.mt S.mt.2 Nghịch Tỷ lệ diện tích cây xanh/diện tích tự nhiên (%)

Mức độ nhạy cảm của lĩnh vực NS&VSMTNT trong bố i cảnh BĐKH được đánh

giá dựa trên bộ chỉ thi ̣ vớ i các trọng số riêng biệt và được tính toán bằng phần mềm

ArcGIS. Kết quả đầu ra là bản đồ mức độ nhạy cảm của lĩnh vực NS&VSMTNT

đươ ̣c phân cấp thành 4 mức đô ̣ khác nhau (Bảng 3.24) làm cơ sở để so sánh, đánh giá

mức độ nhạy cảm của lĩnh vực NS&VSMTNT giữa các xã/thị trấn đươ ̣c xét.

Bảng 3.24: Thang đánh giá mức độ nhạy cảm dựa vào chỉ số

Giá trị 0-25 25-50 50-75 75-100

Mô tả Nhạy cảm cao Nhạy cảm thấp Nhạy cảm trung bình cao Nhạy cảm trung bình thấp

3.3.2.3. Đánh giá mức độ nhạy cảm theo các nhóm chỉ thị

a) Nhóm chỉ thị dân số (S.ds)

Kết quả chỉ số mức độ nhạy cảm của lĩnh vực NS&VSMTNT tại huyện Cần Giờ

– nhóm chỉ thị dân số giai đoạn 2020-2025 được thể hiện ở Bảng 3.25, Bản đồ 3.25.

Cụ thể:d

Bảng 3.25: Chỉ số nhạy cảm của nhóm chỉ thị dân số (S.ds) giai đoạn 2020 - 2025

STT Xã/ Thị trấn Năm 2020 Năm 2025

Bình Khánh 35,94 48,37 1

An Thới Đông 19,99 14,44 2

Tam Thôn Hiệp 33,01 26,93 3

Thạnh An 8,76 3,14 4

Lý Nhơn 9,08 4,87 5

Long Hòa 23,42 26,55 6

Cần Thạnh 39,23 55,55 7

110

Giai đoạn 2020 – 2025, với định hướng đến cuối năm 2020, cơ bản không còn

hộ nghèo (chuẩn 16 triệu đồng/người/năm) đề cập trong Báo cáo Kết quả thực hiện

Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Cần Giờ giai đoạn 2010 - 2015 và

phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016 – 2020 [38], theo đó, chỉ số S.ds dự đoán có

xu hướng giảm. Tuy nhiên, xu hướng này không đồng nhất trên toàn huyện. Đến năm

2025, chỉ số S ở xã Lý Nhơn và Thạnh An có xu hướng giảm và vẫn duy trì mức thấp

nhất (tương ứng 4,87 điểm và 3,14 điểm). Trong khi đó, xã Bình Khánh và thị trấn

Cần Thạnh có xu hướng tăng giá trị S.ds được giải thích bởi quy hoạch phát triển dân

số năm 2025 tại đây: Mật độ dân số tại Bình Khánh là 1933 người/km2 cao hơn ~2,5

lần và đặc biệt thị trấn Cần Thạnh là 2408 người/km2 cao hơn gấp ~3 lần so với mức

trung bình toàn huyện (805 người/km2) (QĐ số 4766/QĐ-UBND Về duyệt đồ án điều

chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ, TP.HCM ngày 15/9/2012 của

UBNDTP.HCM). Theo đó, Cần Thạnh trở thành khu vực có chỉ số S.ds cao nhất toàn

huyện và ở mức trung bình cao (55,55 điểm) (Bảng 3.25, Bản đồ 3.25-a-b).

Sự gia tăng dân số kéo theo sự gia tăng nhu cầu sử dụng nước sạch cũng như gia

tăng chất thải nói chung, gây sức ép rất lớn lên lĩnh vực NS&VSMTNT, cụ thể:

 Đối với hạ tầng cấp nước, mặc dù tỷ lệ sử dụng nước sạch huyện Cần Giờ là

100% nhưng tồn tại nhiều thách thức:

+ Nhu cầu sử dụng nước toàn huyện khoảng 8.000m³/ngày, trong khi đó,

nguồn nước do SAWACO cung cấp chỉ khoảng 3.500m³/ngày,

+ Nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân huyện Cần Giờ nói chung, xã

Bình Khánh và thị trấn Cần Thạnh nói riêng sẽ tăng cao, tương ứng với

quy hoạch phát triển dân số, theo đó là sự gia tăng mức độ nhạy cảm của

hạ tầng, đòi hỏi sự đầu tư nâng cấp, xây dựng thêm các tuyến ống cung

cấp nước sạch cho người dân.

+ Nhiều hình thức cấp nước khác nhau trong huyện, nhiều vệ tinh cấp nước

chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân, thời gian cấp nước còn hạn chế

(chưa liên tục 24/24) hay gián đoạn.

111

(b) (c)

Bản đồ 3.25: Chỉ số mức độ nhạy cảm của lĩnh vực NS&VSMTNT trong bối cảnh BĐKH tại huyện Cần Giờ

– nhóm chỉ thị dân số: (a) 2020, (b) 2025.

112

 Đối với hạ tầng thoát nước: Hiện nay, việc thoát nước thải tại huyện Cần Giờ

nhờ vào hệ thống các sông, kênh, rạch tự nhiên, chưa có công trình xử lý nước

thải tập trung và cũng chưa hệ thống thoát nước cho các khu dân cư.Trong bối

cảnh BĐKH, ngập nước do mưa và triều cường sẽ làm tăng mức độ nhạy cảm

của hạ tầng thoát nước nói riêng, lĩnh vực NS&VSMTNT nói chung. Hơn thế

nữa, lượng nước thải trung bình ngày càng gia tăng theo sự gia tăng dân số:

tại Bình Khánh tăng từ 1.703 m3/ngày (2015) lên 14.217 m3/ngày (2025) và

thị trấn Cần Thạnh tăng từ 6.819 m3/ngày (2015) lên 43.433 m3/ngày (2025)

sẽ là thách thức không nhỏ cho vấn đề VSMT tại địa phương.

 Đối với hạ tầng xử lý chất thải: Tính đến hết năm 2014, huyện Cần Giờ có 3

bãi chôn lấp(BCL) chất thải rắn (CTR). Trong đó, BCL tại xã Bình Khánh,

Long Hòa đã hết công năng sử dụng, chỉ còn BCL tại xã Lý Nhơn còn khả

năng tiếp nhận CTR.

Trong khi đó, dự báo đến 2025, cùng với sự gia tăng dân số là sự tăng lên của

lượng rác thải khoảng 240 tấn/ngày. Điều này cho thấy dân số liên quan mật thiết với

mức độ nhạy cảm của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ, đặc biệt trong bối

cảnh BĐKH.

b) Nhóm chỉ thị cấp nước và xử lý chất thải (S.sdn)

Bảng 3.26: Chỉ số nhạy cảm của nhóm chỉ thị cấp nước và xử lý chất thải (S.sdn)

giai đoạn 2020-2025

STT Xã/ Thị trấn Năm 2020 Năm 2025

33,56 37,30 Bình Khánh 1

An Thới Đông 34,03 36,69 2

8,17 3,25 Tam Thôn Hiệp 3

Thạnh An 6,29 1,20 4

Lý Nhơn 20,53 16,47 5

31,73 48,25 Long Hòa 6

Cần Thạnh 8,06 17,75 7

113

Giai đoạn 2020 – 2025, theo Dự thảo kế hoạch cấp nước huyện Cần Giờ năm

2016 (UBND Cần Giờ, 2016), việc xây dựng thêm các tuyến ống cấp nước đấu nối

trực tiếp từ hệ thống cấp 1 Nhà Bè - Cần Giờ, theo đó là việc dừng hoạt động một số

vệ tinh cấp nước, đồng thời nâng cao chất lượng đường ống, giảm tỷ lệ thất thoát

nguồn nước… đã giúp làm giảm mức độ nhạy cảm. Năm 2025 của hạ tầng cấp nước

tại các xã Bình Khánh, Tam Thôn Hiệp, Thạnh An, Lý Nhơn (chỉ số S.sdn thấp nhất

vẫn là xã Thạnh An). Theo QĐ số 4766/QĐ-UBND Về duyệt đồ án điều chỉnh quy

hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh; ngày 15 tháng 9 năm

2012 của UBND TP.HCM, phát triển thêm một bãi chôn lấp ở An Thới Đông, các

công trình xử lý nước thải tập trung ở xã Long Hòa và Thị trấn Cần Thạnh một mặt

làm tăng chất lượng của lĩnh vực NS&VSMTNT tại địa phương (góp phần gia tăng

năng lực thích ứng với BĐKH), nhưng mặt khác cũng làm gia tăng mức độ nhạy cảm

với BĐKH như đã phân tích. Nhìn chung đến năm 2025, chỉ số S.sdn của các xã ở

mức thấp đến trung bình thấp. Trong đó, xã Long Hòa là có chỉ số S.sdn cao nhất

toàn huyện (48,25 điểm) với khía cạnh hạ tầng cơ sở xử lý nước thải và chất thải

cần được quan tâm quản lý nhằm làm giảm mức độ nhạy cảm với BĐKH của lĩnh

vực NS&VSMTNT tại địa phương nói chung.

114

(b) (c)

Bản đồ 3.26: Chỉ số mức độ nhạy cảm của lĩnh vực NS&VSMTNT trong bối cảnh BĐKH tại huyện Cần Giờ

– nhóm chỉ thị cấp nước và xử lý chất thải: (a) 2020, (b) 2025.

115

c) Nhóm chỉ thị môi trường (S.mt)

Bảng 3.27: Chỉ số nhạy cảm của nhóm chỉ thị môi trường (S.mt) giai đoạn 2020-2025

STT Xã/ Thị trấn Năm 2020 Năm 2025

82,20 51,20 Bình Khánh 1

82,54 77,53 An Thới Đông 2

81,08 80,73 Tam Thôn Hiệp 3

61,40 61,43 Thạnh An 4

74,18 74,07 Lý Nhơn 5

63,27 55,87 Long Hòa 6

40,69 22,52 Cần Thạnh 7

Giai đoạn 2020 – 2025, theo QĐ số 4766/QĐ-UBND Về duyệt đồ án điều chỉnh

quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ, ngày 15/9/2012 của UBND TP.HCM,diện

tích được sử dụng cho mục đích phát triển cây xanh tăng lên, theo đó là xu hướng giảm

chỉ số S.mt tại huyện, đặc biệt là xã Bình Khánh và thị trấn Cần Thạnh có xu hướng giảm

chỉ số S.mt nhiều, từ mức cao năm 2020 (82,20 điểm) xuống mức trung bình cao năm

2025 (51,2 điểm) và từ mức trung bình cao (40,69 điểm) xuống mức thấp (22,52 điểm)

do đây là hai khu vực có tỷ lệ diện tích cây xanh/diện tích tự nhiên cao nhất (3,46% và

3,37%).

Đến năm 2025, chỉ số nhạy cảm của nhóm chỉ thị môi trường S.mt ở mức thấp đến

cao, trong đó thị trấn Cần Thạnh và xã Tam Thôn Hiệp có chỉ số S.mt ở mức thấp nhất

và cao nhất toàn huyện (tương ứng 22,52 điểm và 80,73 điểm) (Bảng 3.27, Bản đồ 3.27-

a-b).

Nhìn chung giai đoạn 2020-2025, chỉ số nhạy cảm của nhóm chỉ thị môi trường

S.mt toàn huyện đều ở mức cần quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh BĐKH, sự biến đổi

nhiệt độ, lượng mưa cũng như các tác động từ thiên tai (xâm nhập mặn, ngập lụt…); chất

lượng nước mặt hầu như không thể sử dụng cho sinh hoạt bởi nhiễm mặn, trong khi nhu

116

cầu sử dụng nước ngày căng gia tăng (theo sự gia tăng dân số và quy hoạch phát triển

KT-XH), rõ ràng sẽ gây sức ép lên hạ tầng cấp nước, có khả năng làm gia tăng mức độ

nhạy cảm cũng như tính dễ bị tổn thương do BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT, đòi

hỏi những biện pháp quản lý thích hợp.

117

(b) (c)

Bản đồ 3.27: Chỉ số mức độ nhạy cảm của lĩnh vực NS&VSMTNT– nhóm chỉ thị môi trường.

(a) 2020, (b) 2025.

118

3.3.2.4. Đánh giá mức độ nhạy cảm tổng hợp

a) Ma trận mức độ nhạy cảm

Trên cơ sở ý kiến độc lập của chuyên gia, tiến hành lập ma trận so sánh cặp tổng

hợp và tính toán trọng số của mỗi nhóm chỉ thị (Bảng 3.28).

Bảng 3.28: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số của các nhóm tiêu chí chính

S.ds S.sdn S.mt Trọng số nhóm

1 0,996 1,099 S.ds 0,342

1,004 1 1,275 S.sdn 0,361

0,910 0,784 1 S.mt 0,297

Đối với các nhóm chỉ thị thành phần:

Bảng 3.29: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Dân số (S.ds)

S.ds.1 S.ds.2 S.ds.3 S.ds.4 Trọng số riêng

1 1,252 2,322 1,890 S.ds.1 0,379

0,799 1 0,400 0,248 S.ds.2 0,149

0,431 2,497 1 0,760 S.ds.3 0,240

0,529 1,316 1,316 1 S.ds.4 0,232

Bảng 3.30: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị cấp nước và xử

lý nước thải (S.sdn)

Trọng số S.sdn.1 S.sdn.2 S.sdn.3 S.sdn.4 S.sdn.5 S.sdn.6 riêng

1 3,600 1,561 3,002 1,068 1,776 S.sdn.1 0,285

1 0,683 1,257 0,968 0,841 S.sdn.2 0,278 0,120

119

1,464 1 1,470 1,796 1,702 S.sdn.3 0,641 0,199

0,796 0,681 1 0,904 0,825 S.sdn.4 0,333 0,112

1,033 0,557 1,107 1 1,099 S.sdn.5 0,936 0,150

1,189 0,588 1,212 0,910 1 S.sdn.6 0,563 0,134

Bảng 3.31: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị môi trường

(S.mt)

S.mt.1 S.mt.2 Trọng số riêng

1,000 1,419 S.mt.1 0,587

0,705 1,000 S.mt.2 0,413

Tính nhất quán của vector trọng số riêng và trọng số nhóm được kiểm tra bằng chỉ

số nhất quán (CI) và tỷ số nhất quán (CR) (đảm bảo tính nhất quán khi CR<10%). Bảng 3.32: Giá trị chỉ số nhạy cảm tổng hợp trung bình của lĩnh vực NS&VSMTNT tại

Cần Giờ giai đoạn 2020-2025

STT Xã/ Thị trấn Năm 2020 Năm 2025

Bình Khánh 1 48,82 45,22

An Thới Đông 2 43,64 41,21

Tam Thôn Hiệp 3 38,32 34,36

Thạnh An 4 23,50 19,75

Lý Nhơn 5 32,55 29,61

Long Hòa 6 38,26 40,89

Cần Thạnh 7 28,41 32,09

TRUNG BÌNH 35,3 33,87

120

Kết quả tính toán giá trị chỉ số nhạy cảm tổng hợp trung bình huyện của lĩnh vực

NS&VSMTNT tại Cần Giờ trong bối cảnh BĐKH giai đoạn 2020-2025 được thể hiện ở

Bảng 3.32, Bản đồ 3.28.

Giai đoạn từ 2020 và 2025 ghi nhận xu hướng giảm của mức độ nhạy cảm của lĩnh

vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ, giá trị S tổng hợp trung bình toàn huyện tương ứng;

35,3 điểm và 33,87 điểm.

Nhìn chung, đến năm 2025, chỉ số S tổng hợp của lĩnh vực NS&VSMTNT tại các

xã/thị trấn ở mức thấp đến trung bình thấp.

Trong đó, xã Thạnh An có chỉ số S tổng thấp nhất (19,75 điểm) và xã Bình Khánh

dẫn đầu về mức độ nhạy cảm (45,22 điểm) do các nhóm chỉ thị thành phần S.ds, S.sdn

và S.mt của khu vực này luôn cao nhất, cụ thể:

121

(b) (c)

Bản đồ 3.28: Chỉ số mức độ nhạy cảm tổng hợp của lĩnh vực NS&VSMTNT trong bối cảnh BĐKH tại huyện Cần Giờ:

(a) 2020, (b) 2025.

122

- Nhóm chỉ thị dân số: sự gia tăng dân số kéo theo sự tăng lên của nhu cầu sử

dụng nước cũng như lượng nước thải và chất thải rắn trong khi hiện trạng cung cấp

nước sạch, xử lý chất thải tại xã Bình Khánh vẫn còn nhiều bất cập, rõ ràng sẽ gây

sức ép lên hạ tầng NS&VSMTNT, có khả năng làm gia tăng mức độ nhạy cảm cũng

như tính dễ bị tổn thương do BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT tại đây.

- Nhóm chỉ thị cấp nước và xử lý chất thải: trong mối quan hệ với tính nhạy

cảm, hạ tầng cấp nước và xử lý chất thải càng nhiều, thêm vào đó là sự xuống cấp về

chất lượng thì khả năng tiếp xúc với tác động càng cao, theo đó là mức độ bị ảnh

hưởng/thiệt hại càng lớn, đặc biệt trong bối cảnh BĐKH. Đối với vệ sinh môi

trường,BCL là đối tượng nhạy cảm với tác động của BĐKH (như ngập) và cũng là

đối tượng có khả năng gây ảnh hưởng tới khả năng cấp nước và môi trường xung

quanh.

- Nhóm chỉ thị môi trường: đây là khu vực có chất lượng nước mặt mặn quanh

năm, chỉ thị môi trường xem xét đến Tỷ lệ diện tích cây xanh/diện tích tự nhiên.Trong

khi đó, tỷ lệ che phủ có vai trò quan trọng trong giảm nhẹ BĐKH, tác động của thiên

tai đến lĩnh vực NS&VSMTNTđồng thời hạn chế sự suy giảm chất lượng nguồn nước

(do rửa trôi) ảnh hưởng nhất định đến lĩnh vực NS&VSMTNTtại địa phương.

b) Xác định mức độ nhạy cảm S

Trên cơ sở tính toán chỉ số nhạy cảm S, khoanh vùng các xã/thị trấn có lĩnh vực

NS&VSMTNT nhạy cảm với BĐKH, bao gồm: xã Bình Khánh, An Thới Đông, Tam

Thôn Hiệp, Lý Nhơn và Long Hòa.

Tại mỗi xã, tiến hành tính toán và xác định các chỉ thị/khía cạnh đáng quan tâm

(ưu tiên) nhằm giảm nhẹ mức độ nhạy cảm. Các bước thực hiện như sau:

1. Tính giá trị của các chỉ thị: bằng giá trị chuẩn hóa nhân với trọng số ưu tiên;

2. Sắp xếp thứ tự giảm dần của điểm số;

3. Lựa chọn 50% số chỉ thị đáng quan tâm (có thứ tự xếp hạng từ 1 đến 6).

Tính tần suất xuất hiện của mỗi chỉ thị trong tổng số các xã tại huyện được xét.

Kết quả thống kê số lần xuất hiện các chỉ thị cao điểm được trình bày ở Bảng 3.33.

123

Bảng 3.33: Tần suất các chỉ thị nhạy cảm đáng quan tâm

Nhóm chỉ thị Mã số Tần suất xuất hiện

S.ds.1 3/5

S.ds.2 1/5 Dân số

S.ds.3 S.ds 5/5

S.ds.4 2/5

S.sdn.1 0/5

S.sdn.2 1/5

S.sdn.3 Cấp nước và xử lý chất thải 3/5

S.sdn.4 S.sdn 5/5

S.sdn.5 3/5

S.sdn.6 0/5

S.mt.1 Môitrường 5/5

S.mt.2 S.mt 5/5

Theo đó, danh mục các chỉ thị nhạy cảm đáng quan tâm được xác định và trình

bày ở Bảng 3.34.

Bảng 3.34: Mức độ nhạy cảm với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT tại Cần Giờ

Ưu Ưu Ưu Nhóm chỉ Mã số Chỉ thị thành phần tiên tiên 2 tiên thị 1 3

x S.ds.1 Mật độ dân số

S.ds.2 Tỉ lệ nữ/nam

Tỷ lệ hộ gia đình thuộc hộ nghèo x 1. Dân số S.ds.3 và cận nghèo/tổng số hộ dân S.ds

Tỷ lệ người già (>65t), trẻ em S.ds.4 (<5t), dân tộc thiểu số /tổng dân số

124

Ưu Ưu Ưu Nhóm chỉ Mã số Chỉ thị thành phần tiên tiên 2 tiên thị 1 3

Tỷ lệ số dân sử dụng nước sạch S.sdn.1 đạt QCKT Quốc gia (%)

S.sdn.2 Số lượng vệ tinh 2. Cấp nước

x S.sdn.3 Tổng diện tích bề mặt đường ống và xử lý

x S.sdn.4 Tỷ lệ thất thoát đường ống chất thải

S.sdn x S.sdn.5 Số lượng bãi chôn lấp HVS

Số lượng công trình xử lý nước S.sdn.6 thải tập trung

x S.mt.1 Chất lượng nước mặt (WQI) 3.Môitrường Tỷ lệ diện tích cây xanh/diện tích S.mt.2 S.mt tự nhiên (%)

Giai đoạn từ 2020 đến 2025 ghi nhận xu hướng giảm của mức độ nhạy cảm của

lĩnh vực NS&VSMTNT tại Cần Giờ, giá trị S tổng hợp trung bình toàn huyện tương

ứng với các giai đoạn là 35,3 điểm và 33,87 điểm. Đáng quan tâm nhất là xã Bình

Khánh có S tổng 45,22 điểm là khu vực có chỉ số S tổng cao nhất huyện Cần Giờ.

Quá trình phân tích, đánh giá cho thấy mức độ nhạy cảm với BĐKH của lĩnh

vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ hiện tập trung trong một số khía cạnh sau: (i)

Nhóm chỉ thị dân số: S.ds.3; (ii) Nhóm chỉ thị cấp nước và xử lý chất thải: S.sdn.4;

(iii) Nhóm chỉ thị môi trường: S.mt.1, đòi hỏi những biện pháp phù hợp nhằm làm

giảm mức độ nhạy cảm, qua đó giảm nhẹ tính dễ bị tổn thương của lĩnh vực

NS&VSMTNT trong bối cảnh BĐKH, góp phần tích cực trong việc đảm bảo mục

tiêu phát triển bền vững của địa phương.

Chỉ thị S.mt.1 (Chất lượng nước mặt (WQI)) là mức độ nhạy cảm với BĐKH

của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ xem xét như ưu tiên 1 tập trung quan

tâm đến chất lượng nước mặt nguồn cấp cho Cần Giờ.

125

Chỉ thị S.mt.2 (Tỷ lệ diện tích cây xanh/diện tích tự nhiên (%)), đối với Cần Giờ

được đánh giá là đạt ở 46.75%, cho nên chưa phải xếp loại ưu tiên.

3.3.3. Đánh giá khả năng thích ứng

3.3.3.1. Tính toán chỉ số năng lực thích ứng (AC)

Năng lực thích ứng của lĩnh vực NS&VSMTNT trong bố i cảnh BĐKH được

tính toán dựa trên bộ chỉ thị cùng các trọng số riêng biệt, kết hợp với số liệu thu thập

tại mỗi xã/thị trấn trên toàn huyện Cần Giờ. Kết quả tính toán AC đươ ̣c phân cấp

thành 4 mức đô ̣ khác nhau làm cơ sở để so sánh, đánh giá AC của lĩnh vực

NS&VSMTNT giữa các xã/phường đươ ̣c xét (Bảng 3.35).

Bảng 3.35: Thang đánh giá năng lực thích ứng dựa vào chỉ số:

Giá trị 0-25 25-50 50-75 75-100

Mô tả Khả năng thích ứng thấp Khả năng thích ứng cao Khả năng thích ứng trung bình thấp Khả năng thích ứng trung bình cao

Tất cả các chỉ thị trong bộ tiêu chí đều có mối quan hệ thuận với năng lực thích

ứng. Kết quả chuẩn hóa có giá trị từ 0 đến 100. Chỉ số năng lực thích ứng của lĩnh

vực NS&VSMTNT trong bối cảnh BĐKH được tính toán dựa trên:

- Kết quả chuẩn hóa giá trị thể hiện AC

- Trọng số ưu tiên của từng tiêu chí trong bộ chỉ thị

Kết quả tính toán chỉ số AC theo nhóm hạ tầng, AC theo nhóm con người và

AC tổng hợp được trình bày ở các Bảng 3.36 – 3.37

Bảng 3.36: Chỉ số năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT tại

huyện Cần Giờ: nhóm hạ tầng và nhóm con người

Nhóm con Nhóm hạ tầng người

2020 2025 2020 2025

Bình Khánh 78,2 81,3 64,3 66,8

126

Nhóm con Nhóm hạ tầng người

2020 2025 2020 2025

Tam Thôn Hiệp 80,6 50,2 53,3 60,6

An Thới Đông 54,4 61,1 53,4 70,5

Lý Nhơn 78,2 51,3 51,8 59,3

Long Hoà 54,5 59,2 56,3 67,9

TT Cần Thạnh 84,9 75,2 51,4 67,7

Thạnh An 51,2 51,2 59,9 70,4

Bảng 3.37: Chỉ số năng lực thích ứng tổng hợp (xếp theo hạng)

2020 Hạng 2025 Hạng

Bình Khánh 1 79,6 1 65,4

Tam Thôn Hiệp 5 3 54,9 65,6

An Thới Đông 7 4 53,9 65,3

Lý Nhơn 5 5 54,9 63,7

Long Hoà 3 6 55,3 63,1

TT Cần Thạnh 2 77,2 2 64,5

Thạnh An 4 7 55,1 59,8

3.3.3.2. Ma trận chỉ thị năng lực thích ứng

Trên cơ sở ý kiến độc lập của chuyên gia, tiến hành lập ma trận so sánh cặp tổng

hợp và tính toán trọng số của mỗi nhóm chỉ thị (Bảng 3.38).

Bảng 3.38: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số của các nhóm tiêu chí chính

AC.ht AC.cn Trọng số nhóm

1 1,222 AC.ht 0,550

0,818 1 AC.cn 0,450

127

Đối với các nhóm chỉ thị thành phần:

Bảng 3.39: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị hạ tầng

(AC.ht)

Trọng

AC.ht.1 AC.ht.2 AC.ht.3 AC.ht.4 AC.ht.5 AC.ht.6 số

riêng

1 0,700 0,820 2,230 1,390 1,700 AC.ht.1 0,185

1,429 1 1,170 3,200 2,000 2,450 AC.ht.2 0,265

1,220 0,855 1 2,720 1,700 2,100 AC.ht.3 0,226

0,448 0,313 0,368 1 0,620 0,770 AC.ht.4 0,083

0,719 0,500 0,588 1,613 1 1,230 AC.ht.5 0,133

0,588 0,408 0,476 1,299 0,813 1 AC.ht.6 0,108

128

Bảng 3.40: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Con người (AC.cn)

Trọng

AC.cn.1 AC.cn.2 AC.cn.3 AC.cn.4 AC.cn.5 AC.cn.6 AC.cn.7 AC.cn.8 AC.cn.9 AC.cn.10 AC.cn.11 AC.cn.12 AC.cn.13

số riêng

1

0,700

0,820

0,690

0,425

0,855

0,835

1,080

2,290

1,390

1,730

1,000

1,540

AC.cn.1

0,071

1,429

1

1,160

0,980

0,600

1,220

1,190

1,530

3,260

1,980

2,460

1,420

2,200

AC.cn.2

0,101

1,220

0,862

1

0,840

0,520

1,050

1,020

1,320

2,810

1,710

2,120

1,225

1,890

AC.cn.3

0,087

1,449

1,020

1,190

1

0,620

1,240

1,210

1,560

3,320

2,020

2,510

1,450

2,240

AC.cn.4

0,103

2,353

1,667

1,923

1,613

1

2,010

1,960

2,530

5,390

3,270

4,070

2,350

3,630

AC.cn.5

0,166

1,170

0,820

0,952

0,806

0,498

1

0,980

1,260

2,680

1,630

2,020

1,170

1,800

AC.cn.6

0,083

1,198

0,840

0,980

0,826

0,510

1,020

1

1,290

2,740

1,670

2,070

1,200

1,850

AC.cn.7

0,085

0,926

0,654

0,758

0,641

0,395

0,794

0,775

1

2,130

1,290

1,610

0,930

1,430

AC.cn.8

0,066

0,437

0,307

0,356

0,301

0,186

0,373

0,365

0,469

1

0,610

0,760

0,440

0,670

AC.cn.9

0,031

0,719

0,505

0,585

0,495

0,306

0,613

0,599

0,775

1,639

1

1,240

0,710

1,110

AC.cn.10

0,051

0,578

0,407

0,472

0,398

0,246

0,495

0,483

0,621

1,316

0,806

1

0,580

0,890

AC.cn.11

0,041

1,000

0,704

0,816

0,690

0,426

0,855

0,833

1,075

2,273

1,408

1,724

1

1,540

AC.cn.12

0,071

0,649

0,455

0,529

0,446

0,275

0,556

0,541

0,699

1,493

0,901

1,124

0,649

1

AC.cn.13

0,046

129

Tính nhất quán của vector trọng số riêng và trọng số nhóm được kiểm tra bằng

chỉ số nhất quán (CI) và tỷ số nhất quán (CR) (đảm bảo tính nhất quán khi CR<10%).

3.3.3.3. Đánh giá năng lực thích ứng của lĩnh vực NS&VSMTNT trong bối cảnh BĐKH

Để đánh giá về năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT theo

các mốc thời gian 2020 và 2025. Ở mỗi mốc thời gian, sẽ tiến hành khoanh vùng những

khu vực đáng quan tâm tức năng lực thích ứng của lĩnh vực NS&VSMTNTthấp; phân

tích nguyên nhân và chỉ ra các mặt tồn tại làm cơ sở để đề xuất các giải pháp khắc phục.

Ngoài ra, các thế mạnh liên quan đến năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực

NS&VSMTNTtại các địa phương cũng được xem xét, đánh giá là cơ sở để kế thừa và

nhân rộng cho các khu vực khác đáng quan tâm…

a) Năm 2020

Đến năm 2020, lĩnh vực NS&VSMTNT ở tất cả các xã/thị trấn đều có chỉ số AC

trung bình cao. Trong đó, Bình Khánh và thị trấn Cần Thạnh dẫn đầu về chỉ số AC-tổng

hợp với điểm số lần lượt là 65,4 và 64,5; theo sau là các xã Long Hòa, Thạnh An, Lý

Nhơn, Tam Thôn Hiệp, (54,9 – 55,3 điểm); thấp nhất là xã An Thới Đông với 53,9 điểm.

Thứ tự xếp hạng giá trị AC của các xã/thị trấn không có nhiều thay đổi, tuy nhiên

mức tăng chỉ số AC lại tương đối khác nhau: Bình Khánh tăng 14,5 điểm, An Thới Đông

tăng 10,7 điểm, Lý Nhơn tăng thấp nhất với 5,6 điểm. Mức tăng chỉ số AC khác nhau

xuất phát từ các lý do cơ bản như:

 Quy hoạch xây dựng đường ống cấp nước tại huyện Cần Giờ đến năm 2025 thể

hiện sự phân bố không đồng đều giữa các địa phương, chủ yếu tại Cần Thạnh,

Long Hòa và Bình Khánh.

 Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu HVS cũng như tỷ lệ CTR được thu gom và xử lý

HVS đạt 100% - theo Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Cần Giờ giai

đoạn 2016 – 2020, theo đó, mức tăng tại mỗi địa phương là khác nhau (bởi giá trị

nền năm 2014 khác nhau).

130

 Số chương trình, kế hoạch xây dựng đường ống cấp nước được triển khai khác

nhau tại mỗi xã/thị trấn và thay đổi qua từng năm [45].

 Mức độ gia tăng mật độ đường giao thông đạt chuẩn nông thôn mới giữa các

xã/thị trấn là khác nhau đến năm 2020.

131

(a) (b) Bản đồ 3.29: Chỉ số năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ năm 2020

(a) Nhóm chỉ thị hạ tầng; (b) Nhóm chỉ thị con người.

132

Bản đồ 3.30: Chỉ số năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT

huyện Cần Giờ năm 2020.

b) Năm 2025

Tương tự như năm 2020, đến năm 2025, chỉ số AC của lĩnh vực NS&VSMTNT

tăng với mức tăng khác nhau ở mỗi xã/thị trấn. Cao nhất vẫn là Bình Khánh (79,6

điểm) và thị trấn Cần Thạnh (77,2 điểm) là 2 địa phương có chỉ số AC ở mức cao

trên toàn huyện. Thứ tự các xã còn lại thay đổi so với hiện trạng và năm 2020, lần

lượt là Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Lý Nhơn, Long Hòa (65,6 – 63,1 điểm) và

thấp nhất là Thạnh An với 59,8 điểm đạt chỉ số AC trung bình cao. Đáng chú ý là An

Thới Đông tăng lên vị trí thứ 4 và Thạnh An giảm 3 bậc trở thành xã có chỉ số AC

thấp nhất huyện (nhưng vẫn ở mức trung bình cao), được giải thích bởi sự thay đổi

trong quy hoạch cấp – thoát nước cùng các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội

133

(a) (b)

Bản đồ 3.31: Chỉ số năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMT huyện Cần Giờ năm 2025.

(a) Nhóm chỉ thị hạ tầng; (b) Nhóm chỉ thị con người

134

Bản đồ 3.32: Chỉ số năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện

Cần Giờ năm 2025.

3.3.3.4. Xác định nhu cầu thích ứng

Trên cơ sở tính toán chỉ số AC, đề tài đã khoanh vùng các khu vực có lĩnh vực

NS&VSMTNT đáng quan tâm bao gồm: Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, Long Hòa, An Thới

Đông, Thạnh An.

Tại mỗi xã, tiến hành tính toán và xác định các chỉ thị đáng quan tâm (ưu tiên) nhằm

cải thiện năng lực thích ứng. Kết quả được trình bày tại Bảng 3.41.

135

Bảng 3.41: Cơ sở lựa chọn chỉ thị thích ứng đáng quan tâm

Thứ tự xếp hạng

Tần suất xuất hiện Nhóm chỉ thị

Ký hiệu Lý Nhơn Long Hoà Thạnh An

Cấp nước AC.ht.1 AC.ht.2 Tam Thôn Hiệp 1 15 An Thới Đông 1 4 1 17 1 11 1 17 4

5 Thoát nước Hạ tầng

Xử lý chất thải

3

Chính quyền địa phương 5 3

Cộng đồng dân cư Con người

Xã hội 5 3 3 5 5 5

AC.ht.3 AC.ht.4 AC.ht.5 AC.ht.6 AC.cn.1 AC.cn.2 AC.cn.3 AC.cn.4 AC.cn.5 AC.cn.6 AC.cn.7 AC.cn.8 AC.cn.9 AC.cn.10 AC.cn.11 AC.cn.12 AC.cn.13 18 7 3 2 4 6 19 16 9 15 13 8 14 11 12 5 10 18 3 2 4 12 5 13 7 8 15 9 17 19 14 16 6 10 18 4 3 2 11 6 19 12 7 15 9 14 16 8 13 5 10 18 3 2 6 4 5 19 9 8 16 11 13 17 12 14 7 10 17 9 2 3 12 8 18 18 6 13 11 7 16 14 15 5 10 5

Có thể thấy, các chỉ thị đáng quan tâm xuất hiện với tần suất từ 3 đến 5 lần, theo

đó, nhu cầu thích ứng cơ bản được xác định và trình bày ở Bảng 3.42.

136

Bảng 3.42: Các mắt xích khiếm khuyết trong năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh

vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ

Nhóm chỉ thị Ưu tiên 1 Ưu tiên 2 Ưu tiên 3

AC.ht.1 Cấp nước

x AC.ht.2

x Thoát nước AC.ht.3 Hạ

tầng AC.ht.4

AC.ht.5 Xử lý chất thải

AC.ht.6

x

AC.cn.1

AC.cn.2

Chính quyền địa phương x AC.cn.3 Con

người

x

AC.cn.4

x

AC.cn.5

Cộng đồng dân cư x AC.cn.6 Công suất cấp nước/nhu cầu sử dụng nước Tỷ lệ diện tích bề mặt đường ống cấp nước Tỷ lệ diện tích bề mặt đường ống thoát nước Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và chôn lấp HVS Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh Tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh Số cán bộ công tác trong lĩnh vực BĐKH và NS&VSMTNT Nhận thức của cán bộ quản lý về BĐKH vàNS&VSMTNT Kế hoạch phát triển hạ tầng cơ sở NS&VSMTNT Ngân sách cho hoạt động ứng phó với BĐKH, khắc phục hậu quả thiên tai và lĩnh vực NS&VSMTNT Nhận thức của cộng đồng dân cư về BĐKH và NS&VSMTNT Thu nhập bình quân đầu người

137

Nhóm chỉ thị Ưu tiên 1 Ưu tiên 2 Ưu tiên 3

x AC.cn.7

x AC.cn.8

Khả năng tiếp cận thông tin khi xảy ra sự cố Khả năng trữ nước dự phòng Tỷ lệ diện tích các công

trình văn hóa, TDTT/dân x

AC.cn.9 số

Tỷ lệ nhân viên y tế/dân x AC.cn.10 số Xã hội

AC.cn.11 Chỉ số giáo dục x

AC.cn.12 Tỷ lệ lao động có việc làm

Mật độ đường giao thông x AC.cn.13 đạt chuẩn NTM

Dựa trên bộ chỉ thị đánh giá năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực

NS&VSMTNT huyện Cần Giờ cho 2 nhóm đối tượng chính (i) hạ tầng và (ii) con người,

đề tài đã thực hiện thu thập các số liệu có liên quan, tham vấn ý kiến chuyên gia phục vụ

tính toán trọng số của các chỉ thị, chuẩn hóa số liệu và tính toán chỉ số AC.

Theo định hướng phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển các ngành/lĩnh

vực nói riêng, lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ ngày càng được quan tâm trong

đầu tư cũng như quản lý nhằm đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu sinh hoạt và sản xuất tại

địa phương, đặc biệt trong bối cảnh BĐKH. Kết hợp với những yếu tố về con người,

năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT tại Huyện Cần Giờ tăng dần

đến năm 2025: 55,8 điểm năm 2020 (trung bình cao) và 64,8 điểm năm 2025 (trung bình

cao).

Kết quả tính toán và đánh giá cho thấy, lĩnh vực NS&VSMTNT xã Bình Khánh và

138

Thị trấn Cần Thạnh có năng lực thích ứng cao với BĐKH. Các thế mạnh chung tại đây

liên quan đến hạ tầng đường ống cấp – thoát nước, VSMT, mức độ đáp ứng nhu cầu sử

dụng nước, chất lượng đời sống người dân… là những điển hình để duy trì, phát huy và

nhân rộng. Các yếu điểm có thể kể ra như mức độ tiếp cận thông tin và hạ tầng cấp –

thoát nước còn hạn chế, chất lượng công trình VSMT chưa đảm bảo…

Quá trình phân tích, đánh giá cho thấy các mắt xích khiếm khuyết trong năng lực

thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ hiện tập trung trong

một số khía cạnh sau: (i) hạ tầng: hệ thống đường ống cấp – thoát nước; (ii) chính quyền

địa phương: các chương trình, kế hoạch hành động ứng phó BĐKH, khắc phục thiên tai

và lĩnh vực NS-VSMT (iii) cộng đồng dân cư: khả năng tiếp cận thông tin và thực hiện

các giải pháp thích ứng tại hộ gia đình (iv) xã hội: nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giáo

dục -đòi hỏi những biện pháp phù hợp nhằm cải thiện năng lực thích ứng, qua đó giảm

nhẹ tính dễ bị tổn thương của lĩnh vực NS&VSMTNTtrong bối cảnh BĐKH, góp phần

tích cực trong việc đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của địa phương. Theo đó, chỉ

số V đến năm 2025 được tính toán và trình bày tại Bảng 3.43.

Bảng 3.43: Chỉ số dễ bị tổn thương do BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần

Giờ đến 2020 - 2025

Năm 2020 Năm 2025

Xã/Thị trấn KB B2 KB cao KB B2 KB cao

Lý Nhơn 38,27 34,36 34,44 38,16

Long Hòa 40,55 39,55 39,60 40,47

Tam Thôn Hiệp 41 36,14 36,20 40,91

Thạnh An 36,69 33,88 33,94 36,58

Bình Khánh 40,88 35,03 35,13 40,79

Thị trấn Cần Thạnh 34,22 31,21 31,24 34,15

139

An Thới Đông 41,92 42 37,42 37,49

TB toàn huyện 39,53 39,62 36,06 36,14

Bảng 3.43 cho thấy sự suy giảm chỉ số V theo thời gian, điều này có thể được giải

thích bởi sự gia tăng không đáng kể của chỉ số phơi nhiễm E (khoảng thời gian được xét

tương đối ngắn trong mối quan hệ với sự thay đổi khí hậu), trong khi đó là sự giảm nhẹ

mức độ nhạy cảm S và tăng cường năng lực thích ứng V. Bên cạnh đó, có thể thấy sự

chênh lệch không đáng kể chỉ số V giữa các kịch bản phát thải trung bình (B2) và cao

(A1FI) trong từng mốc thời gian (2020, 2025) bởi sự thay đổi khá nhỏ của chỉ 01 yếu tố

E nói chung và các điều kiện nhiệt độ, lượng mưa, mực nước tại khu vực nghiên cứu nói

riêng. Theo đó, các phân tích, đánh giá đây sử dụng kết qua tương ứng với kịch bản phát

thải cao (A1FI).

3.3.4. Đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT giai đoạn

2020 - 2025

Chỉ số DBTT là cơ sở để đánh giá mức độ tổn thương khi BĐKH xảy ra trên địa

bàn. Kết quả tính toán chỉ số DBTT được phân thành 4 cấp độ khác nhau nhằm so sánh,

đánh giá giữa các xã/thị trấn (Bảng 3.44).

Bảng 3.44: Thang đánh giá tính dễ bị tổn thương dựa vào chỉ số

Dữ liệu định tính 0 – 25 26 - 50 51 - 75 76 - 100

Thấp Trung bình thấp Trung bình cao Cao Mô tả

Trong giai đoạn 2020 – 2025, chỉ số V có xu hướng giảm, điều này phù hợp khi chỉ

số E ít thay đổi, năng lực thích ứng ngày càng tăng và chỉ số nhạy cảm giảm dần (ngoại

trừ Cần Thạnh). Kết quả tính toán cho thấy:

Năm 2020, chỉ số V của các xã/thị trấn ở mức trung bình thấp, giá trị V trung bình

toàn huyện là 39,62 điểm. Trong đó, An Thới Đông vẫn là địa phương có chỉ số V đáng

140

quan tâm nhất (42 điểm), tiếp đến là Bình Khánh, Tam Thôn Hiệp, Long Hòa, Lý Nhơn

(dao động từ 38,27 – 40,88 điểm), thấp nhất là xã Thạnh An (36,69 điểm) và Thị trấn

Cần Thạnh (34,22 điểm) (Kịch bản cao).

Đến năm 2025, chỉ số V trung bình toàn huyện tiếp tục giảm 3,48 điểm so với năm

2020. Tuy nhiên, trật tự DBTT của các địa phương thay đổi so với các giai đoạn trước.

Theo đó, Long Hòa có chỉ số V cao nhất (39,60 điểm), tiếp đến là An Thới Đông, Tam

Thôn Hiệp, Bình Khánh, Lý Nhơn, Thạnh An (dao động từ 33,94 – 37,49 điểm) và thấp

nhất là thị trấn Cần Thạnh (31,24 điểm). Sự thay đổi trên xuất phát từ các nguyên nhân

cơ bản sau:

 Chỉ số AC tăng không đồng đều giữa các địa phương, phụ thuộc vào định hướng

phát triển kinh tế xã hội, trong đó đáng quan tâm là kế hoạch xây dựngcác công

trình cấp – thoát nước. Mức tăng điểm đánh giá AC năm 2025 so với 2020 là khác

nhau giữa các địa phương: Bình Khánh tăng 14,2 điểm, Cần Thạnh tăng 12,7 điểm

trong khi Thạnh An chỉ tăng 4,7 và Long Hòa tăng 7,8 điểm.

 Chỉ số S có xu hướng tiếp tục giảm trong giai đoạn 2020 – 2025 với mức 1,43

điểm – tính trung bình trên toàn huyện. Thứ tự về mức độ nhạy cảm giữa các

xã/thị trấn thay đổi không đáng kể so với năm 2020. Đáng chú ý là xã long hòa

và thị trấn cần thạnh có chỉ số s tăng, lần lượt là 4,84 và 3,68 điểm.

Nhìn chung đến năm 2025, chỉ số AC được cải thiện theo quy hoạch và định hướng phát

triển KT-XH, đặc biệt là lĩnh vực NS&VSMTNT, chỉ số S của hệ thống giảm và mức độ

phơi nhiễm E tăng không đáng kể theo thời gian và giữa các kịch bản. Mức độ tổn thương

của lĩnh vực NS&VSMTNT tại huyện Cần Giờ có xu hướng giảm. Tuy nhiên, mức độ

giảm đến từ năng lực thích ứng và mức độ nhạy cảm được cải thiện theo giời gian, qua

đó, cần xây dựng và thực hiện chiến lược cải thiện năng lực thích ứng của lĩnh vực

NS&VSMTNT.

141

(a) (b)

Bản đồ 3.33: Chỉ số DBTT do BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ năm 2020 theo thang đánh

giá TDBTT (0-100), (b) Chi tiết hóa giá trị TDBTT (30 - 45).

142

(a) (b) Bản đồ 3.34: Chỉ số DBTT do BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ năm 2025 theo thang đánh giá TDBTT

(0-100), (b) Chi tiết hóa giá trị TDBTT (30 – 45).

143

Chỉ số DBTT V được tính toán và đánh giá dựa trên 03 nhóm chỉ thị: (i) năng lực

thích ứng AC, (ii) mức độ nhạy cảm S thay đổi theo chiều hướng tích cực trong mối quan

hệ với các kế hoạch phát triển hạ tầng, kinh tế xã hội và (iii) mức độ phơi nhiễm E thay

đổi theo các kịch bản BĐKH. Với mục đích cảnh báo về khả năng DBTT của hệ thống

với BĐKH, đề tài xây dựng giả thuyết: các yếu tố AC, S không thay đổi theo thời gian

và chỉ số E diễn biến theo các kịch bản BĐKH.

Kết quả tính toán cho thấy:

- Khác với các kết quả đã trình bày, ở trường hợp giả định, chỉ số V tăng theo thời

gian, tuy nhiên, mức tăng không đáng kể (Bảng 3.45).

- So sánh cùng thời điểm giữa trường hợp giả định với giá trị tương ứng kịch bản

A1F1, nhận định sự gia tăng chỉ số V: năm 2020, chỉ số v giả định cao hơn 4,44

điểm so với kịch bản A1F1; giá trị này là 8 điểm tương ứng với năm 2025.

- Có thể thấy, trong trường hợp AC và S không có sự thay đổi tích cực, TDBTT

của lĩnh vực NS&VSMTNT sẽ gia tăng đáng kể theo thời gian, đặc biệt trong bối

cảnh BĐKH. Qua đó, kết quả này là minh chứng cho việc ưu tiên các giải pháp

tăng cường năng lực thích ứng của lĩnh vực NS&VSMTNT tại địa phương.

Bảng 3.45: Chỉ số dễ tổn thương V trung bình huyện Cần Giờ

Năm 2020 Năm 2025

KB cao 39,62 Giả định 44,06 KB cao 36,14 Giả định 44,14

4,44 8 Giá trị trung bình Chênh lệch giữa 2 trường hợp tính toán

144

(a) (b)

(c) (d)

Bản đồ 3.35: Chỉ số TDBTT do BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ

(chi tiết hóa giá trị V từ 25 - 55) (a) 2020 KB cao; (b) 2020 Giả định; (c) 2025 KB cao;

(d) 2025 Giả định.

145

3.3.5. Phân tích nguyên nhân và xác định nhu cầu thích ứng

Dựa trên kết quả tính toán chỉ số V, đề tài tiến hành xem xét, đánh giá vai trò

của từng cấu phần (E, S, AC) trong mối quan hệ với chỉ số V (tức chỉ số V cao là do

chỉ số E cao, S cao hay AC thấp) – là cơ sở để phân tích, xác định các “mắt xích

khiếm khuyết” của từng khía cạnh, xác định nhu cầu thích ứng của lĩnh vực

NS&VSMTNT huyện Cần Giờ và xây dựng các giải pháp quản lý tương thích trong

bối cảnh BĐKH ngày một tăng cường.

Bảng 3.46: Các trị số thành phần đáng quan tâm trong mối quan hệ với TDBTT do

BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ

V E S AC

Lý Nhơn 42,0 49,3

Long Hòa 44,54 41,72 46,5

Tam Thôn Hiệp 45,43 44,95 47,6

Thạnh An 40,72 40,84 47,5

Bình Khánh 46,24 58,27 57,2

An Thới Đông 46,88 48,35 43,3

Bảng 3.46 cho thấy, nguyên nhân dẫn đến TDBTT của lĩnh vực NS&VSMTNT

tại huyện Cần Giờ chủ yếu phát sinh từ khía cạnh năng lực thích ứng, sau đó là mức

độ nhạy cảm và cuối cùng là mức độ phơi nhiễm: AC >> S >> E.

Tần suất xuất hiện các nguyên nhân liên quan đến AC, S và E tại các xã/thị trấn

lần lượt là: 6/6, 4/6 và 1/6. Theo đó, hệ thống các giải pháp nhằm giảm nhẹ TDBTT

cần tập trung vào việc tăng cường năng lực thích ứng và giảm nhẹ mức độ nhạy cảm

của lĩnh vực NS&VSMTNT tại địa phương. Bên cạnh đó, có thể thấy nhu cầu thích

ứng tại mỗi địa phương là khác nhau, theo đó:

 Xã Thạnh An: cần quan tâm vấn đề phơi nhiễm (E) và khả năng thích ứng với

BĐKH (AC) của lĩnh vực NS&VSMTNT.

 Các xã long hòa, tam thôn hiệp, bình khánh, an thới đông: cần quan tâm đến

khía cạnh S và AC.

146

 Xã lý nhơn cần khắc phục những yếu điểm trong năng lực thích ứng (AC).

Trên cơ sở khoanh vùng các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến TDBTT của lĩnh

vực NS&VSMTNT tại huyện Cần Giờ, đề tài tiến hành phân tích, đánh giá và nhận

diện các mắt xích khiếm khuyết trong từng khía cạnh (E, S, AC). Kết quả nghiên cứu

cho thấy:

 Đối với khía cạnh phơi nhiễm với BĐKH

Bảng 3.47: Mức ưu tiên phơi nhiễm với BĐKH tại huyện Cần Giờ

Nhóm chỉ thị Ưu tiên 1 Ưu tiên 2 Ưu tiên 3

Giông bão x

Hạn hán x

Mưa x

Ngập

Sạt lở

XNM x

Nhiệt độ x

 Đối với khía cạnh nhạy cảm với BĐKH

Bảng 3.48: Mức ưu tiên nhạy cảm với BĐKH tại huyện Cần Giờ

Mã số Chỉ thị thành phần Nhóm chỉ thị

S.ds.1 Mật độ dân số S.ds.2 Tỉ lệ nữ/nam Ưu tiên 1 Ưu tiên 2 Ưu tiên 3 x

S.ds.3 x Dân số S.ds

S.ds.4 x

S.sdn.1 Tỷ lệ hộ gia đình thuộc hộ nghèo và cận nghèo/tổng số hộ dân Tỷ lệ người già (>65t), trẻ em (<5t), dân tộc thiểu số /tổng dân số Tỷ lệ số dân sử dụng nước sạch đạt QCKT Quốc gia (%)

S.sdn.2 Số lượng vệ tinh x

Cấp nước và xử lý chất thải S.sdn S.sdn.3 Tổng diện tích bề mặt đường ống x

147

Mã số Chỉ thị thành phần Nhóm chỉ thị

S.sdn.4 Tỷ lệ thất thoát đường ống Ưu tiên 1 x Ưu tiên 2 Ưu tiên 3

S.sdn.5 Số lượng bãi chôn lấp HVS x

S.sdn.6 Số lượng công trình xử lý nước thải tập trung

S.mt.1 Chất lượng nước mặt (WQI) x

S.mt.2 Môitrường S.mt Tỷ lệ diện tích cây xanh/diện tích tự nhiên (%)

 Đối với khía cạnh thích ứng với BĐKH

Bảng 3.49: Mức ưu tiên thích ứng với BĐKH tại huyện Cần Giờ

Nhóm chỉ thị Ưu tiên 1 Ưu tiên 2 Ưu tiên 3

AC.ht.1

Hạ tầng Cấp nước AC.ht.2 x

AC.ht.3 x Thoát nước

AC.ht.4

AC.ht.5 Xử lý chất thải

AC.ht.6

AC.cn.1 x

AC.cn.2

Con người

AC.cn.3 Chính quyền địa phương x

AC.cn.4 x Công suất cấp nước/nhu cầu sử dụng nước Tỷ lệ diện tích bề mặt đường ống cấp nước Tỷ lệ diện tích bề mặt đường ống thoát nước Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và chôn lấp HVS Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh Tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh Số cán bộ công tác trong lĩnh vực BĐKH và NS&VSMTNT Nhận thức của cán bộ quản lý về BĐKH và NS&VSMTNT Kế hoạch phát triển hạ tầng cơ sở NS&VSMTNT Ngân sách cho hoạt động ứng phó với BĐKH, khắc phục

148

Nhóm chỉ thị Ưu tiên 1 Ưu tiên 2 Ưu tiên 3

AC.cn.5 x

AC.cn.6 x

Cộng đồng dân cư

AC.cn.7 x

x

AC.cn.9 x hậu quả thiên tai và lĩnh vực NS&VSMTNT Nhận thức của cộng đồng dân cư về BĐKH và NS&VSMTNT Thu nhập bình quân đầu người Khả năng tiếp cận thông tin khi xảy ra sự cố AC.cn.8 Khả năng trữ nước dự phòng Tỷ lệ diện tích các công trình văn hóa, TDTT/dân số

Xã hội

AC.cn.10 Tỷ lệ nhân viên y tế/dân số AC.cn.11 Chỉ số giáo dục AC.cn.12 Tỷ lệ lao động có việc làm x x

AC.cn.13 x Mật độ đường giao thông đạt chuẩn NTM

TDBTT với BDKH của lĩnh vực NS&VSMTNT huyện Cần Giờ được tính toán

tổng hợp dựa trên 3 bộ chỉ số năng lực thích ứng – AC, mức độ nhạy cảm – S và mức

độ phơi nhiễm - E.

Kết quả tính toán cho thấy, chỉ số V giảm qua các năm bởi sự thay đổi không

đáng kể chỉ số E theo các kịch bản BĐKH, trong khi giá trị S và AC biến đổi tích cực

trong mối quan hệ với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, hạ tầng cơ

sở. Chỉ số DBTT của lĩnh vực NS&VSMTNT toàn huyện năm 2020 là 39,62 và 36,14

điểm vào các năm 2020, 2025.

Tất cả các xã/thị trấn đều có chỉ số V ở mức trung bình thấp trong suốt giai đoạn

2020 – 2025: dao động từ 34,22 – 42,0 và 31,24 – 39,60 tương ứng cho năm 2020 và

2025. Trong đó, lĩnh vực NS&VSMTNT tại An Thới Đông và Thị trấn Cần Thạnh

lần lượt có chỉ số DBTT cao nhất và thấp nhất tại huyện. Các nguyên nhân dẫn đến

TDBTT của lĩnh vực được phân tích, đánh giá; theo đó, thứ tự ưu tiên của hệ thống

149

các giải pháp khắc phục là: tăng cường năng lực thích ứng; giảm nhẹ mức độ nhạy

cảm và giảm nhẹ mức độ phơi nhiễm với BĐKH. Ở mỗi khía cạnh (E, S, AC), các

mắt xích khiếm khuyết cũng được nhận diện (5 chỉ thị E, 9 chỉ thị S và 13 chỉ thị AC)

– tạo cơ sở cho việc hoạch định ưu tiên các giải pháp quản lý tương thích, góp phần

tăng cường hiệu quả của lĩnh vực NS&VSMTNT nói riêng và mục tiêu phát triển bền

vững tại địa phương nói chung.

3.4. Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng

Chấp nhận tổn thất. Các phương pháp thích ứng khác có thể được so sánh với

cách phản ứng cơ bản là “không làm gì cả”, ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận những

tổn thất. Trên lý thuyết, chấp nhận tổn thất xẩy ra khi bên chịu tác động không có khả

năng chống chọi lại bằng bất kỳ cách nào (ví dụ như ở những cộng đồng rất nghèo

khó, hay ở nơi mà giá phải trả cho các hoạt động thích ứng là cao so với sự rủi ro hay

là các thiệt hại có thể).

Chia sẻ tổn thất. Loại phản ứng thích ứng này liên quan đến việc chia sẻ những

tổn thất giữa một cộng đồng dân cư lớn. Cách thích ứng này thường xảy ra trong một

cộng đồng truyền thống và trong xã hội công nghệ cao, phức tạp. Trong xã hội truyền

thống, nhiều cơ chế tồn tại để chia sẻ những tổn thất giữa cộng đồng mở rộng, như là

giữa các hộ gia đình, họ hàng, làng mạc hay là các cộng đồng nhỏ tương tự. Mặt khác,

các cộng đồng lớn phát triển cao chia sẻ những tổn thất thông qua cứu trợ cộng đồng,

phục hồi và tái thiết bằng các quỹ công cộng. Chia sẻ tổn thất cũng có thể được thực

hiện thông qua bảo hiểm.

Làm thay đổi nguy cơ. Ở một mức độ nào đó người ta có thể kiểm soát được

những mối nguy hiểm từ môi trường. Đối với một số hiện tượng “tự nhiên” như là lũ

lụt hay hạn hán, những biện pháp thích hợp là công tác kiểm soát lũ lụt (đập, mương,

đê). Đối với BĐKH, có thể điều chỉnh thích hợp làm chậm tốc độ BĐKH bằng cách

giảm phát thải khí nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí

quyển. Theo hệ thống của UNFCCC, những phương pháp được đề cập đó được coi

là sự giảm nhẹ BĐKH và là phạm trù khác với các biện pháp thích ứng.

150

Ngăn ngừa các tác động. Là một hệ thống các phương pháp thường dùng để

thích ứng từng bước và ngăn chặn các tác động của biến đổi và bất ổn của khí hậu.

Ví dụ trong lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi trong quản lý mùa vụ như tăng tưới tiêu,

chăm bón thêm, kiểm soát côn trùng và sâu bệnh gây hại.

Thay đổi cách sử dụng. Khi những rủi ro của BĐKH làm cho không thể tiếp

tục các hoạt động kinh tế hoặc rất mạo hiểm, người ta có thể thay đổi cách sử dụng.

Ví dụ, người nông dân có thể thay thế sang những cây chịu hạn tốt hoặc chuyển sang

các giống chịu được độ ẩm thấp hơn. Tương tự, đất trồng trọt có thể trở thành đồng

cỏ hay rừng, hoặc có những cách sử dụng khác như làm khu giải trí, làm nơi trú ẩn

của động vật hoang dã, hay công viên quốc gia.

Thay đổi/chuyển địa điểm. Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay đổi/chuyển

địa điểm của các hoạt động kinh tế. Có thể tính toán thiệt hơn, ví dụ di chuyển các

cây trồng chủ chốt và vùng canh tác ra khỏi khu vực khô hạn đến một khu vực mát

mẻ thuận lợi hơn và thích hợp hơn cho các cây trồng trong tương lai.

Nghiên cứu. Quá trình thích ứng có thể được phát triển bằng cách nghiên cứu

trong lĩnh vực công nghệ mới và phương pháp mới về thích ứng.

Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi. Một kiểu hoạt động

thích ứng khác là sự phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin công cộng

và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi. Những hoạt động đó trước đây ít được để

ý đến và ít được ưu tiên, nhưng tầm quan trọng của chúng tăng lên do cần có sự hợp

tác của nhiều cộng đồng, lĩnh vực, khu vực trong việc thích ứng với BĐKH.

151

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Kết quả tính toán dễ tổn thương tương tự được thực hiện cho các kịch bản 2020

trung bình và cao, 2025 (trung bình và cao) Các nhóm chỉ thị và các chỉ thị thành

phần trong mỗi nhóm được chuyên gia so sánh cặp với nhau - theo phương pháp AHP

Mức độ phơi nhiễm (E)

Ba nhóm chỉ thị mức độ phơi nhiễm được các chuyên gia đánh giá là có khả

năng ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ phơi nhiễm với BĐKH của lĩnh vực

NS&VSMTNT là: xâm nhập mặn; nhiệt độ và ngập (trên cơ sở kết quả 7 nhóm chỉ

thị: (1) Nhiệt độ; (2) Lượng mưa; (3) Xâm nhập mặn; (4) Giông bão; (5) Ngập; (6)

Sạt lở; (7) Khô hạn).

Theo tính toán, mức phơi nhiễm với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT tại

huyện Cần Giờ nằm ở mức trung bình thấp (từ 30 - 50 điểm) và không có sự khác

biệt lớn giữa các kịch bản BĐKH do mốc thời gian được xét tương đối ngắn nên các

biểu hiện của BĐKH chưa thực sự rõ nét.

Chỉ số phơi nhiễm với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT có xu hướng cao ở

ven sông, cửa biển, bên trong nội đồng chỉ số phơi nhiễm thường thấp hơn. Một số

khu vực nhỏ ven sông thuộc các xã Bình Khánh, Lý Nhơn, Thị trấn Cần Thạnh cũng

có mức độ phơi nhiễm cao (khoảng 45 - 53 điểm) đây là những khu vực chịu ảnh

hưởng bởi sạt lở và ngập.

Mức độ nhạy cảm (S)

Chỉ số nhạy cảm tổng hợp trung bình huyện của lĩnh vực NS&VSMTNT tại

huyện Cần Giờ trong bối cảnh BĐKH giai đoạn từ 2020 đến 2025 xu hướng giảm

tương ứng 35,3 điểm và 33,87 điểm. Đến năm 2025, chỉ số nhạy cảm tổng hợp tại các

xã/thị trấn ở mức thấp đến trung bình thấp.

Trong đó, xã đảo Thạnh An có chỉ số nhạy cảm tổng thấp nhất (19,75 điểm) và

xã Bình Khánh dẫn đầu về mức độ nhạy cảm (45,22 điểm) do các nhóm chỉ thị thành

phần dân số, cấp nước và xử lý chất thải và môi trường của các xã này luôn cao nhất

152

có khả năng làm gia tăng mức độ nhạy cảm cũng như tính dễ bị tổn thương do BĐKH

của lĩnh vực NS&VSMTNT.

Khả năng thích ứng (AC)

Chỉ thị đánh giá năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT

huyện Cần Giờ cho 2 nhóm đối tượng chính là hạ tầng và con người.

Chỉ số năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT tại huyện

Cần Giờ có xu hướng tăng: năm 2020 và 2025 (trung bình cao).

Năm 2020, ở tất cả các xã/thị trấn đều có chỉ số năng lực thích ứng ở mức trung

bình cao. Bình Khánh dẫn đầu cao nhất và thấp nhất vẫn là An Thới Đông.

Đến năm 2025, Bình Khánh và Cần Thạnh là 2 địa phương có năng lực thích

ứng ở mức cao, tiếp theo là các xã Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Lý Nhơn, Long

Hòa, Thạnh An (mức trung bình cao).

Nhìn chung, năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT tại

huyện Cần Giờ có xu hướng tăng, tuy nhiên, trong mỗi nhóm chỉ thị vẫn còn những

tồn tại nhất định.

Tính dễ bị tổn thương (V)

Chỉ số dễ bị tổn thương (V) được tính toán dựa trên mức độ phơi nhiễm (E),

mức độ nhạy cảm (S) và năng lực thích ứng (AC) của hệ thống. Chỉ số AC và S có

xu hướng diễn tiến tích cực theo thời gian, trong khi giá trị E thay đổi không đáng kể

trong bối cảnh BĐKH, do đó, chỉ số V có xu hướng giảm đến năm 2025 (từ 39,62

điểm – năm 2020 giảm còn 36,14 điểm – năm 2025, tương ứng với mức trung bình

thấp.

Các nguyên nhân chính liên quan đến TDBTT được phân tích và đánh giá; theo

đó, thứ tự ưu tiên trong quản lý được đề nghị như sau: cần tăng cường khả năng thích

ứng AC > giảm nhẹ mức độ nhạy cảm S > giảm nhẹ mức độ phơi nhiễm E.

Các mắt xích khiếm khuyết cũng được nhận diện theo 5 chỉ thị E, 9 chỉ thị S và

13 chỉ thị AC tạo cơ sở cho việc hoạch định các biện pháp khắc phục, góp phần tăng

cường hiệu quả của lĩnh vực NS&VSMTNT nói riêng và đảm bảo mục tiêu phát triển

bền vững tại địa phương nói chung.

153

Như vậy, thực tế cho thấy nhận thức của cộng đồng dân cư còn hạn chế. Cần có

nhận định, hiểu đúng nguồn nước sử dụng (nguồn nước sạch không xuất xứ tại huyện

và không có nguồn nước ngầm). Khi BĐKH xảy ra mực nước biển dâng, xâm nhập

mặn tình trạng thiếu nước sẽ ảnh hưởng đến TP.HCM và tất yếu sẽ ảnh hưởng đến

Cần Giờ. Sạt lở, ngập úng và ô nhiễm diễn ra ngày càng gia tăng …

Dưới tác động của BĐKH một số giải pháp hiệu quả và phù hợp việc làm rất

cần thiết và cấp bách về: (i) nhận thức của cộng đồng, ii) xây dựng công trình thu

gom nước mưa sạch và khai thác nguồn nước mặn cho cấp nước sinh hoạt và iii) xây

dựng công trình thoát nước phù hợp với điều kiện BĐKH và đặc thù của huyện ven

biển có hệ thống sông rạch dày đặc.

Những việc làm này thông qua 03 dự án ưu tiên ứng phó với BĐKH và cần có

định hướng lồng ghép vào qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện

Cần Giờ nhằm giúp người dân được khai thác sử dụng nguồn nước sạch đầy đủ và

tránh được những bệnh liên quan do sử dụng nguồn nước không bảo đảm chất lượng.

Giảm thiểu và thích ứng với tác động của BĐKH đòi hỏi phải có kế hoạch và lộ

trình thực hiện trong từng giai đoạn. Là một huyện ven biển sẽ chịu tác động nặng nề

của BĐKH, do đó để thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động cho công tác

thích ứng với BĐKH, Ban chỉ đạo Ứng phó BĐKH của huyện cần tích cực xem xét

thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến công tác ứng phó với BĐKH.

2. KIẾN NGHỊ

Tăng cường nguồn năng lực thích ứng với BĐKH của lĩnh vực NS&VSMTNT

tại huyện Cần Giờ đòi hỏi phải có kế hoạch và lộ trình thực hiện trong từng giai đoạn

và nguồn kinh phí đủ lớn. Để thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động cho

công tác thích ứng với tác động của BĐKH đối với lĩnh vực NS&VSMTNT cần đánh

giá đúng hiện trạng cấp nước sinh hoạt nông thôn của huyện trong điều kiện BĐKH

và các vấn đề liên quan từ đó xác định mục tiêu cho từng giai đoạn và xây dựng giải

pháp thực hiện như: về sử dụng nguồn nước trong điều kiện BĐKH; về công nghệ,

kỹ thuật; giải pháp về vốn; quản lý vận hành; xã hội hóa cấp nước; thông tin truyền

154

thông... được tiến hành trong một Chương trình/Kế hoạch thống nhất và trong sự hợp

tác chặt chẽ với cộng đồng dân cư, để cùng bảo vệ môi trường chung.

155

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

[1]. Lương Văn Anh, Phạm Thị Minh Thúy, Nguyễn Thùy Linh, 2014, Nghiên

cứu đề xuất giải pháp phù hợp cho cấp nước nông thôn trong điều kiện biến

đổi khí hậu tỉnh Nam Định.

[2]. Nguyễn Thanh Bình, Lâm Huôn, và Thạch Sô Phanh, 2012, Đánh giá tổn

thương có sự tham gia: Trường hợp xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu

Long. Tạp chí Khoa học (ISSN: 1859-2333), Trường Đại học Cần Thơ, Số

24b-2012, tr.229-239.

[3]. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008, Chương trình mục tiêu quốc gia ứng

phó với biến đổi khí hậu.

[4]. Bộ Y Tế, 2011, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nhà tiêu – Điều kiện đảm

bảo hợp vệ sinh

[5]. Nguyễn Văn Quỳnh Bôi, Đoàn Thị Thanh Kiều, 2012. Áp dụng chỉ số tổn

thương trong nghiên cứu sinh kế - trường hợp xã đảo Tam Hải, huyện Núi

Thành, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học 2012:24b 251-260, trường Đại

học Cần Thơ.

[6]. Cục Quản lý tài nguyên nước, 2012, Báo cáo đánh giá lĩnh vực cấp nước và

vệ sinh môi trường Việt Nam năm 2011.

[7]. Võ Thành Danh, 2014, Đánh giá tổn thương do xâm nhập mặn đối với sản

xuất nông nghiệp tại các vùng ven biển tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Khoa học và

Công nghệ tỉnh Trà Vinh. Số tạp chí 02 (012)(2014) Trang: 24-33.

[8]. Hà Hải Dương, 2014, Nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi

khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp. Áp dụng thí điểm cho một số tỉnh vùng

đồng bằng sông Hồng. Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Viện Khoa họcTthủy lợi Việt

Nam.

[9]. Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu, 2012, Biến đổi khí hậu & sinh kế ven

biển - Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội

156

[10]. Đoàn Thu Hà, 2014, Đánh giá mức độ tổn thương do Biến đổi khí hậu tới cấp

nước nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật

Thủy lợi và Môi trường, số 46, tr 34 – 40.

[11]. Nguyễn Xuân Hậu và Phan Văn Tân, 2015, Đánh giá tác động của Biến đổi

khí hậu đến ngập lụt lưu vực sông Nhật Lệ, Việt Nam. Tạp chí Khoa học

ĐHQGHN: Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Tập 31, Số 3S tr. 125 – 138.

[12]. Lê Thị Thu Hiền, Mai Trọng Nhuận, Trần Văn, 2006, Đánh giá tổn thương

phục vụ cho quy hoạch và quản lý môi trường (lấy ví dụ ở thành phố Hải

Phòng và phụ cận). Tạp chí Các Khoa học về TĐ, 28/1: 1-10. Hà Nội.

[13]. Đỗ Thị Ngọc Hoa, 2013, Đánh giá tính dễ bị tổn thương do lũ đến kinh tế xã

hội lưu vực sông Thu Bồn trong bối cảnh Biến đổi khí hậu.

[14]. Trần Xuân Hoàng và Lê Ngọc Tuấn, 2015, Xác định bộ chỉ thị tính dễ bị tổn

thương với xâm nhập mặn trong bối cảnh biến đổi khí hậu, Tạp chí Khoa học

và Công nghệ, Tập 53 -số 5A, tr. 212-219

[15]. Trương Quang Ho ̣c, 2011, Hỏi đáp về Biến đổi khí hậu

[16]. Hội chữ thập đỏ Việt Nam, 2010. Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả

năng (VCA) – Tập I, II. NXB Văn Hóa thông tin

[17]. ISPONRE, 2013, Hướng dẫn kỹ thuật: Xây dựng và thực hiện các giải pháp

thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái tại Việt Nam

[18]. Đặng Đình Khá, 2010, Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông

Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị

[19]. Vũ Thị Ngọc Mỹ, 2015, Đánh giá tính dễ bị tổn thương do XNM trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TPHCM

[20]. Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB, 2011, Socialist Republic of Viet Nam

Climate Change

[21]. Lê Thị Kim Ngân, Đỗ Đình Chiến, Trần Hồng Thái, Đặng Trung Thuận,

2013, "Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu ở huyện Tây

Sơn,tỉnh Bình Định", Tuyển tập kỷ yếu hội thảo khoa học, Viện KTTV-MT

6/2013, tr. 263-271

157

[22]. Mai Trọng Nhuận và cộng sự, 2002, Đánh giá mức độ bị tổn thương của hệ

thống tự nhiên - xã hội đới ven biển (lấy ví dụ tỉnh Khánh Hoà). Tạp chí Khoa

học ĐH Quốc gia Hà Nội số 18/4, tr.25-33, Hà Nội.

[23]. Mai Trọng Nhuận, 2004, Nghiên cứu, đánh giá mức độ bị tổn thương của đới

duyên hải Nam Trung Bộ làm cơ sở khoa học để giảm nhẹ tai biến, quy hoạch

sử dụng đất bền vững. Lưu trữ Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

[24]. Mai Trọng Nhuận, 2007, Nghiên cứu đề xuất mô hình, giải pháp sử dụng bền

vững tài nguyên địa chất đới duyên hải (lấy ví dụ vùng Phan Thiết - Vũng

Tàu). Lưu trữ Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

[25]. Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Hồng Huế, Trần Đăng Quy, Nguyễn Tài Tuệ,

2005, Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương đới ven biển Phan Thiết - Hồ Tràm,

Việt Nam phục vụ phát triển bền vững. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia

Hà Nội, số 21/4 - 2005, trang 6-16.

[26]. Oxfam tại Việt Nam, 2008. Việt Nam: Biến đổi khí hậu, sự thích ứng và

người nghèo.

[27]. Phòng Văn hóa Thông tin - UBND huyện Cần Giờ, 2015, Cung cấp thông tin

các điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao tại ấp, khu phố.

[28]. Phòng Quản lý đô thị - UBND huyện Cần Giờ, Báo cáo tình hình thực hiện

cung cấp nước sạch tháng 3/2016

[29]. Phòng Công Thương – UBND huyện Cần Giờ, 2015, Cung cấp sộ liệu đường

ống cấp – thoát nước hiện trạng

[30]. Nguyễn Kỳ Phùng, 2013, Xây dựng tập bản đồ Khí tượng Thuỷ văn TP.

HCM. Sở Khoa Học và Công Nghệ TpHCM

[31]. Lê Hà Phương, 2014, Đánh giá tác động và tính dễ bị tổn thương do biến đổi

khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản tại huyện Quảng

Ninh, tỉnh Quảng Bình. Luận văn thạc sĩ Biến đổi khí hậu trường Đại học

Khoa học Tự nhiên Đại Học Quốc gia Hà Nội.

[32]. Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre, 2009, Ứng phó biến đổi khí hậu và

nước biển dâng

158

[33]. Nguyễn Thanh Sơn, Cấn Thu Văn, 2012, Các phương pháp đánh giá tính dễ

bị tổn thương - Lý luận và thực tiễn - Phần 1: Khả năng ứng dụng trong đánh

giá tính dễ bị tổn thương lũ lụt ở Miền Trung Việt Nam. Tạp chí Khoa học

Đại Học Quốc gia Hà Nội: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S,

tr.115-122.

[34]. Nguyễn Thanh Sơn, Cấn Thu Văn, 2015, Xây dựng phương pháp tính trọng

số để xác định chỉ số dễ bị tổn thương lũ lụt lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

Tạp chí Khoa học Đại Học Quốc gia Hà Nội: Khoa học Tự nhiên và Công

nghệ 31, Số 1S, tr.93-102.

[35]. Lê Anh Tuấn và Trần Thị Kim Hồng, 2012, Đánh giá tính dễ bị tổn thương

và và khả năng thích nghi của hộ gia đình trước thiên tai và biến đổi khí hậu

trong khu vực thuộc quận Bình Thuỷ và huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần

Thơ, Tạp chí Khoa học 2012:22b 221-230.

[36]. UBND huyện Cần Giờ, 2012, Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Cần

Giờ.

[37]. UBND huyện Cần Giờ, 2015, Cung cấp số liệu vệ sinh môi trường hộ gia

đình, số liệu cấp nước hộ gia đình

[38]. UBND huyện Cần Giờ, 2015, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Cần

Giờ giai đoạn 2016 – 2020.

[39]. UBND xã An Thới Đông, 2015, Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn

mới năm 2015 của xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí

Minh

[40]. UBND xã Long Hòa, 2015, Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới

năm 2015 của xã Long Hòa, huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh

[41]. UBND xã Bình Khánh, 2015, Kết quả thực hiện chương trình xây dựng Nông

thôn mới trên địa bàn xã Bình Khánh

[42]. UBND xã Lý Nhơn, 2015, Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới năm

2015 của xã Lý Nhơn, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh

159

[43]. UBND tỉnh Bến Tre, 2011, Đề án ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển

dâng tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020.

[44]. Cấn Thu Văn, Nguyễn Thanh Sơn, Trần Ngọc Anh, Ngô Chí Tuấn, 2014,

Các phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương - Lý luận và thực tiễn - Phần

3: Tính toán chỉ số dễ bị tổn thương do lũ bằng phương pháp trọng số - Thử

nghiệm cho đơn vị cấp xã vùng hạ lưu sông Thu Bồn. Tạp chí Khoa học Đại

học Quốc gia Hà Nội: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 30, Số 4S, tr.150-

158.

[45]. Viện quy hoạch xây dựng, 2012, Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng

huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.

[46]. Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường, 2011, Dự án "Đánh giá TTDBTT do

Biến đổi khí hậu tại huyện Hải Hậu – Nam Định”

[47]. Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường, 2011, Dự án "Nghiên cứu đánh giá

TTDBTT và tác động của BĐKH cho thành phố Đà Nẵng và Quy Nhơn thuộc

Chương trình Giảm thiểu BĐKH tại các thành phố Châu Á" hợp phần tại Việt

Nam.

[48]. WWF - Việt Nam, 2012, Đánh giá nhanh tổng hợp tính tổn thương và khả

năng thích ứng với biến đổi khí hậu tại ba huyện ven biển tỉnh Bến tre.

[49]. WWF Việt Nam, 2013, Báo cáo đánh giá tính dễ tổn thương trước biến đổi

khí hậu của các hệ sinh thái tại Việt Nam

2. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

[50]. Abbs et al, 2006, Spatial Approaches for Assessing Vulnerability and

Consequences in Climate Change Assessments.

[51]. Adger, W.N., Kelly, P.M., 1999. Social vulnerability to climate change and

the architecture of entitlements. (IPCC Special Issue on 'Adaptation to

Climate Change and Variability'). Mitigation and Adaptation Strategies for

Global Change 4(3-4), pp.253-266.

160

[52]. Alexander Fekete, 2009, Assessment of Social Vulnerability for River-

Floods in Germany, Ph.D. thesis techniques, University Fakultat der

Rheinischen Friedrichs-Wilhelm – Bonn

[53]. Allison, E.H., A.L.Perry,M.C. Badjeck, W.N. Adger, K. Brown, D. Conway,

A.S. Halls, G.M.Pilling, J.D. Reynolds, N. L. Andrew, and N. K. Dulvy.

2009. Climate change and fisheries: a comparative analysis of the relative

vulnerability of 132 countries Fisheries 10:173-196.

[54]. Antwi-Agyei Philip, 2015, Vulnerability and adaptation of Ghana’s food

production systems and rural livelihoods to climate variability

[55]. Ayoade J. O. 1979, A note on the recent flood in Ibadan. Savanna, 8(1), 62-

65.

[56]. Ayoade, J.O. and F.O. Akintola (1980), "Public perception of flood hazard

in two Nigerian cities ", Environment International Vol 4, pages 277-280

[57]. Balica SF, 2012. Applying the flood vulnerability index as a knowledge base

for flood risk assessment, Delft University.

[58]. Barroca B., P. Bernardara, J.M. Mouchel and G. Hubert, 2006, Indicators for

identification of urban flooding vulnerability

[59]. Blaikie, P., Cannon, T., Davis, I. and Wisner, B. (1994): At risk: Natural

Hazards, People’s vulnerability and disasters. London: Routledge

[60]. Bohle, H., Downing, T. and Watts, M. 1994. Climate Change and Social

Vulnerability Global Environmental Change 4 (1): 37 – 48.

[61]. Brouwer R, Akter S, Brander L, Haque E, 2007, Socioeconomic vulnerability

and adaptation to environmental risk: a case study of climate change and

flooding in Bangladesh.

[62]. Burgess WG*, MA Hoque, HA Michael, CI Voss, GN Breit, and KM

Ahmed, 2010, Vulnerability of deep groundwater in the Bengal Aquifer

System to contamination by arsenic. Nature Geoscience, 3, 83-97, doi:

10.1038/ngeo750.

161

[63]. Canadian Council of Professional Engineers, 2008, Adapting to Climate

Change - Canada’s First National Engineering Vulnerability Assessment of

Public Infrastructure

[64]. Clark George E., Susanne C. Moser, Samuel J. Ratick, Kirstin Dow, William

B. Meyer, Srinivas Emani, Weigen Jin, Jeanne X. Kasperson, Roger E.

Kasperson and Harry E. Schwarz, 1998, Assessing the vulnerability of

coastal communities to extreme storms: The case of reverse, MA., USA.

Mitigation and Adaptation Strategies for Global Change 3 (1): 59 - 82

[65]. Cutter Susan L., 1996. Vulnerability to Enviromental Hazard. Progress in

Human Geography

[66]. Dang - Nguyen Mai, Mukand S. Babel, Huynh T. Luong, 2010, Evaluation

of food risk paramerter in the Day River flood Diversion Area, Red River

Delta, Vietnam. Nartural Hazards and Earth System Sciences, Springer,

Accepted: 13 May 2010.

[67]. Downing, T. E. and Patwardhan, A. (2003) Vulnerability assessment for

climate adaptation, Adaptation Policy Framework: A Guide for Policies to

Facilitate Adaptation to Climate Change.

[68]. Dung Duong Thi Thuy, 2014, Flood Vulnerability Assessment in Mekong

Delta. Case Study: Flood Vulnerability in An Giang Province

[69]. Edwards Janet, 2007, Handbook for Vulnerability Mapping. EU Asia ProEco

project.

[70]. Essink et all, 2013, Global quick scan of the vulnerability of Groundwater

systems to Tsunamis

[71]. Fang Zhen 2009, A function-oriented methodology of flood vulnerability

assessment, MSc thesis Water Resources Management, Civil Engineering,

Delft University of Technology.

[72]. FAO, 2004, Proceedings Of The Second International Symposium On The

Management Of Large Rivers For Fisheries. Volume II.

162

[73]. Handmer, J., Dovers, S., and Downing, T. 1999. Societal Vulnerability to

Climate Change and Variability. Mitigation and Adaptation Strategies for

Global Change 4: 267 – 281.

[74]. Heyman, A., Fillenbaum, G., Prosnitz, B., Raiford, K., Burchett, B., & Clark,

C. 1991, Estimating prevalence of dementia among elderly Black and White

community residents. Archives of Neurology, 48, 594 – 598.

[75]. Holly Micheal, 2014, Vulnerability of deep groundwater in the Bengal

Aquifer System to contamination by arsenic

[76]. Ibidun O. Adelekan 2007, Vulnerability assessment of an urban flood in

Nigeria: Abeokuta flood. Nat Hazards DOI 10.1007/s11069-010-9564-z.

[77]. IPCC, 1992. Climate Change 1992: The Supplementary Report to The IPCC

Scientific Assessment.

[78]. IPCC, 2001, Climate Change 2001: Impacts, Adaptation, and Vulnerability.

Contribution of Working Group II to the Third Assessment Report of the

Intergovernmental Panel on Climate Change [McCarthy, J.J., O.F. Canziani,

N.A. Leary, D.J. Dokken, and K.S. White (eds.)]. Cambridge University

Press, Cambridge, United Kingdom and New York, NY, USA, 1031 pp.

[79]. IPCC, 2007. Climate Change 2007: Synthesis Report – Summary for

Policymakers, Assessment of Working Groups I, II and III to the Third

Assessment Report of the IPCC, Cambridge University Press.

[80]. Karki Shantosh 2011, GIS based flood hazard mapping and vulnerability

assessment of people due to climate change: A case study from kankai

watershed, east nepal, Final report National Adaptation Programme of Action

(NAPA), Ministry of Environment.

[81]. Khordagui, H. 2007. Climate change in ESCWA region: Reasons for

concern. Proceedings of an Expert Group Meeting on Trade and Environment

Priorities in the Arab Region. Cairo, Egypt, 11-13 November

[82]. Lala Daniel, 2011, Vulnerability assessment of surface water supply systems

due to climate change and other impacts in Addis Ababa, Ethiopia

163

[83]. Laurie J. Van Leuven, 2011, Chapter 2: Water/Wastewater Infrastructure

Security: Threats and Vulnerabilities. Handbook of Water and Wastewater

Systems Protection. ISBN: 978-1-4614-0188-9.

[84]. Logan Cochrane and Peter Costolanski, 2013, Climate change vulnerability

and adaptability in an urban context: A case study of Addis Ababa, Ethiopia.

[85]. Mallari, Alyosha Ezra C, 2016, Climate Change Vulnerability Assessment in

the Agriculture Sector: Typhoon Santi Experience

[86]. Messner Frank & Volker Meyer, 2006, Flood damage, vulnerability and risk

perception – chllenges for flood damage research, Flood risk management:

Hazards, vulnerability and mitigation measures

[87]. Moss, R.H., Brenkert, A.L. & Malone, E.L. 2001. Vulnerability to climate

change. A quantitative approach. Richland, USA, Pacific Northwest National

Laboratory.

[88]. Naomi Oates, Ian Ross, Roger Calow, Richard Carter and Julian Doczi, 2014,

Adaptation to Climate Change in Water, Sanitation and Hygiene.

[89]. Nasiri Hajar and Shahram Shahmohammadi-Kalalagh, 2013, Flood

vulnerability index as a knowledge base for flood risk assessment in urban

area.

[90]. NOAA, 2004, Vulnerability Assessment.

[91]. Olaniran, O.J. 1983; “The onset of the rain and start of the growing season in

Nigeria”, Nigerian Geographical Journal, vol. 26, pp 81 – 88.

[92]. Ologunorisa T. E., Terso T. 2006, The changing rainfall pattern and its

implications for flood frequency in Makurdi, Northern Nigeria. Journal of

Applied Sciences & Environ Management, 10(3), 97-102

[93]. Rao, K. N., P. Subraelu, et al. 2008. Sea-level rise and coastal vulnerability:

an assessment of Andhra Pradesh coast, India through remote sensing and

GIS. Journal of Coastal Conservation 12(4): 195-207.

164

[94]. Renault Daniel, 2007, Modernizing irrigation management – the

MASSCOTE approach, Mapping System and Services for Canal Operation

Techniques, FAO Irrigation and Drainage Paper, 63

[95]. Schanze Jochen, 2005, Flood risk management – A Basic framework.

[96]. SOPAC, 2004, The Environmental Vulnerability Index

[97]. Sophiya M. S. và Tajdarul H. Syed, 2013, Assessment of vulnerability to

seawater intrusion and potential remediation measures for coastal aquifers: a

case study from eastern India

[98]. Szlafsztein, C. & Sterr, H. 2007. A GIS-based vulnerability assessment of

coastal natural hazards, state of Pará, Brazil. Journal of Coastal Conservation,

11(1): 53–66.

[99]. UNDP, 2005, The Economic Crisis: Assessing Vulnerability in Human

Development

[100]. UNEP, 2012, Vulnerability Assessment of freshwater Resources to Climate

Change: Implication for Shared Water Resources in the West Asia Region.

[101]. UNESCO – IHE, http://www.unesco-ihe-fvi.org/

[102]. Villagran de Leon JC, 2006, Vulnerability – conceptual and

methodological review. Studies of the university: research, counsel,

education, publication series of UNUEHS4/2006. Bonn.

[103]. Villordon Mae Brigitt Bernadel, 2014, Community-based flood vulnerability

index for urban flooding : understanding social vulnerabilities and risks

[104]. Watts M.J. and Bohle H.G., 1993. “The Space of Vulnerability: the causal

structure of hunger and famine”, Progress in Human Geography, Vol. 17, No.

1, pp.43-67.

[105]. Weichselgartner, J. 2001. “Disaster mitigation: the concept of vulnerability

revisited” Disaster Prevention and Management Volume 10, Number 2: 85-

94

[106]. WHO, 2009, The resilience of water supply and sanitation in the face of

climate change.

165

[107]. WHO/UNICEF Joint Monitoring Programmed for Water Supply and

Sanitation, 2012, Progress on Drinking Water and Sanitation: 2012 Update.

P.2

[108]. WordBank, 2010, Climate Risks and Adaptation in Asian Coastal Mega

cities. A Synthesis Report

[109]. Yusuf A.A. & Herminia Francisco, 2009, Climate Change Vulnerability

Mapping for southeast Asia, Published by EEPSEA.

PL-1

PHỤ LỤC

1. PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA CÓ Ý KIẾN THAM VẤN

TRONG ĐỀ TÀI

Bảng 1.1: Danh sách các chuyên gia có ý kiến tham vấn trong đề tài

STT Họ và tên Đơn vi

1 2 TS.Cấn Thu Văn TS. Lương Văn Việt

3 Ths Lê Anh Ngoc

4 5 TS. Lê Đức Tuấn TS Trần Thị Vân

6 ThS. Vũ Thị Hương

PGS. TS. Lê Văn Khoa PGS. TS. Lê Thanh Hải TS. Chế Đình Lý

7 8 9 10 TS. Lê Ngọc Tuấn 11 TS. Trần Thị Mai Phương 12 PGS. TS. Nguyễn Kỳ Phùng

13 ThS. TrầnThị Kim

14 ThS. Trần Xuân Hoàng

15 ThS. Bùi Chí Nam

16 TS. Trương Văn Hiếu 17 PGS. TS. Phạm Hồng Nhật 18 PGS.TS Phùng Chí Sỹ 19 GS. TS. Lâm Minh Triết 20 Ông Võ Anh Kiệt 21 Bà Lê Thị Mỹ Duyên 22 Ông Thái Tân Sĩ 23 Ông Đinh Văn Toản 24 Ông Nguyễn Văn Hà Đại học Tài Nguyên và Môi TPHCM Đại học Công Nghiệp TPHCM Phân Viện Khoa học Khí tượng Thủy Văn và Biến đổi Khí hậu TT Nghiên cứu RNM Cần Giờ Đại học Bách Khoa PhânViện Khoa học Khí tượng Thủy Văn và Biến đổi Khí hậu Đại học Bách Khoa Viện Môi trường Tài Nguyên TPHCM Viện Môi trường Tài Nguyên TPHCM Đại học Bách Khoa Đại học Khoa học Tự nhiên, TPHCM Sở Khoa học và Công nghệ TPHCM Đại học Tài nguyên và Môi trường TPHCM Viện Khí Tượng Thủy Văn Hải Văn và Môi Trường PhânViện Khoa học Khí tượng Thủy Văn và Biến đổi Khí hậu Đại Học Tôn Đức Thắng Viện Nhiệt Đới Môi Trường TPHCM Viện Nhiệt Đới Môi Trường TPHCM Viện Nước và Môi Trường - TPHCM Phòng Quản Lý Đô Thị huyện Cần Giờ Phòng Quản Lý Đô Thị huyện Cần Giờ Phòng Quản Lý Đô Thị huyện Cần Giờ Phòng Tài Nguyên Môi huyện Cần Giờ Phong Y tế Cần Giờ

PL-2

25 Ông Phạm Thắng Đô 26 Bà Nguyễn Thị Linh Phương 27 PGS.TS Huỳnh Phú 28 TS. Trịnh Hoàng Ngạn 29 TS. Nguyễn Trung Việt 30 TS. Lê Thị Kim Oanh 31 TS. Trần Thị Mỹ Diệu 32 TS. Phạm Thị Anh

33 TS. Nguyễn Thị Phương Loan

34 GS.TS Hoàng Hưng 35 PGS.TS Thái Văn Nam 36 TS. Nguyễn Thị Phương Phong Y tế Cần Giờ Phong TNMT Cần Giờ Đại Học Công Nghệ TpHCM Đại Học Công Nghệ TpHCM Văn phòng BĐKH – TPHCM Đại Học Văn Lang Đại Học Văn Lang Đại Học Giao Thông Vận Tải Trung Tâm Công Nghệ và Quản Lý Môi ETM Đại Học Công Nghệ TpHCM Đại Học Công Nghệ TpHCM Đại Học Công Nghệ TpHCM

2. PHỤ LỤC 2: PHỤ LỤC MA TRẬN

2.1. Mức độ phơi nhiễm (E)

Trên cơ sở ý kiến độc lập của chuyên gia, tiến hành lập ma trận so sánh cặp tổng

hợp và tính toán trọng số của mỗi nhóm chỉ thị (Bảng 2.1).

Bảng 2.1: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số của các nhóm tiêu chí chính

Trọng số E.nd E.lm E.xnm E.gb E.ng E.sl E.hh nhóm

1 1,012 1,110 1,274 1,260 1,109 1,477 E.nd 0,166

0,988 1 0,871 0,998 0,941 1,397 0,890 E.lm 0,141

0,901 1,148 1 1,530 1,052 1,707 1,361 E.xnm 0,170

0,785 1,002 0,654 1 0,935 1,278 0,901 E.gb 0,129

0,794 1,062 0,950 1,070 1 1,815 1,552 E.ng 0,160

0,901 0,716 0,586 0,783 0,551 1 0,669 E.sl 0,103

0,677 1,124 0,735 1,110 0,644 1,494 1 E.hh 0,131

Đối với các nhóm chỉ thị thành phần:

PL-3

Bảng 2.2: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Nhiệt độ

(E.nd)

E.nd.1 E.nd.2 E.nd.3 E.nd.4 E.nd.5 Trọng số riêng

1 0,531 0,990 1,104 0,711 E.nd.1 0,159

1,883 1 2,261 2,612 1,243 E.nd.2 0,320

1,010 0,442 1 1,008 0,646 E.nd.3 0,148

0,906 0,383 0,992 1 0,559 E.nd.4 0,136

1,406 0,804 1,549 1,790 1 E.nd.5 0,238

Bảng 2.3: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Lượng mưa

(E.lm)

E.lm.1 E.lm.2 E.lm.3 E.lm.4 Trọng số riêng

1 1,073 0,809 0,981 E.lm.1 0,240

0,932 1 1,004 0,953 E.lm.2 0,243

1,236 0,996 1 0,989 E.lm.3 0,263

1,020 1,049 1,012 1 E.lm.4 0,254

Bảng 2.4: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Xâm nhập

mặn (E.xnm)

E.xnm.1 E.xnm.2 E.xnm.3 E.xnm.4 Trọng số riêng

1 1,983 0,701 1,678 E.xnm.1 0,297

0,504 1 0,752 1,155 E.xnm.2 0,197

1,427 1,330 1 2,096 E.xnm.3 0,339

0,596 0,866 0,477 1 E.xnm.4 0,167

PL-4

Bảng 2.5: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Ngập (E.ng)

E.ng.1 E.ng.2 E.ng.3 E.ng.4 Trọng số riêng

1 1,818 1,704 1,487 E.ng.1 0,356

0,550 1 0,771 0,789 E.ng.2 0,184

0,587 1,297 1 1,075 E.ng.3 0,231

0,673 1,268 0,930 1 E.ng.4 0,229

Tính nhất quán của vector trọng số riêng và trọng số nhóm được kiểm tra bằng chỉ số

nhất quán (CI) và tỷ số nhất quán (CR) (đảm bảo tính nhất quán khi CR<10%).

2.2. Mức độ nhạy cảm (S)

Trên cơ sở ý kiến độc lập của chuyên gia, tiến hành lập ma trận so sánh cặp tổng

hợp và tính toán trọng số của mỗi nhóm chỉ thị (Bảng 2.6).

Bảng 2.6: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số của các nhóm tiêu chí chính

S.ds S.sdn S.mt Trọng số nhóm

1 0,996 1,099 S.ds 0,342

1,004 1 1,275 S.sdn 0,361

0,910 0,784 1 S.mt 0,297

Đối với các nhóm chỉ thị thành phần:

Bảng 2.7: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Dân số (S.ds)

S.ds.1 S.ds.2 S.ds.3 S.ds.4 Trọng số riêng

1 1,252 2,322 1,890 S.ds.1 0,379

0,799 1 0,400 0,248 S.ds.2 0,149

0,431 2,497 1 0,760 S.ds.3 0,240

0,529 1,316 1,316 1 S.ds.4 0,232

PL-5

Bảng 2.8: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Cấp nước và

xử lý nước thải (S.sdn)

S.sdn.1 S.sdn.2 S.sdn.3 S.sdn.4 S.sdn.5 S.sdn.6 Trọng số riêng

1 3,600 1,561 3,002 1,068 1,776 S.sdn.1 0,285

0,278 1 0,683 1,257 0,968 0,841 S.sdn.2 0,120

0,641 1,464 1 1,470 1,796 1,702 S.sdn.3 0,199

0,333 0,796 0,681 1 0,904 0,825 S.sdn.4 0,112

0,936 1,033 0,557 1,107 1 1,099 S.sdn.5 0,150

0,563 1,189 0,588 1,212 0,910 1 S.sdn.6 0,134

Bảng 2.9: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Môi trường

(S.mt)

S.mt.1 S.mt.2 Trọng số riêng

1,000 1,419 S.mt.1 0,587

0,705 1,000 S.mt.2 0,413

Tính nhất quán của vector trọng số riêng và trọng số nhóm được kiểm tra bằng chỉ số

nhất quán (CI) và tỷ số nhất quán (CR) (đảm bảo tính nhất quán khi CR<10%).

2.3. Khả năng thích ứng (AC)

Trên cơ sở ý kiến độc lập của chuyên gia, tiến hành lập ma trận so sánh cặp tổng hợp

và tính toán trọng số của mỗi nhóm chỉ thị (Bảng 2.10).

Bảng 2.10: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số của các nhóm tiêu chí chính

AC.ht AC.cn Trọng số nhóm

1 1,222 AC.ht 0,550

0,818 1 AC.cn 0,450

PL-6

Đối với các nhóm chỉ thị thành phần:

Bảng 2.11: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Hạ tầng

(AC.ht)

AC.ht.1 AC.ht.2 AC.ht.3 AC.ht.4 AC.ht.5 AC.ht.6 Trọng số riêng

1 0,700 0,820 2,230 1,390 1,700 AC.ht.1 0,185

1,429 1 1,170 3,200 2,000 2,450 AC.ht.2 0,265

1,220 0,855 1 2,720 1,700 2,100 AC.ht.3 0,226

0,448 0,313 0,368 1 0,620 0,770 AC.ht.4 0,083

0,719 0,500 0,588 1,613 1 1,230 AC.ht.5 0,133

0,588 0,408 0,476 1,299 0,813 1 AC.ht.6 0,108

PL-7

Bảng 2.12: Ma trận so sánh cặp và vector trọng số riêng của các chỉ thị Con người (AC.cn)

Trọng

AC.cn.1 AC.cn.2 AC.cn.3 AC.cn.4 AC.cn.5 AC.cn.6 AC.cn.7 AC.cn.8 AC.cn.9 AC.cn.10 AC.cn.11 AC.cn.12 AC.cn.13

số riêng

1

0,700

0,820

0,690

0,425

0,855

0,835

1,080

2,290

1,390

1,730

1,000

1,540

AC.cn.1

0,071

1,429

1

1,160

0,980

0,600

1,220

1,190

1,530

3,260

1,980

2,460

1,420

2,200

AC.cn.2

0,101

1,220

0,862

1

0,840

0,520

1,050

1,020

1,320

2,810

1,710

2,120

1,225

1,890

AC.cn.3

0,087

1,449

1,020

1,190

1

0,620

1,240

1,210

1,560

3,320

2,020

2,510

1,450

2,240

AC.cn.4

0,103

2,353

1,667

1,923

1,613

1

2,010

1,960

2,530

5,390

3,270

4,070

2,350

3,630

AC.cn.5

0,166

1,170

0,820

0,952

0,806

0,498

1

0,980

1,260

2,680

1,630

2,020

1,170

1,800

AC.cn.6

0,083

1,198

0,840

0,980

0,826

0,510

1,020

1

1,290

2,740

1,670

2,070

1,200

1,850

AC.cn.7

0,085

0,926

0,654

0,758

0,641

0,395

0,794

0,775

1

2,130

1,290

1,610

0,930

1,430

AC.cn.8

0,066

0,437

0,307

0,356

0,301

0,186

0,373

0,365

0,469

1

0,610

0,760

0,440

0,670

AC.cn.9

0,031

0,719

0,505

0,585

0,495

0,306

0,613

0,599

0,775

1,639

1

1,240

0,710

1,110

AC.cn.10

0,051

0,578

0,407

0,472

0,398

0,246

0,495

0,483

0,621

1,316

0,806

1

0,580

0,890

AC.cn.11

0,041

1,000

0,704

0,816

0,690

0,426

0,855

0,833

1,075

2,273

1,408

1,724

1

1,540

AC.cn.12

0,071

0,649

0,455

0,529

0,446

0,275

0,556

0,541

0,699

1,493

0,901

1,124

0,649

1

AC.cn.13

0,046

Tính nhất quán của vector trọng số riêng và trọng số nhóm được kiểm tra bằng chỉ số nhất quán (CI) và tỷ số nhất quán (CR) (đảm

bảo tính nhất quán khi CR<10%).