intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá vai trò tư vấn của dược sĩ trong việc sử dụng hợp lý thuốc chống huyết khối cho bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá vai trò của tư vấn dược lâm sàng trong việc sử dụng thuốc chống huyết khối điều trị rung nhĩ không do bệnh van tim.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá vai trò tư vấn của dược sĩ trong việc sử dụng hợp lý thuốc chống huyết khối cho bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ TƯ VẤN CỦA DƯỢC SĨ TRONG VIỆC SỬ DỤNG<br /> HỢP LÝ THUỐC CHỐNG HUYẾT KHỐI CHO BỆNH NHÂN RUNG NHĨ<br /> KHÔNG DO BỆNH VAN TIM<br /> Bùi Thị Hương Quỳnh*, Trần Thị Phương Mai*, Phạm Thị Thu Hiền*, Hồ Thượng Dũng*,<br /> Nguyễn Đức Công*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim thường gặp nhất trong cộng đồng và thường gây<br /> ra những biến chứng nặng nề, đặc biệt nguy hiểm là biến chứng đột quỵ. Thang điểm CHA2DS2VASc được sử<br /> dụng rộng rãi giúp chỉ định hợp lý thuốc chống huyết khối để phòng ngừa đột quỵ cho bệnh nhân rung nhĩ không<br /> do bệnh van tim.<br /> Mục tiêu: Đánh giá vai trò của tư vấn dược lâm sàng trong việc sử dụng thuốc chống huyết khối điều trị<br /> rung nhĩ không do bệnh van tim.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả so sánh giữa hai giai đoạn với đối tượng là tất cả<br /> hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán rung nhĩ không do bệnh van tim, được điều trị nội trú tại bệnh viện<br /> trong khoảng thời gian - giai đoạn 1 từ tháng 01/2013 đến tháng 06/2013 và giai đoạn 2 từ tháng 12/2013 đến<br /> tháng 05/2014. Ở giai đoạn I, bệnh nhân được điều trị thông thường, không có tư vấn của dược sĩ; giai đoạn II -<br /> có sự can thiệp tư vấn của dược sĩ về sử dụng thuốc chống huyết khối theo thang điểm CHA2DS2VASc.<br /> Kết quả: Giai đoạn 1 có 126 bệnh nhân, giai đoạn 2 có 106 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn chọn mẫu. Không có sự<br /> khác biệt về điểm CHA2DS2VASc của bệnh nhân ở hai giai đoạn. Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định đúng thuốc theo<br /> theo thang điểm CHA2DS2VASc ở giai đoạn 2 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn 1 (47,2% so với 22,2<br /> %, p 60% mặc dù đã tăng lên 13,3% (giai<br /> đoạn 2) so với 4,8% (giai đoạn 1), tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,3). Ở cả hai giai đoạn đều<br /> không ghi nhận biến chứng xuất huyết trong quá trình điều trị nội trú.<br /> Từ khoá: Rung nhĩ, rối loạn nhịp, thuốc chống huyết khối<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF PHARMACISTS’ ROLE IN RATIONAL USE OF ANTITHROMBOTIC DRUGS IN<br /> PATIENTS WITH NON – VALVULAR ATRIAL FIBRILLATION<br /> Bui Thi Huong Quynh, Tran Thi Phuong Mai, Pham Thi Thu Hien, Ho Thuong Dung,<br /> Nguyen Duc Cong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 48 -53<br /> <br /> Background: Atrial fibrillation is one of the most common arrhythmia, and can cause serious complications,<br /> such as stroke. CHA2DS2VASc is the most widely used scheme to help rational indication of antithrombotic drugs<br /> for stroke prevention in patients with non-valvular atrial fibrillation.<br /> Objectives: To evaluate pharmacists’ role in rational use of antithrombotic drugs in patients with non<br /> valvular atrial fibrillation.<br /> Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted in medical records of patients diagnosed with<br /> non-valvular atrial fibrillation hospitalized from January to June, 2013 (phase I) and from December, 2013 to<br /> <br /> * Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Hồ Thượng Dũng ĐT: : 0908 136361 Email: dunghothuong@yahoo.com<br /> <br /> 48 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> May, 2014 (phase II). In phase I, patients received conventional treatment without pharmacists’<br /> intervention, and phase II with the intervention of pharmacists about rational use of antithrombotic drugs<br /> based on CHA2DS2VASc scores.<br /> Results: A total of 126 patients in the phase I and 106 patients in phase II were included in this study. There<br /> was no statistically significant difference in CHA2DS2VASc scores between two phases. The prevalence of patients<br /> appropriately prescribed antithrombotic drugs based on CHA2DS2VASc scores was significantly higher in phase<br /> II, compared to phase I (47.2% vs. 22,.%, p <br /> 60% increased to 13.3% in phase II, compared to 4.8% in phase I, but the difference was not statistically<br /> significant (p = 0.3). There was no case of bleeding during inpatient treatment in the both two phases of study.<br /> Keywords: Atrial fibrillation, arrhythmia, antithrombotic drugs<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu<br /> Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp Đối tượng nghiên cứu<br /> tim thường gặp nhất trong cộng đồng và Tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân có<br /> thường gây ra những biến chứng nặng nề làm chẩn đoán rung nhĩ không do bệnh van tim,<br /> bệnh nhân có thể tử vong hoặc tàn phế suốt điều trị nội trú trong bệnh viện, trong khoảng<br /> đời. Mỗi năm rung nhĩ là nguyên nhân gây ra thời gian:<br /> khoảng 5% các trường hợp đột quỵ(5). Ở Việt Giai đoạn 1: từ tháng 01/2013 đến tháng<br /> Nam, tỷ lệ rung nhĩ ở người lớn qua điều tra 06/2013.<br /> tại thành phố Huế là 0,44%, tại miền Bắc Việt<br /> Giai đoạn 2: từ tháng 12/2013 đến tháng<br /> Nam ở người già trên 60 tuổi là 1,1%. Tại bệnh<br /> 05/2014.<br /> viện, khoa Tim mạch bệnh viện Bạch Mai rung<br /> nhĩ vô căn chiếm 6%, tại Bệnh viện trung ương Phương pháp tiến hành<br /> Huế rung nhĩ chiếm 28,7% trong số các rối Giai đoạn 1: Không có sự can thiệp của dược<br /> loạn nhịp tim(6). sĩ.<br /> Một trong những biến chứng của rung nhĩ là Thu thập thông tin: về đặc điểm của bệnh<br /> huyết khối thuyên tắc. Do đó việc đánh giá nguy nhân (tuổi, giới, các yếu tố nguy cơ đột quỵ theo<br /> cơ và sử dụng thuốc chống huyết khối để phòng thang điểm CHA2DS2VASc), về thuốc chống<br /> ngừa đột quỵ là việc làm thiết yếu. Thang điểm huyết khối sử dụng, chỉ số INR, giá trị INR theo<br /> CHA2DS2VASc được sử dụng rộng rãi trên thế trình tự thời gian xét nghiệm, tác dụng không<br /> giới và tại Việt Nam giúp bác sỹ có chỉ định hợp mong muốn xuất huyết liên quan đến thuốc<br /> lý thuốc chống huyết khối để phòng ngừa đột chống huyết khối.<br /> quỵ cho bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van Giai đoạn 2: Có can thiệp tư vấn của dược sĩ<br /> tim(1,4,5). Trong thực hành lâm sàng, sự phối hợp với bác sĩ.<br /> giữa bác sĩ và dược sĩ có thể làm tăng tính hợp lý Biện pháp can thiệp:<br /> về sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Đề tài được<br /> - Dược sĩ tham gia hội đồng thuốc và điều trị<br /> thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu quả của tư<br /> bệnh viện, cập nhật kiến thức chuyên môn về sử<br /> vấn của dược sĩ trong sử dụng hợp lý thuốc<br /> dụng thuốc chống huyết khối trong phòng ngừa<br /> chống huyết khối trên bệnh nhân rung nhĩ<br /> đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ tại các buổi<br /> không do bệnh van tim.<br /> giao ban bệnh viện và trong các buổi sinh hoạt<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU chuyên môn tại bệnh viện.<br /> Phương pháp nghiên cứu - Dược sĩ gửi đề xuất đến khoa lâm sàng một<br /> Mô tả cắt ngang, so sánh giữa hai giai đoạn. số vấn đề sau:<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 49<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Tính các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân rung Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giá trị<br /> Đặc điểm<br /> (n = 126) (n = 106) (p)<br /> nhĩ không do bệnh van tim theo thang điểm<br /> ≥ 75 69% 65,1%<br /> CHA2DS2VASc. trung bình 77,2 ± 11 76,6 ± 11,6 0,717<br /> Tính nguy cơ chảy máu của bệnh nhân theo Tăng huyết áp 79,4% 80,2% 0,876<br /> thang điểm HASBLED. Suy tim 34,9% 40,6% 0,376<br /> Đái tháo<br /> Khuyến cáo bắt đầu thuốc kháng đông bằng 22,2% 17,9% 0,9<br /> Yếu tố đường<br /> liều thấp. Sau đó xét nghiệm chỉ số INR của bệnh nguy cơ Tiền sử đột<br /> 15,9% 6,6% 0,028<br /> quỵ<br /> nhân.<br /> Bệnh mạch<br /> 6,4% 15,1% 0,029<br /> Liều thuốc kháng đông của bệnh nhân điều máu<br /> chỉnh theo chỉ số INR. 0 2,4% 1,9%<br /> 1 4% 5,7% 0,822<br /> Trong thời gian xác định liều thuốc kháng ĐiểmCHA2<br /> ≥2 93,6% 92,4%<br /> DS2VASc<br /> đông cần tiến hành theo dõi INR ít nhất một Mean ± SD 3,7 ± 1,5 2,17 ± 1,08 0,828<br /> tuần 1 lần, khi chỉ số INR đã ổn định theo dõi 1 Median 4 4<br /> lần/tháng. Giá trị nền về đặc điểm bệnh nhân (tuổi, giới,<br /> Trước khi bệnh nhân ra viện kiểm tra giá trị các yếu tố nguy cơ theo thang điểm<br /> INR của bệnh nhân phải trong khoảng trị liệu CHA2DS2VASc và điểm số CHA2DS2VASc) ở hai<br /> (nếu INR >3: giảm liều thuốc kháng đông; nếu INR giai đoạn được trình bày trong bảng 1.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1