Đáp án đề thi cuối học kỳ II năm học 2019-2020 môn Công nghệ Nano - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
lượt xem 3
download
Đáp án đề thi cuối học kỳ II năm học 2019-2020 môn Công nghệ Nano hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong đề thi, tài liệu giúp người học ôn tập và củng cố kiến thức, giúp cho các bạn sinh viên nắm bắt được cấu trúc đề thi, dạng đề thi chính để có kế hoạch ôn thi một cách tốt hơn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đáp án đề thi cuối học kỳ II năm học 2019-2020 môn Công nghệ Nano - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT Đáp án và bảng điểm cuối kỳ 2019-2020 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Môn: Công nghệ Nano KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG Mã môn học: NATE331712 Đề thi có 01 trang. Bộ môn Công nghệ Vật liệu Ngày thi: 28/07/2020 Thời gian: 90 phút ------------------------- SV không được phép sử dụng tài liệu Câu Lời giải Điểm 1 Hiệu ứng kích thước - Khi kích thước của vật liệu giảm sẽ kéo theo tính chất chuyển động của 0,5 điện tử thay đổi, xuất hiện các hiệu ứng lượng tử. Điều này có thể dễ dàng được giải thích: đối với vật liệu vĩ mô gồm rất nhiều nguyên tử, các hiệu ứng lượng tử được trung bình hóa với rất nhiều nguyên tử (1 µm3 có khoảng 1012 nguyên tử) và có thể bỏ qua các thăng giáng ngẫu nhiên. - Nhưng các cấu trúc nano có ít nguyên tử hơn thì các tính chất lượng tử thể hiện rõ ràng hơn. Ví dụ một chấm lượng tử có thể được coi như một đại nguyên tử, nó có các mức năng lượng giống như một nguyên tử. Đây gọi là hiện tượng chuyển tiếp từ tính chất cổ điển đến tính chất lượng tử. Tính chất vận chuyển của điện tử thay đổi do ảnh hưởng của kích thước tới hạn, tức là các yếu tố chiều dài đặc trưng Hiệu ứng bề mặt 0,5 Khi vật liệu có kích thước nm, các số nguyên tử nằm trên bề mặt sẽ chiếm tỷ lệ đáng kể so với tổng số nguyên tử. Chính vì vậy các hiệu ứng có liên quan đến bề mặt, gọi tắt là hiệu ứng bề mặt sẽ trở nên quan trọng làm cho tính chất của vật liệu có kích thước nm khác biệt so với vật liệu ở dạng khối 0,5 Các hiệu ứng lượng tử Sự chuyển động của các hạt vi mô trong một khoảng không gian có kích thước theo phương chuyển động đó so sánh được với các chiều dài đặc trưng (λ, λinel, λF) sẽ bị lượng tử hóa, dẫn đến sự thay đổi trong phổ năng lượng và trong các tính chất động lực của hệ. Các hiệu ứng vật lý sẽ không tuân theo các định luật vật lý thông thường mà bị lượng tử hóa: trạng thái của điện tử, các trạng thái liên kết, sự chuyển động của điện tử trong cấu trúc lớp dị thể, sự giam hãm/nhốt điện tử, dòng điện ở thanh nano… Hiệu ứng plasmon - Plasmon là tính chất kết hợp các dao động tập thể của các điện tử tự do 0,5 trong các hạt nano kim loại với sự kích thích của ánh sáng tới. Hiện tượng cộng hưởng plasmon bề mặt là sự kích thích các electron tự do bên Trang1
- trong vùng dẫn, dẫn tới sự hình thành các dao động đồng pha. Khi tần số photon tới bằng với tần số dao động của electron tự do ở bề mặt, sẽ xuất hiện hiện tượng cộng hưởng plasmon bề mặt. 0,5 - Kim loại có nhiều điện tử tự do, các điện tử tự do này sẽ dao động dưới tác dụng của điện từ trường bên ngoài như ánh sáng. Thông thường, các dao động bị dập tắt nhanh chóng bởi các sai hỏng mạng hay bởi chính các nút mạng tinh thể trong kim loại khi quãng đường tự do trung bình của điện tử nhỏ hơn kích thước của hạt nano. 2 Phương pháp từ trên xuống 1,0 Nguyên lý: dùng kỹ thuật nghiền và biến dạng để biến vật liệu thể khối với tổ chức hạt thô thành cỡ hạt kích thước nano. Đây là các phương pháp đơn giản, rẻ tiền nhưng rất hiệu quả, có thể tiến hành cho nhiều loại vật liệu với kích thước khá lớn (ứng dụng làm vật liệu kết cấu). Trong phương pháp nghiền, vật liệu ở dạng bột được trộn lẫn với những viên bi được làm từ các vật liệu rất cứng và đặt trong một cái cối. Máy nghiền có thể là nghiền lắc, nghiền rung hoặc nghiền quay (còn gọi là nghiền kiểu hành tinh). Các viên bi cứng va chạm vào nhau và phá vỡ bột đến kích thước nano. Kết quả thu được là vật liệu nano không chiều (các hạt nano). Phương pháp biến dạng được sử dụng với các kỹ thuật đặc biệt nhằm tạo ra sự biến dạng cực lớn mà không làm phá huỷ vật liệu. Nhiệt độ có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Nếu nhiệt độ gia công lớn hơn nhiệt độ kết tinh lại thì được gọi là biến dạng nóng, còn ngược lại thì được gọi là biến dạng nguội. Kết quả thu được là các vật liệu nano một chiều (dây nano) hoặc hai chiều (lớp có chiều dày nm). Ngoài ra, hiện nay người ta thường dùng các phương pháp quang khắc để tạo ra các cấu trúc nano. Phương pháp từ dưới lên 1,5 Nguyên lý: hình thành vật liệu nano từ các nguyên tử hoặc ion. Phương pháp từ dưới lên được phát triển rất mạnh mẽ vì tính linh động và chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Phần lớn các vật liệu nano mà chúng ta dùng hiện nay được chế tạo từ phương pháp này. Phương pháp từ dưới lên có thể là phương pháp vật lý, phương pháp hóa học hoặc kết hợp cả hai. Phương pháp vật lý: là phương pháp tạo vật liệu nano từ nguyên tử hoặc chuyển pha. Nguyên tử để hình thành vật liệu nano được tạo ra từ phương pháp vật lý: bốc bay nhiệt (đốt, phún xạ, phóng điện hồ quang). Phương pháp chuyển pha: vật liệu được nung nóng rồi cho nguội với tốc độ nhanh để thu được trạng thái vô định hình, xử lý nhiệt để xảy ra chuyển pha vô định hình - tinh thể (kết tinh) (phương pháp nguội nhanh). Phương pháp vật lý thường được dùng để tạo các hạt nano, màng nano, ví dụ: ổ cứng máy tính. Phương pháp hóa học: là phương pháp tạo vật liệu nano từ các ion. Phương pháp hóa học có đặc điểm là rất đa dạng vì tùy thuộc vào vật liệu cụ thể mà người ta phải thay đổi kỹ thuật chế tạo cho phù hợp. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể phân loại các phương pháp hóa học thành hai loại: hình thành vật liệu nano từ pha lỏng (phương pháp kết tủa, sol- gel…) và từ pha khí (nhiệt phân...). Phương pháp này có thể tạo các hạt Trang2
- nano, dây nano, ống nano, màng nano, bột nano... Phương pháp kết hợp: là phương pháp tạo vật liệu nano dựa trên các nguyên tắc vật lý và hóa học như: điện phân, ngưng tụ từ pha khí... Phương pháp này có thể tạo các hạt nano, dây nano, ống nano, màng nano, bột nano... 3 Về trạng thái của vật liệu, người ta phân chia thành ba trạng thái, rắn, lỏng 1,0 và khí. Vật liệu nano được tập trung nghiên cứu hiện nay, chủ yếu là vật liệu rắn, sau đó mới đến chất lỏng và khí. Về hình dáng vật liệu, người ta phân ra thành các loại sau: - Vật liệu nano không chiều (cả ba chiều đều có kích thước nano, không còn chiều tự do nào cho điện tử), ví dụ: đám nano, hạt nano. - Vật liệu nano một chiều là vật liệu trong đó hai chiều có kích thước nano, điện tử được tự do trên một chiều (hai chiều cầm tù), ví dụ: dây nano, ống nano. - Vật liệu nano hai chiều là vật liệu trong đó một chiều có kích thước nano, hai chiều tự do, ví dụ: màng mỏng. Ngoài các cách phân loại trên, chúng ta cũng thường gặp những kiểu vật liệu 1,0 nano thông dụng sau: - Chấm lượng tử (quantum dot-QD): là đám kết tụ các nguyên tử/phân tử có kích thước nhỏ trong khoảng 1- 10 nm. QD còn được gọi là nano tinh thể (nanocrystals, NCs), thường có cấu trúc kiểu lõi-vỏ. Trong trường hợp có cả thành phần liên kết bên ngoài (như các phân tử hóa học hay sinh học), có thể lên tới 15-20 nm. - Nanocomposite): là một loại vật liệu đa pha (multiphase) trong đó một hay nhiều pha có ít nhất một chiều ở thang nm (≤ 100 nm). Cũng có thể hiểu nanocomposite chính là composite mang các ưu điểm của các tính chất vật liệu khác thường khi ở thang nm. Vật liệu nanocomposite được mở rộng ra cho tất cả các hệ vật liệu dạng 1D, 2D, 3D và vô định hình, mà được tạo ra từ các thành phần có tính chất hoàn toàn khác biệt nhau, được trộn lẫn với nhau ở thang nm - Hợp chất hữu cơ cao phân tử nano (nanopolymer): các hạt độn (filled-particles) trong mạng nền polymer (polymer matrix) có kích thước nm. - Gốm nano (nanoceramic): các hạt độn (filled-particles) trong mạng nền gốm (ceramic matrix) có kích thước nm. - Giọt nano (nanodroplet): là những giọt nhỏ có kích thước nano phân tán trong một dung dịch nền. Các điều kiện bên trong của giọt cô lập so với môi trường dung dịch nền. - Chất lỏng nano (nanofluidics): chất lỏng có chứa các hạt có kích thước nano. - Vật liệu sinh học nano (nanobiomaterials): Vật liệu có kích thước nano sử dụng trong y sinh học. Trang3
- 4 Vật liệu nano bạc (Ag) - 3 ứng dụng: 0,5 + Vật liệu khử khuẩn + Mực in phun dẫn điện + Là chất mang ứng dụng trong xử lý môi trường 0,5 - 3 phương pháp chế tạo + Phương pháp hóa khử + Phương pháp chiếu Laser + Phương pháp vật lý - 3 phương pháp đánh giá 0,5 + Đánh giá kích thước hạt bằng ảnh TEM + Đánh giá cộng hưởng plasmon bằng phổ UV-Vis + Đánh giá nồng độ nano bạc bằng phổ AAS Vật liệu nano vàng (Au) 0,5 - 3 ứng dụng + Vật liệu xúc tác + Vật liệu quang điện + Nano vàng có đặc tính tự phát nhiệt dưới tác dụng của bức xạ laser. Đặc tính này có thể được sử dụng luân phiên hay bổ sung cho liệu pháp tia X trong chữa trị một số bệnh ung thư 0,5 - 3 phương pháp chế tạo + Phương pháp hóa khử + Phương pháp chiếu Laser + Phương pháp vật lý - 3 phương pháp đánh giá + Đánh giá bề mặt bằng ảnh SEM 0,5 + Đánh giá cấu trúc vật liệu bằng XRD + Đánh giá độ gồ ghề bề mặt bằng AFM Trang4
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đáp án đề thi cuối học kỳ I năm học 2018-2019 môn Cơ sở hóa học phân tích - ĐH Khoa học Tự nhiên
3 p | 99 | 11
-
Đáp án đề thi cuối học kỳ năm học 2019-2020 môn Đại số tuyến tính - ĐH Khoa học Tự nhiên
1 p | 114 | 9
-
Đáp án đề thi cuối học kỳ II năm học 2019-2020 môn Cấu trúc rời rạc - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
5 p | 162 | 7
-
Đề thi cuối học kỳ I năm học 2018-2019 môn Toán cao cấp A1 - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
2 p | 134 | 6
-
Đáp án đề thi cuối học kỳ I năm học 2018-2019 môn Hàm biến phức và phép biến đổi Laplace - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
28 p | 54 | 5
-
Đáp án đề thi cuối học kỳ III năm học 2015-2016 môn Hàm biến phức và phép biến đổi Laplace - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
28 p | 48 | 5
-
Đáp án đề thi cuối học kỳ II năm học 2019-2020 môn Toán 3 - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
3 p | 32 | 5
-
Đáp án đề thi cuối học kỳ I năm học 2018-2019 môn Toán cao cấp A3 - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
5 p | 58 | 4
-
Đáp án đề thi cuối học kỳ II năm học 2019-2020 môn Toán 1 - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
3 p | 53 | 4
-
Đáp án đề thi cuối học kỳ II năm học 2017-2018 môn Toán cao cấp C2 - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
7 p | 58 | 4
-
Đề thi cuối học kỳ III năm học 2017-2018 môn Toán cao cấp A1 - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
2 p | 36 | 3
-
Đáp án đề thi cuối học kỳ II năm học 2017-2018 môn Tin học kỹ thuật - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
6 p | 35 | 3
-
Đáp án đề thi cuối kỳ II năm học 2019-2020 môn Vật lý 1 - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
4 p | 46 | 3
-
Đáp án đề thi cuối học kỳ II năm học 2019-2020 môn Toán cho kỹ sư 2 - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
8 p | 43 | 3
-
Đáp án đề thi cuối học kỳ II năm học 2019-2020 môn Phương pháp tính (Đề số 1) - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
3 p | 47 | 3
-
Đề thi cuối học kỳ I năm học 2017-2018 môn Toán cao cấp A2 - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
2 p | 62 | 3
-
Đáp án đề thi cuối học kỳ II năm học 2019-2020 môn Vật lý 2 - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
4 p | 35 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn