intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp Án Đề thi tự luận môn Chính Trị

Chia sẻ: Nguyễn Thanh Tâm | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

1.356
lượt xem
129
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đây là Đề thi tự luận môn Chính Trị của trường Cao Đẳng Nghề TPHCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp Án Đề thi tự luận môn Chính Trị

  1. Tâm Gà 01283.98.69.98 tamgaalbum@yahoo.com www.tamga.tk ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN CHÍNH TRỊ 2011 by Tâm Gà biên soạn 1 ) Trình bày quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh ? Tư tưởng HCM là 1 hệ thống quan điểm về CM VN không thể hình thành ngay trong 1 lúc mà tr ải qua 1 quá trình tìm tòi, xác lập, phát triển và hoàn thiện, gắn liền v ới quá trình phát tri ển l ớn m ạnh của Đảng và CMVN. Quá trình đó diễn ra qua các thời kỳ sau: Từ 1890 đến 1911: giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng CM. Đây là giai đo ạn Nguyễn Sinh Cung tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân t ộc; hấp th ụ v ốn văn hóa Quốc học, Hán học và bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây; ch ứng ki ến cu ộc s ống kh ổ cực, điêu đứng của nhân dân ta và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh, hình thành hoài bão c ứu dân, cứu nước. Nhờ đó, chí hướng CM của Nguyễn Tất Thành ngay từ đầu đã đi đúng h ướng, giúp anh tìm ra cách đi đúng, đích đến đúng để thành công. Từ 1911 đến 1920: giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm. Ngày 5/6/1911, Văn Ba r ời VN sau đó là 1 quá trình bôn ba khắp các châu lục để thực hi ện 1 cu ộc tìm hi ểu, khảo sát toàn di ện cu ộc s ống c ủa nhân dân các nước, tìm hiểu cuộc CM lớn trên thế giới. Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tiếp xúc với Luận c ương của Lênin v ề v ấn đ ề dân t ộc v thu ộc đ ịa và tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp c ứu nước, gi ải phóng dân t ộc. ng ười bi ểu quy ết tán thành đứng về quốc tế CS, tham gia thành lập ĐCS Pháp. Sự kiện đó là cột mốc đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư t ưởng Nguyễn Ái Qu ốc, t ừ CN yêu nước đến CN CS, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai c ấp, từ người yêu n ước thành ng ười CS. Từ 1921 đến 1930: giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng HCM về con đ ường CMVN. Đây là thời kì hoạt động thực tiễn và lý luận cực kì sôi nổi, phong phú của Nguyễn Ái Qu ốc đ ể ti ến t ới thành l ập chính Đảng ở VN. Người hoạt động tích cực trong Ban nghiên cứu thuộc địa c ủa ĐCS Pháp, tham gia sáng l ập H ội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Le Paria nhằm tuyên truyền CN Mác Lênin vào các n ước thu ộc đ ịa. tham gia trong các tổ chức của Quốc tế CS tại Mátxcơva. Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (TQ) tổ chức ra Hội VN CM thanh niên, ra báo Thanh niên, mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ cho CMVN. Đầu năm 1930, Người chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức CS trong n ước, sáng l ập ra ĐCS VN và trực tiếp thảo ra Cương lĩnh CM đầu tiên của Đảng. Văn kiện này cùng với 2 tác phẩm Người xuất bản trước đó là Bản án chế đ ộ th ực dân Pháp (1925) & Đường Kách mệnh (1927) đã đánh dấu sự hình thành cơ bản t ư t ưởng HCM v ề con đ ường CM của VN. Từ 1930 đến 1941: giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đ ường đã xác đ ịnh cho CMVN. Do những hạn chế về hiểu biết thực tiễn VN, lại bị chi phối bởi quan đi ểm “tả khuynh” nên QTCS đã phê phán, chỉ trích đường lối của Nguyễn Ái Quốc vạch ra ở hội nghị hợp nhất. Theo sự chỉ đạo của QTCS, hội nghị Trung ương Đảng tháng 10/1930 đã ra ngh ị quy ết th ủ tiêu Chánh cương & Sách lược vắn tắt, đổi tên ĐCS VN thành ĐCS Đông Dương. Tại ĐH II (7/1935), QTCS đã có sự chuyển hướng về sách lược. năm 1936, Đảng ta đ ề ra chính sách mới, phê phán những biểu hiện “tả” khuynh, đặt vấn đề tranh thủ bạn đ ồng minh, xem xét l ại v ấn đề phân hóa kẻ thù. Nghị quyết hội nghị Trung ương tháng 11/1939 đã khẳng đ ịnh v ấn đ ề v ề gi ải phóng dân tộc, tất cả mọi vấn đề của CM, cả vấn đề ruộng đ ất cũng phải nh ằm vào cái m ục đích ấy mà giải quyết. Thực tiễn CM nước ta, sự hoàn thiện đường lối của Đảng đã trở về với tư tưởng HCM. Đi ều đó phản ánh quy luật của CMVN, giá trị và sức sống c ủa tư tưởng HCM. T ừ 1941 đ ến 1969: giai đo ạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng HCM. Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo CMVN. Tháng 5/1941, Người tri ệu tập, chủ trì hội nghị BCH Trung ương lần thứ 8 của Đảng, đặt nhi ệm vụ giải phóng dân t ộc cao 1
  2. Tâm Gà 01283.98.69.98 tamgaalbum@yahoo.com www.tamga.tk ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN CHÍNH TRỊ 2011 by Tâm Gà biên soạn hơn hết, gác khẩu hiệu CM ruộng đất, lập ra Mặt trận Vi ệt minh… đ ưa t ới th ắng l ợi c ủa CM T8/1945. Đó là thắng lợi đầu tiên của tư tưởng HCM. Từ đó về sau là thời kỳ tư tưởng HCM được bổ sung, phát triển và hoàn thi ện trên m ột lo ạt vấn đ ề cơ bản của CMVN: về chiến tranh nhân dân; xây dựng CNXH ở 1 n ước v ốn là thu ộc đ ịa n ửa PK, quá độ lên CNXH không trải qua chế độ TB trong điều kiện đất nước bị chia cắt và có chi ến tranh; về xây dựng Đảng với tư cách là 1 Đảng cầm quyền; về xây dựng nhà n ước c ủa dân, do dân, vì dân, về củng cố & tăng cường sự đoàn kết nhất trí trong phong trào CS & CN quốc tế… Vĩnh biệt dân tộc, HCM để lại Di chúc thiêng liêng, Di chúc đã tổng kết sâu sắc những bài h ọc đ ấu tranh & thắng lợi của CM nước ta, đồng thời cũng vạch ra những đ ịnh h ướng mang tính c ương lĩnh cho sự phát triển của đất nước & dân tộc sau khi kháng chiến thắng lợi. Đảng & nhân dân ta thấm thía sâu sắc đối với di sản tinh th ần vô giá mà Ng ười đã đ ể l ại. t ại ĐH VII (6/1991), Đảng ta khẳng định: Đảng lấy CN Mác Lênin và tư t ưởng HCM làm n ền t ảng t ư tưởng, kim chỉ nam cho hành động. tư tưởng HCM đã thực sự là ngu ồn trí tu ệ, ngu ồn đ ộng l ực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổi mới của chúng ta. 2 ) Trình bày mối liên hệ giữa nhận thức và thực tiễn Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính l ịch s ử -xã h ội c ủa con ng ười nh ằm cải biến tự nhiên và xã hội. Khác với các hoạt động khác hoạt động thực ti ễn là hoạt đ ộng mà con ng ười s ử d ụng nh ững công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo m ục đích c ủa mình. Đó là hoạt động đặc trưng và bản chất của con người. Ho ạt động thực tiễn bao gi ờ cũng là ho ạt đ ộng vật chất mang tính sáng tạo, có mục đích và tính lịch sử - xã hội. Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thếgi ới khách quan vào b ộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức v ề th ế gi ới khách quan đó. Quan niệm trên đây về nhận thức xuất phát từ các nguyên tắc cơ bản sau: Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người và con người có thể nhận thức được thế giới khách quan ấy. Hai là, thừa nhận con người có khả năng nhận thức được th ế gi ới khách quan; coi nh ận th ức là s ự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người Ba là, khẳng định sự phản ánh là quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo và đi từ thấp đến cao (chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều, chưa toàn di ện sâu sắc đ ến toàn di ện sâu s ắc...) Đối với nhận thức, thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đíchc ủa nh ận th ức và là tiêu chuẩn chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức. Thực tiễn là cơ sở và mục đích của nhận thức . Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Hoạt động thực tiễn của con người nhằm biến đổi tự nhiên và xã hội của con người làm cho các đ ối tượng tự nhiên và xã hội bộc lộ ra những thuộc tính, những m ối liên h ệ và quan h ệ khác nhau gi ữa chúng, đem lại những tài liệu cho nhận thức, giúp cho nhận th ức n ắm b ắt đ ược b ản ch ất, các quy luật vận động của thế giới, trên cơ sở đó mà hình thành các lý thuyết khoa học 2
  3. Tâm Gà 01283.98.69.98 tamgaalbum@yahoo.com www.tamga.tk ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN CHÍNH TRỊ 2011 by Tâm Gà biên soạn Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức không phải đ ể nhận th ức mà đ ể ph ục v ụ cho ho ạt động thực tiễn cải biến tự nhiên và xã hội. Thực tiễn là động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát tri ển của nhận th ức. Th ực ti ễn đ ề ra m ục đích và nhu cầu cho nhận thức, thúc đẩy nhận thức phát tri ển. Th ực ti ễn làm n ảy sinh mâu thu ẫn, đòi hỏi phải phát triển nhận thức mới giải quyết được. Nhờ có ho ạt đ ộng th ực ti ễn mà con ng ười chế tạo những phương tiện kỹ thuật sử dụng trong nhận thức khoa học. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm tính chân lý trong quá trình phát tri ển nhận th ức. Th ực ti ễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức đồng thời thực ti ễn không ngừng b ổ sung, hoàn thiện, điều chỉnh, sửa chữa, hoàn chỉnh và phát triển nhận thức. Tính thống nhất biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức: được thể hiện ở chỗ thực tiễn là xuất phát điểm của nhận thức, quyết định sự hình thành và phát tri ển của nhận th ức, là n ơi th ể nghi ệm và kiểm nghiệm tính đúng đắn của nhận thức; ngược lại nhận thức, nh ất là nhận th ức lý lu ận, nh ận thức khoa học khi nó phản ánh đúng bản chất và quy luật v ận đ ộng c ủa s ự v ật, hi ện t ượng có th ể giúp con người thông qua nhận thức của mình mà xác đ ịnh các bi ện pháp c ần thi ết đ ể thúc đ ẩy s ự triển của thực tiễn. phát Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán tri ệt quan đi ểm th ực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, d ựa trên c ơ s ở th ực ti ễn, coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Nghiên cứu lý luận phải liên h ệ v ới th ực ti ễn, tránh b ệnh giáo điều, duy ý chí, quan liêu nhưng đồng thời cũng không được tuyệt đối hóa th ực ti ễn để r ơi vào ch ủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa. Nguyên tắc thống nhất giữa thực ti ễn với lý luận ph ải là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận. Lý lu ận không có th ực ti ễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định chân lý của nó là lý luận suông, ngược lại thực tiễn không có lý luận khoa học soi sáng sẽ trở thành thực tiễn mù quáng. + Nhận thức: Là một khả năng tâm lý, suy nghĩ của con người nhìn nhận 1 s ự vật, s ự vi ệc và rút ra tư tưởng đi theo chiều hướng tiến bộ thì gọi là nhận thức. + Thực tiễn: Là hiện thực bao gồm hiện tại và 1 phần trong tương lai gần v ề d ự đoán s ự phát tri ển theo các chiều hướng khác nhau (cả xấu lẫn tốt) của sự vật, sự việc, hiện tượng. + Hiện thực khách quan: Là quá trình vận động c ủa các s ự vật, s ự vi ệc, hi ện t ượng trong th ực t ại được phản ánh vào tư tưởng của con người để từ đó hình thành những cảm xúc, tri giác, nh ận th ức người. trong con - Khi con người nhìn nhận đúng về Thực Tại Khách Quan thì sẽ hình thành Nh ận Th ức. T ừ Nh ận Thức đúng đắn, con người sẽ nhìn ra được Thực Tiễn của Thực Tại Khách Quan sẽ tr ở nên như th ế nào, sẽ phát triển theo chiều hướng nào trong thực tại và tương lai gần. => Do đó, khi nói Nhận Thức và Thực Tiễn đều xuất phát từ Thực Tại Khách Quan là chính xác. 3 ) Tại sao nói quá độ lên CNXH ở Việt Nam là tất yếu ? Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được bắt đầu từ năm 1954 ở mi ền b ắc và t ừ năm 1975 trên phạm vi cả nước, sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân ch ủ nhân dân đã hoàn thành th ắng lợi, đất nước đã hòan thành thắng lợi, đất nước đã hòa bình thống nhất quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan đối với m ọi qu ốc gia xây d ựng ch ủ nghĩa xã hội, dù điểm xuất phát ở trình độ phát triển cao hay thấp. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử. Bởi vì: 3
  4. Tâm Gà 01283.98.69.98 tamgaalbum@yahoo.com www.tamga.tk ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN CHÍNH TRỊ 2011 by Tâm Gà biên soạn Một là, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật khách quan c ủa lịch sử. Loài người đã phát triển qua các hình thái kinh tế- xã hội: công xã nguyên thu ỷ, chi ếm h ữu nô l ệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Sự biến đổi của các hình thái kinh tế- xã h ội là quá trình l ịch s ử t ự nhiên và hình thái kinh tế- xã hội sau cao hơn, tiến bộ hơn hình thái kinh tế- xã hội trước nó. Sự biến đổi của các hình thái kinh tế- xã hội nói trên đều tuân theo quy luật quan h ệ s ản xu ất ph ải phù h ợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cho dù ngày nay, chủ nghĩa tư bản đang nắm nhiều ưu thế về vốn, khoa học, công ngh ệ và th ị trường, đang cố gắng điều chỉnh trong chừng mực nhất định quan hệ sản xu ất để thích nghi v ới tình hình mới, nhưng không vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn có c ủa nó, đ ặc bi ệt là mâu thu ẫn gi ữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm h ữu t ư nhân t ư b ản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn này không những không dịu đi mà ngày càng phát tri ển gay gắt và sâu sắc. Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xã h ội hóa lao đ ộng làm cho các tiền đề vật chất, kinh tế, xã hội ngày càng chín muồi cho sự phủ định ch ủ nghĩa t ư b ản và s ự ra đ ời của xã hội mới - chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa tư bản không ph ải là t ương lai c ủa loài ng ười. Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội. Hai là, phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp v ới xu th ế c ủa th ời đ ại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam: cách m ạng dân t ộc, dân ch ủ g ắn li ền v ới cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ trước hết là giải phóng dân tộc, giành đ ộc lập, tự do, dân chủ... đồng thời nó là tiền đề để “ làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no, và sống một đời hạnh phúc”, nh ằm th ực hi ện m ục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Vì v ậy, cu ộc cách m ạng xã h ội chủ nghĩa là sự tiếp tục hợp lôgíc cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ, làm cho cách m ạng dân t ộc, dân chủ được thực hiện triệt để. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu đối với m ọi quốc gia đi lên ch ủ nghĩa xã h ội, nh ưng nó lại có đặc điểm riêng đối với mỗi quốc gia ; do điều kiện xuất phát riêng của mỗi quốc gia quy định. Trước đây, miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ quá độ với “đặc điểm lớn nhất là từ m ột n ước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đo ạn phát tri ển tư bản chủ nghĩa”. Khi cả nước thống nhất cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội, đặc đi ểm trên vẫn còn t ồn t ại. Phân tích rõ hơn thực trạng kinh tế, chính tr ị c ủa đ ất n ước, trong c ương lĩnh xây d ựng đ ất n ước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định: “n ước ta quá đ ộ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa, n ửa phong ki ến, l ực l ượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn n ặng n ề. Những tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá ho ại chế độ xã hội và nền độc lập của nhân dân ta” Như vậy, đặc điểm đặc trưng bao trùm nhất của thời kỳ quá độ ở n ước ta là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Nhưng, thế nào là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa? Gỉai quyết vấn đề này có ý nghĩa l ớn cả về nhận thức và hoạt động thực tiễn. Sẽ là sai lầm và phải trả giá nếu quan niệm “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” theo ki ểu ph ủ đ ịnh sạch trơn, đem đối lập chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản, bỏ qua cả những cái “không thể bỏ qua” như đã từng xảy ra ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây. Vì vậy, báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng IX Đảng cộng sản Việt Nam đã nói rõ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là “bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nh ưng ti ếp thu, k ế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đ ặc bi ệt về khoa học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thực chất là phát triển theo con đường “rút ngắn” quá trình lên ch ủ nghĩa xã hội. Nhưng “rút ngắn” không phải là đốt cháy giai đoạn, duy ý chí, coi thường quy luật, như muốn xóa bỏ nhanh sở hữu tư nhân và các thành phần kinh t ế “phi ch ủ nghĩa xã h ội” ho ặc coi nh ẹ sản xuất hàng hóa,... Trái lại, phải tôn trọng quy luật khách quan và biết vận dụng sáng tạo vào đi ều kiện cụ thể của đất nước, tận dụng thời cơ và khả năng thuận lợi đ ể tìm ra con đ ường, hình thúc, bước đi thích hợp. Phát triển theo con đường “rút ngắn” là phải bi ết k ế th ừa nh ững thành t ựu mà nhân loại đã đạt được ở chủ nghĩa tư bản không chỉ về lực lượng sản xuất mà c ả v ề quan h ệ s ản 4
  5. Tâm Gà 01283.98.69.98 tamgaalbum@yahoo.com www.tamga.tk ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN CHÍNH TRỊ 2011 by Tâm Gà biên soạn xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng, như Lênin đã nói về chủ nghĩa xã h ội ở n ước Nga v ới kỹ thuật hiện đại trong các tơrớt của Mỹ và nghệ thuật quản lý trong ngành đường sắt ở Đức Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng không thể thực hi ện quá độ trực ti ếp lên ch ủ nghĩa xã h ội mà phải qua con đường gián tiếp, qua việc thực hi ện hàng lo ạt các hình th ức quá đ ộ. S ự c ần thi ết khách quan và vai trò tác dụng của hình thức kinh tế quá độ được Lênin phân tích sâu s ắc trong lý luận về chủ nghĩa tư bản nhà nước. Thực hiện các hình th ức kinh t ế quá đ ộ, các khâu trung gian... vừa có tác dụng phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, vừa cần thiết để chuyển từ các quan hệ tiền tư bản lên chủ nghĩa xã hội, nó là hình thúc vận dụng các quy lu ật kinh t ế phù h ợp v ới đi ều kiện cụ thể. Tóm lại, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở n ước ta tạo ra sự biến đ ổi v ề chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là quá trình rất khó khăn, ph ức tạp, t ất y ếu “ph ải tr ải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhi ều hình th ức t ổ ch ức kinh t ế, xã h ội có tính chất quá độ” Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường rút ngắn để xây dựng đất nước văn minh, hiện đại. Nhưng khả năng tiền đề để thực hi ện con đường đó như th ế nào? Phân tích tình hình đất nước và thời đại cho thấy mặc dù kinh tế còn lạc hậu, nước ta vẫn có khả năng và tiền đề để quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Về khả năng khách quan Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đang phát triển nh ư vũ bão và toàn c ầu hoá kinh t ế đang diễn ra mạnh mẽ, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất yếu; nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc phục những hạn chế của nước kém phát triển như thi ếu v ốn, công ngh ệ l ạc h ậu, kh ả năng và kinh nghiệm quản lí yếu kém ..., nhờ đó ta có thể thực hiện “ con đường rút ngắn”. Thời đại ngày nay, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là xu h ướng khách quan c ủa loài ng ười. Đi trong dòng chảy đó của lịch sử, chúng ta đã, đang và sẽ nhận được sự đồng tình, ủng h ộ ngày càng m ạnh mẽ của loài người, của các quốc gia độc lập đang đấu tranh để lựa ch ọn con đ ường phát tri ển ti ến bộ của mình. Về những tiền đề chủ quan Nước ta có nguồn lao động dồi dào với truyền thống lao động cần cù và thông minh, trong đó đ ội ngũ làm khoa học, công nghệ, công nhân lành ngh ề có hàng ch ục ngàn ng ười ... là ti ền đ ề r ất quan trọng để tiếp thu, sử dụng các thành tựu khoa học và công ngh ệ tiên ti ến c ủa th ế gi ới. N ước ta có nguồn tài nguyên đa dạng, vị trí địa lí thuận lợi và nh ững c ơ s ở v ật ch ất - kĩ thu ật đã đ ược xây d ựng là những yếu tố hết sức quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Những ti ền đ ề v ật chất trên t ạo đi ều kiện thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, thu hút vốn đầu t ư, chuyển giao công ngh ệ, ti ếp thu kinh nghiệm quản lí tiên tiến của các nước phát triển. Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội không những phù hợp với quy luật phát triển l ịch s ử mà còn phù h ợp với nguyện vọng của tuyệt đại đa số nhân dân Việt Nam đã chi ến đấu, hi sinh không ch ỉ vì đ ộc l ập dân tộc mà còn vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc, xây d ựng xã h ội công b ằng, dân ch ủ, văn minh. Những yêu cầu ấy chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đáp ứng được. Quyết tâm c ủa nhân dân s ẽ tr ở thành lực lượng vật chất để vượt qua khó khăn, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Vi ệt Nam, m ột Đ ảng giàu tinh thần cách mạng và sáng tạo, có đường lối đúng đắn và gắn bó v ới nhân dân, có Nhà n ước xã h ội Chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ngày càng được củng cố vững mạnh và kh ối đ ại đoàn k ết toàn dân, đó là những nhân tố chủ quan vô cùng quan trọng bảo đảm thắng lợi côngcu ộc xây d ựng và b ảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kì qúa độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam : Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì c ải biến cách m ạng sâu sắc, tri ệt đ ể, toàn di ện xã h ội cũ thành xã hội mới. Về kinh tế, những nhiệm vụ cơ bản là : a- Phát triển lực lượng sản xuất, coi công nghi ệp hoá, hi ện đ ại hoá đ ất n ước là nhi ệm v ụ trung tâm của cả thời kì quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội: 5
  6. Tâm Gà 01283.98.69.98 tamgaalbum@yahoo.com www.tamga.tk ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN CHÍNH TRỊ 2011 by Tâm Gà biên soạn Cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội theo V.I.Lênin, là nền sản xuất đ ại c ơ khí ở trình đ ộ hiện đại được áp dụng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kể cả trong nông nghiệp. Ngày nay, cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã h ội ph ải th ể hi ện đ ược nh ững thành t ựu tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh h ọc. Ch ỉ khi lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ cao mới tạo ra được năng suất lao động cao trong toàn b ộ nền kinh tế quốc dân, nhờ đó những mục tiêu và tính ưu vi ệt c ủa ch ủ nghĩa xã h ội m ới đ ược th ực hiện ngày càng tốt hơn trên thực tế. Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, khi đ ất n ước ta ch ưa có ti ền đ ề v ề c ơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội do chủ nghĩa tư b ản t ạo ra; do đó phát tri ển l ực l ượng sản xuất nói chung, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng tr ở thành nhi ệm v ụ trung tâm c ủa su ốt thời kì quá độ. Nó có tính chất quyết định đối với thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nhiệm vụ không kém phần quan trọng khác của phát triển lực lượng sản xu ất, th ực hi ện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là phát tri ển nguồn lực con người - l ực l ượng s ản xu ất c ơ b ản của đất nước, yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế, tạo đ ội ngũ lao đ ộng có kh ả năng sáng t ạo, tiếp thu, sử dụng, quản lí có hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại. Vì vậy, phải phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần c ủa con người Vi ệt Nam, coi phát tri ển giáo d ục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực c ủa công nghi ệp hoá, hi ện đ ại hoá, là “ qu ốc sách hàng đầu” trong chiến lược phát triển đất nước. b- Xây dựng từng bước quan hệ sản xuất mới theo đinh hướng xã hội chủ nghiã: Xây dựng chủ nghĩa xã hội là xây dựng một chế độ xã hội mới có nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Chế độ công h ữu tư liệu sản xuất chủ yếu là đặc trưng của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghiã; nó là s ản ph ẩm c ủa nền kinh tế phát triển với trình độ xã hội hoá cao, các lực lượng sản xu ất hi ện đ ại, nó s ẽ chi ếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội được xây dựng xong về c ơ bản. Vì vậy, không th ể nôn nóng, v ội vàng, duy ý chí trong việc xây dựng quan hệ sản xuất m ới xã hội chủ nghĩa. Nó ch ỉ đ ược hình thành trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, qua nhiều bước, nhiều hình thức từ thấp đến cao. Như vậy, xây dựng quan hệ sản xuất mới định hướng chủ nghĩa xã hội ở n ước ta phải đảm bảo các yêu cầu sau đây : Một là, quan hệ sản xuất mới được xây dựng phải dựa trên kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất, “ bất cứ một sự cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng đều là kết quả tất yếu của việc tạo nên những lực lượng sản xuất mới”. Hai là, quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lí và phân phối sản phẩm, do đó, quan hệ sản xuất mới phải được xây dựng một cách đồng bộ cả ba mặt đó. Ba là, tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản xu ất m ới theo đ ịnh h ướng xã hội chủ nghĩa là ở hiệu quả của nó: thúc đẩy phát triển lực lượng sản xu ất, c ải thi ện đ ời s ống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. Trong thời kì quá độ ở nước ta, tất yếu còn tồn tại nhiều hình thức sở h ữu, hình thành nhi ều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng, đan xen, h ỗn h ợp. Do đó, xây dựng quan hệ sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời phải tôn trọng và sử dụng lâu dài và hợp lí cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. c- Mở rộng và nâng cao hiệu quả của quan hệ kinh tế quốc tế ; Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động mạnh m ẽ của cu ộc cách m ạng khoa h ọc và công nghệ hiện đại, xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất yếu đ ối v ới các qu ốc gia. Nền kinh tế nước ta không thể khép kín mà phải tích c ực m ở r ộng và ngày càng nâng cao hi ệu quả của quan hệ kinh tế quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế và cách mạng khoa học - công nghệ hi ện đ ại t ạo ra nh ững thách th ức và nguy cơ cần phải đề phòng, khắc phục; mặt khác, tạo ra cho nước ta những cơ h ội, thu ận l ợi cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ước theo con đ ường “ rút ngắn”. Đó là thu hút các ngu ồn vốn từ bên ngoài, nhập được các loại công nghệ hiện đại và những kinh nghi ệm qu ản lí tiên ti ến ... 6
  7. Tâm Gà 01283.98.69.98 tamgaalbum@yahoo.com www.tamga.tk ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN CHÍNH TRỊ 2011 by Tâm Gà biên soạn nhờ đó, khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách lạc hậu so với các nước khác. Đó là sự kết h ợp sức m ạnh dân t ộc v ới s ức m ạnh th ời đại. Để mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế quốc tế, phải nâng cao sức c ạnh tranh qu ốc t ế, khai thác thị trường thế giới, tối ưu hoá cơ cấu xuất - nhập khẩu, đa dạng hoá quan h ệ kinh t ế v ới các tổ chức và các quốc gia trong khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, phải xử lí đúng m ối quan h ệ gi ữa mở rộng kinh tế quốc tế với độc lập tự chủ, bảo vệ an ninh kinh t ế qu ốc gia, gi ữ gìn b ản s ắc văn hoá dân tộc với kế thừa, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại ... 4) Chứng minh rằng Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặc của lịch sữ Sau khi xâm lược và thôn tính toàn bộ nước ta, thực dân Pháp áp đặt ch ế đ ộ cai tr ị chuyên ch ế, hà khắc và tàn bạo. Chế độ phong kiến suy tàn đã công khai câu kết và làm tay sai cho th ực dân Pháp. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và bè lũ tay sai ngày càng gay g ắt, khát v ọng đấu độc lập tộc trở bức thi ết. tranh giành dân ngày càng nên Thắng lợi của cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng M ười Nga vĩ đ ại (năm 1917) đã t ạo ra b ước ngoặt lịch sử của nhân loại trên con đường giải phóng dân tộc, gi ải phóng giai c ấp, đó cũng là ng ọn cờ cổ mạng nước vũ cách ta. Cũng những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, một mặt, thực dân Pháp ra sức tiến hành các chương trình khai thác thuộc địa với quy mô lớn, vơ vét tài nguyên và bóc lột n ặng n ề, làm cho nhân dân lao động, trước hết là nông dân bị phá sản, bần cùng, đồng thời cũng ra đ ời m ột s ố ngành công nghi ệp như khai khoáng, công nghiệp nhẹ, giao thông vận tải để phục v ụ sự th ống tr ị và khai thác thu ộc đ ịa của chúng. Và cũng từ đây hình thành một số giai c ấp m ới nh ư giai c ấp công nhân, giai c ấp t ư s ản Việt Nam, lực lượng trí thức, tiểu tư sản... của xã hội Vi ệt Nam hi ện đ ại. Các cuộc khởi nghĩa, các phong trào yêu nước của nhân dân ta ch ống th ực dân Pháp liên ti ếp di ễn ra nhưng cuối cùng đều thất bại mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu một đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức chặt chẽ và thiếu lực lượng cần thiết. Cách mạng Việt Nam đã chìm trong cu ộc kh ủng ho ảng sắc về đường lối cứu nước. sâu Giữa lúc đó, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành (tức Nguyễn Ái Qu ốc, H ồ Chí Minh) ngày 5/6/1911 đã ra đi tìm đường cứu nước theo phương hướng mới. Người đã đi qua nhi ều n ước ở Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ và đã rút ra kết luận là chủ nghĩa đế qu ốc, th ực dân là c ội ngu ồn c ủa mọi đau khổ cho giai cấp công nhân và nhân dân ở các n ước chính quốc cũng như thu ộc đ ịa. Cũng t ừ đấy Người đã tìm đến chủ nghĩa Mác-Lênin, tham gia thành lập Đảng C ộng sản Pháp cu ối năm 1920, và xác định con đường cứu nước, con đường giải phóng dân tộc đúng đ ắn: “Ch ỉ có ch ủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao đ ộng trên thế giới khỏi lệ”. ách nô Từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc ra sức truyền bá ch ủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị về lý luận cho sự ra đ ời c ủa Đ ảng C ộng s ản Việt Nam. Người nhấn mạnh, cách mạng muốn thành công phải có đảng cách mạng chân chính lãnh đạo. Đảng phải có hệ tư tưởng tiên tiến, cách mạng và khoa h ọc d ẫn đ ường, đó là h ệ t ư t ưởng Mác-Lênin. Với tác phẩm “Bản án chế độ tựhc dân Pháp” và “Đường cách m ệnh”, đặc bi ệt là vi ệc xuất bản tờ báo Thanh niên, số đầu tiên ra ngày 21/6/1925, Người đã chuẩn bị về đường lối chính trị để tiến tới lập Đảng Cộng sản Việt thành Nam. Trong thời gian này, Nguyễn Ái Quốc cũng tập trung cho việc chu ẩn b ị v ề t ổ ch ức và cán b ộ v ới việc lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tổ ch ức nhi ều l ớp đào t ạo cán b ộ và g ửi đi h ọc ở Liên Xô. 7
  8. Tâm Gà 01283.98.69.98 tamgaalbum@yahoo.com www.tamga.tk ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN CHÍNH TRỊ 2011 by Tâm Gà biên soạn Khi điều kiện thành lập Đảng đã chín muồi, ngày 3/2/1930, d ưới sự ch ủ trì c ủa đ ồng chí Nguy ễn Ái Quốc, tại Hương Cảng (Trung Quốc), Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức c ộng s ản (An Nam c ộng s ản Đảng, Đông Dương cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản Liên đoàn) đã nh ất trí thành l ập m ột đảng cộng sản duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội ngh ị h ợp nhất các t ổ ch ức c ộng sản có ý nghĩa như là một Đại hội thành lập Đảng. Sự ra đ ời c ủa Đ ảng là s ản ph ẩm c ủa s ự k ết h ợp chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu n ước Vi ệt Nam. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng sản Vi ệt Nam gồm Chánh c ương v ấn t ắt và Sách l ược v ắn t ắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được Hội nghị hợp nhất thông qua là s ự v ận d ụng sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lênin vào điều kiện cụ thể của cách m ạng Vi ệt Nam. H ội ngh ị cũng thông qua Lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đến đồng bào, đồng chí trong cả nước nhân dịp Đảng Cộng sản vi ệt Nam ra đ ời. Tháng 10 năm 1930, Hội nghị Trung ương lần thứ nhất Đảng Cộng sản Vi ệt Nam đã thông qua Luận cương Chính trị do đồng chí Trần Phú khởi thảo. Kế thừa C ương lĩnh đ ầu tiên c ủa Đ ảng, Luận cương Chính trị đã nêu ra cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đo ạn: Cách m ạng dân t ộc dân chủ nhân dân nhằm đánh đổ chế độ thực dân phong kiến, gi ải phóng dân t ộc và ti ến lên giai đoạn xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa (cách mạng xã h ội ch ủ nghĩa). Trong giai đoạn đầu phải chống đế quốc và chống phong kiến, th ực hi ện m ục tiêu “Đ ộc l ập dân tộc”, “Người cày có ruộng”, trong đó đặt mục tiêu chống đế quốc, gi ải phóng dân t ộc lên hàng đ ầu. Phải xây dựng lực lượng cách mạng rộng rãi của toàn dân, trong đó công nhân gi ữ vai trò lãnh đ ạo, công nông là hai động lực chính của cách m ạng. Ph ương pháp cách m ạng là b ạo l ực cách m ạng. Cách mạng Việt Nam phải có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam m ới gìanh đ ược th ắng l ợi. Luận cương cũng xác định cách mạng Việt Nam là m ột bộ phận c ủa cách m ạng th ế gi ới, c ần tăng cường đoàn kết với giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên thế gi ới, k ể c ả nhân dân Pháp. Như vậy, ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã đề ra Cương lĩnh đúng đắn, vạch ra con đ ường c ứu nước khác về chất so với những con đường cứu nước do những nhà yêu nước đương thời vạch ra và đã bị bế tắc, thất bại. Chính cương lĩnh này đã đặt nền tảng cho m ột s ự nghi ệp cách m ạng vĩ đ ại, chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta: giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con ng ười. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã đánh dấu bước ngo ặt quan tr ọng c ủa cách m ạng Vi ệt Nam, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối chính trị, về con đường cứu n ước, c ứu dân, th ống nh ất đ ất n ước, thoát khỏi ách áp bức của thực dân, phong kiến, thoát khỏi bần cùng, lạc hậu. Chính đ ường l ối này là c ơ sở đảm bảo cho sự tập hợp lực lượng và sự đoàn kết, thống nhất c ủa toàn dân t ộc có chung t ư tưởng và hành động để tiến hành cuộc cách mạng vĩ đại giành nh ững thắng l ợi to l ớn sau này. Đây cũng là điều kiện cơ bản quyết định phương hướng phát triển, bước đi của cách m ạng Vi ệt Nam suốt trong 75 năm qua. Gắn mục tiêu độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội là con đường duy nh ất đúng đ ể có đ ộc l ập dân tộc và tự do, hạnh phúc thật sự cho nhân dân. Đánh giá ý nghĩa của sự ki ện thành l ập Đ ảng, Ch ủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Việc thành lập Đảng là m ột bước ngo ặt vô cùng quan tr ọng trong l ịch s ử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đ ủ s ức lãnh đ ạo cách mạng”. 5 ) Tại sao nói phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm 8
  9. Tâm Gà 01283.98.69.98 tamgaalbum@yahoo.com www.tamga.tk ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN CHÍNH TRỊ 2011 by Tâm Gà biên soạn Nhìn lại đất nước trải qua thập niên đầu tiên c ủa thế kỷ XXI, t ức cũng là tr ải qua hai nhi ệm kỳ Đ ại hội Đảng lần thứ IX và lần thứ X, mọi người dân Việt Nam đều nhận rõ tiến bộ lớn nhất và khuyết điểm lớn nhất của Đảng ta. Tiến bộ lớn nhất là với công cuộc đổi mới, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta th ực hi ện m ột s ự phát triển kinh tế phải nói là ngoạn mục. Không những v ượt qua tình tr ạng kh ủng ho ảng h ậu chi ến cu ối thế kỷ XX mà còn thúc đẩy kinh tế phát triển với nhịp độ tăng tr ưởng hàng năm khá cao, t ạo đi ều kiện cải thiện và nâng cao đáng kể đời sống vật chất c ủa nhân dân, đ ưa n ước ta thoát kh ỏi tình trạng kém phát triển. Một thành tựu lớn của công cuộc đổi m ới kinh t ế c ủa chúng ta là đã tr ụ v ững được trong cơn khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009 cho đến hiện nay. Tuy nhiên, nhiều khuyết điểm lớn nhất kèm theo đó là sự phát triển kinh tế đó chưa đem lại những hiệu ứng tốt đẹp trong đời sống xã hội và con người. Cùng v ới môi tr ường t ự nhiên, môi tr ường xã hội còn bị ô nhiễm nặng nề, sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày m ột tăng thêm, dù chính sách xóa đói giảm nghèo có đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cùng v ới sự tăng tr ưởng kinh t ế, các tệ nạn xã hội cũng tăng thêm ngày càng đáng lo ngại. Chúng ta đã b ước đ ầu ra kh ỏi đ ược kh ủng hoảng kinh tế song vẫn còn tiếp tục bị vướng mắc trong cu ộc kh ủng ho ảng xã h ội. Ở đây, các nguy cơ nhiều hơn các thời cơ, các nguy cơ đó thậm chí đe dọa kéo chúng ta vào cu ộc kh ủng ho ảng m ới, gây tổn hại, thậm chí triệt tiêu các thành tựu đã đạt được, trong đó có sự ổn đ ịnh chính tr ị mà chúng ta đã giữ được trong bao nhiêu năm với khối đại đoàn k ết toàn dân không ng ừng đ ược m ở r ộng và củng cố. Nói tóm lại, trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của đất n ước, chúng ta cũng đã d ần d ần nghi ệm thấy và thấm thía quan điểm phát triển bền vững và toàn diện, hài hòa và cân đối giữa kinh tế với tự nhiên và xã hội. Nói đến tự nhiên là nói đến môi trường, nói đ ến xã h ội là nói đ ến văn hóa. Kinh nghiệm lãnh đạo và phát triển đất nước đã cho Đảng ta thấy rõ sự phát tri ển và tăng tr ưởng kinh t ế phải gắn liền với công bằng và an sinh xã hội. Đó là sự phát triển vì con người chứ không phải vì lợi nhuận . Phát triển vì lợi nhuận tối đa là phát triển tư bản chủ nghĩa. Phát triển xã hội chủ nghĩa không thể coi thường lợi nhuận song l ợi nhu ận ở đây luôn luôn nhằm vào lợi ích của con người, c ủa toàn dân. Khái ni ệm xã h ội r ộng h ơn khái ni ệm kinh tế trong công thức kinh tế - xã hội. Nói đến xã h ội là nói đến con ng ười và các quan h ệ gi ữa người với người, trong đó có quan hệ về kinh tế tức là v ề đ ời s ống v ật ch ất. Quan h ệ này trong ch ế độ phong kiến và tư bản chưa bao giờ thực hiện được sự công bằng, t ừ đó mà sinh ra m ột t ệ n ạn tiêu cực lớn nhỏ trong xã hội, gây nên mâu thuẫn và xung đ ột, bóc l ột và áp b ức, c ướp đo ạt và chi ến tranh. Thực hiện công bằng xã hội là nhiệm vụ vô cùng khó khăn, là quá trình cách m ạng và xây dựng tự giác chứ không để cho các quá trình tự phát "tự do" phát tri ển. S ự lãnh đ ạo c ủa Đ ảng, s ự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa cần thiết là vì vậy. Mười năm cuối thế kỷ XX, rồi mười năm đầu thế kỷ XXI (1990-2010) do hậu quả 30 năm chi ến tranh, do tình trạng khó khăn về đời sống thời hậu chiến, Đảng ta phải tập trung lãnh đạo sự chuyển hướng và đổi mới về kinh tế, xem phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm và xây d ựng Đ ảng là nhiệm vụ then chốt trong bước đi đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã h ội. Đ ến năm 2010, phải nói rằng, chúng ta đã hoàn thành được nhiệm vụ trung tâm, song nhiệm vụ then chốt thì còn quá nhiều bất cập. Sự bất cập ở nhiệm vụ thứ hai đã tác động xấu đến nhiệm v ụ th ứ nh ất. Lấy ví d ụ tiêu biểu nhất là sự kiện Vinashin. Ở một tập đoàn kinh tế lớn c ủa Nhà n ước có v ị trí l ớn trong n ền kinh tế quốc dân, sự đổ vỡ gây tác động nghiêm trọng đến như v ậy, nguyên nhân ch ủ yếu là ở đâu? Có thế thấy ngay là việc xây dựng Đảng ở đây đã thất bại. Nói r ộng h ơn, đây là th ất b ại c ủa s ự xây dựng con người. Thất bại là do con người kém c ỏi v ề năng l ực và về phẩm ch ất. Giao vi ệc l ớn cho những con người kém và xấu thì nhất định sẽ hỏng việc. Vinashin thuộc khu v ực kinh t ế nhà n ước, tức là kinh tế xã hội chủ nghĩa. Bác Hồ nói “Muốn có chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”. “Đảng viên đi trước, làng nước theo sau”. Với những đảng viên, những con người như ở Vinashin thì làm thế nào xây dựng được kinh tế xã hội ch ủ nghĩa làm c ơ s ở v ật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội? Đảng viên như thế thì làng nước theo làm sao đ ược? Suy r ộng ra, không chỉ ở Vinashin mà ở mọi khu vực kinh tế - xã h ội khác c ủa chúng ta đ ều có tình tr ạng nh ư vậy. Chúng ta chỉ lo phát triển kinh tế mà không lo xây d ựng con ng ười, đ ến lúc th ất b ại thì không những mất của mà còn mất người và mất người còn đau h ơn m ất c ủa. Đ ến lúc m ất bò m ới lo làm chuồng thì đã muộn. 9
  10. Tâm Gà 01283.98.69.98 tamgaalbum@yahoo.com www.tamga.tk ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN CHÍNH TRỊ 2011 by Tâm Gà biên soạn Bài học Vinashin nên xem là bài học chiến lược: chiến lược con người hay chi ến l ược kinh t ế? Chiến lược con người trong chiến lược kinh tế và trong chiến l ược xây d ựng ch ủ nghĩa xã h ội nói chung. Nói cho công bằng, trong nhận thức lý luận, không phải Đảng ta không th ấy v ấn đ ề này. G ần 20 năm nay, chúng ta đã từng nói đến “chiến lược con người”. “quốc sách giáo d ục”, nh ất là cu ộc v ận động lớn “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” song bao gi ờ cũng v ậy, nh ận th ức lý luận mà không có bài học thực tiễn, nhất là những bài học th ất b ại đau đ ớn thì không th ể “t ỉnh ngộ” ra được. Thời điểm "tỉnh ngộ" ra được chân lý trong tư tưởng c ủa Hồ Chí Minh “ Muốn có chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa " có lẽ là lúc này chăng? Đó là thời điểm chuyển đổi sang thập niên 2011-2020 đánh dấu bằng nhiều sự kiện lịch sử vĩ đại, trước hết là Đại h ội Đảng lần thứ XI và Cương lĩnh mới của Đảng trong thế kỷ XXI. Cần điều chỉnh và bổ sung phương châm: “Phát tri ển kinh tế là nhi ệm v ụ trung tâm” thành "Phát triển bền vững và hài hòa kinh tế-xã hội là nhi ệm vụ trung tâm, tăng tr ưởng kinh t ế đi đôi v ới b ảo vệ môi trường, thực hiện công bằng và an sinh xã hội." Cần điều chỉnh và bổ sung phương châm: "Xây dựng Đảng là nhi ệm v ụ then ch ốt thành "Xây d ựng Đảng, xây dựng con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ then chốt, đ ưa nhi ệm v ụ xây dựng con người thành nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược kinh tế-xã hội 201 1-2020". Từ kinh nghiệm thành công và thất bại, 10 năm qua, sự chuyển hướng phương châm chiến lược trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế - xã hội, chính trị -pháp quyền, t ư t ưởng văn hoá, khoa h ọc - công nghệ, y tế - dân sinh, giáo dục - đào tạo...nhất định sẽ đưa đ ến m ột trình đ ộ m ới và ch ất l ượng m ới cho sự phát triển của nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng./. 6 ) Chứng minh tính tất yếu của sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam - Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là kết quả c ủa quá trình vận đ ộng h ợp quy lu ật, c ủa s ự k ết h ợp nhuần nhuyễn giữa ba yếu tố : chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu n ước Việt Nam. - Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng sâu sắc về giai c ấp lãnh đ ạo và đ ường l ối c ứu n ước ở nước ta từ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Sự ki ện đó ch ứng t ỏ giai c ấp công nhân n ước ta đã trưởng thành " đủ sức lãnh đạo cách mạng'. - Từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam đã có một bộ tham m ưu c ủa giai cấp và dân t ộc lãnh đ ạo, đánh dấu sự chiến thắng của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với các trào l ưu t ư t ưởng phi vô s ản. - Đảng ra đời mở ra một bước ngoặt lớn cho cách m ạng Vi ệt Nam. V ới c ương lĩnh đúng đ ắn, Đ ảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho mọi thắng lợi của cách m ạng n ước ta, là nhân t ố quy ết định phương hướng phát triển và đưa đến thắng lợi trong sự nghi ệp giành đ ộc l ập, ti ến lên ch ủ hội. nghĩa xã - Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam thật sự trở thành m ột b ộ phận khăng khít c ủa cách m ạng th ế giới. Kể từ đây, cách mạng Việt Nam nhận được sự ủng hộ của cách mạng thế giới, đồng thời cũng đóng góp to lớn cho cách mạng thế giới. **** Tham khảo thêm tài liệu dưới nữa Một trong những phát hiện vĩ đại của Mác, Ăng - ghen là đã s ớm bi ết tách riêng giai c ấp vô s ản ra đời từ khối quần chúng bị áp bức, phát hiện ra vị trí đặc biệt và nh ững xu h ướng l ịch s ử c ủa nó. T ừ đó, khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản và chỉ ra nh ững hình th ức và ph ương pháp th ực hiện sứ mệnh đó. Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là m ột trong những v ấn đ ề ch ủ y ếu nh ất c ủa chủ nghĩa Mác - Lênin. Nó đã được Mác, Ăng-ghen luận chứng một cách khoa h ọc xuyên su ốt trong nhiều tác phẩm và được Lênin tiếp tục phát triển trong những điều kiện l ịch sử m ới. Ngay t ừ cu ối năm 1844, trong tác phẩm “Góp phần phê phán triết học Pháp quyền của Hê-ghen”, lần đầu tiên Mác đã nêu lên vấn đề sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản và những đi ều ki ện mà qua đó nó xóa b ỏ quan hệ bóc lột, TBCN, thiếp lập quan hệ xã hội mới. Đến bản “Tuyên ngôn của Đảng C ộng S ản” và bộ “Tư Bản” thí lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đã đ ược phát tri ển đ ến m ột 10
  11. Tâm Gà 01283.98.69.98 tamgaalbum@yahoo.com www.tamga.tk ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN CHÍNH TRỊ 2011 by Tâm Gà biên soạn mức độ nhất định. “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” là một sự khái quát về lý luận phong trào cách mạng của giai cấp công nhân giữa thế kỷ thứ XIX. Bộ “Tư Bản” đã gi ải ph ẫu xã h ội t ư b ản ch ủ nghĩa vạch rõ cơ sở kinh tế của cơ cấu xã hội và nh ững xu h ướng ti ếp t ục phát tri ển c ủa nó, đ ặt c ơ sở cho việc giải thích vai trò của giai cấp công nhân trong vi ệc t ạo ra nh ững giá tr ị v ật ch ất, trong việc thủ tiêu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và xây d ựng xã h ội m ới. Đ ến th ời kỳ này, nhiều phạm trù, khái niệm cơ bản nhất đã được xác lập và về sau nó sẽ được tiếp tục phát triển. Trong điều kiện mới Lênin đã phát triển lý luận Mác-xít về giai cấp công nhân như là “đi ều chủ yếu của học thuyết Mác”1. “Trong tất cả mọi giai đọan đấu tranh vì một thế giới mới, vì chủ nghĩa cộng sản, giai cấp công nhân là lãnh tụ của phong trào cách m ạng, là người lãnh đ ạo c ủa nhân dân lao động”2. Lê-nin đã cụ thể hóa sự lãnh đạo của giai cấp công nhân trong đi ều ki ện c ủa cách m ạng vô sản và chuyên chính vô sản. Lý luận chủ nghĩa Mác Lê-nin về sứ mệnh lịch sử c ủa giai cấp công nhân đ ược th ể hi ện ở m ột s ố luận điểm cơ bản sau: * Giai cấp công nhân là người đào mồ chôn chủ nghĩa tư bản và người sáng t ạo ra xã h ội m ới. * Giai cấp công nhân là người lãnh đạo trong phong trào cách m ạng gi ải phóng c ủa qu ần chúng b ị áp bức trong xã hội hiện tại. * Lợi ích giai cấp tư sản và vô sản là đối lập và không đi ều hòa đ ược. Cu ộc đấu tranh c ủa giai c ấp vô sản chống giai cấp tư sản là tất yếu và sẽ dẫn đến chuyên chính vô sản. Trong nh ững đi ều ki ện nhất định, giai cấp công nhân có thể tham gia lãnh đạo cách mạng tư sản, như là sự chuẩn bị ti ền đ ề cho cách mạng vô sản. * Giai cấp vô sản phải hiểu rõ sứ mệnh lịch sử của mình. Ch ủ nghĩa Mác Lê-nin là đi ều ki ện ắt có, cơ bản để giai cấp vô sản từ giai cấp “tự nó” chuyển thành giai cấp “vì nó”. * Sự ra đời của Đảng Cộng Sản là tất yếu khách quan. Đảng Cộng Sản là sản phẩm của sự kết h ợp chủ nghĩa Mác Lê-nin với phong trào công nhân và là nhân tố quyết đ ịnh th ực hi ện thắng l ợi s ứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản. “Vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai c ấp vô sản” luôn là v ấn đ ề trung tâm trong suốt một cuộc đấu tranh chính trị - tư tưởng lâu dài và quyết li ệt t ừ khi ch ủ nghĩa Mác Lê-nin ra đời và các giai đoạn phát triển sau đó. Hình thức khá phổ biến của sự phủ nhận vai trò của giai câ vô sản là s ự công kích khái ni ệm khoa học của Mác, Ăng-ghen về giai cấp và giai cấp vô sản. M ột số người nêu lên t ư t ưởng “phi kinh t ế” về giai cấp để xóa mờ quan niệm của chủ nghĩa Mác cho r ằng giai c ấp v ừa là m ột ph ạm trù kinh t ế vừa là một phạm trù xã hội. Không thể định nghĩa giai cấp vô sản m ột cách tùy ti ện, không tính đ ến vấn đề chiếm hữu - sở hữu tư liệu sản xuất, hơn n ữa lại chỉ coi đó là m ột hi ện t ượng tâm lý3. M ột số người khác lại cho rằng không có một giai cấp công nhân được xác đ ịnh rõ ràng4. Đi ểm t ựa c ủa những luận điểm xuyên tạc phạm trù giai cấp nói trên là ở ch ỗ không xem quan h ệ s ở h ữu t ư li ệu sản xuất như là một tiêu chuẩn khách quan để xem xét giai cấp. Ngày nay trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách m ạng khoa h ọc - k ỹ thu ật và nh ững h ệ q ủa mà nó tạo ra, một lập luận phổ biến chống lại sự lãnh đạo của giai c ấp công nhân là cho r ằng lý luận Mác - Lênin về vấn đề này đã lỗi thời; giai cấp vô sản sẽ b ị xói mòn, thậm chí tiêu vong tr ước sự phát triển của cách mạng KHKT. Theo họ, cuộc cách mạng KHKT đã và đang t ạo ra nh ững bi ến đổi sâu sắc trong sự phân công lao động xã hội, hi ện tượng “trí th ức hóa lao đ ộng” phát tri ển m ạnh, tỷ lệ lao động trí óc ngày càng tăng cao so với lao đ ộng chân tay, c ơ c ấu xã h ội c ủaa ch ủ nghĩa t ư bản sẽ đổi mạnh. thay Họ cũng cho rằng vai trò kinh tế của giai cấp công nhân sẽ gi ảm dần và trong t ương lai, giai c ấp công nhân sẽ biến mất. Một số nhà lý luận tư sản khác tuy không đồng ý rằng giai c ấp công nhân sẽ biến mất, nhưng lại cho rằng giai cấp công nhân không còn là nhân v ật ch ủ y ếu c ủa l ịch s ử5. Cách mạng KHKT có đem đến những biến đổi trong phân công lao đ ộng xã h ội, trong n ội dung, phương thức lao động, trong thành phần giai cấp vô sản; thế nhưng, điều đó hoàn toàn không xóa mờ quan hệ sản xuất TBCN và mâu thuẫn giữa lao động với tư b ản. Trí th ức không ph ải là m ột giai 11
  12. Tâm Gà 01283.98.69.98 tamgaalbum@yahoo.com www.tamga.tk ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN CHÍNH TRỊ 2011 by Tâm Gà biên soạn cấp mà chỉ là một tầng lớp đặc biệt thuộc nhiều giai cấp khác nhau. Sự ngăn cách gi ữa lao đ ộng chân tay và lao động trí óc là một sai lầm về lý lu ận. Cách m ạng KHKT làm cho thành ph ần giai c ấp công nhân thêm đa dạng, bao gồm cả lao động chân tay và lao đ ộng trí óc, lao đ ộng trong khu v ực sản xuất vật chất và dịch vụ... Qúa trình trí thức hóa phát tri ển sẽ có th ể đ ưa t ới m ột t ầng l ớp đ ặc biệt trong giai cấp công nhân chứ không hề xóa bỏ giai cấp công nhân. Nhìn chung, cách m ạng KHKT sẽ làm cho giai cấp công nhân phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngày nay, sau sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở nhiều n ước, các nhà lý lu ận t ư s ản l ại m ột lần nữa cao giọng cho rằng họ đang nói “những lời cuối cùng cho Mác” (“the last words to Marx”) và cho lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Sự sụp đổ c ủa mô hình ch ủ nghĩa xã h ội ở một số nước vừa qua không phải là sự sụp đổ của chủ nghĩa Mác và lý luận về sứ mệnh lịch sử c ủa giai cấp công nhân. Trái lại, ở nhiều nguyên nhân của cuộc khủng hoảng, sự sụp đ ổ đó là xu ất phát từ chỗ không nắm vững vai trò lãnh đạo của giai c ấp công nhân và không th ực hi ện chuyên chính vô sản một cách đúng đắn, mơ hồ về mâu thuẫn giai cấp trên bình diện thế gi ới. Chủ nghĩa đa nguyên chính trị với huyền thoại về nền dân chủ đa nguyên chủ nghĩa6đã đối lập v ới quan ni ệm v ề đ ấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác và do đó nó có tác d ụng chia r ẽ giai c ấp công nhân, phá ho ại Đ ảng Cộng Sản từ bên trong. Ở Việt Nam, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng đã sớm được khẳng định c ả về lý luận cũng như trong thực tiễn. Đó là m ột trong những bài h ọc hàng đ ầu c ủa m ọi th ắng l ợi c ủa cách mạng nước ta trên nửa thế kỷ qua. Lịch sử đã trao quyền lãnh đạo cách mạng cho giai c ấp công nhân mà Đ ảng C ộng S ản Vi ệt Nam là đại biểu. Trước khi Đảng ta ra đời, các phong trào yêu nước ch ống Pháp mang ý th ức h ệ phong kiến, tư bản... đều lần lượt thất bại. Cách mạng Vi ệt Nam rơi vào cu ộc kh ủng ho ảng sâu s ắc v ề đường lối cứu nước mà thực chất sâu xa là khủng hoảng về vai trò lãnh đ ạo c ủa m ột giai c ấp tiên tiến. Trong cơ cấu xã hội của Việt Nam lúc bấy gi ờ chỉ có giai c ấp công nhân, do đ ặc đi ểm đ ộc đáo của mình, là có vai trò lãnh đạo cách m ạng. Thế nh ưng giai c ấp công nhân ch ưa ti ếp thu đ ược ch ủ nghĩa Mác - Lênin, và chưa trở thành giai c ấp “vì nó”. Trong b ối c ảnh nh ư v ậy, nh ững đóng góp c ủa Nguyễn Ái Quốc trong cuộc tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin và truy ền bá vào Vi ệt Nam là h ết s ức to lớn. Chủ nghĩa Mác - Lênin truyền bá vào phong trào công nhân và phong trào yêu n ước Vi ệt Nam đã đưa đến sự ra đời của Đảng ta, bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Vi ệt Nam, m ở đầu cho th ời kỳ giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng. Khác với lý luận và th ực ti ễn ra đ ời c ủa các chính Đ ảng chính trị của giai cấp công nhân, sự ra đời của cách chính Đảng c ộng s ản Vi ệt Nam d ựa trên c ả ba yếu tố (Chủ nghĩa Mác - Lênin + phong trào công nhân + phong trào yêu n ước) ch ứ không ch ỉ có hai yếu tố (Chủ nghĩa Mác + phong trào công nhân). Thực tiễn cách m ạng Vi ệt Nam ch ứng minh r ằng sự tham gia của phong trào yêu nước vào sự thành lập Đ ảng không làm yếu đi tính giai c ấp c ủa Đảng và vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân, mà trái l ại nó còn c ủng c ố thêm s ự lãnh đ ạo c ủa giai cấp công nhân trong điều kiện giai cấp này chi ếm tỷ lệ rất th ấp trong dân c ư (1 - 2%) và đang lãnh đạo một cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ, thực chất là cuộc cách mạng tư sản kiểu mới. Từ năm 1930 trở đi ở miền Bắc và từ năm 1945 trở đi trên cả nước, trong phong trào cách m ạng không có sự tranh giành quyền lãnh đạo cách mạng nào v ới giai c ấp công nhân; giai c ấp công nhân trở thành giai cấp độc quyền lãnh đạo, không chia quyền đó với ai và cũng không lực l ượng, giai c ấp nào có đủ khả năng để chia quyền lãnh đạo ấy. Nhờ đứng vững trên l ập tr ường c ủa giai c ấp công nhân để giải quyết yêu cầu ruộng đất của nông dân, nêu ngay từ đầu kh ẩu hi ệu trong cao trào cách mạng 1930 - 1931 giai cấp nông dân đã thực sự thừa nhận sự lãnh đ ạo c ủa giai c ấp công nhân đ ối vơi họ và khối liên minh công nông đã ra đời trong th ực ti ễn máu l ửa c ủa cao trào cách m ạng này. Cũng nhờ đứng vững trên lập trường của giai c ấp công nhân, Đ ảng ta đã gi ải quy ết đúng đ ắn m ối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược phản đế và phản phong, đại đoàn kết toàn dân trong m ặt trận dân tộc thống nhất, tạo nên thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám - 1945. Vận d ụng sáng tạo ch ủ nghĩa Mác - Lênin, luôn kiên trì sự lãnh đạo của giai c ấp công nhân đ ối v ới cách m ạng, Đ ảng ta đã giải quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề về đường lối chính tr ị, quân sự và ph ương pháp cách m ạng, đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đi đến thắng lợi hoàn toàn. 12
  13. Tâm Gà 01283.98.69.98 tamgaalbum@yahoo.com www.tamga.tk ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN CHÍNH TRỊ 2011 by Tâm Gà biên soạn Kinh nghiệm cho thấy, khi vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung về sứ m ệnh l ịch s ử của giai cấp công nhân nó riêng vào nước ta, thì Đảng cách m ạng ph ải v ừa trung thành v ới nh ững bản chất của những nguyên lý căn bản, vừa phải linh ho ạt, sáng tạo cho phù h ợp v ới đi ều ki ện c ụ thể. Nếu Nguyễn Ái Quốc chỉ dừng lại ở kinh nghiệm đã có trong vi ệc hình thành Đảng C ộng S ản không dám đưa yếu tố phong trào yêu nước vào thì Đảng Cộng Sản Việt Nam khó có thể ra đời sớm như vậy. Những hẹp hòi, hạn chế trong việc tập hợp lực lượng cách m ạng ở cao trào cách m ạng 1930 - 1931 cũng như những sai lầm nghiêm trọng phổ biến, kéo dài trong nh ững v ấn đ ề có tính nguyên tắc” trong công cuộc cải cách ruộng đất (1953 - 1956) đ ều b ắt ngu ồn t ừ thái đ ộ máy móc, giáo điều dẫn đến ngộ nhận rằng đã “đứng vững trên lập trường c ủa giai c ấp công nhân”, nh ưng kỳ thật là bị các tư tưởng phi vô sản tác động mạnh mẽ. Công cuộc đổi mới toàn diện tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở đất nước ta hiện nay diễn ta trong bối cảnh quốc tế phức tạp, đan xen những thuận lợi và những khó khăn l ớn. Do v ậy, vi ệc tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách m ạng Vi ệt Nam là m ột v ấn đề sống còn khi xây dựng một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ nghĩa. Thế nhưng, trong những điều kiện mới của thời đại toàn c ầu hoá, kinh t ế tri th ức, d ứơi nh ững quan điểm mới của Đảng ta từ Đại hội lần thứ VI đến Đại hội lần th ứ IX, những quan ni ệm m ới v ề giai cấp công nhân Việt nam và lập trường của giai cấp công nhân c ần phải đượcnhận th ức lại, mà trong đó những điểm cơ bản nhất là: giai cấp công nhân”phải t ự mình tr ở thành dân t ộc”, tiêu bi ểu cho quyền lợi của dân tộc, dặt quyền lợi c ủa dân tộc lên trên quyền l ợi c ủa giai c ấp;giai c ấp công nhân hiện đại không còn là giai cấp công nhân –vô sản như trong th ế k ỷ XIX; giai c ấp công nhân mà trong đó tầng lớp công nhân trí thức chiếm m ột vị trí ngày càng to l ớn, kh ối liên minh công- nông -trí thức là cơ sở của khối đại đoàn kết toàn dân; giai cấp công nhân r ất phong hú, đa d ạng theo thành phần kinh tế mà họ tham gia vào; giai cấp công nhân ph ải là đại di ện cho l ực l ượng s ản xu ất tiên tiến nhất của xã hội hiện đại, được vũ trang bằng những tri th ức hi ện đ ại nh ất,…Vì v ậy, không được máy móc giáo điều, không dựa vào những quan ni ệm lạc hậu để xem xét l ập tr ường c ủa giai cấp công nhân, không được xem xét vấn đề lập trường giai c ấp đi ngược v ới quan đi ểm l ấy ti ến b ộ về lực lượng sản xuất làm điểm xuất phát, đảng viên cán bộ phải lấy vi ệc h ọc t ập nh ững tri th ức hiện đại như một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất, chủ nghĩa Mác-Lênin cũng luôn đ ược v ận dụng sáng tạo và bổ sung không ngừng bằng những tri th ức hi ện đ ại nh ất c ủa nhân lo ại. Kinh nghiệm của nhân loại và dân tộc ta trong thế kỷ XX chỉ ra r ằng, đ ững v ững hay không v ững trên l ập trường của giai cấp công nhân hiện đại là điểm cốt tử nhất để có đ ược mô hình ch ủ nghĩa xã h ội phù hợp hay không. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0