Đầu tư nâng cao năng lực kinh doanh tại Cty tư vấn xây dựng Sông Đà - 2
lượt xem 3
download
Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc. Chúng ta đều biết rằng có 2 con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đầu tư nâng cao năng lực kinh doanh tại Cty tư vấn xây dựng Sông Đà - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com quá trình công nghiệp hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra đ ược một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc. Chúng ta đều biết rằng có 2 con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngo ài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nước ngo ài đ ều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không kh ả thi. f. Đầu tư tác động đến sự tăng trư ởng và phát triển của nền kinh tế: Kết quả nghiên cứu của các nh à kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư ph ải đạt từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước. Vốn đầu tư Vốn đầu tư ICOR = -------------------------- = ---------------- GDP do vốn tạo ra GDP Từ đó suy ra: Vốn đầu tư Mức tăng GDP = ---------------- ICOR Nếu ICOR không đổi, mức tăng trư ởng của GDP ho àn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. ở các n ước phát triển, ICOR thư ờng lớn, từ 5 -7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều đ ể thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nước chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thừa lao động n ên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Ch ỉ tiêu ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ ch ế chính sách trong nước. Số liệu thống kê trong những năm qua của các nước và lãnh thổ về ICOR như sau: Chỉ tiêu ICOR của các nước Các nước Thời kì 1963 -1973 Thời kì 1973 -1981 Thời kì 1981 -1988 Hồng Kông 3,6 3,4 3,9 Hàn Quốc 2,0 4,0 2,8 Singapo 3,1 5,0 7,0 Đài Loan 1,9 3,7 2,8 Nguồn : Bela Balassa, Policy Choices in the Newly Industrializing Contries . Working papers o f the Wold Bank WPS 432.1990,tr.5 2. Đầu tư tác động đến các cơ sở sản xuất kinh doanh: Đối với mỗi doanh nghiệp thì đầu tư có vai trò quyết định dến cả sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Khi tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của bất kì cơ sở nào cũng cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành công tác xây dựng cơ bản và th ực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kì của các cơ sở vật chất kĩ thuật vừa được tạo tạo ra. Các hoạt động n ày chính là hoạt động đầu tư. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kĩ thuật của các cơ sở này đã hao mòn, hư hoảng. Để duy trì dc sự hoạt động bình thường cần định kì
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kĩ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu tư. 3. Đối với các cơ sở vô vị lợi ( hoạt động không thể thu lợi nhuận cho bản thân mình) : Để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến h ành sửa chữa lớn định kì các cơ sở vật chất- kĩ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư. Như vậy, hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng và tác động đến mọi đối tượng kinh tế của xã hội. Hoạt động đầu tư phát triển là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, duy trì và phát triển cơ sở vật chất của nền kinh tế. IV- Vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư: 1. Vốn đầu tư: Vốn đầu tư là khái niệm dùng để chỉ các nguồn lực hiện tại chi dùng cho các ho ạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu về một nguồn lực mới có khối lượng và giá trị lớn h ơn nguồn lực đ ã bỏ ra. Đối với đầu tư phát triển nói riêng thì vốn đầu tư chính là các khoản tiền, khoản của cải vật chất, nguyên nhiên vật liệu và hàng hoá chi dùn g cho hoạt động sản xuất kinh doanh để thu về khoản lợi nhuận lớn hơn trong tương lai. Đối với một doanh nghiệp thì vốn đầu tư xuất hiện từ khi doanh nghiệp còn chưa h ình thành và sẽ tiếp tục phát triển đến khi n ào doanh nghiệp dừng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hoạt động. Hiện nay, vốn đầu tư là một trong những nhân tố tiên quyết trong sự phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào 2. Ngu ồn vốn đầu tư : Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nước và của xã hội. Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Xét về bản chất thì nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lu ỹ mà nền kinh tế có thể huy động đư ợc để đ ưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. 3. Các nguồn huy động vốn: 3.1. Vốn trong nước : a. Nguồn vốn Nhà nước: Bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nh à nước . -Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Đây chính là nguồn vốn dùng để đầu tư xây dựng các công trình công cộng, các hạng mục công trình an ninh quốc phòng và đầu tư cho các cơ sở phúc lợi xã hội... Nguồn vốn này được h ình thành chủ yếu từ nguồn thu của ngân sách Nhà nước thông qua việc thu thuế, bán tài nguyên, thu lệ phí...
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Nền kinh tế đất nước càng phát triển thì vốn tín dụng của Nhà nư ớc càng đóng vai quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế này, các đơn vị sử dụng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay, vì vậy đ òi hỏi các chủ đầu tư phải cân nhắc kĩ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Thông qua nguồn vốn này, Nhà nước thực hiện việc quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô, thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế của các ngành, các vùng, miền. Góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. -Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nh à nước: Các doanh nghiệp Nhà nước là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế n ước ta, do vậy, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng lớn vốn. Đây chính là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, với chủ trương tiếp tục dổi mới doanh nghiệp Nhà nước, h iệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nh à nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của to àn xã hội. b. Ngu ồn vốn từ khu vực tư nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các h ợp tác xã. theo đ ánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn m à chưa được huy động triệt để. Hiện nay, do tập tính tiêu dùng của dân cư nước ta là tiết kiệm d ành những khi
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com gặp rủi ro, nên lư ợng vốn này tích lu ỹ trong dân còn chưa được khai thác triết để, chưa được huy động một cách tích cực để bù đắp nhu cầu về vốn của nền kinh tế đất n ước. Mấy năm gần đây, khi nền kinh tế có những bước phát triển khả quan, các doanh nghiệp tư nhân càng ngày càng được tự do hơn trong hoạt động n ên hoạt động đầu tư trong khu vực tư nhân ngày càng gia tăng, vốn trong dân cũng được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. c.Th ị trường vốn: Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước có nền kinh tế thị trường. Đây là kênh bổ sung chủ yếu các nguồn vốn trung và dài hạn cho các chủ đầu tư bao gồm cả Nhà nước và các loại h ình doanh nghiệp, là cái van điều tiết hữu hiệu các nguồn vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nới sử dụng có hiệu quả hơn. Trên thị trường vốn, bất kì các kho ản vốn sử dụng nào cũng đều phải trả gia, vì vậy các chủ đầu tư muốn sử dụng vốn phải cân nhắc kĩ lưỡng về hiệu quả đầu tư và việc sử dụng tiết kiệm các nguồn vốn huy động từ thị trường vốn. 3.2. Nguồn vốn nước ngoài: - Vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu tài trợ các nước đang phát triển. Đây chính là nguồn vốn mang tính ưu đãi nhiều nhất đối với các nước đi vay, ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng vốn lớn, bao giờ ODA cũng có thêm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%. - Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại, tuy không có lãi suất ưu đãi và dễ dàng như nguồn vốn ODA, nhưng nó lại có ưu điểm là không gắn với
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com các ràng buộc về chính trị xã hội. Vì lãi su ất cao và không dễ d àng để có thể vay nguồn vốn n ày nên nguồn vốn này thư ờng chỉ đư ợc sử dụng trong việc đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thường là ngắn hạn. Đối với nguồn vốn n ày hiện nay đối với Việt Nam vẫn còn khá hạn chế. - Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ) là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước công nghiệp phát triển. Đây là nguồn vốn mà việc tiếp nhận không phát sinh nợ đối với các nước tiếp nhận, thay vì nh ận lãi su ất trên vốn, nh à đ ầu tư sẽ được nhận phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đi vào ho ạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, nguồn vốn này còn mang theo toàn b ộ tài nguyên kinh doanh vào n ước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển nghành ngh ề mới, đặc biệt là các dây chuyền công nghệ đòi hỏi kĩ thuật cao hay cần nhiều vốn.Vì vậy, nguồn vốn này có vai trò cực kì quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của n ước tiếp nhận. - Th ị trường vốn quốc tế: Với xu hướng to àn cầu hoá nhanh chóng hiện nay, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đ• tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi to àn thế giới. Đối với nước ta hiện nay, để thúc đảy kinh tế phát triển nhanh chóng và bền vững, nhằm mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá, Nhà nước rất coi trọng việc huy động mọi nguồn vổntong và ngoài nước để đầu tư phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Trong đó, nguồn huy động qua thị
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trường vốn cũng được chính phủ rất quan tâm, tuy rằng đây là một nguồn vốn còn mới mẻ và rất phức tạp đối với Việt Nam. 4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư: Hiệu quả đầu tư là ph ạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế - xã h ội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phải bỏ ra để có được các kết quả đó trong một thời kì nhất định. Có nhiều cách đánh giá theo các chỉ tiêu đánh giá khác nhau về hiệu quả đầu tư tu ỳ theo tính chất và kết quả cuối cùng của hoạt động đầu tư đem lại cho nhà đ ầu tư. 4.1. Đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư: Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu tư mà cơ sở đ ã sử dụng so với các kì khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung. Các kết quả m à cơ sở thu được do thực hiện đầu tư Số vốn đầu tư mà cơ sở đ ã thực hiện để tạo ra các kết quả trên Etc được coi là hiệu quả khi Etc Etc0 Trong đó: Etc - Chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kì khác mà cơ sở đã đạt được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đ ã đạt tiêu chu ẩn hiệu quả. 4.1.1.Để đánh giá hiệu quả tài chính của một dự án người ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu sau: a. Ch ỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư, chỉ tiêu lợi nhuận thuần tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động trong từng năm của đời dự án, hoặc hiệu quả hoạt động của toàn bộ công cuộc đầu tư. b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư ( h ệ số thu hồi vốn): Ch ỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm trên một đơn vị vốn đầu tư và mức thu nhập thuần đư ợc tính cho 1 đơn vị vốn đầu tư . Trong đó: Ivo- Vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại( dự án bắt đàu hoạt động). - Wipv- Lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại. - NPV- Thu nh ập thuần tính chuyển về thời điểm hiện tại. - c. Ch ỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có (rE): Ch ỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần từng năm tính trên 1 đơn vị vốn tự có bình quân của năm đó. Trong đó: rE- Tỷ suất sinh lời vốn tự có. Ei-Vốn tự có bình quân năm i. Wi- Lợi nhuận thuần năm i. Nếu tính cả đời dự án(npvE) chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần của cả đời dự án tính cho một đơn vị vốn tự có bình quân năm của cả đời dự án. d. Chỉ số vòng quay của vốn lưu động:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư, vốn lưu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và trong điều kiện khác không đổi th ì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Trong đó: Oi- Doanh thu thuần năm i Wci- Vốn lưu động bình quân nămi của dự án. Ho ặc: Trong đó: - Doanh thu thuần b ình quân năm i của dự án. - Vốn lưu động bình quân của cả đời dự án. e. Ch ỉ tiêu tỷ số lợi ích- chi phí ( B/C ): Ch ỉ tiêu này phản ánh tỷ số giữa lợi ích thu được với chi phí phải bỏ ra, dự án có hiệu quả khi B/C 1. Dự án không có hiệu quả khi B/C 1. f. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư ( T ): Ch ỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra từ lợi nhuận và kh ấu hao thu được hàng năm. Dự án có hiệu quả khi T tuổi thọ của dự án hoặc T T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao. g. Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR): Hệ số hoàn vốn nội bộ là m ức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu cân bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR r giới hạn và ngược lại. Tỷ suất giới hạn đư ợc xác định căn cứ vào các nguồn vốn huy động của dự án. h. Chỉ tiêu điểm hoà vốn:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Điểm ho à vốn là điểm m à tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các kho ản chi phí phải bỏ ra. Điểm ho à vốn được biểu hiệ bằng chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Nếu sản lư ợng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn h ơn sản lượng hoặc doanh thu hoà vốn th ì dự án có lãi và ngược lại. Điểm ho à vốn càng nhỏ càng tốt, mức an to àn của dự án càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn. 4.1.2.Đối với doanh nghiệp: a.Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư: + Tính cho từng năm: Trong đó: Wj - Lợi nhuận thuần của dự án j với j=1,2,...,m - lợi nhuận thuần của các DA hoạt động năm i. Ivb- Vốn đầu tư thực hiện nhưng chưa phát huy tác d ụng ở đầu năm của doanh nghiệp. Ivr- Vốn đầu tư thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Ive- Vốn đầu tư chưa phát huy tác d ụng ở cuối năm của doanh nghiệp. + Tính bình quân: - Vốn đầu tư đư ợc phát huy tác dụng bình quân năm của thời kì nghiên cứu được tính theo cùng mặt bằng với lợi nhuận thuần. - Lợi nhuận bình quân năm của kỳ nghiên cứu tính theo giá trị ở mặt bằng hiện tại của tất cả các dự án hoạt động trong kì. b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tăng th êm của vốn tự có của doanh nghiệp do đầu tư từng năm ( ) hoặc bình quân năm thời kì nghiên cứu ( ). =(rEi- rEi-1)K > 0 =( - )K >0
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong đó: K- hệ số mức ảnh hưởng của đầu tư. - Năm nghiên cứu I i-1 - Năm trước năm nghiên cứu - Thời kí nghiên cứu t t-1 - Th ời kì trước thời kì nghiên cứu. c. Chỉ tiêu số lần quay vòng tăng thêm của vốn lưu động từng năm( LWCi) hoặc bình quân năm ( ) thời kì nghiên cứu: LWci=( - )K > 0 =( - )K > 0 d. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư giảm kỳ nghiên cứu(t ) so với kỳ trước( t-1): = (Tt - Tt-1)K < 0 e. Ch ỉ tiêu mức hoạt động ho à vốn giảm: = 0 = ( - )K > 0 Trong đó: - Mức tăng năng suất lao động b ình quân n ăm thời kì t so với thời kì trư ớc (t- 1). ELi - Mức tăng năng suất lao động năm i so với năm i-1 V- Các yếu tố ảnh hư ởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phẩn ngoại thương Việt Nam
167 p | 422 | 132
-
Luận văn “Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà”
94 p | 253 | 86
-
Đề tài “Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà”
96 p | 318 | 83
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phẩn ngoại thương Việt Nam
27 p | 149 | 33
-
Luận văn tốt nghiệp: Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà
65 p | 98 | 32
-
Luận văn: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty Tài chính Dầu khí
56 p | 172 | 31
-
Luận văn: Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà
89 p | 185 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý
74 p | 146 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thanh Phương ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
78 p | 67 | 13
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
27 p | 69 | 12
-
Đầu tư nâng cao năng lực kinh doanh tại Cty tư vấn xây dựng Sông Đà - 4
12 p | 74 | 11
-
Đề tài: Đầu tư nâng cao năng lực sản Đầu xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà
69 p | 92 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Bắc Á
19 p | 19 | 6
-
Đầu tư nâng cao năng lực kinh doanh tại Cty tư vấn xây dựng Sông Đà - 5
12 p | 65 | 5
-
Đầu tư nâng cao năng lực kinh doanh tại Cty tư vấn xây dựng Sông Đà - 1
12 p | 47 | 4
-
Báo cáo " Hình thành và phát triển thị trường nhân tài - yếu tố hàng đầu để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá "
6 p | 91 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc các Sở LĐTBXH đến năm 2020
68 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn