intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I Hà Nội

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

65
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế chung của nhân loại, không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể phồn vinh được. Trong bối cảnh đó TMQT là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy những lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I Hà Nội

  1. Luận văn Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I Hà Nội
  2. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG 3 Lời mở đầu. 4 C hương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu. I. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu. 4 1. N guồn gốc của TMQT. 4 2. V ai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của mỗi q uốc gia. 5 3. Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu. 7 4. Các loại hình xuất khẩu. 8 II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu. 11 1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu. 11 2. Lập phương án kinh doanh hàng xuất khẩu. 15 3. Kí kết hợp đồng xuất khẩu. 16 4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 17 5. Đánh giá hiệu qủa xuất khẩu. 21 III. Khái quát về lịch sử tơ tằm thế giới và đặc điểm của ngành sản xuất tơ tằm xuất khẩu. 22 1. Lịch sử tơ tằm thế giới. 22 2. Các yếu tố đặc trưng của hàng tơ tằm xuất khẩu. 26 3. Đ ặc điểm của ngành sản xuất tơ tẵm xuất khẩu. 27 4. Sự cần thiết phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ d ệt lụa cho xuất khẩu tơ lụa của Việt Nam. 30 C hương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I 31 Hà Nội. I. Tổng quan về công ty dâu tằm tơ I. 31 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 31 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 32 3. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty. 33 3 .1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 33 3 .2: Quy trình công nghệ của các bộ phận sản xuất của công ty. 36 II. Thực trạng xuất khẩu hàng tơ lụa ở công ty dâu tằm tơ I. 40 1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. 40 2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được. 40 3. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tơ lụa của công ty dâu tằm tơ I. 45 3 .1: Doanh thu xuất khẩu của công ty dâu tằm tơ I. 45 3 .2: Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty. 46 3 .3: Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng. 47 3 .4: Phương thức xuất khẩu của công ty. 48 1
  3. 3 .5: Phương thức thanh toán áp dụng trong xuất khẩu. 48 3 .6: Nỗ lực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty. 49 3 .7: Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu của công ty. 49 4. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty dâu tằm tơ I. 52 4 .1: Những mặt đã làm được. 52 4 .2: Những tồn tại chủ yếu và nguyên nhân kìm hãm sự phát triển hoạt động xuất khẩu ở công ty. 53 C hương III: Đ ịnh hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu 56 ở công ty dâu tằm tơ I - Hà Nội trong thời gian tới. I. Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. 56 1. Đ ịnh hướng phát triển ngành tơ tằm Việt Nam trong thời gian tới. 56 2. Đ ịnh hướng phát triển hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. 58 II. Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I - Hà 59 Nội. 1. Đ ẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 59 mở rộng thị trường xuất khẩu. 2. Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại. 60 3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công 60 ty. 4. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. 61 5. Hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý và tổ chức xây dựng chiến lược kinh doanh phát triển thị trường. 64 6. Hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu. 65 III. Một số kiến nghị với nhà nước. 66 68 K ết luận. 69 Tài liệu tham khảo. 2
  4. LỜI MỞ ĐẦU N gày nay quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế chung của nhân loại, không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể phồn vinh được. Trong bối cảnh đó TMQT là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy những lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngoài, duy trì và phát triển văn hoá dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chiến lược phát triển kinh tế mà Đảng và N hà nước ta đã lựa chọn là hướng mạnh về xuất khẩu, từng bước thay thế nhập khẩu.Với chiến lược đó các nhà doanh nghiệp đã có nhiều cơ hội để tăng trưởng và phát triển mạnh, tham gia vào TMQT. Công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội là một điển hình, trong những năm vừa qua nhờ hoạt động xuất khẩu tơ lụa công ty đã đạt đ ược những thành tựu đáng kể, lợi nhuận liên tục gia tăng, uy tín được tăng cường, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một cải thiện. Tuy vậy, trong quá trình xuất khẩu công ty không tránh khỏi những khó khăn hạn chế. Trong thời gian thực tập tại công ty, thấy được thực trạng như vậy, đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của của công tác xuất khẩu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, Thạc Sĩ Nguyễn Trọng Hà cùng các cô chú, các anh chị trong công ty, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội”. Báp cáo được chia làm 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu. Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- H à N ội. Chương III: Định hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu 3
  5. ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội trong thời gian tới. Do những hạn chế về thời gian, tài liệu nghiên cứu và khả năng của người viết, bài viết chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân thành để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu của thầy giáo Th.s Nguyễn Trọng Hà và các cô chú, các anh chị trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I.Tổng quan về hoạt động xuất khẩu. Nằm trên những vùng khác nhau của quả đất, mỗi một quốc gia có điều kiện tự nhiên đất đai khí hậu khác nhau. Cho đến nay trên thế giới chưa có một quốc gia nào có đủ tất cả các nguồn lực để tự sản xuất tất cả các hàng hoá cho tiêu dùng trong nước một cách có hiệu quả. Chính vì thế từ xưa tới nay, thương mại quốc tế (TMQT) dù dưới hình thức nào thì cũng luôn có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Vậy TMQT là gì? TMQT là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ (hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) giữa các quốc gia, thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ x ã hội phản ánh sự phụ thuộc lấn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia trên thế giới. TMQT cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng sản xuất trong nước khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp không buôn bán. TMQT là một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước.TMQT bao gồm nhiều hoạt động khác nhau trên giác độ một quốc gia đó chính là hoạt động ngoại thương. Nội dung của TMQT bao gồm:  X uất và nhập khẩu hàng hoá, hữu hình và vô hình.  Gia công thuê cho nước ngoài và thuê nước ngoài gia công  Tái xuất khẩu và chuyển khẩu.  Xuất khẩu tại chỗ. Thương mại hàng hoá và dịch vụ với nước ngo ài không thể là quan hệ ban phát cho không, không phải chỉ có nhập mà phải có xuất, phải cân đối được xuất nhập và tiến tới 4
  6. xuất siêu ngày càng lớn. Vậy xuất khẩu là gì? Xuất khẩu là việc bán sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nước ngoài nhằm mục đích thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nườc, phát triển sản xuất kinh doanh khai thác ưu thế tiềm năng đất nước và nâng cao đời sống nhân dân. Khác với hoạt động mua bán sản phẩm diễn ra trên thị trường nội địa, ho ạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều, bởi đây là hoạt động buôn bán trao đổi qua biên giới quốc gia, thị trường vô cùng rộng lớn khó kiểm soát, thanh toán bằng ngoại tệ đồng thời phải tuân thủ theo những tập quán thông lệ quốc gia cũng như luật pháp của từng địa phương. Ho ạt động xuất nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực trong mọi điều kiện từ xuất nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng, máy móc thiết bị và cả công nghệ cao. Tất cả các hoạt động buôn bán trao đổi này đ ều nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia. 1. Nguồn gốc của TMQT. TMQT có từ hàng ngàn năm nay, nó ra đời sớm nhất và hiện nay vẫn giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế. TMQT trước hết là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia. Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội. Với tiến bộ khoa học kỹ thuật, phạm vi chuyên môn hoá ngày càng tăng, số sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu con người ngày một dồi dào, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng lớn. Thương mại bắt nguồn từ sự đa dạng và điều kiện tự nhiên của sản xuất giữa các nước, nên chuyên môn hoá sản xuất một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế thì chắc chắn đem lại lợi nhuận lớn hơn. Sự khác nhau về điều kiện sản xuất ít nhất cũng giải thích được sự hình thành TMQT giữa các nước trong kinh doanh các mặt hàng như dầu lửa, lương thực, dịch vụ du lịch... Song như chúng ta đã biết phần lớn số lượng thương mại trong các mặt hàng không xuất phát từ điều kiện tự nhiên vốn có của sản xuất. Một nước có thể sản xuất được mặt hàng này tại sao lại nhập khẩu chính mặt hàng đó từ một nước khác? Làm sao nước ta với xuất phát điểm thấp, chi phí sản xuất hầu như lớn hơn tất cả các mặt hàng của các cường quốc kinh tế lại có thể vẫn duy trì quan hệ thương mại với các nước đó? Để giải thích những câu hỏi trên chúng ta hãy xem xét quy luật lợi thế tương đối (hay lý thuyết về lợi thế so sánh) của nhà kinh tế học David Ricardo (1772- 1823). Q uy luật lợi thế tương đối nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất coi đó là chía khoá của các phương thức thương mại. Lý thuyết này khẳng định nếu mỗi quốc gia chuuyên môn hóa sản xuất các sản phẩm mà nước đó có lợi thế tương đối hay có hiệu quả sản xuất cao nhất thì thương mại có hiệu quả cho cả hai nước. Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào TMQT quốc gia đó sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất (đó là những hàng hoá có lợi thế tương đối). Còn nhiều lý do khác nhau khiến TMQT ra đời và ngày càng trở lên quan trọng, đặc biệt trong một thế giới hiện đại. Một trong những lý do đó có thể là TMQT tối cần thiết cho việc chuyên môn hoá để có hiệu quả kinh tế cao trong các ngành công nghiệp hiện đại. Chuyên môn hoá quy mô lớn làm chi phí sản xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mô sẽ được thực hiện trong hàng hoá các nước 5
  7. sản xuất. Sự khác nhau về sở thích và m ức cầu cũng là một nghuyên nhân khác để có TMQT. Ngay cả trong trường hợp hiệu quả tuyệt đối ở hai nơi giống hệt nhau, TMQT vẫn có thể diễn ra do sự khác nhau về sở thích. Trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế, con đường xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ theo kiểu cô lập với bên ngoài, tự cấp, tự túc hay thay thế nhập khẩu đã hoàn toàn không có sức thuyết phục. Thực tế cho thấy con đường dẫn đến phát triển nhanh, bền vững không phải qua chuyên môn hoá ngày càng sâu rộng để sản xuất ra những sản phẩm sơ chế, mà thông qua việc mở rộng và phát triển các ngành sản xuất chế biến sâu, có giá trị thặng dư cao, hướng về xuất khẩu là chính, đồng thời thay thế những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả hơn để khai thác tốt nhất lợi thế so sánh về nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, kỹ thuật, công nghệ, thị trường cho sự phát triển. Để thấy rõ điều này chúng ta hãy xem xét những vai trò sau đây của TMQT nói chung và của xuất khẩu nói riêng. 2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Q uốc gia cũng như cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có được đầy đủ mọi thứ hàng hoá. Buôn bán quốc tế có ý nghĩa sống còn, mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước. Xuất khẩu là một hoạt động TMQT có vai trò quan trọng thể hiện trên các mặt sau: 2.1: Xuất khẩu nhằm khai thác lợi thế, phát triển có hiệu quả kinh tế trong nước. Trong thế giới hiện đại không một quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa của mình lại phát triển có hiệu quả kinh tế trong nước. Muốn phát triển nhanh mỗi nước không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của mình mà phải biết tận dụng các thành tựu kinh tế khoa học kỹ thuật của loài người để phát triển. Nền kinh tế “mở cửa”, trong đó xuất khẩu đóng vai trò then chốt sẽ mở hướng phát triển mới tạo điều kiện khai thác lợi thế tiềm năng sẵn có trong nước nhằm sử dụng phân công lao động quốc tế một cách có lợi nhất. Đối với những nước m à trình độ phát triển kinh tế còn thấp như nước ta, những nhân tố tiềm năng là: tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những yếu tố thiếu hụt là vốn, kỹ thuật, thị trường và kĩ năng quản lý. Xuất khẩu là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên để tạo sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nước giàu. 2.2: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, tạo nguồn vốn và k ỹ thuật bên ngoài cho quá trình sản xuất trong nước. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh trở thành nhân tố quyết định cho sự phát triển của sản xuất. Xuất khẩu để tăng khả năng tiếp thu kỹ thuật mới, làm cho nền kinh tế nông nghịêp lạc hậu sản xuất nhỏ là phổ biến có nguồn bổ sung kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh. Q uá trình phát triển của nền kinh tế đỏi hỏi phải nhập khẩu một lượng ngày càng nhiều máy móc thiết bị và nguyên liệu công nghiệp ... Trong các nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ... thì bằng cách này hay cách khác đểu phải trả. Chỉ có xuất khẩu mới là hoạt động có hiệu quả nhất taọ ra nguồn vốn nhập khẩu bởi chúng không phải trả 6
  8. bất cứ một khoản chi phí nào khác như nguồn vốn vay ngoài hơn nữa còn thể hiện tính tự chủ của nguồn vốn. Trong thực tiễn, xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ mật thiết với nhau, vừa là kết quả, vừa là tiền đề của nhau, đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cường nhập khẩu, tăng nhập khẩu để mở rộng và tăng khả năng xuất khẩu. Trong tương lai nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhưng mọi cơ hội đầu tư và vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy đ ược khả năng xuất khẩu- nguồn vốn duy nhất để trả nợ- trở thành hiện thực. 2.3: Xuất khẩu góp phần mở rộng tiêu thụ hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Thị trường trong nước nhỏ hẹp, không đủ bảo đảm cho sự phát triển công nghiệp với quy mô hiện đại, sản xuất hàng loạt do đó không tạo thêm công ăn việc làm, một vấn đề mà các nước nghèo luôn luôn phải giải quyết. V ới phạm vi vượt ra ngoài biên giới quốc gia, hoạt động xuất khẩu mở ra một thị trường tiêu thu rộng lớn với nhu cầu vô cùng đa dạng của mọi tầng lớp, mọi dân tộc trên toàn thế giới. Sản xuất phải gắn với thị trường, có thị trường là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu, đến lượt nó sản xuất hàng xuất khẩu lại là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và tăng thu nhập. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. 2.4: Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất đó là thành quả của công cuộc khoa học và công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong qúa trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với đất nước ta. Vì vậy xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - X uất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi, tức là sự phát triển của ngành hàng xuất khẩu này sẽ kéo theo sự phát triển của một ngành khác có q uan hệ mật thiết. - Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đ òi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản x uất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường. - X uất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. - X uất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản x uất trong nước. - X uất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, hoàn thiện công việc quản trị sản xuất và kinh doanh. 2.5: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại luôn có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một bộ phận rất quan trọng của kinh tế đối ngoại. Vì vậy khi hoạt động 7
  9. xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo các bộ phận khác của kinh tế đối ngoại phát triển như dịch vụ, quan hệ tín dụng, đầu tư, hợp tác, liên doanh, mở rộng vận tải quốc tế... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo điều kiện mở rộng xuất khẩu. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước, nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên trường quốc tế, góp phần vào sự ổn định kinh tế chính trị của đất nước. Nói tóm lại, với những vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế, phát triển hoạt động xuất khẩu luôn là chiến lược để phát triển kinh tế ở nước ta. 3.Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu có các chức năng cơ bản sau: - Tạo vốn và kỹ thuật bên ngoài cho quá trình sản xuất trong nước. - Thay đ ổi cơ cấu vật chất sản phẩm có lợi cho quá trình sản xuất trong nước. - Tăng hiệu quả sản xuất. Từ những chức năng trên hoạt động xuất khẩu tự đặt ra cho mình một số nhiệm vụ chủ yếu sau: - N ghiên cứu chiến lược, chính sách và công cụ nhằm phát triển TMQT nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng, hướng tiềm năng, khả năng kinh tế nói chung và sản xuất hàng hoá dịch vụ của nước ta nói riêng vào sự phân công lao động quốc tế . Ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực cua đất nước, không đánh giá mình quá cao, quá lạc q uan cũng như không tự ti đánh giá mình quá thấp, từ đó bỏ lỡ cơ hội làm ăn với nước ngoài, liên kết và đan xen vào chương trình kinh tế thế giới. - N âng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng ngày càng chứa đựng nhiều hàm lượng chất xám, kỹ thuật và công nghệ để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. - Tạo ra những mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu có khối lượng và giá trị lớn đáp ứng những đòi hỏi cuả thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao. - Mở rộng thị trường và đa phương hoá đối tác. - H ình thành các vùng, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo các chân hàng vững chắc, p hát triển hệ thống thu mua hàng xuất khẩu. - X ây dựng các mặt hàng chủ lực ở phạm vi chiến lược, từ đó có kế hoạch phát triển và m ở rộng mặt hàng chủ lực. 4.Các loại hình xuất khẩu. X uất khẩu có thể được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau phụ thuộc vào số lượng và các loại hình trung gian thương mại. Mỗi phương thức có đặc điểm riêng, có kỹ thuật tiến hành riêng. Thông thường có các loại hình xuất khẩu chủ yếu sau: 4.1: Xuất khẩu trực tiếp. 8
  10. G iống như các hoạt động mua bán thông thường trực tiếp ở trong nước, phương thức xuất khẩu trực tiếp trong kinh doanh TMQT có thể được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi trong đó người mua và người bán trực tiếp gặp mặt ( hoặc thông qua thư từ, điện tín...) để bàn bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán... mà không qua người trung gian. Những nội dung này được thoả thuận một cách tự nguyện, việc mua không nhất thiết gắn liền với việc bán. Tuy nhiên, ho ạt động mua bán theo phương thức này khác với hoạt động nội thương ở chỗ: bên mua và bên bán là những người có trụ sở ở các quốc gia khác nhau, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên, hàng hoá là đối tượng của giao dịch được di chuyển qua khỏi biên giới của một nước. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp thường có những ưu điểm sau: - Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất, ít xảy ra những hiểu lầm đ áng tiếc. - G iảm được chi phí trung gian. - Có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót - Chủ động trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hoá Tuy nhiên hoạt động này cũng gặp phải một số hạn chế đó là: - Đối với thị trường mới còn nhiều bỡ ngỡ, dễ bị ép giá trong mua bán - K hối lượng mặt hàng cần giao dịch phải lớn để bù đ ắp đ ược chi phí: giấy tờ, đi lại, điều tra tìm hiểu thị trường. 4.2: Xuất khẩu gián tiếp. Nếu trong xuất khẩu trực tiếp người bán tìm đến người mua, người mua tìm đến người bán và họ trực tiếp thoả thuận quy định những điều kiện mua bán, thì trong xuất khẩu gián tiếp, một hình thức giao dịch qua trung gian, mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán và người mua và việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua người thứ ba. Người thứ ba này gọi là người trung gian buôn bán. Người trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường thế giới là đại lý và môi giới. Đại lý: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ thác của người uỷ thác (principal). Quan hệ giữa người uỷ thác với đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý. Môi giới: là lo ại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán, đ ược người bán hoặc người mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng hoá hay dịch vụ. Khi tiến hành nghiệp vụ, người môi giới không được đứng tên của chính mình mà đứng tên của người uỷ thác, không chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách nhiệm cá nhân trước người uỷ thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng. Người môi giới không tham gia vào việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp được uỷ quyền. Quan hệ giữa người uỷ thác với người môi giới dựa trên sự uỷ thác từng lần, chứ không dựa vào hợp đồng dài hạn. Việc sử dụng những ng ười trung gian th ương mại (đại lý và môi giới) có những lợi ích như: 9
  11.  N hững người trung gian thường có hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập quán địa phương, do đó, họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người uỷ thác.  N hững người trung gian, nhất là các đại lý thường có cơ sở vật chất nhất định, do đó, khi sử dụng họ, người uỷ thác đỡ phải đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.  N hờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, đóng gói, người uỷ thác có thể giảm bớt chi phí vận tải. Tuy nhiên việc sử dụng trung gian có khuyết điểm như:  Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường. Công ty cũng thường phải đáp ứng những yêu sách của đại lý hoặc môi giới.  Lợi nhuận bị chia sẻ Trước sự phân tích lợi hại như vậy, người ta chỉ thường sử dụng trung gian trong những trường hợp cần thiết như: khi thâm nhập vào một thị trường mới, khi mới đưa vào thị trường mới một mặt hàng mới, khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian, khi mặt hàng đỏi hỏi sự chăm sóc đặc biệt như hàng tươi sống chẳng hạn. 4.3: Buôn bán đối lưu. Buôn bán đối lưu (counter- trade) là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị tương đương. Buôn bán đối lưu đã ra đời lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá- tiền tệ, trong đó sớm nhất là “ hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay, ngoài hai hình thức truyền thống đó, đã có nhiều loại hình mới ra đời từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Các loại hình buôn bán đối lưu phải kể đến như:  N ghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): trong nghiệp vụ này hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hoá có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra gần như đồng thời.  N ghiệp vụ bù trừ (compensation): đây là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối lưu. Trong nghiệp vụ này hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sỏ giá trị hàng giao và hàng nhận đến cuối kỳ hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, so sánh giữa giá trị hàng giao với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng như thế, mà còn số dư thì số tiền đó đ ược giữ lại để chi trả theo yêu cầu của b ên chủ nợ về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ.  N ghiệp vụ mua đối lưu (counter- purchase): trong nghiệp vụ này một b ên giao thiết bị cho khách hàng của m ình và đ ể đổi lại mua sản phẩm của công nghiệp chế biến, bán thành phẩm, nguyên vật liệu...  G iao dịch bồi hoàn (offset): người ta đổi hàng hoá và/hoặc dịch vụ lấy những dịch vụ và ưu huệ ( như ưu huệ trong đầu tư và giúp đỡ bán sản phẩm).  N ghiệp vụ mua lại sản phẩm (buy- backs): trong nghiệp vụ này một bên cung cấp thiết b ị toàn bộ và/ho ặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật (know-ho w) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế tạo ra. 10
  12. 4.4: Gia công quốc tế. G ia công quốc tế là một phương thức kinh doanh thương m ại trong đó một bên (gọi là bên đặt gia công) giao (hoặc bán) nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho một bên khác (gọi là bên nhận gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại (hoặc bán lại) cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. G ia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ tận dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với b ên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước m ình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. N hiều nước đang phát triển đ ã nhờ vận dụng được phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại như Hàn Quốc, Thái Lan, Xingapo... 4.5: Giao dịch tái xuất. Là hoạt động xuất khẩu trở ra nước ngo ài những hàng trước đây đã nhập khẩu chưa qua chế biến ở nước tái xuất. 4.6: Xuất khẩu theo nghị định thư. Là hình thức xuât khẩu hàng hoá (hay trả nợ) được kí theo nghị định thư của chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có ưu điểm: khả năng thanh toán chắc chắn (do nhà nước trả cho đối tác xuất khẩu), giá cả hàng hóa dễ chấp nhận. II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu. K inh doanh TMQT là hoạt động thương mại phức tạp hơn nhiều so với kinh doanh thương mại nội địa bởi nhiều lý do: bất đồng ngôn ngữ, hệ thống luật pháp, phong tục tập quán, thói quen tâm lý... rất khác nhau. Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra thị trường, lựa chọn thị trường xuất khẩu... cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho người mua hoàn tất các thủ tục thanh toán. Đó là cả một qua trình phức tạp cần phải được nghiên cứu đầy đủ kĩ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ và kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. Nội dung của hoạt động xuât khẩu bao gồm những nghiệp vụ cơ b ản sau: 1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu. K hông chỉ riêng với hoạt động xuất khẩu mà với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trước khi bước vào nghiên cứu thực hiện các khâu nghiệp vụ người kinh doanh phải nắm bắt được các thông tin về thị trường. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu là vấn đề đầu tiên 11
  13. cần thiết được tiến hành hết sức kỹ lưỡng trong hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu thị trường tốt tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi cung cầu và giá cả trên thị trường giúp họ giải quyết được các vấn đề của thực tiễn kinh doanh như yêu cầu của thị trường, khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của hàng hoá... từ đó mà lựa chọn thị trường xuất khẩu thích hợp nhất cho sản phẩm của mình. 1.1: Nghiên cứu thị trường. N ghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng đó là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đ ưa ra các quyết định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong phương châm hành động “ chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái có sẵn”.  Có hai lo ại thông tin cần thu thập trong nghiên cứu thị trường: - Thông tin sơ cấp (primary information): là những thông tin thu thập mang tính chất trực tiếp từ thị trường đó. Đối với loại thông tin này người ta thường áp dụng phương pháp nghiên cứu tại thị trường (Field study): đây là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc với mọi người trên thị trường. Nói cách khác, đó là cách thu thập thông tin từ trực quan, qua các quan hệ giao tiếp với thương nhân và với người tiêu dùng. Biện pháp cụ thể: điều tra, phỏng vấn, quan sát, thực nghiệm. Như vậy, xét về tính phức tạp và m ức độ chi phí, nghiên cứu tại thị trường là một hoạt động tốn kém và không phải ai cũng đủ trình đ ộ để làm được. Tuy vậy, phương pháp nghiên cứu này cho kết quả khá chính xác. Vì vậy, trước hết cần sơ b ộ xử lý các thông tin về các thị trường đã đề cập, chọn ra những thị trường có nhiều triển vọng nhất. Sau đó căn cứ vào kết quả lựa chọn để tiến hành nghiên cứu hiện trường và lập kế hoạch khảo sát. + Thông tin thứ cấp (Secondary information): Đối với loại thông tin này người ta sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn (Desk study). V ề cơ b ản nghiên cứu tại b àn bao gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn tư liệu xuất bản hay không xuất bản và tìm những nguồn đó. Chìa khoá thành công của nghiên cứu tại bàn là phát hiện ra các nguồn thông tin và triệt để khai thác những nguồn thông tin đó. N gày nay, trong thời đại tin học, thông tin về thị trường, hàng hoá, giá cả... rất phong phú. Có thể lấy được thông tin từ các nguồn như: qua hệ thống Internet, qua các cơ quan xúc tiến thương mại, các cơ quan thống kê, qua các sách báo thương mại được xuất bản, qua quan hệ với thương nhân... Trong đó, số liệu thông kê là một trong những loại thông tin quan trọng nhất, được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu thị trường, đặc biệt là nghiên cứu tại b àn. Đó là những số liệu thống kê về sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu, dự trữ tồn kho, giá cả... Nó giúp cho người nghiên cứu có một cái nhìn bao quát về dung lượng thị trường và xu hướng phát triển. N ghiên cứu tại bàn, có thể nói là phương pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị trường, vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những người xuất khẩu mới tham 12
  14. gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế như chậm và mức độ tin cậy có hạn. Kết quả nghiên cứu tại b àn cũng cần phải bổ sung bằng nghiên cứu tại thị trường.  Nội dung thông tin cần thu thập khi nghiên cứu thị trường: nghiên cứu tình hình cung cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả hàng hoá và một số yếu tố khác.  Nghiên cứu tình hình cung- cầu hàng hoá: Nghiên cứu tình hình cung cầu hàng hoá cần nắm được các vấn đề sau: - Số lượng các doanh nghiệp cung ứng mặt hàng đó trên thị trường và khả năng cung ứng của từng doanh nghiệp đó. - Nghiên cứu chu kỳ đưa hàng ra thị trường của từng doanh nghiệp cung ứng đó. - Sảnphẩm của hãng đang ở giai đoạn nào trên thị trường (mặt hàng đang ở pha nào của chu kỳ sống) Về mặt tiêu thụ nhà kinh doanh phải biết mặt hàng định xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của nó trên thị trường. Chu kỳ này là tiến trình phát triển việc tiêu thụ một mặt hàng bao gồm 4 giai đoạn (gđ) sau đây: G iai đoạn triển khai: đây là giai đoạn đầu tiên trong chu kỳ sống của sản phẩm. Trong giai đoạn này về cơ bản chưa có sản phẩm cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp chưa được người tiêu dùng biết đến, doanh nghiệp cần nỗ lực làm cho khách hàng biết đến sản phẩm của mình. G iai đo ạn tăng trưởng: đây là giai đoạn phát triển của sản p hẩm, trong giai đoạn này sản phẩm được người tiêu dùng biết đến và được thị trường chấp nhận, cần đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm có tính độc đáo của mình vào thị trường, qua đó tạo được môi trường tốt, tăng phạm vi lựa chọn sản phẩm. G iai đo ạn b ão hoà: trong giai đoạn này doanh thu tiêu thụ vẫn tăng nhưng tăng chậm và có xu hướng giảm. Giai đoạn này có sự cạnh tranh kịch liệt giữa các đối thủ vào thị trường và một hình ảnh mà doanh nghiệp cần thấy rõ là sự tràn ngập hàng hoá trên thị trường. G iai đoạn suy thoái: đây là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ sống của sản phẩm. Trong giai đoạn này thị trường đã bão hoà về sản phẩm, doanh số bán ra của sản phẩm giảm đi rất nhiều. Để tránh khả năng bị loại khỏi thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp cải tiến, đổi mới mẫu mã kỹ thuật, hoặc thay thế bằng sản phẩm mới. Từ sự phân tích như trên ta nhận thấy, việc xuất khẩu những mặt hàng đang ở giai đo ạn triển khai và tăng trưởng gặp thuận lợi lớn nhất. Tuy vậy, có khi mặt hàng đ ã ở giai đo ạn suy thoái nhưng nhờ thực hiện các biện pháp xúc tiến tiêu thụ (như quảng cáo, cải tiến hệ thống tổ chức tiêu thụ, giảm giá...) người ta vẫn có thể đẩy mạnh được xuất khẩu. Tóm lại, có nắm vững mặt hàng ta đang dự định kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống thì mới có thể xác định những biện pháp cần thiết để làm tăng doanh số bán hàng và tăng lợi nhuận. Cấu trúc của cung, nghĩa là xác định tình hình cạnh tranh trên thị trường. Nếu sự cạnh tranh đã gay gắt, điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp phải rút lui, nó có thể giữ vị trí thế thủ chờ đợi giai đoạn chuyển sang tấn công N ghiên cứu những sản phẩm khác cùng đáp ứng nhu cầu còn phải xác định xem sự cạnh tranh ấy tồn tại được bằng cách nào, tỷ lệ hoa hồng thường được chấp nhận là bao 13
  15. nhiêu, hậu quả của cạnh tranh như thế nào, nó sẽ diễn biến ra sao... và khả năng phản ứng của nó trước một đối thủ mới. Phân tích tình hình cầu: Từ những thông tin về hàng hoá đang bán cần xác định xem những sản phẩm nào có thể thương mại hoá được. Người tiêu dùng hiện nay là những ai, họ được phân nhóm như thế nào, nhóm xã hội, nghề nghiệp, tuổi, dân tộc, tôn giáo, nam nữ, cách sống... . Thống kê số lượng khách hàng có nhu cầu mua hàng hoá. . Sức mua trung bình của một doanh nghiệp, một khách hàng. . Nhịp độ mua hàng của họ (chu kỳ mua lặp lại). . Sản phẩm của hãng đ ang ở thế hệ nào. . Lý do mua hàng của khách hàng là gì? . Ai có khả năng trở thành người tiêu dùng? Cần xác định sự tăng dân số, nhất là sự tăng của bộ phận xác định và tiến hành phân tích sự tăng mức sống. Nếu không có yêu cầu mua vào thời điểm phân tích thì phải xác định xem có yêu cầu không và khi nào.  Nghiên cứu giá cả hàng hoá xuất khẩu: G iá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đồng thời là một nhân tố cấu thành thị trường. Do việc mua bán giữa các khu vực khác nhau diễn ra trong một thời gian dài, hàng vận chuyển qua nhiều nước với các chính sách thuế quan khác nhau, giá cả thị trường lại càng trở lên phức tạp, trong đó giá cả hàng hoá được coi là giá tổng hợp bao gồm giá vốn hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác tùy theo các bước thực hiện và sự thoả thuận giữa các b ên tham gia. Nghiên cứu giá cả bao gồm việc nghiên cứu giá cả của từng mặt hàng tại từng thời điểm trên thị trường, xu hướng biến động của giá cả thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó như: nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng loạn của các công ty siêu quốc gia, nhân tố cạnh tranh, nhân tố cung cầu, nhân tố lạm phát, nhân tố thời vụ và một số nhân tố khác như: chính sách của chình phủ, tình hình an ninh chính trị của các quốc gial... Từ đó mới có thể dự đoán một cách tương đối chính xác về giá cả quốc tế của hàng hoá. Rõ ràng việc nghiên cứu và tính toánh một cách chính xác giá cả của các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu là một công việc khó khăn đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh, nhưng đó lại là một nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả thực hiện các hợp đồng kinh doanh TMQT.  Nghiên cứu các loại hình kinh doanh khác trên thị trường như điều kiện vận tải, tốc độ, phương tiện vận tải như thế nào, chi phí vận tải ra sao, bảo hiểm, vận chuyển...  Nghiên cứu một số yếu tố khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trên thị trường như: quan hệ chính trị, văn hoá: làm việc với ai phải hiểu văn hoá của người đó, đồng thời có cái nhìn khách quan về nền văn háo của họ, không thể so bì với văn hoá của ta mà cho rằng nền văn hoá của họ không tốt, kinh doanh TMQT cần luôn hiểu “ không có một nền văn hoá nào là tốt hay xấu mà chỉ có sự khác biệt”. Nghiên cứu chính sách, thể chế của quốc gia khác đặc biệt là yếu tố về luật, thể chế tài chính. Nghiên cứu yếu tố tự nhiên của từng đoạn thị trường: vị trí địa lý, khí hậu... 1.2: Lựa chọn thị trường xuất khẩu. 14
  16. Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thị trường xuất khẩu giúp đơn vị kinh doanh lựa chọn thị trường, việc lựa chọn thị trường phải căn cứ vào những tiêu chuẩn m à các thị trường phải đáp ứng được: Tiêu chuẩn chung: - Về chính trị: có những chính thể này thuận lợi hơn những chính thể khác đối với hoạt động xuất khẩu, nghiên cứu cả những bất chắc chính trị và sự ổn định của chính thể. - Về địa lý: khoảng cách địa lý, khí hậu, tháp dân số... - Về kinh tế: những chỉ tiêu về tổng sản phẩm quốc nội (GDP), GDP bình quân đầu người, tỷ lệ tăng GDP... - Về kỹ thuật: những khu vực phát triển và triển vọng phát triển. Tiêu chuẩn về quy chế thương m ại và tiền tệ: - Biện pháp bảo hộ mậu dịch: thuế quan, các giấy phép và hạn ngạch... - Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sự diễn biến của tỷ giá hối đoái Tiêu chuẩn về thương mại: - Phần của sản xuất nội địa - Sự hiện diện của hàng hoá Việt Nam trên các thị trường - Sự cạnh tranh quốc tế trên các thị trường lựa chọn. N hững tiêu chuẩn này sau đó phải được cân nhắc, điều chỉnh tuỳ theo mức quan trọng của chúng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc vào khách hàng. Trong cùng những điều kiện như nhau việc giao dịch với khách hàng cụ thể này thì thành công, với khách hàng khác thì bất lợi. Vì vậy một nhiệm vụ quan trọng của đơn vị kinh doanh trong lựa chọn thị trường là lựa chọn khách hàng. Việc lựa chọn khách hàng (hay lựa chọn thương nhân) để giao dịch không nên căn cứ vào những lời quảng cáo, tự giới thiệu mà cần tìm hiểu khách hàng về: - Tình hình sản xuất kinh doanh của họ, năng lực, phạm vi kinh doanh và tư cách pháp nhân. - Khả năng về vốn và cơ sỏ vật chất kỹ thuật. - Năng lực con người và năng lực quản lý của họ - Trình độ và quan điểm kinh doanh của thương nhân đó - Uy tín của họ trong kinh doanh Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn những đối tác trực tiếp, tránh những đố i tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào các thị trường mới mà mình chưa có kinh nghiệm. V iệc lựa chọn các đối tượng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng TMQT, song nó phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người làm công tác giao d ịch. N ghiên cứu thị trường hàng hoá quốc tế trong TMQT nói chung và trong kinh doanh xuất khẩu nói riêng là hết sức cần thiết trong hoạt động kinh doanh. Đó là bước chuẩn bị và là tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh TMQT một cách có hiệu quả nhất. 2. Lập phương án kinh doanh hàng xuất khẩu. 15
  17. Trên cơ sở những kết quả thu lượm được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trườn, đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh. Phương án này là kế hoạch hoạt động của đ ơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác đ ịnh trong kinh doanh. V iệc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau: - Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân: trong bước này, người lập phương án rút ra những nét tổng quát về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh. - Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. Sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan. - Đề ra mục tiêu. Những mục tiêu đề ra trong một phương án kinh doanh bao giờ cũng là mục tiêu cụ thể như: sẽ bán được bao nhiêu hàng với giá cả bao nhiêu, sẽ thâm nhập vào những thị trường nào... - Đề ra biện pháp thực hiện. Những biện pháp này có thể bao gồm nhiều biện pháp trong nước (như đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao b ì, ký hợp đồng kinh tế, tăng giá thu mua...) và cả các biện pháp ở ngoài nước (như đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở nước ngoài, mở rộng mạng lưới đại lý...) - Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu: chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ, chỉ tiêu thời gian hoàn vốn, chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi, chỉ tiêu điểm hoà vốn. Sau khi phương án đ ã được đề ra, đơn vị kinh doanh phải cố gắng để thực hiện phương án, tức là tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng đã chọn. Nhưng đ ể tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau người xuất khẩu và nhập khẩu thường phải qua một quá trình giao dịch, thương thảo về các điều kiện giao dịch. Quá trình đó có thể bao gồm những bước chính như: hỏi hàng, chào hàng, đặt hàng. - Hỏi hàng: hỏi hàng còn gọi là hỏi giá, tuy không ràng buộc trách nhiệm của người hỏi, nhưng nếu hỏi nhiều nơi, nhiều hãng quá có thể gây lên hiểu lầm về nhu cầu của mình. Vả lại, hỏi nhiều sẽ kéo theo việc trả lời và các công việc hành chính văn thư khác. Điều này cũng dễ gây nên tốn thời gian và chi phí. - Chào hàng: là lời đề nghị biểu thị muốn bán hàng do người bán đưa ra. Trước khi chào hàng cần nắm được quan hệ cung cầu về hàng hoá đó trên thế giới, mức giá hiện hành trên thị trường, nhu cầu của đối phương và khả năng của ta. Trên cơ sở đó, ta xác định nên đưa ra đơn chào hàng cố định hay đơn chào hàng tự do. Chào hàng cố định: là lời đề nghị ký hợp đồng của người bán chỉ gửi cho một đối tác, trong thời hạn có hiệu lực của chào hàng thì không được gửi cho các đối tác khác. Nếu người nhận chào hàng cố định chấp nhận mua coi như chào hàng được ký. Chào hàng tự do:là lời đề nghị chào bán một mặt hàng nào đó được gửi cho nhiều người và không ràng buộc về mặt pháp lý. Nếu người nhận chào hàng tự do đồng ý mua nhưng người bán vẫn có thể không thực hiện lời chào hàng đó. Có khi, bên mua chưa hỏi mua, nhưng ta chủ động tìm hiểu thấy họ có nhu cầu và ta đưa ra đơn chào hàng (chào hàng chủ động). Cũng có khi, trên cơ sỏ hỏi hàng của bên mua, chúng ta chào hàng để đáp lại thư hỏi hàng của đối phương (chào hàng thụ động). Dù chào hàng theo cách nào, đơn chào hàng cũng cần rõ ràng và có sức hấp dẫn. Sự hấp dẫn không chỉ thể hiện ở giá thấp, ở sự giảm giá, mà có thể ở cả dịch vụ cung cấp cho người mua, phẩm chất hàng tốt, điều kiện thanh toán có lợi cho người mua. 16
  18. - Đặt h àng: đặt hàng là lời đề nghị chắc chắn về việc ký kết hợp đồng, xuất phát từ người mua. Do đó, người mua chỉ đặt hàng ở nhà cung cấp nào mà đã biết rõ về chất lượng hàng, mức giá cả, khả năng giao hàng của họ. Người bán cần nắm được điều này để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng tăng hiệu quả kinh doanh. 3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu. V iệc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng ngoại thương: là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nươc khác nhau, theo đó một b ên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận tiền hàng và trả tiền hàng.  Về điều kiện hiệu lực của hợp đồng TMQT, theo điều 81 của Luật Thương mại Việt Nam, hợp đồng mua bán quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: - Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý. - Hàng hóa theo hợp đồng là hàng hóa được phép mua bán theo quy định của pháp luật. - Hợp đồng mua bán quốc tế phải có các nội dung chủ yếu mà luật pháp đã quy định.Theo điều 50 của Luật Thương mại Việt Nam, những điều khoản sau buộc phải có trong hợp đồng bao gồm: tên hàng, số lượng, quy cách chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao hàng. Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận thêm những nội dung, những điều khoản khác trong hợp đồng. - Hình thức của hợp đồng phải là văn bản. - Nội dung chủ yếu của một hợp đồng TMQT thường bao gồm những nội dung sau: . Số hợp đồng . Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng . Tên và địa chỉ của các đương sự . Những định nghĩa dùng trong hợp đồng . Cơ sở pháp lý để kí kết hợp đồng . Các điều khoản và điều kiện của hợp đồng: điều khoản thương phẩm, điều khoản tài chính, điều khoản vận tải, điều khoản pháp lý... 4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị kinh doanh xuất khẩu- với tư cách là một bên ký kết- phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi quốc gia và đ ảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị. Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước sau: 4.1:Kiểm tra L/C. Nếu trong điều khoản thanh toán của hợp đồng ngoại thương quy định sử dụng phương thức tín dụng chứng từ thì bước đầu tiên đơn vị kinh doanh xuất khẩu cần phải làm đó là đôn đốc người nhập khẩu ở nước ngoài mở L/C đúng hạn và nội dung như hợp đồng 17
  19. quy định. Sau khi nhận được L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra so sánh với nội dung và điều kiện ghi trong hợp đồng, nếu phù hợp người xuất khẩu mới tiến hành làm những công việc thực hiện hợp đồng còn chưa phù hợp phải yêu cầu b ên nhập khẩu sửa đổi bổ sung bằng văn bản. 4.2: Xin giấy phép xuất khẩu. Giấy phép xuất khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hướng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh làm hàng xuất khẩu và xuất khẩu những mặt hàng nhà nước không hạn chế.  Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch và bằng luật pháp, hàng hoá là đối tượng quản lý có 3 mức:  Những danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu: Việc điều chỉnh danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương m ại. Trong trường hợp đặc biệt, việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu phải đ ược Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.  Hàng hoá xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại: Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan cụ thể hoá danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương m ại theo mã số của danh mục biểu thuết xuất, biểu thuế nhập khẩu (nếu có). Việc điều chỉnh danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại, bao gồm cả lộ trình bãi bỏ loại giấy phép này, do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại. Việc ký hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong danh mục này chỉ được thực hiện sau khi đã có giấy phép của Bộ Thương mại.  Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành: Việc điều chỉnh bổ sung danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành và nguyên tắc áp dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý chuyên ngành và Bộ trưởng Bộ Thương m ại, các bộ ngành quản lý chuyên ngành hướng dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong danh mục này.  Thủ tục cấp giấy phép: Khi đ ối tượng hợp đồng trong phạm vi phải xin giấy phép xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ xin phép gồm:  Bản sao hợp đồng xuất/nhập  Phải có bản giải trình với mặt hàng cấm xuất/nhập  Đơn xin cấp giấy phép Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện ngoài bản sao giấy tờ, đơn xin phép phải có bản sao hạn ngạch. Sau khi hoàn tất thủ tục gửi đến cơ quan cấp giấy phép (Bộ Thương mại), sau đó Bộ Thương mại gửi hồ sơ đến các bộ quản lý chuyên ngành.  Thời gian cấp giấy phép:  Riêng mặt hàng cấm xuất/nhập thì không quy định thời gian 18
  20.  Với mặt hàng xuất nhập khẩu có điều kiện thì giao cho nhân viên quản lý thụ lý hồ sơ, sau 3 ngày phải trả lời với những hồ sơ xin phép cần bổ sung, cần sửa đổi hoặc những hồ sơ không cấp giấy phép  Đối với những hồ sơ hợp lệ cấp giấy phép sau 7 ngày. 4.3: Chuẩn bị hàng xuất khẩu. Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước ngoài và/hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C). Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao b ì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.  Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu: Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta, về cơ b ản, là một nền sản xuất manh mún, phân tán; nguồn hàng để xuất khẩu chủ yếu là hàng sơ cấp (nguyên vật liệu qua sơ chế, hàng bán thành phẩm), hàng thủ công mĩ nghệ, hàng nông lâm, thổ, thuỷ sản. Vì vậy trong rất nhiều trường hợp muốn làm thành lô hàng xuât khẩu chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ các cơ sở sản xuất nhỏ, từ trong nhân dân, từ các cơ sở thương m ại... (gọi tắt là các chân hàng). Cơ sở để thực hiện thu gom hàng xuất khẩu là hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu với các chân hàng. Những loại hợp đồng kinh tế thường được sử dụng để huy động hàng xuất khẩu có thể là: hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng, hợp đồng uỷ thác thu mua hàng xuất khẩu, hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu...  Bao bì đóng gói hàng xuất khẩu: Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời, nhưng đ ại bộ phận hàng hoá đòi hỏi phải được đóng gói và bao bì trong qúa trình vận chuyển và bảo quản. Tổ chức đóng gói, bao bì là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá bởi những tác dụng to lớn sau:  Bao bì đóng gói bảo đảm được phẩm chất hàng hoá trong quá trình vận chuyển, tránh được rủi ro mất mát.  Tạo điều kiện thuận lợi cho bốc xếp, di chuyển, vận chuyển và giao nhận hàng hoá.  Tạo điều kiện cho việc nhận biết phân loại hàng hoá.  Gây ấn tượng và làm cho người mua thích thú hàng hoá. Trong kinh doanh TMQT người ta thường dùng các loại bao bì như: hòm, bao, kiện hay bì, thùng... đây là bao b ì bên ngoài, ngoài ra còn có loại bao b ì bên trong và bao bì trực tiếp. Nói chung tuỳ thuộc đặc điểm và tính chất của hàng hoá cần bao gói, vào những điều đã thoả thuận trong hợp đồng mà lựa chọn loại bao b ì thích hợp. Ngoài ra cần phải xét đến những nhân tố: điều kiện khí hậu môi trường, điều kiện vận tải, bốc xếp hàng, điều kiện luật pháp thuế quan, chi phí vận chuyển.  Kẻ kýmã hiệu hàng xuất khẩu: 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1