intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề bài: Các biện pháp cưỡng chế trong thi hành án Dân Sự

Chia sẻ: Huyền Huyền | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:55

197
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài: Trên sở nghiên cứu quy định biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, mong muốn làm rõ sở lý luận bất cập thực tiễn áp dụng nước ta năm gần đây. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu công tác thi hành án dân nói chung hoạt động cưỡng chế thi hành án dân nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề bài: Các biện pháp cưỡng chế trong thi hành án Dân Sự

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT Bài tập Thảo Luận  Nhóm 11 Đề bài: Các biện pháp Cưỡng chế trong  thi hành án Dân Sự Môn học: Thi hành án Dân Sự Giảng viên: Nguyễn Vinh Hưng Lớp môn học: Thi hành án Dân Sự Hà Nội, 2017
  2. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng MỤC LỤC Nội dung DANH SÁCH NHÓM ST Họ và tên Mã SV Lớp
  3. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng T 1 Phạm Thị Thu Huyền 15067011 K60B 2 Trần Thu Hà K60B 3 Lê Thu Thảo 15067020 K60B 4 Lê Hoàng Việt K60A 5 Trần Thị Kim Ngân 15060490 K60A 6 Phạm Thị Thi 15063013 K60A 7 Đỗ Đại Sơn Lâm 15062505 8 Đỗ Hải Long 15062474 9 Ngô Thị Kiều Oanh K60B DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TTDS Tố tụng dân sự VADS Vụ án dân sự VKS Viện kiểm sát HĐXX Hội đồng xét xử
  4. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng TANDTC Tòa án nhân dân tối cao TAND Tòa án nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao HĐTPTANDTC Hội đồng thẩm phán tào án nhân dân tối cao PTPT Phiên tòa phúc thẩm BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự THA Thi hành án BPCC Biện pháp cưỡng chế CHV Chấp hành viên MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thi hành án dân hoạt động quan trọng Nhà nước việc đưa án, định quan  có thẩm quyền thi hành thực tế  Hoạt động thi hành án mặt đảm bảo cho  quyền lực tư pháp thực thi thực tế Mặt khác, công cụ hữu hiệu để khôi phục 
  5. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng lại quyền lợi ích hợp pháp công dân bị xâm hại Hiệu hoạt động thi hành án có  tác động trực tiếp đến lòng tin nhân dân pháp luật Tuy nhiên, điều kiện kinh  tế ­ xã hội nước ta nay, án, định có hiệu lực quan có thẩm quyền tổ chức thi   hành cách thuận lợi Do đó, biện pháp cưỡng chế  thi hành án dân sử  dụng  Cưỡng chế thi hành án dân hoạt động thường xuyên thực công tác thi hành án   dân Áp dụng án, định không tự  nguyện thi hành Hiệu hoạt động cưỡng chế  thi hành án dân ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu công tác thi hành án Nhận thấy   tầm quan trọng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, Nhà nước quan tâm  xây dựng khung pháp lý cho việc áp dụng biện pháp cưỡng chế  xây dựng   Luật thi hành án dân 2008 với quy định riêng chương IV, từ Điều 66 đến Điều  121 quy định biện pháp cưỡng chế  Việc cưỡng chế  thi hành án cụ  thể  nghị  định 58/2009/NĐ­CP ngày 13/7/2009 phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành   số  điều luật thi hành án dân 2008 thủ  tục thi hành án dân Nghị  định 125/NĐ­ CP ngày 14/10/2013 sửa đổi bổ  sung số  điều nghị  định 58/2009/NNĐ­CP quy   định  chi   tiết   hướng  dẫn  thi   hành  số   điều  luật  thi  hành  án  dân  Nghị   định  166/NĐ­CP quy định cưỡng chế thi hành định xử phạt vi phạm hành Thông tư  liên tịch số 03/2012/TTLT­BTP­BCA quy định cụ thể phối hợp bảo vệ cưỡng  chế thi hành án dân Tuy nhiên, trình áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án  dân sự, người có thẩm quyền thi hành án gặp không khó khăn, vướng mắc Số  việc chưa thi hành chiếm tỷ lệ cao: năm 2010 chiếm 42,91%, năm 2011 chiếm   39,93%, năm 2012 chiếm 38,51% năm 2013 chiếm 32,67%, năm 2014 chiếm  31,85% Số  tiền thi hành án chưa thi hành lớn năm 2010 chiếm 72,96%, năm   2011 chiếm 71,29%, năm 2012 chiếm 76,07%, năm 2013 chiếm 58,95%, năm  2014 chiếm 59,02% Mặt khác, hoạt động cưỡng chế thi hành án tác động sâu  rộng đến quan hệ xã hội người thi hành án, người phải thi hành án, người có  quyền nghĩa vụ liên quan án Do đó, vấn đề cưỡng chế tài sản người phải thi   hành án phải nghiên cứu kỹ  lưỡng để  đảm bảo tính nghiêm minh pháp luật,  đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp đương. Trước tình hình đó, tác giả  định lựa chọn đề  tài “Biện pháp cưỡng chế  thi hành án dân sự”  làm đề  tài  tiểu luận tốt nghệp Đây vấn đề  cấp thiết có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc lĩnh  vực thi hành án dân Việc nghiên cứu kỹ  biện pháp cưỡng chế  giúp đem lại 
  6. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng quyền lợi ích thực tế  cho cá nhân, tổ  chức, góp xây dựng Nhà nước pháp  quyền xã hội chủ nghĩa công bằng, văn minh. Trước thực trạng và yêu cầu trên, nhóm chúng em chọn đề tài  "Thủ tục   phúc thẩm quyết định của Toà án" làm nội dung nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu Trong quá trình xây dựng bài này, nguồn tài liệu về đề  tài này vẫn còn   khá hạn chế. Chủ yếu vẫn là những thông tin từ Giáo trình Luật Tố tụng dân  sự ­ Khoa Luật ­ ĐHQGHN và Giáo trình Luật Tố tụng dân sự ­ Đại học Luật  Hà Nội. Hai Giáo trình này đã phân tích các quy định của Bộ Luật tố tụng dân   sự  về  các biện pháp cưỡng chế  thi hành án dân sự. Nhưng vẫn thiếu sự  cụ  thể.  2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Trên sở  nghiên cứu quy định biện pháp cưỡng chế  thi hành án dân sự,  tác giả mong muốn làm rõ sở lý luận bất cập thực tiễn áp dụng nước ta năm  gần đây. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu công tác thi hành án dân nói   chung hoạt động cưỡng chế thi hành án dân nói riêng. 2.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài Biện pháp cưỡng chế  thi hành án dân chế  định rộng bao gồm  nhiều quy định biện pháp cưỡng chế cụ  thể. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu  vấn đề này, nhiên đa phần tác giả nghiên cứu chuyên sâu biện pháp định. Do   vậy, phạm vi đề  tài tác giả trình bày tổng quát quy định pháp luật thực trạng   áp dụng tất biện pháp cưỡng chế thời gian từ năm 2012­2016  2. Phương pháp nghiên cứu ̀ ̉ ̣ ận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và  Bai thao luân v lý luận về nhận thức của triết học Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về  Nhà nước và pháp luật; đường lối chính sách của Đảng về vấn đề cải cách tư  pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền. Trên cơ sở đó,bai thao lu ̀ ̉ ận sử dụng  các biện pháp nghiên cứu cụ  thể  như: Phương pháp phân tích, phương pháp 
  7. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử,   phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn để nghiên cứu vấn đề này. 3. Kết cấu ́ ́ ̉ ̀ ược chia thanh 3 ch Kêt câu cua bai đ ̀ ương: CHƯƠNG   1:  TỔNG   QUAN   CHUNG   VỀ   BIỆN   PHÁP   CƯỠNG   CHẾ  TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DẤN SỰ CHƯƠNG 3:  THỰC TẾ  ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ  KIẾN NGHỊ  NHẰM   NÂNG CAO HIỆU QUẢ  HOẠT ĐỘNG CƯỠNG CHẾ  THI HÀNH ÁN   DÂN SỰ
  8. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng CHƯƠNG   1:   TỔNG   QUAN   CHUNG   VỀ   BIỆN   PHÁP  CƯỚNG CHẾ TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1. Khái niệm thi hành án dân sự Vì thi hành án dân sự là một loại hình của thi hành án, nên cũng có thể  hiểu “thi hành án dân sự là hoạt động hành chính ­tư pháp của Nhà nước, do   cơ quan thi hành án tiến hành theo một trình tự, thủ tục luật định, nhằm đảm   bảo thi hành các bản án, quyết định về  dân sự  của Tòa án hoặc quyết định   khác của cơ quan có thẩm quyền.” Trong khái niệm này, vấn đề  cần tiếp tục làm rõ là phải hiểu như thế  nào về "dân sự" trong thi hành án? Theo ý kiến thứ nhất thì "dân sự" được hiểu theo nghĩa hẹp. Cơ sở để  đưa raý kiến này xuất phát từ quy định của Điều 1 Bộ  luật dân sự  năm 1995  cho rằng, quan hệ dân sự bao gồm quan hệ về tài sản và nhân thân phi tài sản  phát sinh trong giao lưu dân sự. Vì vậy, những bản án, quyết định dân sự  trong thi hành án bao gồm bản án, quyết định liên quan đến quan hệ tài sản và  nhân thân phi tài sản (như bản án, quyết định về tranh chấp các loại hợp đồng  dân sự, về  hôn nhân gia đình và một số  loại bản án, quyết định có tính chất  dân sự). Ý  kiến   thứ   hai   hiểu  "dân   sự"  theo   nghĩa  rộng.  Theo  pháp   luật  của  nhiềunước trên thế giới, việc tổ chức thi hành các bản án có nguồn gốc pháp  luật về  nội dung là luật tư  (luật dân sự, luật kinh doanh, thương mại, lao  động) được thực hiện theo một thủ tục chung qui định trọng bộ  luật tố tụng  dân sự. Chúng tôi đồng ý với quan điểm thứ hai. Tuy nhiên, theo pháp luật Việt   Nam thì  "dân sự"  trong thi hành án cần được hiểu một cách cụ  thể. Đó là:  Những bản án, quyết định về  dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh tế;   bản án, quyết định dân sự  của Tòa án nước ngoài; quyết định của Trọng tài  nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; 
  9. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng quyết định về dân sự, phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy  thu tiền, tài sản, thu lợi bất chính, án phí trong bản án, quyết định của Tòa án  về  hình sự; quyết định về  phần tài sản trong bản án, quyết định của Tòa án   về hành chính; quyết định tuyên bố phá sản, quyết định của Trọng tài thương  mại Việt Nam (Điều 1 Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004). Từ  những phân tích  ở  trên, có thể  đưa ra khái niệm thi hành án dân sự  như sau: “ thihành án dân sự là giai đoạn cuối cùng của quá trình tố tụng do   cơ  quan, tổ  chức, ngườicó thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ  tục do   pháp luật quy định, nhằm mục tiêu đưabản án, quyết định về dân sự của Tòa   án hoặc các quyết định khác theo quy định củapháp luật được thực hiện trên   thực tế, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi íchhợp pháp của các cá   nhân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa”1. 2. Khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự 2.1. Khái niệm về cưỡng chế thi hành án  Cưỡng chế thi hành án dân sự là biện pháp cưỡng bức bắt buộc của cơ  quan thi hành án do Chấp hành viên quyết định theo thẩm quyền nhằm buộc   đương sự phải thực hiện những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo bản án,  quyết định của tòa án, được áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án  có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành trong thời hạn do Chấp   hành viên ấn định, hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành  án tẩu tán, hủy hoại tài sản.2  2.2. Điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế  Để  áp dụng được biện pháp cưỡng chế  thi hành án, cần phải hội đủ  các điều kiện sau đây: Người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ về tài  1 Ths. Trần Phương Thảo (2007) “các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự”, Tạp chí luật học số 07/2007 tr 43, 44 2 http://dl.vnu.edu.vn/bitstream/11126/3231/1/00050001295.pdf
  10. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng sản hoặc phải thực hiện hành vi theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết  định của Trọng tài, quyết định xử lý vụ  việc cạnh tranh của Hội đồng xử  lý  vụ  việc cạnh tranh; Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án nhưng  không tự nguyện thi hành án. Cho thấy, biện pháp cưỡng chế thi hành án dân  sự  chỉ  được áp dụng khi người phải thi hành án có nghĩa vụ  và hành vi phải   thực hiện theo quyết định của cơ  quan có thẩm quyền, nhất là có thái độ  và  hành vi không tự nguyện thi hành án khi người phải thi hành án có điều kiện   thi hành án. Theo khoản 6, Điều 3 Luật THADS năm 2008, có điều kiện thi   hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành  nghĩa vụ  về  tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ  thi hành án.  2.3. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự  Cưỡng chế  thi hành án dân sự  là một biện pháp nghiêm khắc nhất, do  đó, Chấp hành viên trong quá trình tổ  chức thi hành án không được áp dụng   một cách tùy tiện mà phải tuân thủ  những nguyên tắc nhất định. Các nguyên  tắc đó là:  ­ Chỉ áp dụng các biện pháp cưỡng chế được pháp luật quy định, bao gồm:  1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của  người phải thi hành án.  2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.  3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang  do người thứ ba giữ.  4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.  5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.  6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện  công việc nhất định( Điều 71 Luật THADS năm 2008).  ­ Chỉ  được áp dụng biện pháp cưỡng chế  sau khi đã hết thời hạn tự  nguyện thi hành án trừ trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có  
  11. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh nghĩa vụ  thi hành án. Ngoài   ra, cơ quan thi hành án dân sự không không tổ chức cưỡng chế thi hành án có   huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các  ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi  hành án3.  ­ Việc tổ chức cưỡng chế phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải   thi hành án và các chi phí cần thiết khác. Chấp hành viên phải ước tính giá trị  tài sản để  làm cơ  sở  cho việc áp dụng biện pháp cưỡng chế  thi hành án.  Trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều  so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc  việc phân chia sẽ làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn   có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án( điểm 2, khoản   1, Điều 8 Nghị định 58/2009/NĐ­CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ).  ­ Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế  phải căn cứ  vào bản án, quyết  định và từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Nguyên tắc này đòi hỏi rất cao về  mặt chuyên môn nghiệp vụ của Chấp hành viên, bản lĩnh nghề nghiệp và đạo  đức Chấp hành viên. Vì việc tổ chức cưỡng chế thi hành án có thuận lợi hay   không, an toàn hay không và có ảnh hưởng đến tình hình an ninh, chính trị, trật  tự an toàn xã hội tại địa bản xảy ra việc cưỡng chế hay không tùy thuộc vào  việc có áp dụng thống nhất nguyên tắc này trên thực tế của Chấp hành viên.  2.4. Căn cứ cưỡng chế thi hành án  Theo Điều 70 Luật THADS năm 2008, căn cứ tổ chức cưỡng chế gồm  có: bản án quyết định, quyết định thi hành án, quyết định cưỡng chế thi hành  án, trừ  trường hợp bản, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài  khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm  thời của Tòa án. Như vậy, trên cở sở pháp lý đã có, Chấp hành viên cần phải  tuân thủ đúng và đầy đủ những quy định của pháp luật để áp dụng biện pháp   3 Ths. Trần Phương Thảo (2007) “các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự”, Tạp chí luật học số 07/2007 tr 43, 44
  12. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng cưỡng chế. Nhưng để có thể tổ chức được việc cưỡng chế, Chấp hành viên  phải thực hiện những trình tự, thủ tục nào?  3. Ý nghĩa của các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự Thi hành án là một quá trình gồm nhiều thủ  tục pháp lý liên quan chặt  chẽ với nhau. Thủ tục ban đầu làm tiền đề cho các thủ tục tiếp theo. Thủ tục   ban đầu chặt chẽ, thì thủ tục tiếp theo đảm bảo đúng quy định của pháp luật Luật bồi thường nhà nước có hiệu lực vào ngày 01/01/2010 là một cơ  sở  pháp lý quan trọng cho công dân yêu cầu cơ  quan thi hành án, người làm  công tác thi hành án gây thiệt hại cho công dân, cơ  quan, tổ  chức( đương sự,   người có quyền lợi liên quan) trong quá trình tác nghiệp phải bồi thường.   Nhưng hiện nay, thu nhập của người làm công tác thi hành, nhất là Chấp hành  viên thường phụ thuộc rất nhiều vào đồng lương căn bản, thì khả năng có thể  bồi thường của Chấp hành viên là rất khó khăn, nếu xảy ra việc bồi thường   thì chắc chắn, Chấp hành viên sẽ không còn lòng nhiệt huyết và tinh thần để  gắn bó với ngành thi hành án dân sự nữa. Do vậy, để hạn chế đến mức thấp  nhất việc phải bồi thường trong quá trình tác nghiệp, Chấp hành viên bắt  buộc phải thực hiện việc bảo đảm chặt chẽ  về  mặt thủ  tục thi hành án nói   chung và trong quá trình cưỡng chế thi hành án nói riêng. Ngoài ra, cưỡng chế thi hành án dân sự  là một thủ  tục nhạy cảm,  ảnh  hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người phải thi hành án. Do vậy, việc   khiếu nại, tố cáo trước, trong và sau khi cưỡng chế thi hành án xảy ra là điều   không thể  tránh khỏi. Nếu thủ tục ban đầu Chấp hành viên không thực hiện  được một cách đầy đủ  và đúng pháp luật, thì khi có khiếu nại phát sinh, cơ  quant hi hành án không có cơ sở bác khiếu nại của đương sự, người có quyền   lợi, nghĩa vụ liên quan, buộc phải công nhận khiếu nại là đúng thì cả một quá  trình thi hành án sẽ  bị ngưng trệ, thậm chí phải làm lại từ  đầu, gây tốn kém   về thời gian và tiền bạc của Nhà nước. Nhất là cơ quan thi hành án sẽ không  giải quyết được án tồn,  ảnh hưởng chung đến thành tích thi đua của đơn vị,   của ngành thi hành án dân sự và làm tăng thêm ghánh nặng cho ngân sách nhà  nước trong việc giải quyết lượng án tồn phát sinh.
  13. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng 4. Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự của pháp luật 1 số nước 4.1. Indonesia Luật Indonesia không quy định bất kỳ  cơ  quan thi hành án cụ  thể  hoặc  riêng biệt nào. Việc thi hành các quyết định của Tòa án thuộc trách nhiệm của  Tòa án trong các vụ  án dân sự. Indonesia có hai Bộ  luật Tố  tụng dân sự  ­   Herziene   Indonesisch   Reglement   (HIR,   áp   dụng   ở   Java   và   Madura)   và  Reglement   Buitengewesten   (RBg,   có   hiệu   lực   trong   phần   còn   lại   của   Indonesia). Theo luật pháp Indonesia, sau khi ra bản án/quyết định, Tòa án sẽ  thực hiện quá trình thi hành án.  Trong các vụ án dân sự, chánh án Tòa án quận đã xét xử vụ án theo thủ  tục  sơ thẩm có trách nhiệm thi hành bản án. Do đó, một Tòa án quận cụ thể sẽ có  rách nhiệm thi hành bất kỳ bản án phúc thẩm hay phá án của Tòa án tối cao   (đối với phán quyết của mình). Bên thắng kiện trong một vụ  án có thể  đến   Tòa án quận và đề nghị Tòa ra lệnh thi hành án. Thư ký Tòa án (panitera) hoặc   chấp hành viên (juru sita) phải bảo đảm việc tuân thủ  đúng lệnh thi hành án   của chánh án. Ở mỗi Tòa án cấp huyện đều có chấp hành viên là người chịu   trách nhiệm tổ chức thi hành các bản án/quyết định của Tòa. Khi cần thiết thì  chấp hành viên có thể  tổ  chức cưỡng chế  (với sự hỗ  trợ của cảnh sát). Thi  hành án dân sự từ trước đến nay  ở  Indonesia vẫn do Tòa án đảm nhiệm, tuy   nhiên, trước đây Tòa án trực thuộc Bộ Tư pháp quản lý. Cải cách satu atap đã   tước bỏ  một chức năng có lẽ  được xem là chức năng chủ  yếu của Bộ  Tư  pháp Indonesia, đó là quản lý các Tòa án. Trước khi có cải cách satu atap,  người ta biết đến Bộ này với cái tên Departmen Kehakiman, theo nghĩa đen là  Bộ về các vấn đề  thuộc Tòa án, mặc dù tên này thường được dịch là Bộ  Tư  pháp.  Hiện   nay,   Bộ   đã   được   đổi   tên   thành   Bộ   Pháp   luật   và   Nhân   quyền  (Kementerian Hukum dan Hak Asasi Manusia). Lưu ý rằng, không có quy trình  chính thức nào đối với việc xã hội hóa việc thi hành các bản án. Mặc dù từ 
  14. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng năm 2001, xã hội hóa hoạt động thi hành án dân sự với xu hướng thành lập tổ  chức thi hành án tư  nhân đã được giới thiệu  ở  Indonesia ­ kinh nghiệm của   Phần Lan và Hungary, tuy nhiên, đề xuất này chưa được chấp nhận. 4.2. Singapore Việc tổ chức thi hành án dân sự ở  Singapore do Tòa án đảm nhiệm. Hệ  thống tổ  chức Tòa án  ở  Singapore gồm Tòa án tối cao và Tòa cấp dưới.  Ở  Tòa án tối cao và Tòa cấp dưới có bộ phận thi hành án. Nhân viên thi hành án vừa có nhiệm vụ  thi hành án, vừa có nhiệm vụ  tống đạt giấy tờ, thực hiện các lệnh bắt giữ. Nhân viên thi hành án của Tòa  án nào thì thi hành bản án của Tòa án đó. Nhân viên thi hành án của Toà cấp  dưới không có quyền bắt giữ  tàu biển và thi hành các bản án mà giá trị  lên  đến 250.000 đô la Singapore; những bản án loại này do nhân viên thi hành án  Toà tối cao thi hành. Nhân viên thi hành án phải thi hành đúng luật, công khai,  không được tham nhũng. Trường hợp có hành vi tiêu cực sẽ bị xử lý theo pháp   luật, bị chuyển làm việc khác. Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần cho hoạt động thi hành án, chủ  yếu là việc trả  lương cho chấp hành viên, thẩm phán thi hành án nếu đó là  thiết chế thuộc bộ máy nhà nước. Các chi phí cưỡng chế thi hành án thì người  phải thi hành án phải chịu, trường hợp tài sản của người phải thi hành án  không đủ thì có thể do người được thi hành án chịu. Về thủ tục thi hành án dân sự:  Khi có bản án, người được thi hành đến gặp người phải thi hành để xem   xét khả năng thi hành của họ và yêu cầu họ phải thi hành. Nếu người phải thi   hành án không thi hành, người được thi hành án muốn được thi hành phải có  đơn yêu cầu thi hành án (theo mẫu in sẵn) gửi Toà án. Bên cạnh đó, người  được thi hành án hoặc luật sư  đại diện phải trực tiếp chỉ  cho nhân viên thi  hành án những tài sản mà người phải thi hành án phải trả cho người được thi  hành án, hoặc trong trường hợp thi hành các bản án về  trả  tiền thì chỉ  cho  nhân viên thi hành án những tài sản của người phải thi hành án để  nhân viên 
  15. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng thi hành án kiểm kê, dán niêm phong hoặc chuyển giao tài sản cho người khác   giữ.  CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ  THI HÀNH ÁN DẤN   SỰ 1...Biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy  tờ có giá của người phải thi hành án4 Biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có  giá của người phải THA là một trong các BPCC THA dân sự, được áp dụng   trong trường hợp người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo bản   án, quyết định mà người phải THA có đang có tiền trong tài khoản hoặc đang   sở hữu giấy tờ có giá. Nếu người phải THA phải thi hành nghĩa vụ trả tiền,  mà họ đang giữ tiền, giấy tờ có giá hoặc gửi tại kho bạc, tổ chức tín dụng thì   4 Ths. Trần Phương Thảo (2007) “các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự”, Tạp chí luật học số 07/2007 tr 43, 44
  16. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng BPCC này sẽ  là biện pháp đầu tiên được áp dụng . Biện pháp khấu trừ  tiền  trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải THA được  quy định tại các điều Điều 71, 76 và từ Điều 79 đến Điều 83 luật THA dân sự  2008. Đối tượng của biện pháp này là tiền và giấy tờ  có giá. Tiền bị  cưỡng  chế  có thể  là tiền trong tài khoản ngân hàng, tổ  chức tín dụng hoặc tiền mà   chính họ  đang giữ, thu nhập từ  hoạt động kinh doanh hằng ngày và tiền do  người thứ ba đang giữ. Nhìn chung những quy định này hầu như đã khắc phục   được những hạn chế  của pháp lệnh THA dân sự  2004 về  vấn đề  khấu trừ,   thu hồi xử lý tiền giấy tờ có giá của người phải THA. Tuy nhiên còn một số  điểm mà pháp luật quy định chưa được phù hợp. Ví dụ: Nếu người phải THA  có tài khoản tại ngân hàng nhưng nguồn lợi thu được từ việc gửi tài sản đó là  nguồn sống duy nhất của họ  và gia đình, ngoài ra họ  không có tài sản nào  khác mà người có thẩm quyền THA khấu trừ  hết nghĩa vụ  THA và chi phí  cưỡng chế  thì người phải THA không đảm bảo được cuộc sống. Như  vậy,  để phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta thì pháp luật THA dân sự  phải quy định theo hướng người có thẩm quyền THA không được khấu trừ  hết số tiền trong tài khoản của người THA để thực hiện nghĩa vụ mà nguồn  lợi thu được từ  việc gửi tài sản đó là nguồn sống duy nhất của người phải  THA và gia đình họ. Biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có  giá của người phải THA được quy định tại các điều Điều 71, 76 và từ  Điều   79 đến Điều 83 luật THA dân sự 2008. Đối tượng của biện pháp này là tiền   và giấy tờ có giá. Tiền bị cưỡng chế có thể là tiền trong tài khoản ngân hàng,  tổ chức tín dụng hoặc tiền mà chính họ đang giữ, thu nhập từ hoạt động kinh   doanh hằng ngày và tiền do người thứ  ba đang giữ. Nhìn chung những quy  định này hầu như đã khắc phục được những hạn chế của pháp lệnh THA dân   sự 2004 về vấn đề khấu trừ, thu hồi xử lý tiền giấy tờ có giá của người phải  THA. Tuy nhiên còn một số điểm mà pháp luật quy định chưa được phù hợp.  Ví dụ: Nếu người phải THA có tài khoản tại ngân hàng nhưng nguồn lợi thu   được từ việc gửi tài sản đó là nguồn sống duy nhất của họ và gia đình, ngoài 
  17. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng ra họ không có tài sản nào khác mà người có thẩm quyền THA khấu trừ hết   nghĩa vụ  THA và chi phí cưỡng chế  thì người phải THA không đảm bảo  được cuộc sống. Như vậy, để phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc   ta thì pháp luật THA dân sự phải quy định theo hướng người có thẩm quyền   THA không được khấu trừ  hết số  tiền trong tài khoản của người THA để  thực hiện nghĩa vụ  mà nguồn lợi thu được từ  việc gửi tài sản đó là nguồn  sống duy nhất của người phải THA và gia đình họ. 2..............................................Trừ vào thu nhập người phải thi hành án Biện pháp trừ vào thu nhập của người phải THA là một trong các BPCC THA  dân sự được áp dụng trong trường hợp người phải THA phải thực hiện nghĩa  vụ trả tiền theo bản án, quyết định. Người THA có thu nhập thực tế và không  tự nguyện thi hành.  Biện pháp trừ vào thu nhập được quy định tại Điều 78 luật THA dân sự 2008.  Giống với đối tượng của biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản, đối tượng  của biện pháp này cũng là tiền. Nhưng thu nhập theo quy định của BPCC biện   pháp trừ  vào thu nhập khác với thu nhập từ  hoạt động kinh doanh của biện  pháp khấu khấu trừ  tiền trong tài khoản, thu hồi, xử  lý tiền, giấy tờ  có giá.  Theo quy định của pháp luật, tiền bị  cưỡng chế  là thu nhập của người phải  THA gồm: tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ  cấp mất sức lao   động và thu nhập hợp pháp khác. Việc trừ vào thu nhập của người phải THA  được thực hiện theo thỏa thuận của đương sự; Bản án, quyết định  ấn định  trừ vào thu nhập của người phải THA; THA cấp dưỡng, THA theo định kỳ,   khoản tiền phải  THA không lớn hoặc tài sản khác của người phải THA   không đủ để THA.  .....Mức trừ cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền  trợ  cấp mất sức lao động là 30% tổng số  tiền được nhận hàng tháng, trừ  trường hợp đương sự  có thoả  thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức  khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải THA, nhưng phải đảm   bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng   theo quy định của pháp luật. 
  18. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng .....Đối với lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính thì mức đối với tiền lương, bảo  hiểm xã hội tỷ lệ khấu trừ mỗi lần không quá 30% tổng số  tiền lương, bảo  hiểm xã hội được hưởng. Đối với những khoản thu nhập khác, tỷ lệ khấu trừ  mỗi lần không quá 50% tổng số thu nhập.  3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án Biện pháp kê biên, xử  lý tài sản của người phải THA là một trong các   BPCC THA dân sự, được áp dụng trong trường hợp người phải THA phải   thực hiện nghĩa vụ  trả  tiền theo bản án, quyết định. Người THA chỉ  có tài  sản và không tự nguyện THA.  Biện pháp kê biên, xử lý tài sản của người THA được quy định tại các  Điều 74, Điều 75, Điều 84, từ  Điều 89 đến Điều 98 và Điều 111 luật THA   dân sự 2008. Theo đó, đối tượng của biện pháp này là tài sản bao gồm: tài sản  là vật, vốn gốp, nhà  ở, tài 12 sản gắn liền với đất, phương tiện giao thông,   hoa lợi, quyền sở hữu trí tuệ và quyền sử dụng đất.  3.1. Khái niệm Theo từ điển từ và ngữ Việt Nam của nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí   Minh năm 1998 thì kê biên là một từ Hán ­ Việt. “Kê” nghĩa là tính toán, còn  “biên” có nghĩa là ghi chép lại theo một trật tự  nhất định. Vậy kê biên có  nghĩa là tính toán và ghi chép lại theo một trật tự nhất định. Về  tài sản, hiện   nay chúng ta chưa có một khái niệm khát quát về  tài sản mà chỉ  có một định  nghĩa mang tính chất liệt kê: Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các  quyền tài sản (Điều 163 BLDS 2005) Thuật ngữ kê biên tài sản đã được ghi  nhận trong nhiều văn bản pháp luật của nước ta như pháp lệnh thủ  tục giải  quyết các vụ  án dân sự  1989, pháp lệnh thi hành án dân sự  1993, 2004… do  đó, có thể thấy rằng đây là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng nhiều trong  pháp luật tố  tụng dân sự. Trong cuốn từ  điển các thuật ngữ  pháp lý thông   dụng cũng của nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh năm 1999 có định nghĩa 
  19. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng KBTS như sau: “Kê biên tài sản là việc ghi lại từng tài sản, cấm việc tẩu tán,   phá hủy, để đảm bảo cho việc xét xử và thi hành án”5.  Như vậy, kê biên tài sản là một thuật ngữ pháp lý chỉ việc tính toán và  ghi chép lại tài sản theo một trật tự nhất định nhằm mục đích cụ thể. Tài sản  ở đây có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Từ  những năm  1989 trở  về  trước, trong pháp luật tố  tụng dân sự  nước ta chưa có sự  phân  biệt rõ ràng hai khái niệm kê biên tài sản và tịch biên tài sản. Song mỗi khái  niệm về  một sự vật hiện tượng luôn gắn với một hoàn cảnh lịch sử  cụ  thể,  trong quá trình phát triển các nhà lập pháp đã có sự phân biệt về hai khái niệm   này. Kê biên chỉ là một hình thức ghi lại tài sản theo thứ tự và áp dụng đối với  tài sản hợp pháp của một chủ thể, còn tịch biên thường được áp dụng đối với  tài sản có nguồn gốc bất hợp pháp. Cũng chính vì thế mà nó kéo theo hậu quả  pháp lý khác nhau. Tài sản bị tịch biên thường bị sung công quỹ Nhà nước, tài  sản kê biên sẽ  được xử  lý để  thực hiện nghĩa vụ  của người có tài sản bị  kê   biên, có nghĩa là không bị sung công quỹ Nhà nước. Như vậy, tịch biên có thể  gọi là tịch thu sung công quỹ Nhà nước những tài sản có nguồn gốc bất hợp  pháp, nó có bản chất hoàn toàn khác với kê biên.  Qua khái niệm KBTS ta thấy rằng trong đời sống hàng ngày có những  khái niệm tương tự, gần giống với kê biên. Nhưng KBTS luôn gắn với một  chủ  thể  nhất định, nhân danh cho quyền lực Nhà nước, vì thế  không phải ai   cũng có quyền KBTS của người khác, không phải hành động nào tương tự  cũng được gọi là kê biên. Trong quá trình tố  tụng dân sự  nhiều chủ  thể  có   quyền áp dụng biện pháp KBTS nhưng việc áp dụng ấy có tính chất và mục  đích hoàn toàn khác nhau, không phải lúc nào KBTS cũng được áp dung với  tính chất là một biện pháp cưỡng chế để THA. Điều này chúng tôi sẽ  làm rõ  ở phần tiếp theo. 5     http://tplaw.vn/wp­content/uploads/2015/11/Bi%E1%BB%87n­ph%C3%A1p­c%C6%B0%E1%BB%A1ng­ ch%E1%BA%BF­thi­h%C3%A0nh­%C3%A1n­d%C3%A2n­s%E1%BB%B1.pdf
  20. Bài tập nhóm 11_Khoa Luật_ ĐHQGHN Giảng Viên: Nguyễn Vinh Hưng 3.2. Điều kiện áp dụng ­ Phải chịu áp dụng thi hành án dân sự ­ Có tài sản  ­ Không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự 3.3. Nguyên tắc áp dụng ­ Chỉ kê biên đúng những tài sản phải thi hành án ­ Kê biên động sản trước sau đó đến bất động sản 3.4. Trình tự, thủ tục áp dụng Trình tự thủ tục áp dụng BPCC THA dân sự được áp dụng trong trường   hợp người phải THA chây ì chống đối, trốn tránh nghĩa vụ  thi hành bản án,   quyết định của cơ  quan có thẩm quyền. Tuy nhiên do  ảnh hưởng lớn đến  quan hệ  xã hội người phải THA nên việc áp dụng BPCC THA dân sự  phải  thực hiện theo một trình tự thủ tục chặt chẽ. Trước khi được áp dụng BPCC  thì phải trải qua các thủ tục chung của công tác THA.  Ra quyết định cưỡng chế Theo Điều 45 luật THA dân sự 2008 thì “hết   thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án   có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế”6  .  Sau khi hết thời hạn tự  nguyện THA, người có thẩm quyền THA ra quyết   định cưỡng chế  trừ  trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong  toả  tài sản, tài khoản. Lập kế  hoạch cưỡng chế  Trước khi tiến hành cưỡng   chếTHA dân sự, người có thẩm quyền THA phải lập kế  hoạch cưỡng chế,   trừ trường hợp phải cưỡng chế ngay.  Kế  hoạch cưỡng  chế  bao gồm: BPCC  cần  áp dụng; Thời  gian,  địa  điểm cưỡng chế; Phương án tiến hành cưỡng chế; Yêu cầu về  lực lượng   6     http://tplaw.vn/wp­content/uploads/2015/11/Bi%E1%BB%87n­ph%C3%A1p­c%C6%B0%E1%BB%A1ng­ ch%E1%BA%BF­thi­h%C3%A0nh­%C3%A1n­d%C3%A2n­s%E1%BB%B1.pdf
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2