Đề bài: So sánh cơ chế quản lý tài chính trong tổ chức công và cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
lượt xem 32
download
Đề bài "So sánh cơ chế quản lý tài chính trong tổ chức công và cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp" giới thiệu đến các bạn cơ chế quản lí tài chính đối với tổ chức công, cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp, ưu điểm và hạn chế của hai cơ chế,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề bài: So sánh cơ chế quản lý tài chính trong tổ chức công và cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
- Đề bài: So sánh cơ chế quản lý tài chính trong tổ chức công và cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp Bài làm I. Cơ chế quản lí tài chính đối với tổ chức công: 1.Tự chủ sử dụng biên chế: + Được quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị trí công việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan. + Được điều động cán bộ, công chức trong nội bộ cơ quan + Trường hợp sử dụng biên chế thấp hơn so với chỉ tiêu được giao, cơ quan vẫn được bảo đảm kinh phí quản lí hành chính theo chỉ tiêu biên chế được giao + Được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật trong phạm vi nguồn kinh phí quản lí hành chính được giao 2.Tự chủ kinh phí: Kinh phí quản lí hành chính giao cho cơ quan thực hiện chế độ tự chủ từ các nguồn sau: Ngân sách nhà nước Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định Các khoản thu hợp pháp khác heo quy định của pháp luật Hằng năm nguồn kinh phí từ NSNN cấp cho cơ quan hành chính được xác định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, định mức phân bổ dự toán ngân sách tính trên biên chế, các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định và tình hình thực hiện dự toán năm trước. Với các cơ quan TW, các Bộ thì định mức phân bổ dự toán chi NSNN do Thủ Tướng Chính phủ 1
- quyết định, còn đối với các cơ quan thuộc các Bộ, các cơ quan TW do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan TW quy định trên cơ sở cụ thể hóa định mức phân bổ dự toán chi ngân sách Với các khoản thu từ phí, lệ phí được để lại và các khoản thu khác : Việc xác định định mức phí, lệ phí được trích lại đảm bảo hoạt động phục vụ căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy định Các khoản kinh phí được giao thực hiện chế được tự chủ trong cơ quan hành chính gồm: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương …Chi tuyên truyền liên lạc, chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi đoàn đi công tác và đón các đoàn, chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, các khoản chi có tính chất thường xuyên khác và những khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định Ngoài kinh phí quản lí hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ trên, hằng năm cơ quan hành chính còn được NSNN bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ nhưng không thực hiện chế độ tự chủ như: Chi mua sắm sửa chữa , chi đóng niên liễm, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định với các tổ chức quốc tế , chi thực hiện những nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm quyền giao, kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia , kinh phí thực hiện tinh giản biên chế Quản lí và sử dụng kinh phí được giao: Trong quá trình lập dự toán cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải lập dự toán trong đó phân ra chi ngân sách quản lí hành chính đề nghị giao thực hiện chế độ tự chủ và dự toán ngân sách giao không thực hiện chế độ tự chủ dự toán Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ chủ động bố trí sử dụng kinh phí theo nội dung, yêu cầu các công việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả 2
- Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận dụng các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định 3
- II. Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp Đây là loại hình cơ chế tự chủ ,tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,tổ chức bộ máy,biên chế ,tài chính và được quy định rõ tại nghị định số 43/2006/NĐCP quy định quyền tự chủ, tự chịu trác nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 1.Tự chủ nhiệm vụ: Đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động, gồm: 1. Đối với nhiệm vụ nhà nước giao hoặc đặt hàng, đơn vị được chủ động quyết định các biện pháp thực hiện để đảm bảo chất lượng, tiến độ. 2. Đối với các hoạt động khác, đơn vị được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về những công việc sau: a) Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật; b) Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật. 3. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (theo quy định tại Điều 9 Nghị định này), tuỳ theo từng lĩnh vực và khả năng của đơn vị, được: 4
- a) Quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Tham dự đấu thầu các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị; c) Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định hiện hành của nhà nước. 4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ đối với lĩnh vực sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 2.Tổ chức bộ máy: 1. Về thành lập mới: đơn vị sự nghiệp được thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế và tự bảo đảm kinh phí hoạt động (trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). 2. Về sáp nhập, giải thể: các đơn vị sự nghiệp được sáp nhập, giải thể các tổ chức trực thuộc (trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). 5
- 3. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quy định (trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). 3.Tự chủ về biên chế: 1. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được tự quyết định biên chế. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền. 2. Thủ trưởng đơn vị được quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị. 4.Tự chủ về tài chính: 1. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 2. Căn cứ tính chất công việc, Thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc. 6
- 3. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này. III. Uư điểm và hạn chế của hai cơ chế Ưu điểm : Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự ngiệp Thực hiện được quyền tự chủ, không phụ thuộc về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính Phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Huy động mọi đóng góp của mọi cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, hạn chế ngân sách nhà nước. Bảo đảm cho các đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp các dịch vụ tốt hơn 7
- Hạn chế: Các hoạt động, kinh phí của các tổ chức công không ổn định Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí trong tổ chức, biên chế, tài chính vì vậy khoản chi nhiều hơn khoản chi trong đơn vị nhà nước Phải chi nhiều Các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định Không tiết kiệm được các khoản kinh phí Cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan nhà nước: Ưu điểm: Các hoạt động,cho kinh phí của nhà nước ổn định Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính. Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng Hạn chế: Nguồn kinh phí ít, Phụ thuộc quá nhiều vào ngân sách nhà nước Tiền lương, thưởng, phụ cấp được hưởng ít 8
- IV. Nhận xét và kết luận Trong hơn 20 năm đổi mới, cải cách và mở cửa, các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế đã có những bước trưởng thành đáng kể, trong đó có sự góp phần không nhỏ của việc được tự chủ tài chính. Cái “mạch” chung của công cuộc cải cách kinh tế là mở rộng quyền tự chủ, đã và đang dẫn đến nhiều kết quả tốt đẹp thấy rõ, góp phần giải phóng sức sản xuất. Tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ tài chính ai cũng thấy rõ: Sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã thực sự khơi dậy tính năng động sáng tạo không chỉ trong kinh tế mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác của đời sống xã hội. Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan 9
- trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Từ thực tế quản lí cho thấy, chúng ta cần thúc đẩy khu vực sự nghiệp công phát triển nhanh, mạnh và bền vững, nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển nhanh, mạnh và bền vững, nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, tăng cường thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế khác; đồng thời tạo điều kiện cơ cấu lại NSNN, dành thêm nguồn lực để chăm lo tốt hơn cho các đối tượng chính sách, người nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội.Từ đó đặt ra mục tiêu cần phải đổi mới toàn diện, tái cơ cấu các đơn vị sự nghiệp công; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp, bao gồm cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và về tài chính; đơn vị càng tự chủ cao về tài chính thì được tự chủ cao trong triển khai thực thi nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính; phân định rõ các nhóm đơn vị và loại hình dịch vụ sự nghiệp công để có bước đi và lộ trình phù hợp xóa bỏ bao cấp qua giá, từng bước tính đủ chi phí; Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách sử dụng dịch vụ sự nghiệp công; đổi mới phương thức chi từ ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng tăng cường thực hiện phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật. 10
- 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tiểu luận Lạm phát và tình hình lạm phát ở việt nam mấy năm gần đây
48 p | 384 | 89
-
Bài luận văn giải quyết vấn đề thực tiễn _ Thạc sĩ Nguyễn Đình Thọ
12 p | 216 | 44
-
SỰ TIẾP BIẾN VĂN HOÁ TRUNG HOA Ở TRIỀU TIÊN (CỔ TRUNG ĐẠI)
5 p | 213 | 36
-
ĐỀ TÀI " NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO SƠN CHỐNG THẤM THẨM THẤU KẾT TINH GỐC XI MĂNG TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI "
5 p | 153 | 29
-
Báo cáo " So sánh và đánh giá chất lượng của hệ thống DS-CDMA và hệ thống MC-CDMA qua kênh pha đinh đa đường và nhiễu "
11 p | 155 | 20
-
Báo cáo " Về những tồn tại, hạn chế của chế định hình phạt bổ sung trong Bộ luật hình sự năm 1999"
13 p | 124 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay
174 p | 83 | 16
-
Báo cáo " Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam "
6 p | 106 | 16
-
Báo cáo " Nghiên cứu so sánh về Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát giữa Việt Nam và Trung Quốc"
5 p | 125 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thực hiện cam kết về lao động trong Nafta của Mexico và bài học cho Việt Nam
249 p | 65 | 9
-
Tạp chí khoa học: Chế định giao dịch Dân sự và vấn đề sửa đổi bổ sung Bộ luật Dân sự năm 2005
8 p | 95 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của một số nước ASEAN và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
121 p | 28 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo vệ quyền lợi người lao động trong và sau quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước - Lý luận và thực tiễn
111 p | 44 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ hệ thống thông tin: Các phương pháp dự đoán và ứng dụng vào bài toán đoán nhận khả năng ức chế gen của siRNA
26 p | 70 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tính thanh khoản cổ phiếu, quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp – Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
95 p | 10 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mô hình tài chính công của đà nẵng và bình dương trong mối liên hệ với mô hình phát triển kinh tế xã hội: nghiên cứu so sánh và những bài học
75 p | 34 | 4
-
Báo cáo khoa học: "Nghiên cứu quỹ đạo hạt vật liệu khi xả hỗn hợp cấp phối và các giải pháp chống phân hạt"
9 p | 57 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn