intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Chia sẻ: Bùi Thị Ngọc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:56

647
lượt xem
209
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

CNTT là hệ tư tưởng của giai cấp tư sản buổi ban đầu, nó dược hình thành vào thời kì tan rã của phương thức sản xuất pk và chủ nghĩa TB vừa mới ra đời (khoảng từ TK XV đến TK XVII).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

  1. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 1 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng Đề cương môn LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG I. 1. Hoàn cảnh ra đời và những đặc điểm kinh tế chủ yếu • Hoàn cảnh ra đời - CNTT là hệ tư tưởng của giai cấp tư sản buổi ban đầu, nó dược hình thành vào thời kì tan rã của phương thức sản xuất pk và chủ nghĩa TB vừa mới ra đời (khoảng từ TK XV đến TK XVII). - Đứng về mặt lịch sử, giai đoạn này gắn liền với thời kì tích luỹ tư bản nguyên thuỷ. - Về mặt tư tưởng ý thức hệ: đây là thời kì chủ nghĩa duy vật chống lại chủ nghĩa duy tâm thời Trung cổ. - Về khoa học: đây là thời kì cơ học, thiên văn học, địa lí phát triển mạnh mẽ. Những phát minh về địa lí đã tạo ra khả năng mở rộng thị trường bằng xâm chiếm thuộc địa và thu lợi nhuận cao. - Về khía cạnh nhà nước và giai cấp: đây là thời kì thống trị của chế độ quân chủ dựa trên sự chia rẽ giữa giai cấp quý tộc với giai cấp TS vừa mới ra đời. Như vậy, CNTT ra đời trong đk lịch sử là thời kì tan rã của chế độ pk, thời kì tích luỹ nguyên thuỷ của chủ nghĩa TB, khi kinh tế hàng hoá và ngoại thương đã phát triển, nó trực tiếp bảo vệ lợi ích của TB thương nghiệp. • Đặc điểm kinh tế - Họ ủng hộ nhà nước TW, khuyên thương nhân ủng hộ nhà nước để phát triển kinh tế. - Họ quan tâm đến tích luỹ tiền tệ để phát triển thương nghiệp. Tel: 01656241050 1 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  2. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 2 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng - Họ phủ nhận cho vay nặng lãi. 2. Tư tưởng kinh tế chủ yếu - Tư tưỏng xuất phát của chủ nghĩa trọng thương là tiền. Theo họ tiền là nd căn bản của của cải, là tài sản thật sự của một quốc gia. Một nước càng có nhiều tiền (vàng) thì càng giàu có. Còn hàng hoá chỉ là phương tiện làm tăng thêm khối lượng tiền tệ mà thôi. Từ đó lấy tiền làm tiêu chuẩn để đánh giá mọi hình thức nghề nghiệp. Cho rằng những hoạt động nào ko dẫn đến tích luỹ tiền tệ là những hoạt động tiêu cực. - Đề cao vai trò của thương nghiệp. Để tích luỹ tiền phải phát triển thương nghiệp, trước hết là ngoại thương. Chỉ có ngoại thương mới là nguồn gốc đích thực của sự giàu có, là phương tiện để tạo nhiều tiền. Các hoạt động khác không làm tăng thêm của cải. Do đó, ngoại thương phải tổ chức ntn để đảm bảo xuất siêu (xuất > nhập). - Quan niệm về lợi nhuận, thương nghiệp cho rằng, lợi nhuận là kết quả của trao đổi ko ngang giá, là sự lừa gạt, như chiến tranh. Ko 1 người nào thu được lợi nhuận mà ko làm thiệt hại kẻ khác. Dân tộc này làm giàu bằng cách hi sinh lợi ích của dân tộc khác. Trao đổi phải có bên thua bên được. - Đề cao vai trò của nhà nước trong phát triển thương nghiệp.Cho rằng muốn tích luỹ tiền phải có sự giúp đỡ của nhà nước. Mục đích chủ yếu của chính sách kinh tế của nhà nước là hết sức làm tăng khối lượng tiền tệ, phải đảm bảo tích luỹ được nhiều tiền. * CNTT trải qua 2 giai đoạn: + gđ đầu từ giữa TK XV đến giữa TK XVI gọi là “Bảng cân đối tiền tệ”, trong đó tiền là cân đối chính, phải tích luỹ tiền giữ cho khối lượng tiền khỏi bị hao hụt. + gđ sau từ giữa TK XVI đến giữa TK XVII gọi là “Bảng cân đối thương mại” đây là giai đoạn thực sự của CNTT. HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TRỌNG NÔNG II. 1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm kinh tế • Hoàn cảnh ra đời Tel: 01656241050 2 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  3. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 3 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng Trong thời kì ra đời và phát triển học thuyết kinh tế của CNTN, nông nghiệp nước Pháp trải qua 1 sự giảm sút rất lớn do rất nhiều nguyên nhân: - NN thứ nhất : là do sự tồn tại chế độ chiếm hữu ruộng đất của vua chúa phong kiến và người dân phải nộp mức địa tô cao. - NN thứ 2: nông dân phải chịu 1 gánh nặng thuế khoá nặng nề bao gồm cả thuế trực thu, thuế gián thu nộp cho nhà thờ và nhà vua. - NN thứ 3: do chính sách hạ giá ngũ cốc và giá nông phẩm khác của bộ trưởng tài chính Pháp Collber. Collber dùng mọi biện pháp để phát triển công nghiệp kể cả cướp bóc nông nghiệp, thực hiện khẩu hiệu “ăn đói để xuất cảng” ... đã làm cho nông nghiệp bị suy sụp nghiêm trọng đất đai cày cấy bị bỏ hoang, có khi chỉ mất mùa đôi chút cũng xảy ra nạn đói. Tình hình trên đòi hỏi phải có chính sách khôi phục và phát triển nông nghiệp, điều này tạo cơ sở cho những tư tưởng kinh tế của TP trọng nông ra đời. Họ đề ra những biện pháp để nông nghiệp thoát khỏi tình trạng khủng hoảng. CNTN là trường phái kt học của giai cấp tư sản trong nông nghiệp nhằm đấu tranh chống CNTT, chống chế dộ phong kiến, tìm nguồn gốc giàu có của dân tộc từ nông nghiệp, lý tưởng hoá nền nông nghiệp, bảo vệ lợi ích của tư bản nông nghiệp. Đại biểu chủ yếu của trường phái này là F.Quesnay (1694-1774) và A.R.J.Turgot (1727-1771). • Đặc điểm tư tưởng kinh tế + Thø nhÊt: VÒ ®èi tîng nghiªn cøu, nh÷ng ngêi träng th¬ng nghiªn cøu lÜnh vùc lu th«ng cßn nh÷ng ngêi träng n«ng l¹i nghiªn cøu tõ lÜnh vùc s¶n xuÊt mÆc dï míi chØ lµ s¶n xuÊt n«ng nghiÖp. Nh÷ng ng êi träng n«ng ®Êu tranh chèng l¹i tÊt c¶ c¸c vÊn ®Ò mµ nh÷ng ngêi träng th¬ng ®a ra. Tel: 01656241050 3 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  4. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 4 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng + Thø hai: nÕu nh÷ng ngêi träng th¬ng cho r»ng th¬ng nghiÖp cã lîi h¬n c«ng nghiÖp, c«ng nghiÖp cã lîi h¬n n«ng nghiÖp th× nh÷ng ng êi träng n«ng l¹i cho r»ng n«ng nghiÖp lµ nguån gèc duy nhÊt ®Ó t¹o ra cña c¶i vËt chÊt cho x· héi. + Thø ba, vÒ vÊn ®Ò tiÒn tÖ, nh÷ng ngêi träng th¬ng coi träng tiÒn, coi tiÒn lµ cña c¶i thùc sù th× nh÷ng ngêi träng n«ng l¹i cho r»ng tiÒn lµ cña c¶i chØ v× nã lµ c«ng cô ®Ó di chuyÓn cña c¶i ® îc thuËn lîi mµ th«i. V× thÕ, b¶ng c©n ®èi th¬ng m¹i nhËp siªu còng ®îc nh÷ng ngêi träng n«ng coi lµ viÖc cã lîi v× nã ®em l¹i nhiÒu gi¸ trÞ sö dông h¬n. + Thø t: TP träng th¬ng ®Ò cao vai trß can thiÖp cña nhµ n íc ®Ó ph¸t triÓn kinh tÕ cßn träng n«ng l¹i bªnh vùc cho mËu dÞch tù do. Nh vËy, vÒ vai trß cña nhµ níc, 2 TP nµy cã quan ®iÓm tr¸i ngîc nhau. • Đặc điểm phương pháp luận của CNTN: - Một là, chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang sản xuất trực tiếp - n/c sx nông nghiệp TBCN trong giai đoạn tích luỹ nguyên thuỷ TB. Họ đánh giá cao vai trò của nông nghiệp, coi đó là lĩnh vực duy nhất của sản xuất của cải. Cho rằng, chỉ có nông nghiệp mới là sản xuất, do đó xã hội muốn làm giàu phải phát triển nông nghiệp - Hai là, thừa nhận tự do kinh tế của con người. Họ đưa ra lý thuyết về “Trật tự tự nhiên” để đối lập với “Luật chế định” của nhà nước. Cho rằng trong tự nhiên đã có sự sắp đặt sẵn ngày, đêm, bốn mùa, sông , biển... Do vậy con người phải tôn trọng sự sắp đặt đó mới mong nhận được sự giúp đữ của tự nhiên. Chính quyền phải gạt bỏ những gì do mình đặt ra làm trở ngại sự phát triển sản xuất. Nhà nước nên khuyến khích dân chúng phương pháp canh tác tiến bộ, để họ tự do lựa chọn việc sản xuất, tự do lựa chọn việc sản xuất, tự do trao đổi sản phẩm do mình làm ra. Tel: 01656241050 4 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  5. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 5 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng Theo tư tưởng đó, F.Quesnay đề nghị cần có sự tự do cạnh tranh giữa những người sản xuất và đưa ra khẩu hiệu: “Tự do buôn bán , tự do hoạt động”, thừa nhận quyền bất khả xâm phạm đối với chế độ tư hữu. 2. Lý luận sản phẩm thuần tuý - Lý luận “sản phẩm thuần tuý” là nd chủ yếu của CNTN. Trong lí luận này, họ đưa ra quan niệm về sản phẩm thuần tuý, nguyên tắc hình thành giá trị hàng hoá và lao động sản xuất. + Khái niệm sản phẩm thuần tuý: là số chênh lệch giữa tổng sản phẩm và chi phí sản xuất, số dôi ra ngoài chi phí sản xuất được tạo ra trong nông nghiệp. + Có 2 nguyên tắc hình thành giá trị hàng hoá tương ứng với 2 lĩnh vực CN và NN. Theo F.Quesnay, trong CN, giá trị hàng hoá bằng tổng chi phí sx bao gồm tiền công, chi phí về nguyên vật liệu, tiền lương của nhà tư bản CN và chi phí bổ sung của TB thương nghiệp. Trong NN, giá trị hàng hoá ngoài các khoản chi phí nói trên còn có sản phẩm thuần tuý. Cho rằng, trong CN, người ta chỉ đơn thuần kết hợp những chất cũ thành sản phẩm mới, nên ko tạo ra sản phẩm thuần tuý. Nhưng trong nông nghiệp, do có sự tác động của tự nhiên nên có sự tăng thêm về chất, tạo ra chất mới, tạo ra sản phẩm thuần tuý. + Quan niệm về lao động sx và lao động ko sinh lời. Theo họ, lđ sx là lđ tạo ra sản phẩm thuần tuý; lđ ko sinh lời là lđ ko tạo ra sản phẩm thuần tuý. Điều này nghĩa là chỉ có lđ trong nông nghiệp mới là lđ sx còn lđ trong CN ko phải là lđ sx. + Từ lí luận trên, những người theo CNTN đề nghị phải tập trung nguồn lực cho phát triển NN, nhà nước phải khuyến khích những người giàu có dồn vốn về nông thôn, của cải về nông thôn càng nhều, quốc gia càng giàu có. - Những hạn chế của lí luận này: + Mặc dù lí luận sản phẩm thuần tuý đã phát hiện ra sản phẩm thặng dư trong quá trình sx, nhưng trường phái trọng nông vẫn chưa tìm thấy nguồn gốc và hình thức biểu hiện của nó. Tel: 01656241050 5 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  6. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 6 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng + CNTN đã đi tìm nguồn gốc của sản phẩm thuần tuý trong quá trình sx nhưng lại cho rằng do đất đai mang lại và là tặng vật của tự nhiên cho con người. Tức là chưa tìm thấy nguồn gồc thực sự của sản phẩm thuần tuý được tạo ra bởi lđ thặng dư chứ ko phải “từ dưới đất mọc lên” như họ đã lầm tưởng. + Chưa vạch ra được các hình thái biểu hiện của sản phẩm thuần tuý là lợi nhuận, lợi tức và địa tô. 3. Biểu kinh tế của F.Quesnay Biểu kinh tế của F.Quesnay dược công bố năm 1758 và phản ánh đầy đủ các quan điểm kinh tế chủ yếu của CNTN. Trước hết ông nêu lên các giả định n/c tái sx giản đơn: trừu tượng hoá sự biến động của giá cả và ko xét đến ngoại thương. Ông chia xã hội thành 3 giai cấp cơ bản là: g/c sx (những người trong nông nghiệp), g/c ko sx (những người trong công nghiệp) và g/c sở hữu (địa chủ). Căn cứ vào tính chất hiện vật của sản phẩm, F.Quesnay chia sản phảm xã hội thành sp NN và sp CN. Tổng giá trị sp là 7 tỉ, chia thành 5 tỉ sp NN và 2 tỉ sp CN. Theo ông g/c sx có 5 tỉ sp. Trong đó, 1 tỉ được dùng làm khấu hao về tư bản ứng trước đầu tiên (theo ông đó là những chi phi bỏ ra 1 lần nhưng dùng được mấy lần, VD: nhà xưởng, máy móc...), 2tỉ là TB ứng trước hàng năm (đó là các chi phí về giống, tiền lương...), 2 tỉ là sản phẩm thuần tuý. Giai cấp ko sx có 2 tỉ sản phẩm, 1 tỉ dùng để tiêu dùng cá nhân, 1tỉ dùng làm nguyên liệu. Còn giai cấp sở hữu có 2 tỉ tiền. Qúa trình vận động của sản phẩm và tiền tệ trải qua 5 hành vi: + hành vi 1: địa chủ dùng 1tỉ để mua sắm tư liệu sinh hoạt do chủ đồn điền làm ra + hành vi 2: địa chủ dùng 1 tỉ còn lại để mua hàng hoá xa xỉ do các nhà TB công nghiệp làm ra. + hành vi 3: các nhà TB CN dùng 1 tỉ để mua sắm tư kiệu sinh hoạt do chủ đồn điền làm ra. Tel: 01656241050 6 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  7. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 7 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng + hành vi 4: chủ đồn điền dùng 1 tỉ để mua hàng hoá của nhà TB CN. + hành vi 5: các nhà TB CN dùng 1 tỉ để bù đắp nguyên liệu hao phí. SƠ ĐỒ tái sản xuất: Giai cấp sản xuất Giai cấp sở hữu Giai cấp ko sản xuất 2 tỷ (I) (II) (III) (IV) (V) Kết thúc là: Tel: 01656241050 7 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  8. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 8 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng + Mét lµ: ®Þa chñ cã 2 tû tiÒn ®· mua hÕt hµng ho¸ trong ®ã 1 tû hµng ho¸ cña chñ ®ån ®iÒn (hµnh vi 1) vµ 1 tû hµng ho¸ cña nhµ t b¶n c«ng nghiÖp (hµnh vi 2) + Hai lµ: nhµ t b¶n c«ng nghiÖp cã 2 tû hµng ho¸ ®· b¸n cho ®Þa chñ 1 tû (hµnh vi 2) vµ b¸n cho chñ ®ån ®iÒn 1 tû (hµnh vi 4). Nh ng l¹i mua cña chñ ®ån ®iÒn 1 tû t liÖu sinh ho¹t (hµnh vi 3) vµ mua 1 tû nguyªn liÖu (hµnh vi 5) + Ba lµ: chñ ®ån ®iÒn cã 5 tû gi¸ trÞ hµng ho¸ n«ng nghiÖp nh ng ®Ó l¹i tiªu dïng 2 tû cßn b¸n ®i 3 tû: b¸n cho ®Þa chñ 1 tû (hµnh vi 1), b¸n cho nhµ t b¶n c«ng nghiÖp 1 tû t liÖu sinh ho¹t (hµnh vi 3) vµ b¸n cho nhµ t b¶n c«ng nghiÖp 1 tû nguyªn liÖu (hµnh vi 5). Trong 3 tû tiÒn thu vÒ do b¸n hµng ho¸, chñ ®ån ®iÒn lÊy 1 tû ®Ó mua hµng ho¸ cña t b¶n c«ng nghiÖp (hµnh vi 4) cßn nép t« cho ®Þa chñ 2 tû. • Ý nghĩa rút ra từ nghiên cứu “ Biểu kinh tế” của F.Quesnay - F.Quesnay đã đưa ra những giả định cơ bản là đúng; đã phân tích sự vận động của sản phẩm kết hợp với sự vận động của tiền. Ông đã tuân theo 1 quy luật đúng: tiền bỏ vào lưu thông rồi quay lại điểm xuất phát của nó. “Biểu kinh tế” đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu tái sx, đây là 1 trong những cống hiến to lớn của CNTN. - C.Mác nhận xét việc làm này thực hiện vào giữa TK XVIII thuộc thời kì ấu trĩ của kinh tế chính trị, là 1 tư tưởng hết sức thiên tài, rõ ràng là 1 tư tưởng thiên tài nhất trong những tư tưởng mà khoa học kinh tế chính trị đề ra cho đến bây giờ. * Bên cạnh những điểm khoa học, biểu kinh tế còn có những điểm hạn chế: - Họ mới chỉ thấy được sx NN tạo ra giá trị thặng dư hay lợi nhuận đồng thời họ mới chỉ thấy tái sx giản đơn mà chưa thấy tái sx mở rộng. - Biểu kinh tế của ông mâu thuẫn với thực tiễn khi cho rằng sx trong CN ko tạo ra giá trị thặng dư, ko có sự phân chia TB thành TB lưu động và TB cố định, ko có quá trình Tel: 01656241050 8 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  9. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 9 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng tiêu dùng sản phẩm do mình làm ra như máy móc thiết bị nhà xưởng. Do đó, theo lí luận này thì TB công nghiệp chưa thể thực hiện tái sx giản đơn. III. HỌC THUYẾT KINH TẾ CHÍNH TRỊ TƯ SẢN CỔ ĐIỂN ANH 1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm phương pháp luận * Hoàn cảnh ra đời - Trường phái này ra đời từ cuối TK XVII và kéo dài đến những năm đầu TK XIX. Trong thời kì này lực lượng sx phát triển nhanh, CNTB đã thay đổi 1 cách căn bản và phát triển nhanh hơn. Hành loạt công trường thủ công trong sx NN và CN xuất hiện, có hàng vạn lđ làm thuê.Thực tế này đã vượt ra ngoài khuôn khổ lí luận kinh tế của CNTT và CNTN. Từ đó học thuyết kinh tế tư sản cổ điển ra đời. * Đặc điểm phương pháp luận: - Lần đầu tiên các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh chuyển việc nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sx, n/c các vấn đề kinh tế của nền sx TBCN trong giai đoạn đầu. - Lần đầu tiên áp dụng phương pháp trừu tượng hoá trong nghiên cứu các mối quan hệ nhân quả để vạch ra bản chất các quy luật vận động của qhệ sx TBCN. Đây là phương pháp chủ yếu của kinh tế chính trị học. - Lần đầu tiên xây dựng hệ thống phạm trù, quy luật của nền kinh tế thị trường, như giá cả, cung - cầu, lưu thông, cạnh tranh, tiền công, lợi nhuận... - Tư tưởng cơ bản của các nhà cổ điển là tôn trọng quy luật khách quan, ủng hộ tự do kinh tế, đề cao vai trò của cạnh tranh, chống lại sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế. Tư tưởng này được thể hiện đậm nét trong lí thuyết “Bàn tay vô hình” của A.Smith. - Lý luận còn mang tính chất siêu hình phi lịch sử và còn là trộn lẫn 2 yếu tố khoa học và tầm thường. 2. Học thuyết kinh tế của W.Petty * Lý luận giá trị lao động Tel: 01656241050 9 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  10. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 10 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng - W.Petty là người đầu tiên đưa ra kn giá trị lđ. Ông đã dưa ra 3 phạm trù về giá cả hàng hoá: + Giá cả tự nhiên: là giá trị hàng hoá do lđ của ngưòi sx tạo ra, lượng củ giá trị tự nhiên là giá cả tự nhiên, nó tỉ lệ nghịch với năng suất khai thác bạc. + Giá cả nhân tạo: là giá cả thị trường của hàng hoá và nó có thể thay đổi fụ thuộc vào giá cả thụ nhiên và quan hệ cung cầu của hàng há trên thị trường. + Giá cả chính trị: là 1 loại đặc biệt của giá cả tự nhiên, nó cũng là chi phí lđ để sx hàng hoá nhưng trong điều kiện chính trị ko thuận lợi. - Ông đặt ra vấn đề n/c lđ giản đơn và lđ phức tạp khi so sánh 2 loại lđ này trong 1 thời gian dài và rút ra kết luận: Trong cùng 1 thời gian lđ, lđ phức tạp sẽ tạo ra nhiều giá trị hơn lđ giản đơn. - Tuy nhiên, học thuyết giá trị lđ của W.Petty còn chịu ảnh hưởng của tư tưởng trọng thương, ông chỉ thừa nhận lđ khai thác bạc là nguồn gốc của giá trị còn nguồn gốc của hàng hoá khác chỉ được xác định nhờ quá trình trao đổi với bạc. * Tiền lương: là chi phí sx trong đó tiền lương là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất của chi phí sx, nó được xác định bằng những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lđ. - Mác đánh giá: Quan điểm về tiền lương cua W.Petty là điểm hợp lí trong học thuyết của ông. W.Petty thấy được mối qhệ giữa tiền lương và giá cả các tư liệu sinh hoạt và cho rằng tiền lương ko nên vượt quá giới hạn những tư liệu sinh hoạt tối thiểu. Nếu tiền lương nhiều thì người công nhân sẽ thích uống rượu say và ko thích làm việc, muốn bắt họ làm việc thì phải hạ thấp tiền lương xuống mức thấp nhất. Từ đó ông phản đối tăng lương quá mức cho người công nhân. Lí luận này của ông là cơ sở chủ yếu cho quy luật sắt về tiền lương của các đại biểu sau này. * Địa tô: Ông đã tìm thấy nguồn gốc của địa tô trong sx. Theo ông, địa tô là số chênh lệch giữa giá trị của sản phẩm và chi phí sx bao gồm chi phí tiền công và cây, con giống. Về chất, địa tô là giá trị dôi ra ngoài tiền công là sản phẩm của lđ thặng dư. Ông đã n/c địa Tel: 01656241050 10 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  11. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 11 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng tô chênh lệch và cho rằng các mảnh ruộng xa gần khác nhau có mức địa tô khác nhau. Ông chưa biết đến địa tô tuyệt đối. * Lợi tức: W.Petty đã đồng nhất địa tô với lợi tức mà ko hề phân biệt nó. Ông cũng cho rằng lợi tức và địa tô là số tiền thưởng cho việc nhịn ăn tiêu hay cho thuê ruộng đất. Luận điểm này càng chứng tỏ ông chưa hề phân biệt được lợi tức với điạ tô. Từ qniệm về địa tô và lợi tức như trên, W.Petty cho rằng muốn sử dụng tiền để tạo ra thu nhập có 2 biện pháp: thứ nhất là dùng tiền để mua đất rồi cho thuê để thu địa tô; cách 2 là gưỉ ngân hàng số tiền đó để hưởng lợi tức. * Bên cạnh những điểm khoa học, học thuyết của W.Petty còn những hạn chế nổi bật sau: - Ông lẫn lộn giữa giá trị trao đổi với tiền tệ - Ông phản đối nhà nước can thiệp vào kinh tế nhưng lại tán thành việc dùng luật pháp của nhà nước để điều chỉnh tiền lương và lợi tức cho vay. 3. Học thuyết kinh tế của A.Smith (1723-1790) * Học thuyết về giá trị A.Smith là người đầu tiên giải thích lí luận lao động 1 cách hệ thống,. Học thuyết giá trị của ông bao gồm những nội dung sau: - Ông thừa nhận lí luận giá trị lao động của W.Petty, thừa nhận sự khác nhau giữa giá trị và giá trị trao đổi. Ông cho rằng tất cả các loại lao động đều tạo ra giá trị lao động và là thước đo cuối cùng của giá trị. Từ đó ông phát triển thêm bằng cách khẳng định giá trị sử dụng ko bao giờ quyết định giá trị trao đổi. VD: ko khí và nước trong TN có giá trị sd rất lớn nhưng ko phải do lao động tạo nên, ko cần mua bán hay trao đổi nên ko có giá trị trao đổi. - Từ đó ông đưa ra 2 định nghĩa về giá trị: + Thứ nhất: giá trị là do lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá quyết định và lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị. Đây là định nghĩa đúng về giá trị. Tel: 01656241050 11 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  12. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 12 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng + Thứ hai: giá trị do lao động quyết định mà lao động đó có thể mua bán hay đỏi lấ hàng hoá. Đây là định nghĩa sai lầm về giá trị. - Những điểm hạn chế trong lí luận giá trị của A.Smith: + A.Smith đã tống cổ tư bản bất biến ra khỏi lí luận giá trị của mình khi lượng giá trị của ông chỉ gồm v+m mà bỏ qua tư bản bất biến c. + Ông nhầm lẫn giữa việc hình thành giá trị và việc phân phối giá trị. + Ông cho rằng có 2 quy luật quyết định giá trị của hàng hoá: quy luËt 1 trong s¶n xuÊt hµng ho¸ gi¶n ®¬n, gi¸ trÞ hµng ho¸ do lao ®éng hao phÝ quyÕt ®Þnh. Quy luËt 2 trong s¶n xuÊt hµng ho¸ t b¶n chñ nghÜa, gi¸ trÞ hµng ho¸ do c¸c nguån thu nhËp quyÕt ®Þnh bao gåm tiÒn l ¬ng, lîi nhuËn, ®Þa t«. (theo M¸c, chØ cã 1 quy luËt quyÕt ®Þnh gi¸ trÞ hµng ho¸, ®ã lµ gi¸ trÞ lµ do lao ®éng hao phÝ ®Ó s¶n xuÊt hµng ho¸ t¹o nªn) Mặc dù còn những điểm hạn chế nhưng lí luận giá trị của A.Smith có những cống hiến: - Thứ nhất ông đã phân biệt rõ sự khác nhau giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi để đi đến kết luận “ giá trị sử dụng ko quyết định giá trị trao đổi”. - Thứ hai ông đã để lại tiền đề: mọi lao động sản xuất nếu ko kể đến hình thức cụ thể của nó đều tạo ra giá trị”. - Thứ ba ông nhận thấy sự vận động thay đổi của quy luật giá trị dần dần sẽ thay đổi thành quy luật giá cả sx mặc dù ông chưa nêu lên thành quy luật. * Học thuyết về lợi nhuận Quan niệm về lợi nhuận của các TP trước: TP trọng thương cho rằng lợi nhuận ra đời từ lưu thông (có thể là thương mại hoặc ngoại thương), TP trọng nông cho rằng lợi nhuận là do khả năng thuần tuý của TN tạo nên. Quan niệm của A.Smith về lợi nhuận: Tel: 01656241050 12 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  13. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 13 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng - A.Smith cho rằng : lợi nhuận là khoản đầu tiên khấu trừ vào sản phẩm lao đông và do lao động của công nhân tạo ra (đây là điểm khoa học). - Ông thấy được điểm khác nhau giữa lợi nhuận và lợi tức: theo ông lợi nhuận và lợi tức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, lợi tức là 1 bộ phận của lợi nhuận được sinh ra từ lợi nhuận và nguồn gốc của lợi nhuận là do lao động của công nhân tạo ra. Quan niệm lợi tức là 1 phần của lợi nhuận là đúng nhưng nếu quan niệm lợi tức có nguồn gốc từ lợi nhuận là sai.Bởi vì, lợi nhuận ko sinh ra lợi tức mà nguồn gốc của lợi tức là từ 1 bộ phận giá trị thặng dư do lao động của người công nhân làm thuê tạo ra. - Theo A.Smith cả CN và NN đều tạo ra lợi nhuận. Quan điểm này tiến bộ vượt lên hẳn quan điểm của các nhà trọng thương và trọng nông. Đồng thời, ông cũng thấy xu hướng bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận trong các ngành dựa trên cơ sở cạnh tranh. Và ông cũng chỉ ra rằng tỉ suất lợi nhuận ngày càng giảnm xuống do tư bản đầu tư ngày càng nhiều. Tuy nhiên, trong học thuyết lợi nhuận của A.Smith còn có những điểm hạn chế: - Thứ nhất: ông chưa thấy được sự khác nhau giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận, do đó chưa thấy được sự khác nhau giữa tỉ suất giá trị thặng dư và tỉ suất lợi nhuận. Cho nên ông đi đến kết luận: nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn bộ tư sản sinh ra. - Thứ hai: ông ko phân biệt được vai trò và vị trí của lĩnh vực sản xuất và lưu thông, cho nên ông cho rằng cả sx và lưu thông đều sinh ra lợi nhuận. * Học thuyết về điạ tô Trong lí luận về địa tô, ông chưa hoàn toàn thoát khỏi ảnh hưởng của những người trọng nông. Vì vậy, ông mới chỉ dừng lại nêu lên những lí luận khác nhau thể hiện tư tưởng về địa tô - Ông cho rằng khi ruộng đất bị tư hữu thì địa tô là khoản khấu trừ thứ nhất vào sản phẩm lao động. Nó là tiền trả cho việc sử dụng đất. Ông đã phát hiện ra độc quyền tư hữu ruộng đất là điều kiện để chiếm hữu địa tô. Tel: 01656241050 13 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  14. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 14 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng - Theo ông lao động trong nông nghiệp có năng suất lđ cao hơn trong công nghiệp bởi vì trong NN có sự giúp đỡ của tự nhiên nên tạo ra nhiều sản phẩm hơn so với CN. - Và sản phẩm nông nghiệp được bán ra ko theo giá trị mà theo giá cả độc quyền. Tức là, A.Smith phủ nhận sự hoạt động của quy luật giá trị trong nông nghiệp bởi theo ông, nông phẩm bán ra theo giá cả độc quyền cao hơn giá trị do cầu lớn hơn cung. chỉ ra mức địa tô trên 1 mảnh ruộng là do thu nhập của mảnh ruộng đó đưa lại, phát hiện ra địa tô trên những mảnh ruộng canh tác cây chủ yếu quyết định địa tô trên ruộng trồng cây khác. Những cống hiến: - Ông đã quan niệm đúng về địa tô: là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư. - Ông đã phân biệt được sự khác nhau giữa địa tô và tiền tô: TiÒn t«, theo «ng bao gåm c¶ ®Þa t« vµ lîi tøc cña t b¶n ®· chi phÝ vµo viÖc c¶i t¹o ®Êt ®ai, tiÒn t« cã tríc ®Þa t«. §©y lµ t tëng tiÕn bé cña A.Smith, vît lªn trªn c¸c ®¹i biÓu tríc ®ã. Nh÷ng ngêi träng n«ng kh«ng thÊy lîi tøc cña t b¶n vµ cho toµn bé thu nhËp tõ ruéng ®Êt lµ do tù nhiªn mang l¹i, kh«ng cã liªn quan g× ®Õn lao ®éng cña ngêi lao ®éng Bên cạnh những cống hiến đó còn có những điểm hạn chế: - Thứ nhất: ông chưa thấy sự hình thành địa tô chênh lệch II do thâm canh mang lại. - Thứ 2: ông ko thừa nhận địa tô tuyệt đối bởi vì ông cho rằng nếu có địa tô tuyệt đối thì có nghĩa là đã phủ nhận sự hoạt động của quy luật giá trị. - Thứ 3: ông còn đồng nhất giá cả sản xuất của nông phẩm với giá trị hàng hoá của nông phẩm là một. * Học thuyết về tiền công (tiền lương) Tel: 01656241050 14 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  15. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 15 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng - A.Smith quan niệm tiền công nói chung là thu nhập của bất cứ người lao động nào. Và thấy được nguồn gốc của tiền lương là do lao động sx tạo ra, tiền lương là thu nhập có tính chất lđ, gắn liền với lđ sx và phụ thuộc vào sự phát triển sx. - Ông phân chia tất cả các quốc gia trên thê giới thành 3 loại gắn với 3 mức tiền lương. thấy được sự tăng lên hay giảm xuống của tiền công ở mỗi quốc gia phụ thuộc và việc sx ra của cải. - Ngoài ra, ông còn cho rằng mức lương phụ thuộc vào mức tiền lương, bằng quỹ tiền lương chia cho số công nhân vì vậy công đoàn ko có tác dụng gì cả. Từ đó ông chống lại việc thành lập ra tổ chức công đoàn. Đồng thời, ông cũng chỉ ra mức lương cao hay thấp phụ thuộc vào: quy mô tư bản đầu tư, điều kiện sx, môi trường lđ và tính chất ngành nghề sx - Tuy nhiên học thuyết về tiền công của A.Smith còn mắc phải những sai lầm: + ông cho rằng tiền công là giá cả của lao động, nó phụ thuộc vào cung cầu lao động (thực chất tiền công là giá cả của hàng hoá sức lao động, nó phụ thuộc vào giá trị những tư liệu sản xuất và tái sx ra sức lđ). + ông cho rằng tiền công còn phụ thuộc vào điều kiện sx và đối tượng lao động được sử dụng. Tức là, trong điều kiện ít thuận lợi thì tiền công phải cao hơn và khi sử dụng đối tượng lao động đắt tiền thì tiền công cũng phải cao hơn. 4. Học thuyết kinh tế của D.Ricacrdo (1772-1823) * Lý luận về giá trị lao động Đây là học thuyết trung tâm và nổi tiếng nhất của D.Ricarcdô được trình bày trong tác phẩm: “Những nguyên lí cơ bản của chính sách kinh tế và thuế khoá” xuất bản năm 1817. Ông đã kế thừa và phát triển lí luận của A.Smith, đã đứng vững trên quan điểm giá trị-lao động: - Phân biệt giá trị và của cải(giá trị sử dụng), giá trị khác xa của cải, giá trị ko phụ thuộc vào việc có nhiều hay ít của cải mà phụ thuộc vào điều kiện sx khó khăn hay dễ Tel: 01656241050 15 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  16. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 16 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng dàng. Tức là, ông đã phân biệt 2 thuộc tính của hàng hoá là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Cho rằng giá trị sử dụng rất cần thiết nhưng ko quyết định giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi do lao động quyết định. - Đã gạt bỏ sai lầm của A.Smith về giá trị cho rằng giá trị hàng hoá do lao động hao phí quyết định ko chỉ đúng trong kinh tế hàng hoá giản đơn mà còn đúng trong nền kinh tế hàng hoá phát triển (kinh tế hàng hoá TBCN). - Nếu A.Smith cho rằng tiền công, lợi nhuận và địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên của giá trị hàng hoá, thì D.Ricacrdo ngược lại, cho rằng giá trị hàng hoá được phân chia thành các nguồn thu nhập nói trên. - Nếu A.Smith ko tính đến giá trị lao động quá khứ trong cấu thành giá trị hàng hoá, thì D.Ricacrdo khẳng định giá trị ko chỉ do lao động trực tiếp (lđ sống) mà còn do lao đông trước đó như tạo ra, như máy móc, nhà xưởng, công trình sx. Ông đã biết đến 1 phần trong giá trị của lao động quá khứ trong giá trị hàng hoá. - Ông n/c ảnh hưởng của năng suất lao động đến giá trị hàng hoá. Cho rằng khi năng suất lao động trong 1 phân xưởng tăng lên, thì khối lượng sản phẩm làm ra tăng lên, nhưng giá trị của 1 đơn vị hàng hoá giảm xuống. - Ông n/c mqhệ giữa giá trị với giá trị trao đổi và giá cả.Đây là 1 trong những vấn đề phức tạp nhất của kinh tế chính trị học đương thời. Cho rằng giá cả hàng hoá là giá trị trao đổi của nó được biểu hiện bằng tiền, còn giá trị được đo bằng số lượng lao đ ộng hao phí để sx ra hàng hoá.Ông đã phân biệt được giá trị với giá trị trao đ ổi khi coi giá tr ị trao đ ổi là giá trị tương đối. Tuy nhiên, lí luận giá trị - lao động của ông đã vấp phải những hạn chế sau; - Ko thấy được mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá, ch ưa làm rõ m ặt chất của giá trị do chưa biết đến tính chất 2 mặt của lao động sx hàng hoá. Ch ưa ch ỉ ra được giá trị là biểu hiện quan hệ xã hội của những người sx hàng hoá. Tel: 01656241050 16 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  17. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 17 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng - Mặc dù đã nêu ra khái niệm thời gian lao động xã hội cần thi ết, lao đ ộng ph ức t ạp và lao động giản đơn, nhưng chưa xác định đúng nội hàm của các phạm trù này. Tuy đã quan tâm đến ảnh hưởng của năng suất lao động tới lượng giá trị hàng hoá, nhưng ch ưa n/c đầy đủ mặt lượng giá trị, chưa làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá. - Chưa n/c có hệ thống các hình thái giá trị, nên chưa thấy được nguồn gốc và bản chất của tiền. Lý luận của D.Ricacrdo còn mag tính siêu hình, phi l ịch s ử, cho r ằng giá tr ị là ph ạm trù vĩnh viễn, là thuộc tính của mọi vật. Chính vì th ế, h ọc thuy ết giá tr ị - lao đ ộng c ủa ông vẫn chưa được giải quyết triệt để. Những hạn chế trên, về sau được C.Mác khắc phục và giải quyết. * Lý luận về lợi nhuận Những lập luận chủ yếu: - D.Ricacrdo khẳng định lao động là nhân tố tạo ra giá trị và tạo ra lợi nhuận. - Gía trị thặng dư và giá trị sức lao động biến đổi ngược chiều nhau trong đó giá trị thặng dư biến đổi thuận chiều với năng suất lao động còn giá trị sức lao động biến đổi ngược chiều với năng suất lao động. - Ông kÕt luËn vÒ nguån gèc vµ b¶n chÊt cña lîi nhuËn nh sau: Lîi nhuËn lµ mét phÇn gi¸ trÞ do ng êi c«ng nh©n t¹o ra, ®ã lµ phÇn cßn l¹i cu¶ nhµ t b¶n sau khi ®· tr¶ l¬ng cho c«ng nh©n. Nh vËy, «ng ®· thÊy ®îc gi¸ trÞ hµng ho¸ lµ do lao ®éng cña ngêi c«ng nh©n t¹o ra vµ lîng gi¸ trÞ do ngêi c«ng nh©n t¹o ra bao giê còng lín h¬n sè tiÒn l¬ng mµ hä nhËn ®îc, phÇn chªnh lÖch gäi lµ lîi nhuËn, hay «ng gi¸n tiÕp nªu lªn vÊn ®Ò bãc lét. Tuy nhiên, lí luận lợi nhuận của ông còn những điểm hạn chế: Tel: 01656241050 17 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  18. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 18 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng + ¤ng míi chØ ®i vµo m« t¶ lîi nhuËn c¨n cø vµo n¨ng suÊt lao ®éng, cho ®ã lµ quy luËt vÜnh viÔn vèn cã cña mäi nÒn s¶n xuÊt chø «ng kh«ng c¨n cø vµo quy luËt ®Æc thï cña chñ nghÜa t b¶n lµ quy luËt gi¸ trÞ thÆng d + ¤ng kh«ng ph©n biÖt ®îc sù kh¸c nhau gi÷a gi¸ trÞ thÆng d vµ lîi nhuËn. ¤ng còng míi chØ nh×n thÊy gi¸ trÞ thÆng d t¬ng ®èi mµ kh«ng nh×n thÊy gi¸ trÞ thÆng d tuyÖt ®èi. ¤ng chØ thõa nhËn gi¸ trÞ thÆng d trong c«ng nghiÖp cßn trong n«ng nghiÖp, «ng cho r»ng nguån gèc cña ®Þa t« lµ nh÷ng m¶nh ®Êt xÊu. + ¤ng cha ph©n biÖt ®îc tØ suÊt gi¸ trÞ thÆng d víi tû suÊt lîi nhuËn, do ®ã cha gi¶i thÝch ®îc xu híng gi¶m sót cu¶ tØ suÊt lîi nhuËn trong x· héi t b¶n mµ cho r»ng: do t¨ng l¬ng cña c«ng nh©n ®· lµm tØ suÊt lîi nhuËn cña giai cÊp t s¶n gi¶m xuèng. + ¤ng cha thÊy ®îc ¶nh hëng cña cÊu t¹o h÷u c¬ cña t b¶n ®èi víi lîi nhuËn nh thÕ nµo. * Lý luận về địa tô D.Ricacrdo tiếp tục phát triển những luận điểm khoa học về địa tô của W.Petty và A.Smith. Lý luận này của ông được coi là 1 sự kiện lớn trong lịch sử kinh tế chính trị. Ông bác bỏ luận điểm cho rằng địa tô là sản vật của những lực lượng tự nhiên hoặc do năng suất lao động đặc biệt trong lao nông nghiệp mang lại và đã giải thích địa tô trên cơ sở lí luận giá trị - lao động. Theo ông, địa tô được hình thành theo quy luật giá trị. Gía trị nông sản được hình thành trên điều kiện đất xấu nhất, vì diện tích đất có hạn nên xã hội phải canh tác cả trên những rộng đất xấu. Do tư bản kinh doanh trên ruộng đất tốt và trung bình thu được lợi nhuận siêu ngạch, khoản này phải nộp cho địa chủ gọi là địa tô. Ông đã phân biệt địa tô với tiền tô, cho rằng chúng phục tùng những quy luật khác nhau và thay đổi theo chiều hướng ngược chiều nhau. Tel: 01656241050 18 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  19. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 19 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng Sai lầm của D.Ricacrdo là gắn địa tô với quy luật màu mỡ của đất đai ngày càng giảm sút. Chưa biết đến địa tô chênh lệch II, đồng nhất địa tô chênh lệch II với lợi tức của tư bản đầu tư và phủ nhận địa tô tuyệt đối, cho rằng địa tô tuyệt đối là vi phạm quy luật giá trị. Ngoài ra ông còn lẫn lộn giữa giá trị hàng hoá với giá cả hàng hoá nông phẩm làm ra trên ruộng đất xấu bằng chi phí sx + lợi nhuận. *Lý luận về tiền lương D.Ricacrdo xây dựng lí thuyết tiền công trên cơ sở lí thuyết giá trị lao động. Ông coi lao động là hàng hoá. Tiền công hay giá cả thị trường của lao động được xác định trên cơ sở giá cả tự nhiên xoay quanh nó. Gía cả tự nhiên của hàng hoá lao động là giá trị hững tư liệu tiêu dùng nuôi sống công nhân và gia đình anh ta. Ông đã chỉ ra cấu thành tư liệu sinh hoạt cho người công nhân phụ thuộc vào yếu tố lịch sử, truyền thống dân tộc. Nhưng ông lại chủ trương những tư liệu sinh hoật ấy chỉ ở mức tối thiểu. Hay nói cách khác ônh ủng hộ quan điểm quy luật sắt về tiên lương của W.Petty. Ông giải thích rằng, tiền công phải ở mức tối thiểu đó là quy luật chung tự nhiên cho mọi xã hội. Chỉ trong điều kiện đặc biệt thuận lợi, khả năng tăng lực lượng sx mới vượt khả năng tăng dân số, còn trong điều kiện bình thường, với đất đai hạn chế và sự giảm sút hiệu quả của đầu tư bổ sung, sẽ làm cho của cải tăng chậm hơn dân số. Khi đó, cơ chế điều tiết tự phát sẽ hoạt động. Điều đó sẽ kìm hãm tốc độ tăng dân số. Ông ủng hộ việc nhà nước ko can thiệp vào hoạt động của thị trường lao động, phê phán sự giúp đỡ đối với người nghèo, vì theo ông làm như vậy sẽ ngăn cản hoạt động của quy luật tự nhiên. HỌC THUYẾT KINH TẾ CHÍNH TRỊ TƯ SẢN TẦM THƯỜNG. IV. 1. Đặc điểm kinh tế chính trị tầm thường. Kinh tế chính trị tầm thường có 2 đặc điểm cơ bản sau: - Họ đi chệch khỏi đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị cổ điển, họ ko xuất phát từ hiện thực khách quan là sx mà xuất phát từ ý muốn chủ quan để n/c. Tel: 01656241050 19 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
  20. Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị 20 Ngọc Lớp: TN4A Khoa Tài chính – Ngân hàng - Các đại biểu của kinh tế chính trị tầm thường chỉ xem xét các hiện tượng bề ngoài, ko đi sâu vào n/c bản chất bên trong, các mối quan hệ nôi tại để tìm ra cơ sở khách quan của các hiện tượng kinh tế đó nên rút ra kết luận ko đúng. Phương pháp n/c của các nhà kinh tế chính trị tầm thường là duy tâm chủ quan. Họ xa rời lí luận giá trị của các nhà kinh tế chính trị cổ điển. 2. Học thuyết kinh tế của Jean Baptiste Say (1766-1832) * Học thuyết giá trị Học thuyết giá trị của Say đối lập với học thuyết giá trị của kinh tế chính trị tư sản cổ điển, bao gồm các luận điểm sau: - Ông đề cao vai trò của giá trị sử dụng và cho rằng giá cả là thước đo của giá trị còn giá trị là thước đo ích lợi của sản phẩm. Tức là, 1 sp có ích lợi càng nhiều thì giá trị của sp càng cao; hay với cùng 1 vật phẩm, đối với người thích nó thì có nhiều giá trị hay có giá trị cao còn đối với người ko thích nó thì giá trị của nó thấp. Ông ko thấy được sự khác nhau giữa giá trị sử dụng và giá trị nên đã đồng nhất chúng, phủ nhận tính lịch sử của phạm trù giá trị. - Khi xác định giá trị của hàng hoá, Say cho rằng: giá trị của 1 vật chỉ được xác định trên thị trường thông qua giá cả, do đó, số lượng tiền phải trả cho 1 vật sẽ quyết định giá trị của nó. Ko đúng bởi giá trị của 1 vật do lao động hao phí để sx ra vật đó quyết định nhưng giá trị ko bộc lộ ra mà phải biểu hiện ra bên ngoài thông qua giả cả. Khi quan hệ cung cầu thay đổi, nó chỉ ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá chứ ko ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá (giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, do giá trị hàng hoá quyết định). Như vậy, Say đã tận dụng mọi sai lầm của A.Smith và D.Ricacrdo để phủ nhận lý luận giá trị của kinh tế chính trị cổ điển. * Học thuyết về 3 nhân tố Tel: 01656241050 20 Khóa: 2009 - 2013 Email: buithingoc30791@gmail.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2