intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn 11 năm 2017-2018

Chia sẻ: Trần Cao Huỳnh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

98
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn 11 năm 2017-2018 tóm tắt bội dung trọng tâm của từng chương học và bài tập giúp các bạn hệ thống lại kiến thức môn Ngữ văn, ôn tập và luyện thi đạt kết quả cao. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập HK 2 môn Ngữ văn 11 năm 2017-2018

  1. SỞ GD & ĐT HÀ NỘI NỘI DUNG ÔN TẬP THI HỌC KỲ II TRƯỜNG THPT PHÚC  NĂM HỌC 2017 ­ 2018 THỌ MÔN: NGỮ VĂN Khối: 11 I. HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN LÀM BÀI 1. Hình thức: Tự luận 2. Thời gian làm bài: 90 phút. II. CẤU TRÚC ĐỀ THI HỌC KỲ II Phần 1. Đọc hiểu (3,0 điểm) Phần 2. Làm văn (7,0 điểm) +Nghị luận xã hội (2,0 điểm) +Nghị luận văn học (5,0 điểm) III. NỘI DUNG ÔN TẬP 1. Nghĩa của câu ­ Nhận thức được hai thành phần nghĩa của câu (nghĩa sự việc và nghĩa   tình thái).  ­ Có kĩ năng phân tích, lĩnh hội nghĩa của câu và kĩ năng đặt câu thể  hiện được các thành phần nghĩa một cách phù hợp nhất. 2. Thao tác lập luận (bác bỏ, bình luận) ­ Nhận biết được các thao tác lập luận. ­ Hiểu mục đích, tác dụng của việc sử dụng các thao tác lập luận. ­ Biết cách vận dụng các thao tác lập luận khi viết văn nghị luận. 3. Đặc điểm loại hình Tiếng Việt ­ Nắm được đặc điểm loại hình của Tiếng Việt – một ngôn ngữ  đơn   lập: đơn vị cơ sở của ngữ pháp là tiếng, từ không biến đổi hình thái, ý nghĩa   ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ. 4. Phong cách ngôn ngữ chính luận ­ Hiểu được khái niệm ngôn ngữ  chính luận, các loại văn bản chính  luận và đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ chính luận. ­ Biết phân tích và viết bài văn nghị luận chính trị. 5. Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu) ­ Cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng   đầu thế  kỉ  XX, với tư  tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và  khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. 6. Hầu trời (Tản Đà) 1
  2. ­ Cảm nhận được một “cái tôi” cá nhân – một “cái tôi” ngông, phóng   túng, tự ý thức về tài năng giá trị đích thực của mình và khát khao được khẳng   định giữa cuộc đời. ­ Nắm được những sáng tạo về nghệ thuật của bài thơ. 7. Vội vàng (Xuân Diệu) ­ Cảm nhận được niềm khát khao sống mãnh liệt, sống hết mình và  quan niệm về thời gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu. ­ Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc và mạch luân lí,  giọng điệu say mê, sôi nổi, những sáng tạo độc đáo về ngôn ngữ và hình ảnh   thơ. 8. Tràng giang (Huy Cận) ­ Cảm nhận được nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng  lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà   thiết tha. ­ Thấy được màu sắc cổ điển trong một bài thơ mới. 9. Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) ­ Cảm nhận được bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, nỗi buồn   cô đơn của Hàn Mặc Tử trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Đó còn là tầm  lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người. ­ Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, tâm trạng chủ thể trữ tình và   bút pháp độc đáo, tài hoa của một nhà thơ mới. 10. Chiều tối (Hồ Chí Minh) ­ Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên   hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ Hồ Chí Minh. ­ Màu sắc cổ điển mà hiện đại của bài thơ. 11. Từ ấy (Tố Hữu) ­ Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố  Hữu trong buổi   đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác động kì diệu của lí tưởng với cuộc đời   nhà thơ. ­ Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình: tứ thơ, hình  ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu… trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà  thơ. IV. GIỚI THIỆU  ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN I.PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: "… Những người hí hửng hôi của bên chiếc xe cháy trụi, chỉ  vài chai   dầu ăn, sữa tắm. Gương mặt bất lực  ứa nước mắt của một người đàn ông   2
  3. phong trần. Và gương mặt bẽn lẽn khi xóm làng vận động người hôi của trả   lại cho người lái xe số vật phẩm trên. Những tàn ác, tham lam, ti tiện… cũng giống như rều rác trên bề  mặt   một con sông đang cuộn trào. Nhìn ngang, nó dày đặc lắm, tưởng chừng hung   hãn lấp kín cả mặt sông. Nhưng nhìn sâu, dưới bề mặt đó là một khối nước   khổng lồ  gấp bội. Khối nước đó trong veo, cuồn cuộn và miệt mài lao đi,   tưới đẫm và cho vẫy vùng. Cuộc   đời   này  có   chuyện   xấu  xa,   nhưng  cuộc   đời   này   không  hề   và   chẳng bao giờ  toàn là chuyện xấu xa. Khối nước kia mới thực là nguồn sức   mạnh nguyên thủy và vĩnh hằng nuôi dưỡng sự  sống, vẽ  màu xanh lên bầu   trời, nở ra những thảm hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người". (Trích Chuyện anh phụ  xe bật khóc vì bị  hôi của: Nó rất ám  ảnh, nhưng   cuộc đời này không phải toàn là thứ  xấu xa…Hoàng Xuân,  Tri thức trẻ,  05/11/2016). Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.  (0,5 điểm) Câu 2. Nêu biện pháp tu từ  được sử  dụng trong câu: “Những tàn ác, tham   lam, ti tiện… cũng giống như  rều rác trên bề  mặt một con sông đang cuộn   trào”. (0,5 điểm) Câu 3. Hình  ảnh “khối nước” trong đoạn trích tượng trưng cho điều gì?(2   điểm) II.PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)             Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị  về  ý kiến được nêu trong đoạn trích  ở  phần Đọc hiểu:“Cuộc đời này có   chuyện   xấu   xa,   nhưng   cuộc   đời   này   không   hề   và   chẳng   bao   giờ   toàn   là   chuyện xấu xa.”. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về khổ thơ : "Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà." (Tràng giang, Huy Cận) ĐÁP ÁN Phầ Nội dung  Câu Điểm n I ĐỌC ­ HIỂU(3 điểm) 1 Phương   thức  biểu   đạt  chính  của   đoạn  trích:  Nghị  0,5 3
  4. luận Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: 0,5 2 So sánh: Những tàn ác, tham lam, ti tiện với rều rác   trên bề mặt một con sông đang cuộn trào. Hình  ảnh “khối nước” trong đoạn trích tượng trưng  3 2 cho lòng tốt, những điều tốt đẹp trong cuộc sống. II LÀM VĂN (7 điểm) 1 Yêu cầu về kĩ năng: 0,25 –   Biết   cách   viết   đoạn   văn   nghị   luận   xã   hội,   vận  dụng tốt các thao tác lập luận để  giải quyết vấn đề  một cách thuyết phục. – Đoạn văn có bố  cục mạch lạc; lập luận chặt chẽ;   dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng; hành văn trong sáng,  giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt  câu. Yêu cầu về kiến thức: Có thể  có những quan điểm khác nhau nhưng phải   phù hợp với chuẩn mực đạo đức, lẽ  phải. Dưới đây  chỉ là những định hướng cơ bản: 1.   Giải   thích:“Cuộc   đời   này   có   chuyện   xấu   xa,  0,5 nhưng cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ toàn  là chuyện xấu xa.”. "   Chuyện   xấu   xa"   :   là   những   tàn   ác,   tham   lam,   ti  tiện… những mặt trái trong xã hội. Câu nói khẳng định: Cuộc đời này vẫn tồn tại những  chuyện xấu xa, nhưng đồng thời cũng thể hiện niềm  tin mãnh liệt vào những điều tốt đẹp luôn tồn tại  trong cuộc đời. 2. Bàn luận, chứng minh a.  Tại sao “Cuộc đời này có chuyện xấu xa”: 0,5 ­  Cái   ác,  cái xấu luôn tồn tại song song  cùng với   những điều tốt đẹp.Đó chính là hai mặt của cuộc  sống và của con người.  ­ Trong mỗi con người luôn có phần con và phần  4
  5. người, phần bản năng và phần ý chí. Khi để  phần  bản năng chế  ngự, con người sẽ  dễ  rơi vào những  tàn ác, tham lam, ti tiện… và vì thế mà sẽ gây ra cho  cuộc đời này những chuyện xấu xa. b. Tại sao “cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ  toàn là chuyện xấu xa”: 0.5 – Nhân chi sơ  tính bản thiện – lương thiện là bản   chất nguyên thủy của con người, hướng thiện luôn  là khát khao tiềm ẩn và mãnh liệt của nhân loại tiến  bộ. – Chứng kiến những  điều xấu xa, thẳm sâu trong  lương  tâm  mỗi người  sẽ  cảm thấy ghê sợ,  từ   đó  hoặc   tránh   xa,   hoặc   đấu   tranh,   lên   án   để   loại   bỏ  những điều xấu xa trong xã hội. – Bản thân mỗi con người khi làm điều ác, điều xấu  sẽ  rơi vào cảm giác day dứt, ăn năn, hối hận, để  từ  đó đấu tranh với chính mình mà vươn lên những điều  tốt đẹp.  3. Bài học nhận thức và hành động: – Cần có cách nhìn đúng đắn để thấy rằng các ác, cái   0,25 xấu có thể đang hiện hữu, lan rộng, nhưng đó chỉ  là  nhìn bên ngoài bề mặt, còn thực chất những điều tốt  đẹp luôn được nhân loại trân trọng và gìn giữ. – Cần có thái độ, hành động đúng đắn: tránh xa và  lên án, đấu tranh loại bỏ  các ác, cái xấu, nhân rộng  những điều tốt đẹp trong cuộc sống. 2 Mở bài: ­ Giới thiệu tác giả Huy Cận. ­ Giới thiệu về bài thơ Tràng giang. ­ Giới thiệu về  khổ  thơ, nêu cảm nhận chung(khổ  0,5 thơ   tiếp   tục   hoàn   thiện   bức   tranh   tràng   giang   vào  buổi chiều hôm và tấm lòng nhớ quê hương của nhà  thơ) và trích dẫn thơ. Thân bài: ­ Hai câu đầu khắc hoạ  bức tranh thiên nhiên tràng  giang về chiều thật hùng vĩ nhưng đượm buồn: + Mây "lớp lớp" xếp chồng lên nhau thành núi mây  0, 75 5
  6. và được ánh nắng chiều chiếu vào như dát bạc. + Từ  "đùn" được Huy Cận học tập trong câu: "Mặt  đất mây đùn cửa  ải xa"(Đỗ  Phủ). Nếu câu thơ  của  Đỗ Phủ chỉ miêu tả sự vận động bên ngoài của mây  thì trong câu thơ của Huy Cận còn có cả sự thôi thúc  mãnh liệt từ  bên trong. Nó làm cho đám mây tưởng  như rất nhẹ trở nên mạnh mẽ. + Hình ảnh cánh chim nhỏ nhoi, cô đơn, bơ vơ tương   0,75 phản với "lớp lớp mây cao". ­> Hình  ảnh quen thuộc trong thơ  xưa kết hợp với   bút pháp tương phản đối lập không chỉ  diễn tả  một  không gian cao rộng, hùng vĩ mà còn  ẩn chứa tâm  trạng lẻ loi, cô đơn, bơ vơ của chính nhà thơ. ­ Hai câu cuối: Giãi bày trực tiếp tâm trạng nhớ quê: + "Lòng quê": tình yêu quê hương đất nước. 0,75 + Từ láy "dợn dợn": tình yêu ấy cứ dâng lên, trào lên,  "vời" lên như những con sóng. + Câu cuối Huy Cận học tập có sáng tạo ý thơ Thôi  Hiệu. 0,75 ­> Nỗi buồn nhớ quê hương thường trực, da diết. Nó  còn là nỗi buồn của cả thế hệ Huy Cận trong những   năm tháng mất nước. ­ Nghệ thuật: khổ cuối thể hiện vẻ đẹp vừa cổ điển  1,0 vừa hiện đại… Kết bài: ­ Khẳng định lại vị trí của khổ thơ. 0,5 ­ Khái quát lại những cảm nhận chung của bản thân. 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2