intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập môn Công tác xã hội với người cao tuổi

Chia sẻ: Việt Việt | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:23

142
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của đề cương nêu khái quát về người cao tuổi, những quan niệm sai lầm về người cao tuổi, vị thế và vai trò của người cao tuổi trong xã hội. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập môn Công tác xã hội với người cao tuổi

  1.  ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CÔNG TÁC XàHỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI 1. Định nghĩa về người cao tuổi ­ Theo quan điểm y học: người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các chức  năng  của cơ thể. ­ Một số nước phát triển như Đức, Hoa Kì,... quy định người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên . Quy định  ở môi n ̃ ước co ś ự khác biệt là do sự khác nhau về lưa tuôi co các bi ́ ̉ ́ ểu hiện về già của người dân ở  các   nước đo khác nhau. Nh ́ ững nước co h́ ệ thống y tê, chăm soc s ́ ́ ức khoe t ̉ ốt thi th ̀ ường tuôi th ̉ ọ và sức khoẻ   của người dân cũng được nâng cao. Do đo, các bi ́ ểu hiện của tuôi già th ̉ ường đên mu ́ ộn hơn. Vi vây, quy ̀ ̣   định về tuôi c ̉ ủa các nước đo cũng khác nhau. ́ ­ Theo quan điểm của CTXH: với đặc thù là một nghề trợ giúp xã hội, công tác xã hội nhìn nhận về người  cao tuổi như sau: Người cao tuổi với những thay đổi về tâm sinh lí, lao động – thu nhập, quan hệ xã hội   sẽ  gặp nhiều khó khăn, vấn đề  trong cuộc sống. Do đó, người cao tuổi là một đối tượng yếu thế, đối  tượng cần sự trợ giúp của CTXH. ­ Theo WHO: người cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên. ­ Theo pháp luật Việt Nam: Luật Người cao tuổi Việt Nam 2010 quy định: người cao tuổi là “Tất cả  các   công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên”. 2. Những quan niệm sai lầm về người cao tuổi  Phần lớn người cao tuổi sống ở các nước phát triền: ­ Người cao tuổi sống ở tất cả các nước trên thế giới, không hẳn những nước phát triển.
  2. ­ Những nước có tỉ lệ người cao tuổi già nhất thế giới không phải là những nước phát triển nhất thế giới,   mà là những nước có đời sống kinh tế, xã hội phát triển mức khá trung bình hoặc đang phát triển. 10  nước có tỉ  lệ  dân số  già nhất thế  giới: Latvia, Slovenia, Thụy Điển, Áo, Bulgaria, Hy Lạp, Italia, Đức,   Nhật Bản, Monaco.  Những người cao tuổi đều giống nhau ­ Mỗi người cao tuổi là một cá thể duy nhất ­ Họ chỉ giống nhau về sự lão hóa, một số bệnh, sinh lí,... ­ Họ khác nhau về nhu cầu, mong muốn, năng lực cũng như hoàn cảnh. ­ Họ khác nhau về những mong chờ ở con cháu, về sức khỏe,...  Lão hóa ở nam và ở nữ giống nhau  ­ Sức khỏe giữa nam và nữ  khác nhau. Do phụ  nữ  sinh con và đến giai đoạn mãn kinh nên sức khỏe suy  giảm nghiêm trọng. Trong khi đó, đàn ông tới độ tuổi trung niên gần như vẫn hoạt động tốt. ­ Độ linh hoạt chân tay, hầu như cả phụ nữ và đàn ông đều có sự linh hoạt tương đương nhau. ­ Tình dục: tphụ nữ sau sinnh hoặc tới giai đoạn tiền mãn kinh hầu như số nhiều giảm ham muốn và hóc  môn sinh dục đáng kể, trong khi đó đàn ông vẫn rất sung mãn. ­ Da của phụ nữ sạm đen và chảy, trong khi đó da của đàn ông vẫn có sự đàn hồi tốt, ít khi bị sạm bởi đàn   ông có mật độ collagen cao hơn so với phụ nữ.
  3. ­ Sức khỏe tinh thần: phụ nữ do rơi vào giai đạon mãn kinh nên hay bốc hỏa, khó chịu, thậm chí trầm cảm,   trong khi đó đàn ông có sức khỏe tinh thần tốt hơn. ­ Răng và tóc, có sự lão hóa được cho là tương đương nhau.  Người cao tuổi được cho là những người “yếu đuối” ­ Có nhiều quan điểm cho rằng người cao tuổi là người yếu đuối. Tuy nhiên, họ không hoàn toàn yếu đuối   mà do đặc điểm tâm lí tuổi già có phần giống trẻ con, thích được quan tâm, chăm sóc, thích nhõng nhẽo. ­ Người cao tuổi có bản lĩnh vững chắc trước các tình huống ­ Người cao tuổi thích thể hiện bản thân trước con cháu ­ Người cao tuổi thích được hỏi ý kiến, được tôn trọng  Người cao tuổi không còn có ích nữa ­ Trong giáo dục: người cao tuổi có công đầu tiên trong việc nuôi dưỡng, giáo dục con cháu ­ Trong văn hóa – xã hội: người cao tuổi truyền những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm sống, kinh nghiệm   trong giao tiếp cho con cháu, giúp bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa cho dòng họ và đất nước. ­ Trong kinh tế: người cao tuổi truyền lại những kinh nghiệm sảm xuất cho con cháu, dòng họ, tham gia tư  vấn về phương thức canh tác cũng như sản xuất. ­ Trong phòng chống bạo lực gia đình, ngăn ngừa tệ  nạn xã hội: người cao tuổi có bản lĩnh đấu tranh   phòng ngừa các tệ  nạn xã hội, thấy rõ những hiểm họa khôn lường do các tệ  bạn xã hội có thể  gây ra   cho gia đình, dòng họ và cộng đồng xã hội, từ đó, giáo dục con cháu cách phòng ngừa.
  4. ­ Người cao tuổi là chỗ dựa cho con cháu, dòng họ ­ Người cao tuổi tham gia vận động, thuyết phục các gia đình có những hành vi sai trái để  tuân thủ  luật  pháp và có lối sống văn hóa ­ Người cao tuổi là tấm gương về đạo đức, ý trí phấn đấu cho con cháu noi theo,...  Người cao tuổi là gánh nặng cho xã hội ­ Có nhiều quan điểm cho rằng người cao tuổi là gánh nặng cho xã hội, do xã hội phải dành khoản tài   chính lớn mang lại an sinh cho người cao tuổi. ­ Tuy nhiên, thực tế cho thấy người cao tuổi không phải là gánh nặng cho xã hội bởi: + Số nhiều họ đã cống hiến cho xã hội và họ có lương hưu, tự nuôi sống bản thân + Họ là người có nhiều kinh nghiệm về ứng xử, sản xuất kinh tế,… giúp ích cho con cháu và xã hội + Có nhiều người cao tuổi sau khi nghỉ hưu vẫn tiếp tục lao động và cống hiến 3. Vị thế và vai trò của người cao tuổi trong xã hội Chiếm tới gần 10% dân số, người cao tuổi là một lực lượng xã hội đông đảo và có vai trò quan trọng   trong xã hội Việt Nam hiện nay. Với kinh nghiệm được tích lũy trong quá trình lao động, cống hiến; với những   giá trị văn hóa truyền thống được lưu giữ, người cao tuổi được coi là một nguồn lực quan trọng trong các hoạt  động kinh tế, văn hóa và xã hội của đất nước.   Theo Luật người cao tuổi Việt Nam năm 2009, người cao tuổi Việt Nam có những vai trò sau: 
  5. ­  Giáo dục truyền thống đoàn kết, yêu nước, yêu con người và thiên nhiên cho con cháu.  ­  Xây dựng đời sống văn hoá; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở cơ sở và cộng đồng; tham   gia các phong trào khuyến học, khuyến tài, hỗ  trợ giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng người có đức, có tài và  các cuộc vận động khác tại cộng đồng. ­   Truyền thụ  kỹ  năng, kinh nghiệm, kiến thức kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ  và nghề  truyền thống cho thế hệ trẻ. ­  Nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; tư vấn chuyên môn, kỹ thuật. ­ Phát triển kinh tế, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp. ­  Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng. ­ Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng,   quan liêu; phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội. ­  Đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp   luật. 4. Vị thê và vai trò của người cao tuổi trong gia đình ­ NCT có vai trò quan trọng trong kiến tạo gia đình thành đạt ­ Người cao tuổi với vị trí, vai trò là những tấm gương sáng về  đạo đức, lối sống, kinh nghiệm, công lao   trong xây dựng tổ ấm hạnh phúc gia đình. ­ Tích lũy và truyền lại kinh nghiệm sống, lao động, sản xuất và xóa đói giảm nghèo cho con cháu
  6. ­ Người cao tuổi với sự trải nghiệm dày dạn về cuộc đời đã trở thành trụ cột tinh thần vững chai trong gia   đình, trong hoàn cảnh hiệ  tại, với việc nêu gương sáng về  đạo đức, lối sống để  giáo dục cho con cháu   những giá trị gia đình truyền thống từ những sinh hoạt và việc làm nhỏ nhất hang ngày trong gia đình. ­ Người cao tuổi còn có ưu thế về kĩ năng thuyết phục con cháu mà không phải áp đặt trong việc chọn lọc   và tạo sức đề  kháng đối với những tác động từ  bên ngoài để  hình thành nhân cách cho con cháu theo   hướng tích cực. ­ Trong phòng chống bạo lực gia đình, người cao tuổi là tấm gương dạy bảo con cháu trong gia đình sống   phải yêu thương, chan hòa với nhau, thể hiện trong nếp sống “gia đình văn hóa”, “toàn dân đàon kết xây   dựng đời sống văn hóa khu dân cư”…  5. Mối quan hệ giữa người cao tuổi và con cái Khi xét về mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong gia đình thì đặc trưng nổi bật nhất chính là tình yêu  thương một cách tự  nhiên và tự nguyện. Mỗi con người từ khi nằm trong bụng mẹ cho đến khi trưởng thành  luôn được sự chăm sóc, tình yêu thương, lo lắng của các bậc sinh thành. Tuy nhiên, mối quan hệ cha mẹ ­ con cái không chỉ là mối quan hệ một chiều hướng về con mà còn thể  hiện qua tình yêu thương, thái độ kính trọng trong cách cư xử của con cái đối với cha mẹ. Bởi vậy, lòng hiếu   thảo của con cái đối với cha mẹ  lúc tuổi già là bài học đạo đức đầu tiên trong suốt quá tình hình thành nhân   cách con người. Ở  xã hội phương Đông nói chung, người cao tuổi cơ  bản đều nương tựa vào gia đình trong giai đoạn   cuối của cuộc đời.
  7. Bản thân các cụ  cao tuổi có  ưu điểm mà người trẻ  không thể  có được là tình thương vô bờ  bến, luôn   dành cho con cháu điều tốt đẹp nhất. Họ cũng là một kho tang kinh ngiệm, là cầu nối giữ gìn truyền thống của  gia tộc và có vai trò quan trọng trong việc điều hòa cuộc sống gia đình. 6. Mối quan hệ giữa người cao tuổi với con cháu Ông bà là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, là những người giữ gìn những di huấn thiêng liêng của các   bậc tiền bối. họ là những người truyền thụ, bổ sung cho thế hệ trẻ nền văn hóa gia đình, dòng tộc. Có những lúc ông bà và con cháu có những lúc khó hòa hợp với nhau và có thể  trở  nên căng thẳng bởi   khoảng cách tuổi tác, lối sống và cách nghĩ khác nhau giữa đôi bên. Khi những đứa con cháu còn nhỏ, quan hệ  giữa ông bà và con cháu “xuôi chèo mát mái”. Nhưng khi bọn trẻ lớn lên, có thể chúng sẽ coi sự quan tâm của   ông bà như một sự trở ngại cho sự độc lập của chúng. Khi đó, bất cứ lời khuyên hạy gợi ý nào của ông bà cũng   được coi như sự can thiệp. 7. Những thay đổi về khả năng nhận thức, tư duy ở người cao tuổi Hoạt động nhận thức bao gồm nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác) và nhận thức lí tính (tư duy, tưởng   tượng) ở người già có một số thay đổi nghiêm trọng:  ­ Do độ  nhạy cảm của các giác quan giảm và sự  lão hóa của tế  bào thần kinh nên chất lượng, hiệu quả  nhận thức cảm tính ở người già có sự giảm sút rõ rệt, cảm giác, tri giác kém nhạy cảm, kém chính xác và   trọn vẹn. ­ Về  nhận thức lí tính: Đa số  người cao tuổi đều có sự  giảm sút ở  mức độ  khác nhau về  khả  năng hoạt   động tư duy. Các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa,... thường giảm   tính lih hoạt và kém hiệu quả. Người già gặp khó khăn khi tiếp thu những khái niệm mới, trừu tượng.
  8. Về trí nhớ: có thể nói, đặc điểm thường thấy ở người cao tuổi là giảm sút trí nhớ. Các ghi nhớ khá lâu ở  họ là những kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp, chuyên môn.  Ở họ, trí nhớ  dài hạn tốt hơn trí nhớ  ngắn  hạn: những kỉ niệm cụ họ thường nhớ rất lâu, cụ thể, chi tiết trong khi đó những thông tin mới tiếp thu thì họ  lại hay quên. Sự  giảm sút trí nhớ  người già cũng có sự  phân hóa theo loại trí nhớ: trí nhớ  ngôn ngữ  giảm sút   chậm hơn so với trí nhớ hình ảnh và phi ngôn ngữ, trí nhớ có chủ định giảm sút chậm hơn so với trí nhớ không  chủ định... 8. Những thay đổi về tâm lí ở người cao tuổi   Cùng với quá trình lão hóa, quá trình thay đổi về sinh lí, tâm lí con người trong giai đoạn cao tuổi cũng có  rất nhiều vấn đề nổi bật. Người cao tuổi có thể cảm thấy cô độc, hướng về quá khứ, hay giận dỗi, chuyển từ  trạng thái tích cực sang tiêu cực… những vấn đề đó làm cho tâm lí người cao tuổi có nhiều thay đổi. Vấn đề tâm lí có ảnh hưởng đến cuộc sống người cao tuổi. khi tâm lí ổn định, vui vẻ, người cao tuổi sẽ  cảm thấy khỏe khoắn hơn, sẽ hoạt động nhiều hơn. Do sự  thay đổi vai trò của bản thân, nhiều người cao tuổi cảm thấy mình không còn có ích, không còn  được sự tôn trọng của mọi người, ảnh hưởng của “hội chứng về hưu”, nhiều người cao tuổi do những sai l ầm   trong quá khứ thường than trách bản thân… trong khi đó họ rất khó chi sẻ với con cháu hay người thân. Hướng về  quá khứ: Để giải tỏa những  ưu phiền thường nhật trong cuộc sống hiện tại, người cao tuổi   thường thích hội họp, tìm lại bạn cũ, cảnh xưa, tham gia hội ái hữu, hội cựu chiến binh... Họ  thích ôn lại  chuyện cũ, viết hồi ký, tái hiện kinh nghiệm sống cũng như hướng về cội nguồn: Viếng mộ tổ tiên, sưu tầm  cổ vật....  Chuyển từ  trạng thái “tích cực” sang trạng thái “tiêu cực” Khi về  già người cao tuổi phải đối mặt với   bước ngoặt lớn lao về lao động và nghề  nghiệp. Đó là chuyển từ trạng thái lao động (bận rộn với công việc,  
  9. bạn bè) sang trạng thái nghỉ ngơi, chuyển từ trạng thái tích cực khẩn trương sang trạng thái tiêu cực xả hơi. Do   vậy người cao tuổi sẽ phải tìm cách thích nghi với cuộc sống mới. Người ta dễ gặp phải “hội chứng về hưu”.  Những biểu hiện tâm lý của người cao tuổi có thể được liệt kê như sau:  ­ Sự cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc nhiều hơn : Con cháu thường bận rộn với cuộc sống. Điều  này làm cho người cao tuổi cảm thấy mình bị lãng quên, bị bỏ rơi. Họ rất muốn tuổi già của mình vui vẻ  bên con cháu, muốn được người khác coi mình không là người vô dụng. Họ rất muốn được nhiều người  quan tâm, lo lắng cho mình và ngược lại. Họ sợ sự cô đơn, sợ phải ở nhà một mình.  ­ Cảm nhận thấy bất lực và tủi thân: Đa số người cao tuổi nếu còn sức khỏe vẫn còn có thể giúp con cháu  một vài việc vặt trong nhà, tự đi lại phục vụ mình, hoặc có thể tham gia được các sinh hoạt giải trí, cộng  đồng. Nhưng cũng có một số người cao tuổi do tuổi tác đã cao, sức khỏe giảm sút nên sinh hoạt phần lớn  phụ  thuộc vào con cháu. Do vậy dễ  nảy sinh tâm trạng chản nản, buồn phiền, hay tự  dằn vặt mình.  Người cao tuổi mà tuổi càng cao thì sức khỏe lại càng giảm sút, đi lại chậm chạp, không còn khả  năng   lao động, quan niệm sống khác với thế hệ sau... nên chỉ một thái độ  hay một câu nói thiếu tế  nhị có thể  làm cho họ tự ái, tủi thân cho rằng mình già rồi nên bị con cháu coi thường.  ­  Nói nhiều hoặc trầm cảm: Vì muốn truyền đạt kinh nghiệm sống cho con cháu, muốn con cháu sống  theo khuôn phép đạo đức thế hệ mình nên họ hay bắt lỗi, nói nhiều và có khi còn làm cho người khác khó  chịu. Với một bộ  phận người cao tuổi bảo thủ và khó thích ứng với sự  thay đổi, cộng với sự  giảm sút   của sức khỏe, khả  năng thực hiện công việc hạn chế, nếu thời trẻ có những ước mơ  không thực hiện   được, hoặc không thỏa đáng, không hài lòng... có thể xuất hiện triệu chứng của bệnh trầm cảm. Họ trở  thành những người trái tính, hay ghen tỵ, can thiệp sâu vào cuộc sống riêng tư  của con cháu vì họ  cho  rằng mình có quyền đó. 
  10. ­ Sợ phải đối mặt với cái chết: Sinh – tử là quy luật của tự nhiên, dù vậy người cao tuổi vẫn sợ phải đối  mặt với cái chết. Cũng có những trường hợp các cụ  bàn việc hậu sự  cho mình, viết di chúc cho con  cháu... có những cụ không chấp nhận, lảng tránh điều đó và sợ chết.  Với những thay đổi chung về  tâm lý của người cao tuổi đã trình bày ở  trên dẫn đến việc một bộ  phận   người cao tuổi thường thay đổi tính nết. Con cháu cần chuẩn bị sẵn tâm lý để  đón nhận thực tế này nhằm có   những ứng xử phù hợp. Cách thức phát hiện: ­ Trò chuyện, lắng nghe người cao tuổi ­ Quan sát hành vi của người cao tuổi với mọi người xung quanh Các hoạt động trợ giúp: ­ Lắng nghe và trò chuyện với người cao tuổi. Khi họ  được lắng nghe, được chí sẻ  họ  sẽ  kể  được hết   những tâm tư của mình, từ đó có thể thoát khỏi sự cô dơn, khép mình. ­ Tham vấn tâm lí cho người cao tuổi: nhân viên xã hội cùng người cao tuổi phân tích các vấn đề mà người   cao tuổi gặp phải, hỗ trợ người cao tuổi giải quyết các vấn đề tâm lí đó. ­ Kết nối người cao tuối với các câu lạc bộ  phù hợp với nhu cầu có thể  tham gia các hoạt động kinh tế,   văn hóa, xã hội để cởi mở bản thân hơn, thấy mình có ích hơn. ­ Nâng cao nhận thức của gia đình và cộng đồng về  vai trò cũng như các đặc điểm tâm sinh lí thời kì cao  tuổi.
  11. 9. Biểu hiện lão hóa ở các chức năng cụ thể Lão hóa là quá trình tất yếu của cơ thể sống. Lão hóa có thể đến sớm hay muộn tùy thuộc vao cơ thể của   từng người. Khi tuổi già các đáp  ứng kếm nhanh nhậy, khả  năng tự  điều chỉnh và thích nghi cũng giảm dần,   kéo theo đó là sức khỏe về thể chất và tinh thần giảm sút. Về  thể xác, trong giai đoạn này cơ  thể bắt đầu có   những thay đổi theo chiều hướng đi xuống. ­ Diện mạo thay đổi: tóc bạc, da mồi, có thêm nhiều nếp nhăn. Da trở  nên khô và thô hơn. Trên cơ  thể,   đầu và mặt xuất hiện nhiều mụn cơm hơn.  ở tuổi già có những nếp nhăn là do lớp mỡ   ở  dưới lớp da   mất đi cũng như do da không còn tính đàn hồi. Các mạch máu mỏng vỡ ra, tạo thành các chất xanh đen  nhỏ dưới da. ­ Bộ  răng yếu làm cho người cao tuổi ngại dùng các thức ăn cứng, khô, dai, dù thức ăn này giàu vitamin,  đạm và chất khoáng. Người cao tuổi thường chọn thức ăn mềm, dễ ăn. ­ Các cơ quan cảm giác: cảm giác ­ nghe nhìn, nếm và khứu giác cùng với tuổi tác ngày càng cao thường  bắt đầu hoạt động kém hiệu quả. ­ Các cơ quan nội tạng: + Tim là một cơ  bắp có trình độ  chuyên môn hóa cao cùng với tuổi tác cũng phải chịu những vấn đề  tương tự như các cơ bắp khác trên cơ thể. Tim phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của hệ tuần hoàn, mà  có thể là nguyên nhân phát sinh liên quan đến vấn đề lão hóa. + Phổi của người già thường làm việc ít hiệu quả  khi hít vào và lượng oxy giảm. Khả  năng dự  phòng  của tim, phổi và các cơ quan khác giảm sút. Người già thích nghi với các điều kiện rét chậm hơn. Người 
  12. già dễ bị cảm lạnh, nhiệt độ có thể hạ thấp gây rủi ro nghiêm trọng đến sức khỏe của họ. Họ phải chịu   đựng những khó khăn tương tự khi trong trường hợp phải tiếp cận cới nhiệt độ cao. + Khả  năng tình dục giảm: do sự  thay đổi của nội tiết tố, ham muốn tình dục  ở  người coa tuổi cũng   giảm rõ rệt. Ở người già, xương và khớp không còn linh hoạt, mềm dẻo, các cơ yếu đi dẫn đến mọi cử  động đều chậm chạm, vụng về. Người già hay bị mệt mỏi, mọi hành vi, cử chỉ yêu đương gặp khó khăn. 10. Lão hóa thứ phát và lão hóa nguyên phát Lão hóa nguyên phát: Nguyên phát là những phát sinh ra tại chỗ ngay từ giai đoạn đầu, phân biệt với thứ phát (từ điển tiếng  việt, 2009). Lão hóa nguyên phát là do những yếu tố như gen, tế bào... tới độ tuổi 60 con người sẽ bị lão hóa. Nguyên phát là lão hóa nảy sinh trong chính bản thân người cao tuổi theo quy luật: “Sinh – Lão – Bệnh –  Tử”. Lão hóa thứ phát: Thứ phát là những phát sinh ra ở sau một giai đoạn, phân biệt với nguyên phát. Lão hóa thứ phát chính là quá trình lão hóa nhưng có thể chưa tới độ tuổi 60 và bị chi phối, tác động bởi  những yếu tố môi trường... ví dụ: những người lao công, công nhân xây dựng có thể bị lão hóa da sớm hơn  những người khác do ảnh hưởng của yếu tố môi trường. Lão hóa nguyên phát là quá trình do những biến đổi gen hay yếu tố môi trường.
  13. 11. các biện pháp chống lão hóa  Về thể chất: ­ Tích cực vận động, tập thể dục và tham gia các hoạt động bổ ích ­ Tập Yoga ­ Không nên ngồi hoặc nằm quá lâu một tư thế ­ Khám sức khỏe định kì  Về sinh hoạt hàng ngày và ăn uống: ­ Ăn nhiều rau xanh và trái cây ­ Hạn chế ăn thịt màu đỏ, mỡ ­ Ăn nhiều các ngũ cốc nguyên hạt ­ Uống đủ nước (khaorng 2l/ngày) ­ Ăn điều độ, không nên ăn quá no ­ Hạn chế ăn các đồ hộp chế biến sẵn, chứ nhiều chất béo, chất bảo quản ­ Ăn dầu thực vật ­ Chắm sóc da tốt...  Về tinh thần:
  14. ­ Luôn lạc quan, yêu đời ­ Sắp xếp công việc hợp lí ­ Không để bản thân thường xuyên bị mệt mỏi, stress... 12. Những nhu cầu quan hệ của người cao tuổi 13. chăm sóc người cao tuổi bị ốm ở gia đình: Không vận động quá sớm: khi chăm sóc người ốm tại nhà chúng ta thường hay có thói quen là khuyến  khích người bệnh vận động để có thể giảm bớt thời gian nằm tại giường. Tuy nhiên, cần đề bệnh nhân vận  động từ từ. Không nên cố gắng để bệnh nhân vận động quá nhiều cho đến khi mọi triệu chứng đã có dấu hiệu  thuyên giảm. Tạo ra không gian yên tĩnh, trong lành để cho người ốm có thể có giấc ngủ tốt,... Cung cấp nước cho bệnh nhân bằng nhiêu cách: mỗi ngày nên cho họ uống khoảng 1 – 2 lít nước. Xoa dịu các vùng bị đau nhức, mệt mỏi: các biện pháp làm dịu vùng nhức mỏi: Massage, xoa bóp;  chườm nóng; vận động nhẹ trên giường,… Giúp cơ thể người già sạch sẽ:  ­ Khi bị ốm người bệnh không thể tự mình chăm sóc cá nhân được. Để cơ thể trong tình trạng thiếu sạch  sẽ vừa làm gia tang nguy cơ  mắc các bệnh khác, đồng thời gây cảm giác khó chịu cho người bệnh. ­ Đảm bảo vệ sinh cá nhân  sạch sẽ là điều vô cùng quan trọng khi chăm sóc người ốm. ­ Giữ cơ thể người bệnh sạch sẽ bao gồm những công việc sau: giữ vệ sinh răng miệng, gội đầu và tắm  cho người bệnh,…
  15. Giữ không gian xung quanh người bệnh: không gian xung quanh bệnh nhân phải thoáng mát nhằm  giúp người bệnh cảm thấy thoải mái và thư giãn về tinh thần , đồng thời làm giảm các nguy cơ bị bệnh  từ sinh vật do lúc này sự đề kháng của cơ thể bệnh nhân là rất kém. Một số điều cần làm: ­ Thường xuyên giặt chăn, chiếu, ga trải giường, vỏ gối. ­ Lau chìu phòng nghỉ ngơi của người bệnh thường xuyên ­ Mở cửa sổ đề không khí lưu thong ­ Thay quần áo cho bệnh nhân thường xuyên. Khi chăm sóc người ốm tại nhà, bạn hãy thực hiện đầy đủ những lời khuyên ở trên và chắc chắn sẽ giúp  cho người bệnh nhanh chóng hồi phục sức khỏe, giảm thời gian lành bệnh. Những lợi ích mà dịch vụ chăm sóc người bệnh tại nhà mang lại: ­ Dịch vụ chăm sóc người bệnh tại nhà ngày càng mở rộng bởi đã và đang mang lại nhiều lợi ích cho cộng  đồng. Người thân sẽ yên tâm hơn khi thực hiện đúng phác đồ điều trị, kiểm soát những tình huống bất  ngờ và rủi ro xấu có thể xảy ra. ­ Tiết kiệm thời gian và chi phí là một trong những lợi ích thiết thực mà dịch vụ chăm sóc người bệnh tại  nhà mang lại. ­ Hiện nay, những thành phố lớn ở nước ta đã phát triển rất nhiều những trung tâm, coog ty đưa ra các dịch  vụ chăm sóc người bệnh tại nhà.
  16. ­ Tuy có nhiều lợi ích từ dịch vụ chăm sóc người bệnh tại nhà mang lại cho chính người bệnh và người  thân trong gia đình. Nhưng chúng ta cũng cần lưu ý một số điều khi chọn lựa dịch vụ này như: + Tâm lí của người bệnh không thích sự có mặt của người lạ bởi ốm đau là lúc họ rất cần sự yêu  thương của người thân trong gia đình. + Lựa chọn trung tâm, công ty cung cấp dịch vụ chăm sóc người già phải đảm bảo chất lượng và uy tín. + Yêu cầu được tự lựa chọn của người điều dưỡng thông qua việc xem xét thái độ, cách cư xử và trình  độ chuyên môn bằng cấp. + Cuối cùng là chi phí, đừng quá tiết kiệm nếu chúng ta có điều kiện chọn cho người thân yêu của mình  một trung tâm với dịch vụ chăm sóc người bệnh tại nhà có chất lượng hoàn hảo. 14. Người cao tuổi và sự giảm thính lực Sự suy giảm thính lực do quá trình lão hóa ở người cao tuổi còn gọi là lão thính. Tai người gồm có 3 bộ phận chính :  ­  Tai ngoài gồm có: vành tai, ống tai và mặt ngoài màng nhĩ.  ­ Tai giữa gồm có: mặt trong màng nhĩ, chuỗi xương con nằm trong hòm nhĩ và đầu cuối của vòi nhĩ.  ­  Tai trong gồm có ốc tai, tiền đình.  Âm thanh được vành tai hứng lấy đưa vào  ống tai đập vào màng nhĩ làm cho màng nhĩ rung động. Khi   màng nhĩ rung động, chuỗi xương con có 1 đầu gắn vào nó cũng rung động theo. Khi chuỗi xương con rung   động sẽ  làm đế  xương bàn đạp chuyển động ra vào. Chuyển động này làm cho nước nội dịch trong  ốc tai  
  17. chuyển động theo. Nước nội dịch chuyển động khiến lông của các tế bào nghe nằm trong ốc tai chuyển động,  làm thay đổi điện thế của tế bào này. Sự thay đổi điện thế  này tạo ra kích thích rồi truyền qua dây thần kinh   thính giác đến vỏ não thính giác. Tại đây não sẽ phân tích và cho ta biết đó là âm gì.  Vì sao có nhiều NCT bị suy giảm thính lực? ­  Khi tuổi trên 50, da ống tai ngoài dần bị teo, mất nước. Ngoài ra, ống tai ngoài còn bị ứ đọng ráy tai tạo  thành nút ráy. Trong khi đó màng nhĩ dày đục, mất bóng, xuất hiện các mảng xơ  nhĩ. Chuỗi xương con   nằm trong tai giữa thì bị  xốp và có hiện tượng can­xi hoá các khớp xương làm cho việc dẫn truyền âm  thanh bị giảm.  ­ Quá trình lão hoá còn làm tổn thương các tế bào nghe tại tai trong ngày càng nặng lên theo tuổi. Thêm vào  đó, dây thần kinh thính giác và các mạch máu nuôi dưỡng cũng bị thoái hoá kết hợp với sự đặc dần của   các ống xương mà nó đi qua làm cho chúng bị kẹp lại. Hậu quả là quá trình suy giảm thính lực ngày một   nhanh chóng. Sự suy giảm thính lực do quá trình lão hóa ở NCT còn gọi là lão thính.  Suy giảm thính lực ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống NCT như thế nào?  ­ Suy giảm thính lực ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của NCT tuổi. Ví dụ: Nhiều NCT  muốn xem các chương trình mình  ưa thích trên tivi nhưng vì phải bật tiếng thật to mới nghe được nên   gây phiền hà đến hàng xóm và người nhà. NCT bật để nghe được thì mọi người xung quanh sẽ cảm thấy   khó chịu, bật nhỏ xuống để mọi người không khó chịu thì lại không nghe được. Điều này làm NCT cũng   thấy không thoải mái.  ­ Vì khó nghe nên NCT phải hỏi đi hỏi lại nhiều lần làm cho người tiếp xúc thấy khó chịu. Từ đó NCT trở  nên ngại tiếp xúc và tự  cô lập mình. Không nghe được, ngại tiếp xúc làm cho NCT bị   ảnh hưởng tâm  sinh lý rất nhiều và từ đó bệnh mất trí nhớ cũng đến mau hơn. 
  18. Làm sao phát hiện sớm suy giảm thính lực?  Hiện tượng giảm thính lực thường xảy ra rất chậm, không đi kèm theo triệu chứng như các bệnh khác.   Nếu tai gặp phải những vấn đề sau đây, NCT nên đi kiểm tra thính giác:  ­  Có thể nghe ở những nơi yên tĩnh hoặc chỉ có hai người, khó nghe ở nơi đông người.  ­ Hoàn toàn không nghe được gì hoặc chỉ nghe loáng thoáng từng câu, từng chữ đứt quãng trong trường hợp  ở những nơi như sân khấu, nhà hát, chỗ họp đông người.  ­  Khó khăn khi nghe âm thanh phát ra từ ti vi hoặc điện thoại trong khi đối với những người khác lại là  quá to. ­ Khó khăn để hiểu những đối thoại của gia đình và bạn bè mỗi khi họp mặt.  ­ Thường xuyên yêu cầu người khác lặp đi lặp lại câu nói họ vừa nói.  ­  Luôn phải ghé đầu về phía người nói để lắng nghe.  ­ Không thể nghe rõ ràng phát âm hoặc những lời nói cuối câu của người đối diện.  Làm chậm quá trình suy giảm thính lực bằng cách nào?  Nhiều chuyên gia bỏ nhiều năm nghiên cứu về NCT cho rằng: ngoài nguyên nhân sinh lý ra, hiện tượng   điếc ở NCT còn có liên quan đến việc ăn uống không hợp lý. Vì vậy nếu biết sớm và chú ý điều chỉnh ăn uống  thì có thể đề phòng được. Những loại thức ăn tốt cho thính lực bao gồm:  ­  Chất kẽm: Kẽm (Zn) vô cùng quan trọng đối với thính lực. Hàm lượng kẽm ở ốc tai cao hơn hẳn so với   các bộ phận khác trong cơ thể. Ngoài 60 tuổi hàm lượng kẽm giảm rõ rệt, làm cho hoạt động chức năng  
  19. của ốc tai bị suy yếu. Bởi vậy, khi sang tuổi trung niên nên ăn cá, đậu nành, rau cải, cà rốt, các loại hải  sản vì đây là những loại thực phẩm chứa nhiều kẽm.  ­  Chất sắt: Sắt có tác dụng làm giãn mạch máu, làm mềm các tế bào hồng cầu, giúp tai được cung cấp đủ  máu, từ  đó làm chậm lại tình trạng giảm thính lực. Ngay từ  tuổi trung niên đã nên ăn thêm các thức ăn  giàu chất sắt như: mộc nhĩ đen, gan động vật, thịt nạc, rau cần, rau chân vịt…  ­  Vitamin D: Vitamin D cũng ảnh hưởng đến thính lực của người cao tuổi. Các loại nấm và mộc nhĩ trắng   (ngân nhĩ) đều chứa vitamin D2. Gan cá biển có hàm lượng vitamin D3 cao nhất. Gan gia cầm, gia súc và   trứng cũng chứa vitamin D3. Trong các mô da và mỡ người có chứa chất dehydrocholesterol, sau khi được   chiếu bởi tia cực tím trong ánh nắng mặt trời nó có thể  hình thành vitamin D3. Bởi vậy, người cao tuổi   cũng cần thường xuyên ra nắng.  Phương pháp nào có thể cải thiện sức nghe của NCT?  ­ Đối với người cao tuổi bị suy giảm thính lực, máy nghe là biện pháp tốt nhất để cải thiện sức nghe. Mỗi   năm ở Mỹ bán ra chừng hai triệu máy trợ thính (hearing aid). Trong số đó chừng 80% là cho người trên 65   tuổi. Máy có nhiều loại, để dùng tùy trường hợp và sở thích, kể cả vấn đề thẩm mỹ. Nếu bị giảm thính   lực cả  hai bên (phần lớn các người già bị  cả  hai bên), thì nên đeo hai máy. Khuếch đại âm thanh từ  hai  bên tai về não sẽ làm cho sự cảm nhận âm thanh được hoàn hảo hơn.  15. Dinh dưỡng và ăn uống cho người cao tuổi  Ăn thức ăn càng đa dạng càng tốt ­ Thức ăn hàng ngày của người cao tuổi càng đa dạng càng tốt, khoảng trên 20 loại thực phẩm. Một chế  độ dinh dưỡng tốt là mỗi bữa ăn phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
  20. ­ Chế độ ăn đầy đủ, đa dạng chủ yếu dựa vào các thức ăn có nguồn gốc thực vật. Tính đa dạng của khẩu   phần ăn là lời khuyên được chấp nhận rộng rãi khắp thế giới. Các nước đều khuyến nghị người cao tuổi   mỗi tuần nên sử dụng trên 30 loại và mỗi ngày trên 12 loại thực phẩm khác nhau.  Ăn nhiều các loại rau tươi ­ Ăn rau tươi sẽ bổ sung các vitamin, muối khoáng cần thiết mà cơ thể người cao tuổi không thể  tự tổng   hợp được. Ví dụ: một nghiên cứu của Anh trên 257.000 người châu Âu cho thấy, nếu mỗi ngày ăn 5 đĩa  rau quả tươi hoặc nhiều hơn nữa (mỗi đĩa có 77g rau xanh hay 80g quả tươi), có thể làm giảm nguy cơ  tai biến mạch máu não ở người cao tuổi đến 25%.  Ăn nhiều cá ­ Nếu ăn cá thường xuyên, ít nhất 2 lần trong tuần, giúp người cao tuổi có khả năng chống lại nhiều nguy   cơ gây bệnh từ hen phế quản đến ung thư tiền liệt tuyến. Cá giàu chất đạm, ít acid béo không tốt, nhiều   acid béo tốt có tác dụng chống bệnh tim mạch và ung thư.  Ăn nhiều chất xơ ­ Chất xơ  tuy không cung cấp năng lượng cho người cao tuổi nhưng lại có vai trò không thể  thiếu trong  việc chống táo bón, giảm cholesterol máu làm tránh xơ vữa động mạch, đái tháo đường, béo phì… Việc  tiêu thụ những thức ăn giàu chất xơ đã làm giảm nguy cơ ung thư ruột. ­ Rau xanh là nguồn cung cấp chất xơ  quan trọng. Lượng chất xơ  trong rau kho ảng 0,3­3,5% tùy loại.   Thực phẩm này đặc biệt cần thiết cho người cao tuổi. Trong rau, chất xenlulô liên kết với các chất   pectin tạo thành một phức hợp kích thích mạnh nhu động ruột và sự tiết dịch ruột. Khuyến cáo chung của  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2