
Đề cương thống kê tài chính -Học viện tài chính
lượt xem 77
download

Thống kê tài chính nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng và quá trình tài chính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương thống kê tài chính -Học viện tài chính
- Câu 1: Đối tượng nghiên cứu của thống kê tài chính? Thống kê tài chính nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật • thiết với mặt chất của các hiện tượng và quá trình tài chính. • Thống kê tài chính nghiên cứu các hiện tượng và quá trình tài chính số lớn. • Hiên tượng và quá trình tài chính phát sinh ở mọi lĩnh vực, nghành từ tầm vi mô đến vĩ mô trong nền kinh tế vì vậy đối tượng nghiên cứu của thống kê tài chính là các hiện tượng và quá trình tài chính số lớn diễn ra trong các khâu của quá trình phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. • Thống kê tài chính nghiên cứu các hiện tượng và quá trình tài chính diễn ra trong các khâu của quá trình phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ , trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Câu 2: Cơ sở lý luận, cơ sở phương pháp luận của thống kê tài chính? Cơ sở lý luận: Toàn bộ lý thuyết của TKTC được gọi là lý luận của thống kê tài chính. Hệ thống lý luận của TKTC được xây dựng dựa trên cơ sở: Kinh tế học nói chung, kinh tế thị trường (kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô), lý thuyết về ngân hàng, chứng khoán… và đường lối chính sách của Đảng và Chính phủ của từng quốc gia trong từng thời kì cụ thể. Cơ sở phương pháp luận : • Trong quá trình nghiên cứu TKTC sử dụng nhiều phương pháp chuyên môn của thống kê như: phương pháp quan sát số lớn, phương pháp phân tổ, phương pháp chỉ số… 1
- Thống kê tài chính lấy chủ nghĩa duy vật biên chứng làm cơ sở • được biểu hiện tống quát trên một số khía cạnh: Theo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của CN duy vật biện - chứng cho rằng: Mọi sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Theo nguyên lý về sự phát triển: Mọi sự vật hiện tượng luôn luôn ở trong trạng thái vận động và biến đổi không ngừng. - Từ các nguyên lý trên CN duy vật biện chứng còn đề cập đến các cặp phạm trù: Cái riêng- cái chung, tất nhiên- ngẫu nhiên, bản chất- hiện tượng, nội dung- hình thức, nguyên nhân- kết quả, khả năng – hiện thực. - Chủ nghĩa duy vật biện chứng còn đề cập đến các quy luật cơ bản như: quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng chất, quy định phủ định của phủ định. Câu 3: Các chỉ tiêu thống kê hiệu quả chi phí bảo hiểm? • Hiệu quả bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bảo hiểm doanh nghiệp BH thu được trong kỳ, doanh nghiệp BH tiến hành bồi thường. chi trả bao nhiêu đồng cho rủi ro tổn thất và được xác định bằng tỷ số giữa tổng số tiền bồi thường và chi trả trong kì với doanh thu phí bảo hiểm trong kỳ. Hiệu quả bổi thường và chi trả bảo hiểm= Tổng số tiền bồi thường và chi trả trong kì/ Doanh thu phí bảo hiểm trong kỳ • Hiệu quả đầu tư trở lại nền kinh tế: Hiệu quả đầu tư trở lại nền kinh tế của phí BH phản ánh cứ 1 đồng doanh thu phí thu được trong kỳ, nhà BH đầu tư trở lại nền kinh tế xã 2
- hội bao nhiêu đồng và được xác định bằng tỉ số giữa giá trị đầu tư trở lại nền kinh tế trong kỳ với doanh thu BH trong kỳ. Hiệu quả đầu tư trở lại nền kinh tế= Giá trị đầu tư trở lại nền kinh tế trong kỳ/ Doanh thu phí BH trong kỳ. Hiệu quả nộp ngân sách: • Hiệu quả nộp ngân sách phản ánh cứ 1 đồng doanh thu phí thu được trong kỳ, nhà BH nộp vào ngân sách bao nhiêu đồng và được xác định bằng tỉ số giữa số tiền nhà BH nộp vào ngân sách trong kỳ với doanh thu bảo hiểm trong kỳ. Hiệu quả nộp ngân sách= Tổng số tiền nộp ngân sách trong kỳ/ Doanh thu phí bảo hiểm trong kỳ Hiệu quả sử dụng phí bán hàng: • Phản ánh cứ 1 đồng doanh thu phí BH trong kỳ, nhà BH phải bỏ ra bao nhiêu tiền cho hoạt động bán hàng. Hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng= Tổng chi phí bán hàng trong kỳ/Doanh thu phí BH trong kỳ • Hiệu quả giám định và đề phòng tổn thất Phản ánh trong kỳ nhà BH sử dụng bao nhiêu đồng cho chi phí giám định và đề phòng rủi ro trong một đồng doanh thu phí BH thu được trong kỳ, được xác định bằng tỷ số giữa tổng số tiền giám định và đề phòng tổn thất với doanh thu phí BH thu được trong kỳ Hiệu quả giám định và đề phòng tổn thất= Tổng chi phí giám định và đề phòng tổn thất trong kỳ/ Doanh thu phí BH trong kỳ. • Hiệu quả sử dụng phí BH tạo ra lợi nhuận doanh nghiệp 3
- Phản ánh một đồng doanh thu phí BH thu được trong kỳ đã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận, được xác định bằng tỉ số giữa lợi nhuận thu được trong kỳ với doanh thu BH trong kỳ Hiệu quả sử dụng phí BH tạo ra lợi nhuận trong kỳ= Lợi nhuận thu được trong kỳ/ Doanh thu phí BH trong kỳ Câu 4: Nhóm chỉ tiêu thống kê kết quả ? Doanh thu bảo hiểm (Gbh): • Là tổng số tiền mà các công ty BH đã thu được trong kỳ từ các đối tượng tham gia BH khác nhau. Dbh=∑Di Doanh thu BH phản ánh qui mô hình thành quỹ BH thương mại để trang trải cho các khoản chi cần thiết trong phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp BH • Doanh thu thuần Tổng giá trị sản xuất (GO) • Là toàn bộ giá trị sản phẩm do lao động trong các công ty BH hoặc nghành BH tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) tổng giá phí bảo lợi tức Trách nhiệm chưa chi phí trị sản xuât = hiểm + thuần từ - bảo hiểm ± hoàn thành năm bảo hiểm thu được quĩ dự phòng tr ước chuy ển sang • Giá trị tăng thêm (VA) 4
- Là một bộ phận của giá trị sản xuất của giá trị sản xuất của công ty BH (hoặc ngành BH) còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian, là bộ phận giá trị mới do lao động sản xuất của doanh nghiệp (nghành) BH tạo ra và khấu hao TSCĐ trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) Phương pháp tính: C1: phương pháp sx: Giá trị tăng thêm= tong giá trị sx- cphi trung gian VA= GO – IC Trong đó chi phi trung gian IC bao gồm: + Chi phí vật chất: Chi phi văn phòng phẩm, công cụ ld nhỏ, trang phục làm việc và bảo h ộ lao dộng, báo chí, tạp chí, vật chất khác. + chí phí dịch vụ mua ngoài: Chi hoa hồng bảo hiểm, tái bảo hiểm theo hợp đ ồng đ ại lý, c ước v ận t ải , dịch vụ bưu điện, công tác phí, hội nghị, tuyên truyền quảng cáo, dịch vụ khác. C2.Phương pháp phân phối: Thu nhập thuế sx Khấu Thặng Giá trị = của người + và + dư + hao lao động Tăng thêm hh TSCĐ sx • Lợi nhuận kinh doanh: Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp BH (LNbh) - 5
- Là khoản chênh lệch giữa doanh thu mà doanh nghiệp BH thu về từ hoạt động với tổng chi mà doanh nghiệp BH chi ra phục vụ cho các hoạt động của mình trong một thời kỳ nhất định Doanh thu của một doanh nghiệp bảo hiểm thườn gồm các bộ phận: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm , tái bảo hiểm - Dthu từ hoạt động đầu tư tài chính - - Dthu khác Chi phí bảo hiểm của 1 doanh nghiệp bao gồm các khoản: Chi phí cho hoạt động kinh doanh BH, tái Bh - Chi phí hoạt động đầu tư tài chính - - Chi phí khác + lợi nhuận được xđ: Lbh = ∑Tbh - ∑ Cbh ∑Tbh : tổng thu bảo hiểm bao gồm các khoản sau: trong đó thu phí bảo hiểm gốc - thu phí nhận tái bảo hiểm - hoa hồng nhận được từ hoạt động tái bảo hiểm - thu phí đại lý, giám định - khoản đòi người thứ 3 - ∑ Cbh : tông chi bảo hiểm bao gồm các khoản sau + Chi bồi thường theo định mức gốc và nhận tái bảo hiểm 6
- + Chi dự phòng hạn chế tổn thất( theo định mức) + Chi trả hoa hồng BH, tái BH + Chi phí giám định Lợi nhuận được xác đinh theo năm tài chính: 3 phương pháp PP1: Lbh= (phí BH + Hoa hồng tái BH + thu đòi người t3) – (chi bồi th ường BH + chi trích quỹ bồi thường tổn thất + chi fi quan li và chi #) Pp2: Lbh = Lbh1 + Lbh2 Trong đó: Lbh1= (phí BH + thu đòi người t3) – (chi bồi thường BH + Chi dự phòng hạn chế tổn thất + chi quản lý) Lbh2= ( Thu bồi thường tái BH + thu hoa hồng tái BH) – (Phí tái BH + đòi người t3 tái BH + chi quản lý tái BH) PP 3: Lbh = ( phí BH – phí tái BH) + (đòi người t3 BH – đòi người t3 tái BH) – (bồi thường BH – bồi thường tái BH) – (chi đề phòng hạn chế tổn thất + chi quản lý và chi #) + hoa hồng tái BH. Chú ý: phương pháp xác định lợi nhuận trong kinh doanh BH khác với phương pháp xác định lợi nhuận trong các ngành kinh tế khác ở chỗ: mỗi loại hình BH, mỗi nghiệp vụ BH có phương pháp xác định lợi nhuận khác nhau. Đó là do đặc điểm thu, chi của BH gốc, tái BH của mỗi nghiệp vụ BH trong các loại hình BH khác nhau đó 7
- Câu 5: Các nhân tố ảnh hưởng đến tới giá cổ phiếu Sự tiến triển của nền kinh tế quốc dân, tình hình kinh tế khu vực và • thế giới: Thông thường, giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi nền kinh t ế phát triển (và có xu hướng giảm khi nền kinh tế yếu đi). Bởi khi đó, khả năng về kinh doanh có triển vọng tốt đẹp, nguồn lực tài chính tăng lên, nhu cầu cho đầu tư lớn hơn nhiều so với nhu cầu tích lu ỹ và nh ư v ậy, nhi ều ng ười sẽ đầu tư vào cổ phiếu. Lạm phát: Lạm phát tăng thường là dấu hiệu cho thấy, sự tăng trưởng • của nền kinh tế sẽ không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, khả năng thu lợi nhuận của DN bị hạ thấp khiến giá cổ phiếu giảm. Lạm phát càng th ấp thì càng có nhiều khả năng cổ phiếu sẽ tăng giá và ngược lại. Tình hình biến động của lãi suất: Lãi suất tăng làm tăng chi phí vay • đối với DN. Chi phí này được chuyển cho các cổ đông vì nó s ẽ h ạ th ấp l ợi nhuận mà DN dùng để thanh toán cổ tức. Cùng lúc đó, c ổ t ức hi ện có t ừ c ổ phiếu thường sẽ tỏ ra không mấy cạnh tranh đối với nhà đầu tư tìm lợi tức, sẽ làm họ chuyển hướng sang tìm nguồn thu nhập tốt hơn ở bất cứ nơi nào có lãi suất cao. Hơn nữa, lãi suất tăng còn gây tổn hại cho triển vọng phát triển của DN vì nó khuyến khích DN giữ lại tiền nhàn rỗi, h ơn là li ều lĩnh dùng số tiền đó mở rộng sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy, lãi suất tăng sẽ dẫn đến giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, lãi suất giảm có tác động tốt cho DN vì chi phí vay giảm và giá cổ phiếu thường tăng lên. Lãi suất có xu hướng giảm khi lạm phát giảm khiến giá CP tăng cao h ơn. Ngược lại, lạm phát tăng cùng với lãi suất, giá CP sẽ giảm. Nhưng với lạm phát không fai là vấn đề nghiêm trọng và lãi suất tăng, đàu tư vào TTCK thường mang lại nhiều lãi. Chính sách thuế của Nhà nước đối với thu nhập từ ch ứng khoán: N ếu • khoản thuế đánh vào thu nhập từ chứng khoán cao (hoặc tăng lên) sẽ làm cho số người đầu tư giảm xuống, từ đó làm cho giá chứng khoán giảm. 8
- Những biến động về chính trị, xã hội, quân sự: Đây là những yếu tố • phi kinh tế nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá cổ phiếu trên th ị trường. Nếu những yếu tố này có khả năng ảnh hưởng tích cực tới tình hình kinh doanh của DN thì giá cổ phiếu của DN sẽ tăng lên. Những yếu tố nội tại gắn liền với nhà phát hành biến động: Y ếu tố • về kỹ thuật sản xuất: trang thiết bị máy móc, công ngh ệ, ti ềm năng nghiên cứu phát triển...; yếu tố về thị trường tiêu thụ: khả năng về cạnh tranh và mở rộng thị trường...; yếu tố về con người: chất lượng ban lãnh đạo, trình độ nghề nghiệp của công nhân; tình trạng tài chính của DN... Tâm lý nhà đầu tư: Theo thuyết lòng tin về giá cổ phiếu, yếu tố căn • bản trong biến động của giá cổ phiếu là sự tăng hay gi ảm lòng tin c ủa nhà đầu tư đối với tương lai của giá cổ phiếu, của lợi nhuận DN và c ủa l ợi t ức cổ phần. Vào bất cứ thời điểm nào, trên thị trường cũng xuất hiện 2 nhóm người: nhóm người lạc quan và nhóm người bi quan. Khi số tiền do người lạc quan đầu tư chiếm nhiều hơn, thị trường sẽ tăng giá và khi s ố ti ền bán ra của người bi quan nhiều hơn, thị trường sẽ hạ giá. Tỷ lệ giữa 2 nhóm người này sẽ thay đổi tuỳ theo cách diễn giải của họ về thông tin, cả về chính trị lẫn kinh doanh, cũng như những đánh giá của họ về nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng. Chính vì thế, cùng một loại chứng khoán, có người cho rằng, xấu quá cần phải bán đi, nhưng ngược lại có người cho rằng, tương lai của nó rất xán lạn cần phải mua vào. Điều này cũng lý giải tại sao trên TTCK lúc nào cũng có người mua, người bán. Ngoài ra, các hành động lũng đoạn, tung tin đồn nh ảm, các bi ện pháp k ỹ thuật của nhà điều hành thị trường, ý kiến của các nhà phân tích... cũng có thể khiến thị giá cổ phiếu biến động. 9
- Câu 6: Ưu nhược điểm của các phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu? • Phương pháp Passche Chỉ số giá bình quân Passche là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ tính toán. Vì vậy kết quả tính toán sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số (cơ cấu chứng khoán niêm yết) tại thời kỳ tính toán Công thức: Ưu điểm: chỉ số giá CP liên quan đến mức độ giao dịch hiện tại nhiều hơn và thực tế được áp dụng rộng rãi nhất. Nhược điểm: tính toán phức tạp hơn khi tính đến ảnh hưởng của quy mô giao dịch dưới tác động của hai nhân tố: giá và số lượng CP giao dịch. Và trong trường hợp có sự thay đổi lớn về khối lượng hoặc cơ cấu khối lượng CP giao dịch thì sẽ không phản ánh được sự biến động riêng của giá CP Phương pháp Laspeyers Chỉ số giá bình quân Laspeyers là chỉ số • giá bình quân gia quyền giá trị lấy quyền số là số lượng cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính toán sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc Công thức: 10
- Ưu điểm: xác định giá CP theo phương pháp này thuận lợi hơn vì dữ liệu về khối lượng CP giao dịch kỳ gốc đã được tổng hợp . Nhược điểm: không phản ánh, cập nhật được những thay đổi về khuynh hướng đầu tư, đồng thời không cho phép xác định được lượng tăng giảm thực tế của tổng giá trị giao dịch do ảnh hưởng biến động của giá CP. • Phương pháp Fisher Là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá Passcher và chỉ số giá Laspayer. Công thức: Ưu điểm: Phương pháp này trung hòa được những ảnh hưởng về sự khác biệt Cơ cấu khối lượng giao dịch giữa hai kỳ qua đó xác định được kết quả chung phản ánh biến động của giá CP • Phương pháp bình quân cộng giản đơn Nếu xác định giá trung bình cộng của một CP trong danh mục tại thời điểm gốc( chỉ số 0) là p0 và tại thời điểm hiện hành( chỉ số t) là pt thì chỉ số giá trung bình cộng của thị trường cổ phiếu tại thời điểm hiện tại Công thức: 11
- Ưu điểm: là phương pháo đơn giản nhất trong việc tính toán và chỉ chịu ảnh hưởng của tổng mức tăng hoặc giảm tuyệt đối của giá các loại cổ phiếu trong danh mục. Khi tổng mức tăng giá trị tuyệt đối lớn hơn tổng mức giảm tuyệt đối thì chỉ số giá sẽ tăng so với thời điêm gốc và ngược lại. PP này được áp dụng khi mới hình thành thị trường chứng khoán. • Phương pháp bình quân nhân giản đơn Bản chất của PP này là tính chỉ số giá cổ phiếu trên cơ sở giá cổ phiếu bình quân theo pp bình quân nhân giản đơn Công thức: Nhược điểm: chịu ảnh hưởng của biến động giá tương đối, pp này ít được dùng nhất. Phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán VN: được tính căn • cứ vào giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu được niêm yết Ưu điểm: các nhà đầu tư có thể đánh giá phân tích thị trường một cách tổng quát và dự báo sự vận động của thị trường trong tương lai dựa vào sự vận động của nó trong quá khứ Nhược điểm: không phản ánh đúng sự biến động của giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán. Câu7: Khi nào và tai sao phải điều chỉnh số liệu trong tính toán chỉ số giá cổ phiếu? Có 3 vấn đề cần giải quyết trong quá trình xây dựng chỉ số giá cổ phiếu • Chọn quyền số 12
- • Chọn rổ đại diện • Tìm biện pháp trừ khử các yếu tố về giá trị để đảm bảo chỉ số giá cổ phiếu chỉ phản ánh sự biến động của riêng giá cổ phiếu Chọn quyền số: Tính chỉ số giá theo CP niêm yết cho phép phản ánh đúng hơn biến động giá CP. Vì vậy thường chọn số CP niêm yết khi nó khác với số CP đang lưu hành và chọn số CP đang lưu hành khi nó giống với số CP đang niêm yết làm quyền số khi xác định chỉ số giá CP. Chọn rổ đại diện Chọn rổ đại diện để loại trừ bớt các CP không hoặc ít tham gia vào hoạt động của thị trường để xác định đúng chỉ số giá CP. Xác định rổ đại diện và xác định loại CP nào được tham gia tính chỉ số giá CP trên một thị trường CK nào đó. Trên TTCK có nhiều CP không hoặc ít được giao dịch trên thị trường. Vì vậy không nên đưa vào để tham gia tính chỉ số giá CP. Khi một CP nào đó không có tính đại diện nữa thì cần thay đổi thành phần rổ đại diện. Vấn đề trừ khử ảnh hưởng của các yếu tố thay đổi về khối lượng và giá trị trong quá trình tính toán chỉ số giá CP. Trong quá trình tính toán một số nhân tố không thay đổi về khối lượng và giá trị của các CP trong rổ đại diện sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của chỉ số như: phạm vi, nội dung tính toán của ngày báo cáo không đồng nhất với ngày trước đó và làm cho việc so sánh bị khập khiễng, chỉ số giá tính ra không phản ánh đúng sự biến động của riêng giá. Các yếu tố đó là: Thêm bớt cổ phiếu khỏi rổ đại diện: - 13
- + Thêm CP vào rổ đại diện thường xảy ra khi nền kinh tế ổn định và phát triển. + Bớt CP trong rổ đại diện thường xảy ra khi công ty hay doanh nghiệp làm ăn lụi bại, thua lỗ, vai trò của chúng trong thị trường bị giảm sút. Điều này ít sảy ra vì điều kiện được chọn vào rổ đại diện rất khắt khe. - Thay CP trong rổ đại diện: thay loại CP không còn đại diện bằng loại CP trước đây không đảm bảo tính đại diện nhưng nay có tính chất đại diện hơn trên thị trường. đây là trường hợp thường xuyên xảy ra. - Nhập tách CP + Nhập (gộp) CP thường áp dụng khi CP xuống quá thấp. Trường hợp này ít khi xảy ra. + Tách CP thường được áp dụng khi giá CP tăng lên nhiều lần tạo ra nhiều bất tiện trong giao dịch ( số người có đủ tiền để mua các CP trên giảm đi) để tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch mua bán trên thị trường. - Thưởng cổ phần, thưởng tiền - Tăng vốn bằng cách phát hành CP mới - Bán chứng quyền: giấy chứng nhận quyền được mua CP mới phát hành ở mức giá bán ra cho các cổ đông tỷ lệ với số cổ phiếu mà họ sở hữu. Cổ phiếu trong rổ đại diện bị giảm giá trong những ngày giao - dịch không cố cổ tức: ngày ở trước ngày dự kiến phân phối cổ tức (được coi như phát thưởng bằng tiền) 14
- The end 15

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LÀM THẾ NÀO ĐỂ THÀNH CÔNG TRONG CƯƠNG VỊ CFO? Truyện kể rằng có một người
3 p |
206 |
85
-
ĐỀ CƯƠNG LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
14 p |
1389 |
67
-
ÔN TẬP PHÂN PHỐI VÀ KIỂM ĐỊNH THỐNG KÊ
42 p |
296 |
57
-
Lý thuyết về tài chính tiền tệ
0 p |
205 |
54
-
Đề cương môn Thống kê đất đai
1 p |
229 |
25
-
Bài giảng Nguyên lý kết toán: Đề cương môn học - Nguyễn Ngọc Ly
2 p |
81 |
5
-
Đề cương chi tiết học phần Phân tích tài chính doanh nghiệp
28 p |
21 |
4
-
Bài giảng Kế toán tài chính 1: Chương 7 - ThS. Hoàng Huy Cường
56 p |
50 |
3
-
Đề cương học phần Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
10 p |
17 |
3
-
Đề cương chi tiết học phần Nguyên lý kế toán (Mã học phần: EPMP1136)
20 p |
7 |
2
-
Đề cương chi tiết học phần Nguyên lý kế toán - Ths. Nguyễn Thị Xuân
16 p |
11 |
2
-
Đề cương chi tiết học phần Kế toán Tài chính (Financial Accounting)
5 p |
73 |
2
-
Bài giảng Kế toán tài chính 1: Đề cương chi tiết - Hoàng Phi Nam (Hệ từ xa)
12 p |
46 |
2
-
Đề cương chi tiết học phần Lý thuyết thống kê (Hệ đào tạo Đại học – Ngành: Tài chính - Ngân hàng) - Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
23 p |
12 |
1
-
Đề cương chi tiết học phần Nguyên lý kế toán (Hệ đào tạo Đại học – Ngành: Tài chính - Ngân hàng) - Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
17 p |
7 |
1
-
Đề cương chi tiết học phần Thống kê doanh nghiệp (Hệ đào tạo Đại học – Ngành: Tài chính - Ngân hàng) - Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
27 p |
9 |
1
-
Đề cương chi tiết học phần Kế toán ngân hàng thương mại (Hệ đào tạo Đại học – Ngành: Tài chính - Ngân hàng) - Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
25 p |
6 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
