intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề kháng insulin ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không đái tháo đường

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

39
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ thập niên 80 cho đến nay, đề kháng insulin trở thành mục tiêu trung tâm của nhiều nghiên cứu về tình trạng xơ vữa mạch máu. Trong đó, đáng lưu ý là tình trạng đề kháng insulin ở nhóm bệnh nhân chưa biểu hiện đái tháo đường (ĐTĐ) vẫn tiến triển âm thầm cho đến khi xuất hiện biến cố thì hậu quả nặng nề và không thể đảo ngược. Bài viết trình bày việc khảo sát tình trạng đề kháng insulin ở bệnh nhân không ĐTĐ có nhồi máu cơ tim cấp (NMCT cấp).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề kháng insulin ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không đái tháo đường

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐỀ KHÁNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP<br /> KHÔNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br /> Nguyễn Thùy Nhung*, Trần Kim Trang*<br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Từ thập niên 80 cho đến nay, đề kháng insulin trở thành mục tiêu trung tâm của nhiều nghiên<br /> cứu về tình trạng xơ vữa mạch máu. Trong đó, đáng lưu ý là tình trạng đề kháng insulin ở nhóm bệnh nhân<br /> chưa biểu hiện đái tháo đường (ĐTĐ) vẫn tiến triển âm thầm cho đến khi xuất hiện biến cố thì hậu quả nặng nề<br /> và không thể đảo ngược.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tình trạng đề kháng insulin ở bệnh nhân không ĐTĐ có nhồi máu cơ tim cấp<br /> (NMCT cấp).<br /> Đối tượng và phương pháp: Quan sát, cắt ngang, mô tả từ tháng 01 – 4/2018 trênbệnh nhân NMCT cấp<br /> – không ĐTĐ được chụp mạch vành qua da. Đề kháng insulin được đánh giá thông qua mô hình xác định bằng<br /> hằng định nội môi (HOMA – IR).<br /> Kết quả: Có tất cả 70 bệnh nhân NMCT cấp không ĐTĐ được đưa vào nghiên cứu và được chia làm 2<br /> nhóm: có và không có đề kháng insulin. Tỷ lệ bệnh nhân đề kháng insulin trong nghiên cứu là 42,9%. Tỷ lệ bệnh<br /> nhân thừa cân/béo phì, béo bụng, rối loạn đường huyết đói, tăng insulin máu cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm<br /> đề kháng insulin. Không có sự khác biệt về tuổi, giới, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và độ nặng sang thương<br /> động mạch vành giữa 2 nhóm có và không có đề kháng insulin.<br /> Kết luận: Bệnh nhân NMCT cấp không ĐTĐ có đề kháng insulin với tỷ lệ đáng lưu ý. Khi một BN không<br /> ĐTĐ nhưng có các yếu tố nguy cơ như béo phì, béo bụng, rối loạn đường huyết đói thì nên được tầm soát chỉ số<br /> HOMA – IR để đánh giá tình trạng đề kháng insulin nhằm có biện pháp phòng ngừa biến cố NMCT cấp xảy ra.<br /> Từ khóa: đề kháng insulin, nhồi máu cơ tim cấp, không đái tháo đường, béo phì, thừa cân, béo bụng<br /> ABSTRACT<br /> INSULIN RESISTANCE IN NONDIABETIC PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION<br /> Nguyen Thuy Nhung, Tran Kim Trang<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 64 - 70<br /> Background: Since 1980s, insulin resistance (IR) has become a major concern studied in several<br /> atherosclerosis researches. Especially, in nondiabetic patients, insulin resistance can progress silently, causing<br /> severe and irreversible consequences.<br /> Objectives: To investigate the features of IR in nondiabetic patients with acute myocardial infarction (AMI).<br /> Methods: A cross–sectional descriptive study was conducted in nondiabetic patients with AMI who<br /> have undergone a coronary artery angiography in the Department of Cardiovascular Intervention, Cho Ray<br /> Hospital during Jan–Apr 2018. IR was evaluated by homeostasis of minimal assessment of insulin resistance<br /> (HOMA – IR).<br /> Results: Seventy nondiabetic patients with AMI were enrolled, which were divided into two groups: the IR<br /> group and the non – IR group. Overall, prevalence of patients who had IR in the study population was 42.9%. IR<br /> group showed a statistically significant higher prevalence of overweight/obesity, abdominal obesity, impaired<br /> fasting glucose and higher value of insulinconcentrations. No significant differences in age, gender, hypertension,<br /> <br /> *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thùy Nhung ĐT: 0933752993 Email: dr.nguyenthuynhung@gmail.com<br /> .* Bộ môn Nội, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> 64 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dyslipidemia and severity of coronary were found between IR group and non – IR group.<br /> Conclusion: There was a high prevalence of insulin resistance in nondiabetic patients with AMI.<br /> Nondiabetic patients with certain risk factors such as: overweight, addominal obesity, impaired fasting glucose<br /> should be screened for Insulin resistance using HOMA – IR to prevent AMI.<br /> Keywords: insulin resistance, Acute myocardial infarction, nondiabetic, overweight, obesity, abdominal obesity<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐTĐ.<br /> Nhồi máu cơ tim cấp (NMCT) cấp là nguyên Cỡ mẫu<br /> nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu, với Theo công thức tính tỉ lệ lưu hành của 1<br /> tình trạng đề kháng insulin chính là một trong quần thể<br /> những cơ chế sinh bệnh, âm thầm tiến triển cho N= Z2 1- α/2 P (1 – P)/d2.<br /> đến khi xuất hiện bệnh thì thường không thể N: cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra để ước lượng tỉ lệ BN<br /> đảo ngược. NMCT cấp không ĐTĐ có đề kháng insulin = 68.<br /> Trong nhiều nghiên cứu, tỷ lệ đề kháng α: xác suất sai lầm lọai 1, chọn α = 0,05 thì Z2 1- α/2 =<br /> insulin ở bệnh nhân (BN) NMCT cấp khá phổ Z0,975: trị số từ phân phối chuẩn = 1,96.<br /> biến(1). Một số tác giả đã chứng minh đề kháng d: sai số cho phép (Độ chính xác mong muốn của ước<br /> insulin làm tăng nguy cơ mới mắc lên 2,18 lần(4) lượng) = 0,1.<br /> cũng như là một yếu tố nguy cơ độc lập dự đoán P: trị số mong muốn từ tỉ lệ = 77,05% (Tỷ lệ đề kháng<br /> tử vong tăng từ 1,4 – 1,7 lần(6,7) ở BN NMCT cấp. insulin trên nhóm BN NMCT cấp không ĐTĐ người<br /> Nhật Bản, theo Nishio – 2006)(10).<br /> Nhắc đến đề kháng insulin, người ta thường<br /> nghĩ đến một cá thể đái tháo đường (ĐTĐ). Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Nhưng nhiều nghiên cứu đã cho thấy một cá BN ĐTĐ, bệnh thận mạn, xơ gan, ung thư,<br /> nhân bị đề kháng insulin sẽ có nguy cơ mắc bệnh tự miễn, đang dùng steroid, đã can thiệp<br /> bệnh tim mạch cao hơn dù có hay không sự tăng động mạch vành, tiền căn NMCT cấp, đột quỵ,<br /> đường huyết, có hay không ĐTĐ. Do đó, nghiên phẫu thuật tim, chấn thương tim, sốc điện<br /> cứu này khảo sát tình trạng đề kháng insulin ở dưới một năm tính đến thời điểm tham gia<br /> những BN NMCT cấp không ĐTĐ nhằm xác nghiên cứu.<br /> định mức lưu tâm cần thiết trước khi biến cố Phương pháp thu thập số liệu<br /> mạch vành xảy ra trên nhóm đối tượng này. Khám, ghi nhận các thông số lâm sàng: tuổi,<br /> Mục tiêu nghiên cứu giới, chiều cao, cân nặng, vòng eo, huyết áp tâm<br /> Khảo sát tình trạng đề kháng insulin ở BN thu – tâm trương và các giá trị xét nghiệm (mẫu<br /> NMCT cấp không ĐTĐ. máu buổi sáng sau nhịn ăn > 8 giờ): đường<br /> PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU huyết, troponin I, cholesterol, triglyceride, LDL –<br /> C, HDL – C.<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Thực hiện mẫu máu buổi sáng sau nhịn ăn ><br /> Quan sát, cắt ngang, mô tả.<br /> 8 giờ và trong vòng 24 giờ sau khi BN được chụp<br /> Nơi thực hiện động mạch vành (ĐMV) qua da: insulin máu,<br /> Khoa Tim Mạch Can Thiệp Bệnh viện Chợ đường huyết.<br /> Rẫy. Ghi nhận hình thái sang thương ĐMV dựa<br /> Thời gian nghiên cứu trên kết quả chụp ĐMV qua da.<br /> Tháng 01 – 04/21018. Phương pháp xét nghiệm<br /> Đối tượng nghiên cứu Tại khoa Sinh Hóa Bệnh viện (BV) Chợ Rẫy,<br /> Bệnh nhân NMCT cấp(12) lần đầu không xét nghiệm được nội kiểm đi kèm mỗi đợt chạy<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 65<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> và có tham gia ngoại kiểm. trong nhóm người bình thường (BMI < 20–23<br /> Định lượng insulin máu bằng phương pháp kg/m2, Triglyceride < 150 mg/dL, HDL-C > 40<br /> miễn dịch hóa phát quang (CLIA) kiểu sandwich mg/dL ở nam và > 50 mg/dL ở nữ, đường huyết<br /> trên máy phân tích LIAISON® Insulin với thuốc đói < 100 mg/dL, huyết áp bình thường)(2). Vì<br /> thử kháng thể đơn dòng kháng insulin (chuột). hạn chế về thời gian và kinh phí nên chúng tôi<br /> Khoảng tham chiếu 3,21 – 16,32 µU/m, hệ số không khảo sát được nhóm BN bình thường để<br /> biến thiên CV = 20% dao động từ 0,51 – 0,87 lấy giá trị tham chiếu cho chỉ số HOMA – IR. Tác<br /> µU/mL và ngưỡng phát hiện 0 – 500 µU/mL. giả Trang Mộng Hải Yên khảo sát nhóm tham<br /> Định lượng đường huyết bằng phương pháp chiếu phù hợp với tiêu chuẩn “bình thường”<br /> phân tích đo quang điểm cuối, dùng hệ enzyme theo TCYTTG, ở người Việt Nam, số lượng mẫu<br /> GOD – POD trên máy GLUCOSE GOD – PAP tương đối (117 trường hợp), thời điểm khảo sát<br /> với thuốc thử vial R3 của hãng BioLabo. Khoảng mới cách nay 1 năm (2017) nên chúng tôi sử<br /> tham chiếu 74 – 106 mg/dL với hệ số biến thiên dụng kết quả của tác giảvới HOMA – IR> 2,2 là<br /> CV = 1,3% ở nồng độ 81 ± 1,05 mg/dL và ngưỡng giá trị điểm cắt chẩn đoán đề kháng insulin(13).<br /> phát hiện 10 – 500 mg/dL. Phương pháp phân tích số liệu<br /> Liệt kê và định nghĩa biến số Nhập liệu bằng phần mềm Excel 2010. Sử<br /> BMI (Body Mass Index: chỉ số khối cơ thể) dụng phần mềm SPSS 22.0 để phân tích và xử lý<br /> = cân nặng (kg)/ bình phương chiều cao (m2). số liệu. Biến số liên tục, định lượng: trình bày<br /> Dùng Phân loại thể trọng theo Tổ chức Y tế dạng trung bình ± độ lệch chuẩn nếu phân phối<br /> Thế giới (TCYTTG) cho khu vực Thái Bình chuẩn hoặc trung vị (tứ phân vị 25th – 75th) nếu<br /> Dương 2/2000. phân phối lệch chuẩn. So sánh sự khác biệt giữa<br /> các nhóm bằng phép kiểm Student t – test với<br /> Béo bụng: vòng eo nam > 90 cm, nữ > 80 cm<br /> biến phân phối chuẩn hoặc Mann – Whitney U<br /> (tiêu chuẩn theo TCYTTG cho cộng đồng các<br /> test với biến phân phối lệch chuẩn. Biến định<br /> nước châu Á).<br /> danh, thứ tự: trình bày dạng tỷ lệ %. So sánh sự<br /> Rối loạn đường huyết đói: đường huyết lúc<br /> khác biệt giữa các nhóm bằng phép kiểm Chi<br /> đói ≥ 101 mg/dL và < 126 mg/dL (tối thiểu sau ăn<br /> bình phương (2) hoặc Fisher’s exact. Sự khác<br /> 8 tiếng).<br /> biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> RLLM: có tiền căn và/hoặc đang dùng thuốc<br /> Vấn đề y đức<br /> điều trị RLLM hoặc có ít nhất một chỉ số lipid<br /> máu bất thường. Dùng Phân loại tình trạng Nghiên cứu không ảnh hưởng tài chính và<br /> RLLM theo NCEP ATP III. sức khỏe BN. Troponin I, bộ mỡ và đường huyết<br /> là các xét nghiệm thường quy của BN nằm trong<br /> Tăng huyết áp (THA) khi huyết áp tâm thu ≥<br /> tiêu chuẩn chọn bệnh. Xét nghiệm insulin máu<br /> 140 mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90 mmHg<br /> do nghiên cứu viên chi trả.<br /> hoặc bệnh nhân đang điều trị THA.<br /> Đánh giá độ nặng của tổn thương ĐMV KẾTQUẢ<br /> đánh giá bằng chỉ số Gensini cải tiến. Từ tháng 01 – 4/2018, chúng tôi khảo sát 70<br /> Công thức tính chỉ số HOMA – IR xác định BN NMCT cấp không ĐTĐ: 52 nam và 18 nữ;<br /> kháng insulin: tuổi nhỏ nhất 35, lớn nhất 95, trung bình 63,8 ±<br /> 11,9 tuổi. Nam giới lần đầu NMCT cấp chủ yếu<br /> HOMA–IR =<br /> Insulin máu đói (µU/mL) x Đường huyết đói (mg/dL)<br /> trong độ tuổi khoảng 40 – 79 tuổi và nữ giới tập<br /> trung từ 60 – 79 tuổi. Độ tuổi trung bình xuất<br /> 405<br /> hiện NMCT cấp lần đầu ở nữ giới lớn hơn nam<br /> Đề kháng insulin được định nghĩa theo<br /> giới, có ý nghĩa thống kê (p = 0,004). Chỉ số khối<br /> TCYTTG khi HOMA–IR ở tứ phân vị cao nhất<br /> <br /> <br /> 66 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cơ thể 24,1 (23,6 – 24,6) kg/m2, trong đó tỷ lệ BN nhất (90%) và khi phân tích từng thành phần bất<br /> thừa cân/béo phì chiếm 92,9%. Ở nữ giới, tình thường cho thấy giảm HDL chiếm ưu thế<br /> trạng béo bụng chiếm đa số với tỷ lệ 94,5% và ở (68,6%), kế đến là tăng triglyceride (20%) và thấp<br /> nam giới tỷ lệ này là 40,4% (Bảng 1). nhất là tăng LDL – C (12,8%) và tăng cholesterol<br /> Trong các yếu tố nguy cơ tim mạch được (11,4%) (Biểu đồ 1 – 3).<br /> khảo sát thì rối loạn lipid máu chiếm tỷ lệ cao<br /> Bảng 1. So sánh giữa hai nhóm có và không có đề kháng insulin<br /> ĐỀ KHÁNG INSULIN<br /> Yếu tố khảo sát CÓ KHÔNG p<br /> N = 30 (42,9%) N = 40 (57,1%)<br /> Nam/Nữ 21/9 (70/30%) 31 (77,5/25,5%) 0,477<br /> Tuổi (năm) 65,2 ± 12,6 62,8 ± 11,5 0,407<br /> 2<br /> BMI (kg/m ) 24,5 (24,1 – 25) 23,8 (23,3 – 24,3) < 0,001<br /> Thừa cân/béo phì 30 (100%) 35 (87,5%) 0,044<br /> Chu vi vòng eo (cm) 92 (91 – 93) 84,5 (78,5 – 88) 0,001<br /> Béo bụng 26 (86,7%) 12 (30%) 0,001<br /> Tăng huyết áp 19 (63,3%) 24 (60%) 0,777<br /> Tiền căn gia đình ĐTĐ 8 (26,7%) 9 (22,5%) 0,687<br /> Đường huyết (mg/dL) 123 (106,3 – 132,5) 95 (83,3 – 106,8) < 0,001<br /> Rối loạn đường huyết đói 26 (86,7%) 13 (32,5%) < 0,001<br /> Insulin máu (µU/mL) 13,7 (9,6 – 22,9) 2,8 (1,8 – 4,4) < 0,001<br /> Tăng insulin máu 17 (56,7%) 0 (0%) < 0,001<br /> HOMA – IR 3,52 (2,79 – 7,65%) 0,77 (0,43 – 1,05%) < 0,001<br /> Cholesterol (mg/dL) 188,3 ± 34,2 187,5 ± 45,7 0,935<br /> Tăng cholesterol 2 (6,7%) 6 (15%) 0,452<br /> Triglyceride (mg/dL) 134 (105,3 – 184,8) 113 (74,3 – 174) 0,380<br /> Tăng triglyceride 6 (20%) 8 (20%) 1<br /> LDL – C (mg/dL) 133,9 ± 27,8 126,3 ± 39,9 0,378<br /> Tăng LDL – C 5 (16,7%) 4 (10%) 0,386<br /> HDL – C (mg/dL) 33,1 ± 10 36 ± 9,6 0,226<br /> Giảm HDL – C 22 (73,3%) 26 (65%) 0,457<br /> Rối loạn lipid máu 27 (90%) 36 (90%) 1<br /> Tổn thương đa nhánh 12 (40%) 17 (42,5) 0,622<br /> Điểm Gensini 120 (100 – 140) 110 (70 – 155) 0,525<br /> <br /> <br /> 100% 7<br /> 90%<br /> 80% 27<br /> 70% 41 45 42 38<br /> 60% 53 62<br /> 50% 63<br /> 40%<br /> 30% 43<br /> 20% 29 25 28 32<br /> 10% 17 8<br /> 0%<br /> Hút thuốc Uống rượu Hoạt động Lối sống Tăng huyết Rối loạn Tiền căn Tiền căn<br /> lá bia thể lực tĩnh tại áp lipid máu gia đình gia đình<br /> ĐTĐ mắc bệnh<br /> Có tim mạch<br /> sớm<br /> <br /> Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân có và không đề kháng insulin theo yếu tố nguy cơ tim mạch<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 67<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> 40<br /> Số BN (người) 9 Mức độ hẹp ĐMV<br /> 30 16<br /> <br /> 20 100%<br /> 29 6<br /> 22 75 - 99%<br /> 10<br /> 3 12<br /> 1 50 - 74%<br /> 0<br /> LM LAD LCX RCA<br /> <br /> Biểu đồ 2. Phân bố mức độ hẹp theo vị trí động mạch vành<br /> <br /> <br /> 1 nhánh 2 nhánh 3 nhánh Hẹp không có ý nghĩa<br /> 50% 34% 7% 9%<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3. Phân bố số nhánh động mạch vành tổn thương<br /> BÀNLUẬN trong tương lai (tử vong do BMV hoặc NMCT<br /> cấp không tử vong). Qua đó, một lần nữa khẳng<br /> Tỷ lệ đề kháng insulin ở BN NMCT cấp<br /> định tăng insulin máu là một yếu tố nguy cơ<br /> không ĐTĐ<br /> quan trọng đối với BMV.<br /> Tỷ lệ đề kháng insulin của nghiên cứu<br /> chúng tôi là 42,9%, thấp hơn so với các tác giả Đường huyết đói<br /> khác trên thế giới. Lý giải từ một trong những Nồng độ đường huyết đói trung bình và tỷ<br /> lý do như: giá trị điểm cắt HOMA – IR, tiêu lệ rối loạn đường huyết đói cao hơn ở nhóm đề<br /> chuẩn loại mẫu và thời điểm lấy máu thử kháng insulin, có ý nghĩa thống kê (p < 0,001),<br /> insulin máu, đường huyết (thời điểm nhập tương đồng với các nghiên cứu trên thế giới. Các<br /> viện hoặc sau khi BN được chụp mạch vành nhà nghiên cứu nhận thấy trên một cá thể có đề<br /> qua da). Tuy nhiên, dù có khác biệt nhưng tỷ kháng insulin, tăng đường huyết sẽ làm thúc<br /> lệ đề kháng insulin ở BN NMCT cấp không đẩy quá trình XVĐM và có tác dụng hiệp đồng<br /> ĐTĐ qua các nghiên cứu là khá phổ biến. với các yếu tố nguy cơ của BMV làm tăng nguy<br /> Bảng 2. Tỷ lệ đề kháng insulin ở BN NMCT cấp cơ mắc biến cố mạch vành trong tương lai.<br /> không ĐTĐ Tuổi – giới<br /> Tác giả Năm<br /> Cỡ Điểm cắt của Tỷ lệ đề kháng Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, kết<br /> mẫu HOMA – IR insulin (%)<br /> (10)<br /> quả phù hợp với y văn và các nghiên cứu trên<br /> Nishio 2006 61 2 77,04<br /> thế giới cho rằng nam giới và người lớn tuổi vốn<br /> (6) 1,8 với nữ &<br /> Lazzeri 2009 253 52,9 là yếu tố nguy cơ của BMV. Phân tích theo nhóm<br /> 2,12 với nam<br /> (8)<br /> Nath 2014 100 2 63 tuổi, chúng tôi nhận thấy mẫu nghiên cứu phù<br /> Chúng tôi 2018 70 2,2 42,9 hợp với y văn cho rằng nam giới phát triển BMV<br /> Insulin máu đói sớm hơn nữ giới từ 10 đến 15 năm. Không có sự<br /> Nồng độ insulin máu trung bình và tỷ lệ khác biệt về tuổi cũng như giới tính giữa hai<br /> tăng insulin máu lớn hơn ở nhóm đề kháng nhóm có và không có đề kháng insulin. Và điều<br /> insulin, có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nghiên này cũng phù hợp với các nghiên cứu mới nhất<br /> cứu Helsinki Policemen(11) (1998): tăng insulin cho rằng đề kháng insulin xảy ra ở mọi lứa tuổi<br /> máu giúp dự đoán nguy cơ biến cố mạch vành và tác động như nhau lên hai giới.<br /> <br /> <br /> <br /> 68 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chỉ số dinh dưỡng mạch, kích thích tiết triglyceride từ gan, giảm<br /> Qua phân tích, chúng tôi nhận thấy nhóm HDL – C và đặc biệt là thay đổi đặc tính LDL – C<br /> đề kháng insulin có BMI, tỷ lệ thừa cân/béo nhỏ, đậm đặc có tính sinh xơ vữa. Nghiên cứu<br /> phì, chu vi vòng eo cũng như tỷ lệ béo bụng của chúng tôi trên những BN NMCT cấp vốn<br /> cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bản chất là những người có đặc điểm RLLM kiểu<br /> không đề kháng insulin. Năm 2003, xơ vữa: tăng triglyceride và giảm HDL – C và<br /> Ferrannini(3) khảo sát 1.466 người không ĐTĐ điều này cũng thể hiện qua đặc điểm RLLM của<br /> trong 8 năm, tác giả kết luận béo phì làm tăng mẫu nghiên cứu mà chúng tôi đã trình bày ở<br /> nguy cơ đề kháng insulin lên gấp 3 lần. trên. Vì thế có sự trùng lặp với đặc điểm RLLM<br /> Wagenkneckt(14) khảo sát trên 1.500 người Mỹ của cá thể đề kháng insulin nên không có sự<br /> gốc Phi năm 2003 cho thấy lượng mỡ tạng có khác biệt giữa hai nhóm qua đánh giá kết quả.<br /> liên quan chặt với đề kháng insulin và BN béo Sang thương động mạch vành<br /> bụng có tỷ lệ kháng insulin cao hơn nhóm Qua phân tích, chúng tôi nhận thấy không có<br /> không béo bụng có ý nghĩa thống kê. Qua các sự khác biệt về độ nặng của tổn thương ĐMV<br /> kết quả trên: thừa cân/béo phì, đặc biệt béo phì được đánh giá thông qua số nhánh tổn thương<br /> trung tâm là một thành tố quan trọng góp và điểm số Gensini giữa 2 nhóm có và không có<br /> phần tăng nguy cơ đề kháng insulin, đây cũng đề kháng insulin. Wassef(5) (2013) khảo sát 1.073<br /> là kiểu hình đặc trưng của BN hội chứng BN NMCT cấp không ĐTĐ: mối liên quan độc<br /> chuyển hóa. lập giữa kháng insulin với bệnh đa nhánh mạch<br /> Tăng huyết áp vành (RR = 1,31; khoảng tin cậy 95% 1,07 – 1,60;<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có p = 0,009). Khác với kết quả của chúng tôi cũng<br /> sự khác biệt về tỷ lệ tăng huyết áp giữa hai như các tác giả Nishio(10) (2006), Nath(8) (2014) thì<br /> nhóm có và không có đề kháng insulin. Trong nghiên cứu của Wassef thực hiện trên cỡ mẫu<br /> những năm gần đây, tại Việt Nam nghiên cứu lớn hơn, có lẽ vì thế mà tác giả đánh giá được<br /> về mối tương quan giữa THA và đề kháng mối liên quan giữa đề kháng insulin và độ nặng<br /> insulin như của tác giả Nguyễn Thành Thuận(9) sang thương mạch vành.<br /> năm 2012 cho thấy mối tương quan tương đối Hạn chế<br /> yếu, cụ thể hệ số tương quan giữa HOMA – IR Thứ nhất, do thiết kế nghiên cứu của<br /> với huyết áp tâm thu bằng 0,17 và huyết áp chúng tôi là cắt ngang mô tả nên không đánh<br /> tâm trương bằng 0,13. Tương tự từ các kết quả giá được mối quan hệ nhân quả giữa đề kháng<br /> của các nghiên cứu khác trên thế giới: tăng insulin và NMCT cấp. Thứ hai, chúng tôi hạn<br /> huyết áp là một trong những đặc điểm nhận chế về kinh phí cá nhân cũng như thời gian<br /> biết một cá thể có nguy cơ cao tăng đề kháng ngắn nên không khảo sát tình trạng đề kháng<br /> insulin. insulin trên nhóm người bình thường để xác<br /> Rối loạn lipid máu định được điểm cắt của chỉ số HOMA – IR, vì<br /> Tương đồng chúng tôi, kết quả nghiên cứu thế mà chúng tôi sử dụng giá trị tham chiếu<br /> của các tác giả: Nishio(10) (2006), Nath(8) (2014) của tác giả Trang Mộng Hải Yên(13).<br /> trên nhóm đối tượng NMCT cấp không ĐTĐ KẾTLUẬN<br /> đều cho thấy không có sự khác biệt về tình trạng Tỷ lệ BN NMCT cấp không ĐTĐ có đề<br /> rối loạn lipid máu (tỷ lệ mắc bệnh cũng như bất kháng insulin là đáng lưu ý. Khi một bệnh nhân<br /> thường từng thành phần rối loạn lipid máu) mắc BMV mạn chưa có biểu hiện đái tháo đường<br /> giữa hai nhóm có và không có đề kháng insulin. nhưng có các yếu tố nguy cơ như béo phì, béo<br /> Tăng insulin máu bù trừ trong các cá thể đề bụng, rối loạn đường huyết đói thì nên được tầm<br /> kháng insulin làm tăng sinh tế bào cơ trơn thành<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 69<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> soát chỉ số HOMA – IR để đánh giá tình trạng đề in Acute Coronary Syndromes Without Previously Known<br /> Diabetes". Angiology, 65(6), 519 – 524.<br /> kháng insulin nhằm có biện pháp phòng ngừa 8. Nath S (2014). “Significane of insulin resistance in<br /> biến cố NMCT cấp cho bệnh nhân. nondiabetic subjects with acute myocardial infarction and its<br /> relationship with acute phase reactants”. Orissa physicians<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO journal, Vol 11, 31 – 35.<br /> 1. American Diabetes Association (2018). “Classification and 9. Nguyễn Thành Thuận, Nguyễn Thy Khuê (2012). “Mối<br /> Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical Care in tương quan giữa đề kháng insulin và tăng huyết áp ở nhóm<br /> Diabetes – 2018”. Diabetes Care, 41 (Suppl 1), S13 – S27. công chức – viên chức quận 10, TP. HCM”. Y Học TP. Hồ Chí<br /> 2. Balkau B, Charles MA (1999). “Comment on the provisional Minh, Tập:16 (Số:1, Chuyên đề: Nội Khoa II), 383 – 389.<br /> report from the WHO consultation – European Group for 10. Nishio K et al (2006). “Insulin resistance in nondiabetic<br /> the Study of Insulin Resistance (EGIR)”. Diabet Med, 16 (5), patients with acute myocardial infarction”. Cardiovasc Revasc<br /> 442 – 443. Med, 7(2), 54 – 60.<br /> 3. Bloomgarden ZT (2003). “American Association of Clinical 11. Pyorala M, Miettinen H, Laakso M et al (1998).<br /> Endocrinologists (AACE) consensus conference on the “Hyperinsulinemia predicts coronary heart disease risk in<br /> insulin resistance syndrome: 25-26 August 2002, healthy middle-aged men: the 22-year follow-up results of<br /> Washington, DC”. Diabetes Care, 26 (4), 1297 – 1303. the Helsinki Policemen Study”. Circulation, 98 (5), 398 – 404.<br /> 4. Hedblad B, Nilsson P, Engstrom G et al (2002)."Insulin 12. Thygesen K, Alpert JS, Jaffe AS, et al (2012). “Third universal<br /> resistance in non-diabetic subjects is associated with definition of myocardial infarction”. Eur Heart J, 33(20),<br /> increased incidence of myocardial infarction and death". 2551 – 2567.<br /> Diabet Med, 19 (6), 470 – 475. 13. Trang Mộng Hải Yên (2017), Khảo sát tình trạng tăng kháng<br /> 5. Karrowni W, Li Y, Jones PG et al (2013). “Insulin Resistance insulin ở bệnh nhân không đái tháo đường cao tuổi mắc<br /> Is Associated WithSignificant Clinical Atherosclerosis in bệnh mạch vành. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại Học Y Dược TP.<br /> Nondiabetic Patients With Acute Myocardial Infarction”. HCM.<br /> Arteriosclerosis, Thrombosis, and Vascular Biology, 33(9):2245–2251. 14. Wagenknecht LE, Langefeld CD, Scherzinger AL, et al<br /> 6. Lazzeri C et al (2009). “Prognostic role of insulin resistance (2003). “Insulin sensitivity, insulin secretion, and abdominal<br /> as assessed by homeostatic model assessment index in the fat: Insulin Resistance Atherosclerosis Study (IRAS) Family<br /> acute phase of myocardial infarction in nondiabetic patients Study”. Diabetes, 52(10), 2490 – 2496.<br /> submitted to percutaneous coronary intervention”. Eur J<br /> Anaesthesiol, 26 (10), 856 – 862. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> 7. Lazzeri C, Valente S, Chiostri M et al (2013). "Acute Insulin Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> Resistance Assessed by the Homeostatic Model Assessment<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 70 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2