Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỀ KHÁNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN<br />
BỆNH MẠCH VÀNH CAO TUỔI KHÔNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br />
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
Trang Mộng Hải Yên*, Nguyễn Thị Diệu Hương**, Phạm Hoà Bình***, Nguyễn Văn Trí***<br />
<br />
Mở đầu: Đái tháo đường được chứng minh là một yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành cấp với tỉ lệ ngày<br />
càng tăng ở người cao tuổi. Bên cạnh đó, kháng insulin là yếu tố chính liên quan dẫn đến đái tháo đường ở người<br />
cao tuổi và tỉ lệ này cũng đang tăng lên. Do vậy, việc xác định tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân bệnh mạch<br />
vành cao tuổi không đái tháo đường sẽ giúp cho việc phát hiện tình trạng tiền đái tháo đường, và giúp ngăn ngừa<br />
xảy ra các biến chứng do đái tháo đường, trong đó có biến cố mạch vành cấp, ở giai đoạn sớm.<br />
Mục tiêu: Khảo sát đề kháng insulin ở bệnh nhân bệnh mạch vành cao tuổi không đái tháo đường tại bệnh<br />
viện thống nhất.<br />
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên 330 bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và<br />
mắc bệnh mạch vành. Giá trị chuẩn của chỉ số kháng insulin HOMA – IR (HOMA: homeostasis model<br />
assessment - IR: insulin resistance) dựa vào định nghĩa của tổ chức y tế thế giới 1998, là điểm cắt tứ phân vị cao<br />
nhất của tập hợp giá trị HOMA IR, xác định từ nhóm cá thể chuẩn là 117 người ở độ tuổi từ 25 đến 40 tuổi, khoẻ<br />
mạnh.<br />
Kết quả: Nhóm nghiên cứu gồm 330 bệnh nhân (63% nam và 37% nữ). Giá trị có được từ xác định điểm<br />
cắt tứ phân vị cao nhất giá trị HOMA IR của nhóm chuẩn là HOMA-IR 75 = 2,2. Tỉ lệ tăng kháng insulin của<br />
nhóm nghiên cứu là 50,9%, tỉ lệ tăng kháng insulin ở các nhóm yếu tố nguy cơ tăng huyết áp là 53,28%; rối loạn<br />
lipid máu là 53,51% (166/370), béo phì là 81,82%, có chỉ số WHR cao là 61,63%. Qua phân tích mối liên quan<br />
nhận thấy nguy cơ tăng đề kháng insulin tăng lên 2,3 lần nếu bị rối loạn lipid máu chung (p=0,002; OR=2,3;<br />
CI95% = 1,35 – 3,85); 1,83 lần nếu bị tăng triglycerid máu (p=0,008; OR=1,83; I95% = 1,18 – 2,86); 7,4 lần nếu<br />
chỉ số BMI trên 23 (béo phì) (p < 0,001; OR=7,4; CI95% = 3,82 – 8,62); 2,49 lần nếu chỉ số WHR tăng (p=0,000;<br />
OR=2,49; CI95% = 1,6 – 3,87).<br />
Kết luận: Như vậy, trong nghiên cứu này, tình trạng tăng kháng insulin có nguy cơ tăng lên trên các đối<br />
tượng bệnh nhân bệnh mạch vành từ 65 tuổi trở lên mắc rối loạn lipid máu, tăng triglycerid máu, béo phì (BMI<br />
>23), tăng chỉ số eo hông (WHR).<br />
Từ khoá: kháng insulin, đái tháo đường, bệnh mạch vành, người cao tuổi<br />
ABSTRACT<br />
INSULIN RESISTANCE IN NON DIABETES ELDERLY WITH CORONARY ARTERY DISEASES AT<br />
THONG NHAT HOSPITAL<br />
Trang Mong Hai Yen, Nguyen Thi Dieu Huong, Pham Hoa Binh, Nguyen Van Tri<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 55 - 60<br />
<br />
Backgrounds: Diabetes is proven as a risk factor of acute coronary disease (ACS). Going with the rate of<br />
eldely increasing, the morbidity of ACS. Besides, Insulin resistance is concerned as a major factor causing diabetes<br />
mellitus type 2 in old person whose morbidity is increasing these days. Finding out the Increasing Insulin<br />
resistance situation in non-diabetes patient with coronary artery disease will be helpful in discovering pre-<br />
diabetes, therefore preventing complications of diabetes, in which including ACS, in early stages of diseases.<br />
<br />
*Bệnh viện Thống Nhất, **Đại học Y tế công cộng Hà Nội, ***Bộ môn Lão khoa-Đại học Y Dược Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trang Mộng Hải Yên Email: trangmonghaiyen@gmail.com ĐT: 0908060098<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 55<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Objectives: To determine insulin resistance in non diabetes elderly with coronary artery diseases at Thong<br />
Nhat hospital.<br />
Methods: A cross-sectional study involved in 330 subjects aged (63% males and 37% females) over 65<br />
year olds with coronary artery disease and non - diabetes due to ADA 2015 criteria. According to the<br />
definition of the WHO in 1998, the meaningful cutting point of HOMA IR to indicate the sistuation of<br />
increasing insulin resistance is defined at the highest quartiles of HOMA-IR of set including normal people<br />
from 25 – 40 ages (175 people).<br />
Results: cutting point of HOMA-IR is 2,2. The percentage of increasing insulin resistance identifying by<br />
HOMA-IR index is 50.9% (in study group), 53.28% in hypertension group, 53.51% in lipidemia disorder group,<br />
81.82% in obesity group and 61.63% in hyper WHR. We found out that the risk of having hyper insulin<br />
resistance in elderly would be 2,3 times higher in patients with lipidemia disorder (p=0.002; OR=2.3; CI95%<br />
= 1.35 – 3.85); 1.83 times higher in patients with hyper triglycemia (p=0.008; OR=1.83; I95% = 1.18 – 2.86), 7.4<br />
times higher in patients having BMI over 23 (p= 0.00; OR=7,4; CI95% = 3.82 – 8.62) and 2.49 times higher in<br />
patients with high WHR (p=0.00; OR=2.49; CI95% = 1.6 – 3.87).<br />
Conclusions: In this study, the risk of having hyper insulin resistance will increase in patients who have<br />
lipidemia disorder, hyper triglycemia, obesity with BMI over 23 and high WHR.<br />
Keywords: insulin resistance, diabetes, elderly, coronary artery disease<br />
MỞ ĐẦU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ cao nhồi Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên<br />
máu cơ tim. Trên đối tượng bệnh nhân cao tuổi, 330 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, được chẩn đoán<br />
mắc đái tháo đường gây nguy cơ nhồi máu cơ mắc bệnh mạch vành dựa vào kết quả chụp DSA<br />
tim tương đương với việc đã bị nhồi máu cơ tim mạch vành, hoặc có tiền sử nhồi máu cơ tim,<br />
trước đây. Như vậy khi bệnh nhân bệnh mạch hoặc có tiền sử nong đặt stent, bắc cầu mạch<br />
vành cao tuổi mắc đái tháo đường thì đồng vành trước đây, và được xác định không mắc đái<br />
nghĩa với việc nguy cơ biến cố tim mạch trong tháo đường tại thời điểm nghiên cứu dựa vào<br />
tương lai là rất cao. Trong khi đó, tăng đề kháng các yếu tố là chưa được chẩn đoán hay điều trị<br />
insulin được coi là một trong các cơ chế chính đái tháo đường, có chỉ số đường huyết đói <<br />
gây bệnh đái tháo đường týp 2 và ngày càng 7mmol/L và HbA1c < 6,5%.<br />
tăng cao ở người cao tuổi(1,16). Việc phát hiện tình Giá trị chuẩn của chỉ số kháng insulin<br />
trạng tăng kháng insulin ở những bệnh nhân HOMA – IR (HOMA: homeostasis model<br />
bệnh mạch vành cao tuổi Việt Nam sẽ giúp có assessment - IR: insulin resistance) dựa vào định<br />
chiến lược phát hiện tình trạng đái tháo đường nghĩa của tổ chức y tế thế giới 1998 (9), là điểm cắt<br />
tiềm ẩn từ đó có thể can thiệp sớm đến các yếu tứ phân vị cao nhất của tập hợp giá trị HOMA<br />
tố nguy cơ để hạn chế việc mắc đái tháo đường IR, xác định từ nhóm cá thể chuẩn là 117 người ở<br />
trong tương lai, đồng thời giảm nguy cơ xảy ra độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi, khoẻ mạnh được chọn<br />
biến cố tim mạch trên đối tượng bệnh nhân này. từ các cán bộ công nhân viên của BV Thống<br />
Đó là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Nhất, Được kiểm tra sức khỏe định kỳ, tổng quát<br />
“Khảo sát đề kháng insulin ở bệnh nhân bệnh với kết quả sức khỏe loại I.<br />
mạch vành cao tuổi không đái tháo đường tại<br />
Chỉ số HOMA - IR được tính theo công thức:<br />
bệnh viện thống nhất”.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
56 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu không đang mắc các trạng kháng insulin của cá thể. Cụ thể là, tỉ lệ<br />
bệnh lý: suy tim, suy gan, suy thận nặng, suy đối tượng có tình trạng tăng kháng insulin<br />
kiệt nặng, đang mắc các bệnh ác tính; không trong nhóm nghiên cứu là 50,9%.<br />
đang trong bệnh cảnh cấp tính như nhiễm Bảng 2: Mối liên quan giữa tình trạng tăng kháng<br />
khuẩn huyết, hôn mê do chuyển hóa hay do insulin với tuổi - giới<br />
một nguyên nhân khác ví dụ như đang sử Không tăng kháng<br />
Yếu tố Tăng kháng (N/%) P<br />
dụng một số thuốc ảnh hưởng đến chức nặng (N/%)<br />
tế bào β, độ nhạy insulin như corticoid, bệnh Nhóm tuổi 168 (100,0) 162 (100,0)<br />
60 – 60 80 (47,6) 65 (40,1) ><br />
nhân mắc các bệnh như to đầu chi, Cushing<br />
70 – 79 70 (41,7) 76 (46,9) 0,05<br />
do thuốc, cường giáp.<br />
> 80 18(10,7) 21 (13)<br />
Các đối tượng thuộc nhóm nghiên cứu và Nam 98 (47,12) 110 (52,88) ><br />
nhóm tham chiếu sẽ được thực hiện lấy các chỉ Nữ 70 (57,38) 52 (42,62) 0,05<br />
số trong nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới, đo chỉ Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự khác<br />
số chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông, biệt về tăng kháng insulin theo phân lớp tuổi<br />
huyết áp (đo và bệnh sử), đường huyết máu lúc cũng như giới tính không có ý nghĩa thống kê<br />
đói, HbA1c, cholesterol máu, Tryglycerid máu, (p > 0,05). Điều này cho thấy, ở bệnh nhân cao<br />
HDL-cholesterol máu, LDL-cholesterol máu, tình tuổi cần tầm soát tình trạng tăng kháng insulin<br />
trạng rối loạn lipid máu (bệnh sử). ở mọi đối tượng bất kể độ tuổi hay giới.<br />
Từ các kết quả có được sẽ thực hiện tính chỉ số Khi đánh giá mối tương quan giữa các yếu<br />
HOMA-IR để từ đó tính tỉ lệ tăng kháng insulin ở tố nguy cơ với tình trạng tăng kháng insulin,<br />
nhóm nghiên cứu cũng như tìm các mối liên quan kết quả cho thấy có mối liên quan chặt chẽ<br />
giữa một số yếu tố nguy cơ với tình trạng tăng giữa tình trạng tăng kháng insulin và tình<br />
kháng insulin ở nhóm nghiên cứu. trạng BP cũng như béo bụng, theo đó, BP làm<br />
Để đảm bảo tính chính xác, mỗi bệnh nhân tăng nguy cơ tăng kháng insulin gấp 7,4 lần và<br />
với tình trạng bệnh cụ thể chỉ được chọn duy béo bụng làm tăng nguy cơ tăng kháng insulin<br />
2,49 lần.<br />
nhất 1 lần trong suốt thời gian nghiên cứu.<br />
Bảng 3: Mối liên quan giữa tình trạng tăng kháng<br />
KẾT QUẢ insulin với các yếu tố nguy cơ<br />
Nhóm nghiên cứu gồm 330 bệnh nhân với Tăng HOMA IR<br />
63% nam và 37% nữ, độ tuổi trung bình là Đặc tính Có Không p OR<br />
(n = 168) (n = 162)<br />
70,81 ± 6,63, trong đó, trên 80 tuổi chiếm<br />
Có 146 128<br />
11,8%. Giá trị có được từ xác định điểm cắt tứ THA 0,136<br />
Không 22 34<br />
phân vị cao nhất giá trị HOMA IR của nhóm RLLP Có 122 106 2,3<br />
0,002<br />
tham chiếu là HOMA-IR 75 = 2,2 chung Không 46 56 (1,35 – 3,85)<br />
Có 81 18 7,40<br />
Bảng 1: giá trị HOMA - IR của nhóm nghiên cứu và Béo phì 0,00<br />
(3,82 – 8,62)<br />
Không 87 144<br />
nhóm tham chiếu WHR Có 106 66 2,49<br />
0,00<br />
Chỉ số HOMA IR Nhóm NC (N = 330) Nhóm TC (n=117) tăng Không 62 96 (1,6 – 3,87)<br />
Trung bình 2,23±1,55 1,54 ± 1,07<br />
Tứ phân vị 75 2,2<br />
BÀNLUẬN<br />
Trung vị 2,49 1,8 Mối liên quan giữa tình trạng BP và ĐTĐ<br />
Tăng kháng insulin 168 (50,9%) 29 (25%)<br />
típ 2 đã được nhận thấy từ nhiều thập kỷ nay,<br />
Không tăng kháng 162 (49,1%) 88 (75%)<br />
và yếu tố chính cho mối liên quan này chính là<br />
So sánh HOMA – IR của từng cá thể trong tình trạng đề kháng insulin. Hiện nay, tình<br />
nhóm NCT, chúng tôi xác định được tình trạng kháng insulin đã trở thành vấn đề quan<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 57<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
tâm có tính thời sự trong các công trình Ấn Độ chỉ ra rằng BP là yếu tố quan trọng nhất<br />
nghiên cứu vì vai trò mấu chốt trong vòng dẫn đến tình trạng kháng insulin, tăng 1/3 lần so<br />
xoắn bệnh lý ĐTĐ, BP, THA, RLLP máu, bệnh với cân nặng lý tưởng sẽ làm giảm đến 40% hoạt<br />
lý tim mạch, đột quỵ não(13). động của insulin. Kết quả nghiên cứu của chúng<br />
Một số nghiên cứu thế giới và tại Việt Nam tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác<br />
trong những năm gần đây cũng đã sử dụng giả khác Hoàng Mạnh(6) và Nguyễn Văn<br />
HOMA - IR để xác định tình trạng kháng Quýnh(12) là tăng tỷ lệ kháng insulin giữa tăng<br />
insulin trên đối tượng nghiên cứu như của tác WHR so với nhóm không tăng WHR có ý nghĩa<br />
giả Hoàng Mạnh(6), Nguyễn Văn Quýnh(12), thống kê.<br />
Bonora E.(3). Tuy nhiên giá trị HOMA - IR của Chỉ số Triglycerid tăng chủ yếu do chế độ dư<br />
nhóm tham chiếu cũng như của nhóm nghiên thừa tinh bột, carbonhydrat, từ đó, Triglycerid<br />
cứu ở 2 nghiên cứu này khác với nghiên cứu được tạo ra nhiều trong máu và đây cũng là tình<br />
của chúng tôi. trạng rối loạn thường gặp ở BN ĐTĐ. Tình trạng<br />
Bảng 4: Mối liên quan giữa tình trạng tăng kháng rối loạn dung nạp glucose được xem như là sự<br />
insulin với các đặc điểm RLLP máu báo động cho nguy cơ mắc ĐTĐ cao trong tương<br />
Tăng HOMA IR lai. Khi tình trạng tăng kháng insulin xảy ra thì<br />
Đặc tính Có Không p OR lại đóng vai trò là nguyên nhân gây tăng glucose<br />
(n = 168) (n = 162) máu. Từ đó tăng lượt acid béo đổ về gan làm gia<br />
Tăng Có 50 51 tăng sự tổng hợp VLDL-cholesterol và các<br />
0,811<br />
Cholesterol Không 118 111<br />
lipoprotein có chứa apolipoprotein B của insulin<br />
Tăng Có 1,83<br />
85 58 đồng thời những BN tăng glucose máu đều có sự<br />
Triglyceride Không 0,008 (1,18 –<br />
83 104<br />
2,86) khiếm khuyết về sự thanh thải VLDL –<br />
Giảm HDL – Có 20 22 cholesterol do hoạt tính của các men lipoprotein<br />
cholesterol Không 0,742<br />
148 140<br />
lipase và hepatic lipase cũng giảm trên các BN<br />
Tăng LDL - Có 39 129<br />
Cholesterol Không 0,171 tăng kháng insulin và hậu quả là dẫn đến tình<br />
49 113<br />
trạng RLLP máu. Và cứ như thế, như một vòng<br />
Không những thế, khi so sánh với tác giả<br />
xoắn bệnh lý, RLLP máu – tăng kháng insulin –<br />
Hoàng Mạnh là nghiên cứu có chỉ số HOMA - IR<br />
tăng glucose trong máu sẽ ngày càng làm tăng<br />
có thể thể xem là gần tương đồng với nghiên cứu<br />
nặng thêm lẫn nhau ở BN.<br />
của chúng tôi, thì tỉ lệ tăng kháng insulin HOMA<br />
IR là 33,3%(6). Tỷ lệ kháng insulin trong nghiên Trong những năm trở lại, có một số nghiên<br />
cứu này cao hơn nghiên cứu của Hoàng Mạnh là cứu đã công bố thực hiện sử dụng HOMA – IR<br />
vì Hoàng Mạnh nghiên cứu trên nhóm NCT nói để đánh giá giá trị tiên đoán mắc bệnh mạch<br />
chung, còn chúng tôi nghiên cứu trên nhóm vành cũng như nguy cơ diễn tiến đái tháo<br />
NCT BMV có yếu tố nguy cơ đái tháo đường.<br />
đường. Cụ thể như trong bảng 5.<br />
Trong hội nghị của Hội Bác sỹ nội tiết lâm<br />
sàng Hoa Kỳ (AAC) 2002 có đề cập đến tình Bên cạnh đó cũng đã có một số nghiên cứu<br />
trạng kháng insulin và các nghiên cứu như The khác đánh giá giá trị của HOMA IR trong việc<br />
San Antonio Heart Study(4) mẫu nghiên cứu cắt kiểm soát bệnh ĐTĐ nhằm phòng ngừa bệnh lý<br />
ngang gồm 3000 người cho thấy có liên quan tim mạch như trong bảng 6.<br />
tuyến tính giữa nồng độ insulin máu lúc đói và<br />
Như vậy, mặc dù được biết đến từ năm 1985,<br />
khối mỡ cơ thể và Ở người BP có nguy cơ kháng<br />
nhưng HOMA IR vẫn chưa thật sự được sử<br />
insulin tăng gấp 3 lần. Anoop Misra và Naval K.<br />
Wikram (2002)(10) nghiên cứu trên nhóm người dụng trên lâm sàng để đánh giá hiệu quả điều<br />
trị. Cho đến gần đây, khi y học phòng ngừa ngày<br />
<br />
<br />
58 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
càng được chú trọng đặc biệt trong dự phòng báo không cao thì HOMA IR bắt đầu được quan<br />
ĐTĐ và các biến cố tim mạch bao gồm bệnh lý tâm và bước đầu được đưa vào sử dụng trong<br />
tim mạch mạn tính và cấp tính (NMCT, đột quỵ) lâm sàng vì những giá trị tiên lượng có được qua<br />
và đường máu đói ngày càng chứng tỏ giá trị dự các nghiên cứu.<br />
Bảng 5: Các NC về giá trị HOMA IR trong tiên đoán BMV<br />
Tác giả Cỡ mẫu Đối tượng NC Kết quả đạt được<br />
(5)<br />
Gayoso-Diz , 2013 2459 Người lớn ngẫu nhiên trong cộng Tìm điểm cắt tiên đoán của HOMA IR để đánh giá<br />
đồng BN nguy cơ cao tim mạch chuyển hoá.<br />
(17)<br />
Chittaranjan SY , 2015 357 Trẻ em 8t (đoàn hệ tiến cứu đến HOMA IR tăng có liên quan nguy cơ BMV cần<br />
21 tuổi) can thiệp kiểm soát để giảm tần suất bệnh tim mạch<br />
(3)<br />
Bonora E , 2002 1326 BN ĐTĐ HOMA IR là yếu tố tiên đoán độc lập bệnh mạch<br />
vành ở BN đái tháo đường<br />
(7)<br />
Jorgen Jeppesen , 2007 2493 Bệnh nhân không có BMV ngẫu HOMA IR là yếu tố tiên đoán độc lập BMV ở BN<br />
nhiên trong cộng đồng ĐTĐ<br />
Bảng 6: Các NC về giá trị HOMA IR trong tiên đoán mắc ĐTĐ<br />
Tác giả Cỡ mẫu Đối tượng NC Kết quả đạt được<br />
(14)<br />
Okita K , 2013 19 BN ĐTĐ kiểm soát đường HOMA IR là công cụ đánh giá hiệu quả độ nhạy<br />
huyết kém điều trị bằng insulin trên BN ĐTĐ<br />
insulin<br />
(15)<br />
Purohit A , 2015 50 – NC bệnh chứng BN ĐTĐ mới phát hiện HOMA IR cao hơn ở Bn ĐTĐ<br />
(11)<br />
Morimoto A. , 2015 2209 – NC đoàn hệ BN không ĐTĐ Tăng HOMA IR có liên quan mạnh với việc bị<br />
ĐTĐ<br />
(2)<br />
Barseem NA , 2015 60 Trẻ em và trẻ vị thành niên HOMA IR là phương tiên dự báo đáng tin cậy cho<br />
ĐTĐ 2 ở trẻ vị thành niên béo phì và là công cụ<br />
phòng ngừa và theo dõi điều trị hiệu quả<br />
(8)<br />
Kumru P , 2016 333 Thai phụ nguy cơ thấp Yếu tố tiên lượng độc lập với nguy cơ ĐTĐ thai kì<br />
3. Bonora E et al (2002), “HOMA-Estimated Insulin Resitance is an<br />
KẾT LUẬN Independent Predictor of cacdiovascular disease type 2 Diabetic<br />
Subjects: prospective data from the verona Diabetes<br />
Qua nghiên cứu thực hiện trên 330 bệnh complications Study’’. Diabetes Care, Volume 25(7), pp.1135-1141<br />
nhân cao tuổi không đái tháo đường mắc bệnh 4. Edwards KL, Burchfiel CM, et al (1998), “Factor of the Insulin<br />
Resistance Syndrome in Non Diabetic and Diabetic Elderly<br />
mạch vành và 117 người khỏe mạnh từ 25 - 40 Japanese – American Men”, American Journal of Epidemiology, Vol<br />
147, No 5, 441-447.<br />
tuổi để xác định các chỉ số HOMA - IR, chúng tôi<br />
5. Gayoso-Diz, et al (2013), “Insulin resistance (HOMA-IR) cut-off<br />
rút ra được la tỉ lệ đề kháng insulin ở BN BMV values and the metabolic syndrome in a general adult<br />
population: effect of gender and age: EPIRCE cross-sectional<br />
cao tuổi không ĐTĐ cao (50,9%), do đó cần quan study”, BMC Endocrine Disorder.<br />
tâm đến việc điều trị dự phòng ĐTĐ như kiểm 6. Hoàng Mạnh (2011), “Đánh giá tình trạng kháng insulin và chức<br />
năng tế bào beta ở người cao tuổi đến khám tại bệnh viện Thống<br />
soát tình trạng RLLP đặc biệt là tăng TGR, béo Nhất”. Luận văn bác sĩ chuyên khoa II.<br />
phì, béo bụng. Bên cạnh đó, ở BN BMV cao tuổi 7. Jeppesen J, et al (2007), “Insulin resistance, the metabolic<br />
syndrome and Risk of Incident Cardiovascular Disease”, J Am<br />
không ĐTĐ nhưng có các YTNC trên thì nên Coll Cardiol; 49:2112–9<br />
8. Kumru P, et al (2016), “Prediction of gestational diabetes<br />
được tầm soát chỉ số HOMA IR để phòng ngừa<br />
mellitus at first trimester in low-risk pregnancies”, Taiwanese<br />
ĐTĐ mới cho BN. Journal of Obstetrics & Gynecology, 55, 815-820<br />
9. Lethtovirta M, Kaprio J, Forsblom C, et al (2000), "Insulin<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO sensitivity and insulin secretion in monozygotic and dizygotic<br />
1. American Diabetes Association (2016), “Standards of Medical twins", Diabetologia, 43: pp 285 – 293<br />
Care in Diabetes – 2016”. Diabetes Care, Vol. 34 (1), pp. S13 10. Misra A, Wikram NK (2002), “Insulin resistance syndom and<br />
2. Barseem NA, et al (2015), “Homeostatic model assessment of Asian Indians”. Current Science, Vol 83, No. 12, pp. 14 – 84<br />
insulin resistance as a predictor of metabolic syndrome: 11. Morimoto A, et al (2014), Plos one tenth anniversary,<br />
Consequence of obesity in children and adolescent”, Egyptian https://doi.org/10.1371/journal.pone.0105827<br />
Pediatric Association, Elsevier, Vol 63, Issue 1, Pages 19-24<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 59<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
12. Nguyễn Văn Quýnh và cộng sự (2007), “Nghiên cứu tình trạng 16. Ủy ban quốc gia người cao tuổi Việt Nam (2010),<br />
kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2”. Đề tài cấp Bộ http://www.vietnamplus.vn/Home/2010-Ty-le-nguoi-cao-tuoi-<br />
Quốc Phòng. Viet- Nam-se-tăng-dot-bien/200812/2477.vnplus.<br />
13. Nguyễn Văn Tân (2010), “Béo phì và hội chứng chuyển hoá ở 17. Yajnik CS, et al (2015), “Higher glucose, insulin and insulin<br />
người cao tuổi”. Tạp chí Tim mạch học - resistance (HOMA-IR) in childhood predict adverse<br />
http://timmachhoc.vn/vi/tong-quan-cac-van-de-tim-mach- cardiovascular risk in early adulthood: the Pune Children’s<br />
hoc/445-beo-phi-va-hi-chng-chuyn-hoa-ngi-cao-tui.html 28. Study”, Diabetologia. 58:1626–1636<br />
14. Okita K, et al (2013), “Homeostasis model assessment of insulin<br />
resistance for evaluating insulin sensitivity in patients with type<br />
2 diabetes on insulin therapy”, Endocrine Journal, 60 (3), 283-290 Ngày nhận bài báo: 18/11/2017<br />
15. Purohit A, et al (2015), “Study of Insulin Resistance in Type 2<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017<br />
Diabetes Mallitus by Homa-IR Score”, International Journal of<br />
Medical Research and Review, January - February, Vol 3/ Issue 1. Ngày bài báo được đăng: 15/3/2018<br />
ISSN 2321-127X<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
60 Chuyên Đề Nội Khoa<br />