intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đề kháng insulin ở bệnh nhân bệnh mạch vành cao tuổi không đái tháo đường tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đề kháng insulin ở bệnh nhân bệnh mạch vành cao tuổi không đái tháo đường tại bệnh viện thống nhất. Như vậy, trong nghiên cứu này, tình trạng tăng kháng insulin có nguy cơ tăng lên trên các đối tượng bệnh nhân bệnh mạch vành từ 65 tuổi trở lên mắc rối loạn lipid máu, tăng triglycerid máu, béo phì (BMI >23), tăng chỉ số eo hông (WHR).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đề kháng insulin ở bệnh nhân bệnh mạch vành cao tuổi không đái tháo đường tại Bệnh viện Thống Nhất

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐỀ KHÁNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN<br /> BỆNH MẠCH VÀNH CAO TUỔI KHÔNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Trang Mộng Hải Yên*, Nguyễn Thị Diệu Hương**, Phạm Hoà Bình***, Nguyễn Văn Trí***<br /> <br /> Mở đầu: Đái tháo đường được chứng minh là một yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành cấp với tỉ lệ ngày<br /> càng tăng ở người cao tuổi. Bên cạnh đó, kháng insulin là yếu tố chính liên quan dẫn đến đái tháo đường ở người<br /> cao tuổi và tỉ lệ này cũng đang tăng lên. Do vậy, việc xác định tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân bệnh mạch<br /> vành cao tuổi không đái tháo đường sẽ giúp cho việc phát hiện tình trạng tiền đái tháo đường, và giúp ngăn ngừa<br /> xảy ra các biến chứng do đái tháo đường, trong đó có biến cố mạch vành cấp, ở giai đoạn sớm.<br /> Mục tiêu: Khảo sát đề kháng insulin ở bệnh nhân bệnh mạch vành cao tuổi không đái tháo đường tại bệnh<br /> viện thống nhất.<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên 330 bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và<br /> mắc bệnh mạch vành. Giá trị chuẩn của chỉ số kháng insulin HOMA – IR (HOMA: homeostasis model<br /> assessment - IR: insulin resistance) dựa vào định nghĩa của tổ chức y tế thế giới 1998, là điểm cắt tứ phân vị cao<br /> nhất của tập hợp giá trị HOMA IR, xác định từ nhóm cá thể chuẩn là 117 người ở độ tuổi từ 25 đến 40 tuổi, khoẻ<br /> mạnh.<br /> Kết quả: Nhóm nghiên cứu gồm 330 bệnh nhân (63% nam và 37% nữ). Giá trị có được từ xác định điểm<br /> cắt tứ phân vị cao nhất giá trị HOMA IR của nhóm chuẩn là HOMA-IR 75 = 2,2. Tỉ lệ tăng kháng insulin của<br /> nhóm nghiên cứu là 50,9%, tỉ lệ tăng kháng insulin ở các nhóm yếu tố nguy cơ tăng huyết áp là 53,28%; rối loạn<br /> lipid máu là 53,51% (166/370), béo phì là 81,82%, có chỉ số WHR cao là 61,63%. Qua phân tích mối liên quan<br /> nhận thấy nguy cơ tăng đề kháng insulin tăng lên 2,3 lần nếu bị rối loạn lipid máu chung (p=0,002; OR=2,3;<br /> CI95% = 1,35 – 3,85); 1,83 lần nếu bị tăng triglycerid máu (p=0,008; OR=1,83; I95% = 1,18 – 2,86); 7,4 lần nếu<br /> chỉ số BMI trên 23 (béo phì) (p < 0,001; OR=7,4; CI95% = 3,82 – 8,62); 2,49 lần nếu chỉ số WHR tăng (p=0,000;<br /> OR=2,49; CI95% = 1,6 – 3,87).<br /> Kết luận: Như vậy, trong nghiên cứu này, tình trạng tăng kháng insulin có nguy cơ tăng lên trên các đối<br /> tượng bệnh nhân bệnh mạch vành từ 65 tuổi trở lên mắc rối loạn lipid máu, tăng triglycerid máu, béo phì (BMI<br /> >23), tăng chỉ số eo hông (WHR).<br /> Từ khoá: kháng insulin, đái tháo đường, bệnh mạch vành, người cao tuổi<br /> ABSTRACT<br /> INSULIN RESISTANCE IN NON DIABETES ELDERLY WITH CORONARY ARTERY DISEASES AT<br /> THONG NHAT HOSPITAL<br /> Trang Mong Hai Yen, Nguyen Thi Dieu Huong, Pham Hoa Binh, Nguyen Van Tri<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 55 - 60<br /> <br /> Backgrounds: Diabetes is proven as a risk factor of acute coronary disease (ACS). Going with the rate of<br /> eldely increasing, the morbidity of ACS. Besides, Insulin resistance is concerned as a major factor causing diabetes<br /> mellitus type 2 in old person whose morbidity is increasing these days. Finding out the Increasing Insulin<br /> resistance situation in non-diabetes patient with coronary artery disease will be helpful in discovering pre-<br /> diabetes, therefore preventing complications of diabetes, in which including ACS, in early stages of diseases.<br /> <br /> *Bệnh viện Thống Nhất, **Đại học Y tế công cộng Hà Nội, ***Bộ môn Lão khoa-Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trang Mộng Hải Yên Email: trangmonghaiyen@gmail.com ĐT: 0908060098<br /> Chuyên Đề Nội Khoa 55<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Objectives: To determine insulin resistance in non diabetes elderly with coronary artery diseases at Thong<br /> Nhat hospital.<br /> Methods: A cross-sectional study involved in 330 subjects aged (63% males and 37% females) over 65<br /> year olds with coronary artery disease and non - diabetes due to ADA 2015 criteria. According to the<br /> definition of the WHO in 1998, the meaningful cutting point of HOMA IR to indicate the sistuation of<br /> increasing insulin resistance is defined at the highest quartiles of HOMA-IR of set including normal people<br /> from 25 – 40 ages (175 people).<br /> Results: cutting point of HOMA-IR is 2,2. The percentage of increasing insulin resistance identifying by<br /> HOMA-IR index is 50.9% (in study group), 53.28% in hypertension group, 53.51% in lipidemia disorder group,<br /> 81.82% in obesity group and 61.63% in hyper WHR. We found out that the risk of having hyper insulin<br /> resistance in elderly would be 2,3 times higher in patients with lipidemia disorder (p=0.002; OR=2.3; CI95%<br /> = 1.35 – 3.85); 1.83 times higher in patients with hyper triglycemia (p=0.008; OR=1.83; I95% = 1.18 – 2.86), 7.4<br /> times higher in patients having BMI over 23 (p= 0.00; OR=7,4; CI95% = 3.82 – 8.62) and 2.49 times higher in<br /> patients with high WHR (p=0.00; OR=2.49; CI95% = 1.6 – 3.87).<br /> Conclusions: In this study, the risk of having hyper insulin resistance will increase in patients who have<br /> lipidemia disorder, hyper triglycemia, obesity with BMI over 23 and high WHR.<br /> Keywords: insulin resistance, diabetes, elderly, coronary artery disease<br /> MỞ ĐẦU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ cao nhồi Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên<br /> máu cơ tim. Trên đối tượng bệnh nhân cao tuổi, 330 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, được chẩn đoán<br /> mắc đái tháo đường gây nguy cơ nhồi máu cơ mắc bệnh mạch vành dựa vào kết quả chụp DSA<br /> tim tương đương với việc đã bị nhồi máu cơ tim mạch vành, hoặc có tiền sử nhồi máu cơ tim,<br /> trước đây. Như vậy khi bệnh nhân bệnh mạch hoặc có tiền sử nong đặt stent, bắc cầu mạch<br /> vành cao tuổi mắc đái tháo đường thì đồng vành trước đây, và được xác định không mắc đái<br /> nghĩa với việc nguy cơ biến cố tim mạch trong tháo đường tại thời điểm nghiên cứu dựa vào<br /> tương lai là rất cao. Trong khi đó, tăng đề kháng các yếu tố là chưa được chẩn đoán hay điều trị<br /> insulin được coi là một trong các cơ chế chính đái tháo đường, có chỉ số đường huyết đói <<br /> gây bệnh đái tháo đường týp 2 và ngày càng 7mmol/L và HbA1c < 6,5%.<br /> tăng cao ở người cao tuổi(1,16). Việc phát hiện tình Giá trị chuẩn của chỉ số kháng insulin<br /> trạng tăng kháng insulin ở những bệnh nhân HOMA – IR (HOMA: homeostasis model<br /> bệnh mạch vành cao tuổi Việt Nam sẽ giúp có assessment - IR: insulin resistance) dựa vào định<br /> chiến lược phát hiện tình trạng đái tháo đường nghĩa của tổ chức y tế thế giới 1998 (9), là điểm cắt<br /> tiềm ẩn từ đó có thể can thiệp sớm đến các yếu tứ phân vị cao nhất của tập hợp giá trị HOMA<br /> tố nguy cơ để hạn chế việc mắc đái tháo đường IR, xác định từ nhóm cá thể chuẩn là 117 người ở<br /> trong tương lai, đồng thời giảm nguy cơ xảy ra độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi, khoẻ mạnh được chọn<br /> biến cố tim mạch trên đối tượng bệnh nhân này. từ các cán bộ công nhân viên của BV Thống<br /> Đó là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Nhất, Được kiểm tra sức khỏe định kỳ, tổng quát<br /> “Khảo sát đề kháng insulin ở bệnh nhân bệnh với kết quả sức khỏe loại I.<br /> mạch vành cao tuổi không đái tháo đường tại<br /> Chỉ số HOMA - IR được tính theo công thức:<br /> bệnh viện thống nhất”.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 56 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu không đang mắc các trạng kháng insulin của cá thể. Cụ thể là, tỉ lệ<br /> bệnh lý: suy tim, suy gan, suy thận nặng, suy đối tượng có tình trạng tăng kháng insulin<br /> kiệt nặng, đang mắc các bệnh ác tính; không trong nhóm nghiên cứu là 50,9%.<br /> đang trong bệnh cảnh cấp tính như nhiễm Bảng 2: Mối liên quan giữa tình trạng tăng kháng<br /> khuẩn huyết, hôn mê do chuyển hóa hay do insulin với tuổi - giới<br /> một nguyên nhân khác ví dụ như đang sử Không tăng kháng<br /> Yếu tố Tăng kháng (N/%) P<br /> dụng một số thuốc ảnh hưởng đến chức nặng (N/%)<br /> tế bào β, độ nhạy insulin như corticoid, bệnh Nhóm tuổi 168 (100,0) 162 (100,0)<br /> 60 – 60 80 (47,6) 65 (40,1) ><br /> nhân mắc các bệnh như to đầu chi, Cushing<br /> 70 – 79 70 (41,7) 76 (46,9) 0,05<br /> do thuốc, cường giáp.<br /> > 80 18(10,7) 21 (13)<br /> Các đối tượng thuộc nhóm nghiên cứu và Nam 98 (47,12) 110 (52,88) ><br /> nhóm tham chiếu sẽ được thực hiện lấy các chỉ Nữ 70 (57,38) 52 (42,62) 0,05<br /> số trong nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới, đo chỉ Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự khác<br /> số chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông, biệt về tăng kháng insulin theo phân lớp tuổi<br /> huyết áp (đo và bệnh sử), đường huyết máu lúc cũng như giới tính không có ý nghĩa thống kê<br /> đói, HbA1c, cholesterol máu, Tryglycerid máu, (p > 0,05). Điều này cho thấy, ở bệnh nhân cao<br /> HDL-cholesterol máu, LDL-cholesterol máu, tình tuổi cần tầm soát tình trạng tăng kháng insulin<br /> trạng rối loạn lipid máu (bệnh sử). ở mọi đối tượng bất kể độ tuổi hay giới.<br /> Từ các kết quả có được sẽ thực hiện tính chỉ số Khi đánh giá mối tương quan giữa các yếu<br /> HOMA-IR để từ đó tính tỉ lệ tăng kháng insulin ở tố nguy cơ với tình trạng tăng kháng insulin,<br /> nhóm nghiên cứu cũng như tìm các mối liên quan kết quả cho thấy có mối liên quan chặt chẽ<br /> giữa một số yếu tố nguy cơ với tình trạng tăng giữa tình trạng tăng kháng insulin và tình<br /> kháng insulin ở nhóm nghiên cứu. trạng BP cũng như béo bụng, theo đó, BP làm<br /> Để đảm bảo tính chính xác, mỗi bệnh nhân tăng nguy cơ tăng kháng insulin gấp 7,4 lần và<br /> với tình trạng bệnh cụ thể chỉ được chọn duy béo bụng làm tăng nguy cơ tăng kháng insulin<br /> 2,49 lần.<br /> nhất 1 lần trong suốt thời gian nghiên cứu.<br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa tình trạng tăng kháng<br /> KẾT QUẢ insulin với các yếu tố nguy cơ<br /> Nhóm nghiên cứu gồm 330 bệnh nhân với Tăng HOMA IR<br /> 63% nam và 37% nữ, độ tuổi trung bình là Đặc tính Có Không p OR<br /> (n = 168) (n = 162)<br /> 70,81 ± 6,63, trong đó, trên 80 tuổi chiếm<br /> Có 146 128<br /> 11,8%. Giá trị có được từ xác định điểm cắt tứ THA 0,136<br /> Không 22 34<br /> phân vị cao nhất giá trị HOMA IR của nhóm RLLP Có 122 106 2,3<br /> 0,002<br /> tham chiếu là HOMA-IR 75 = 2,2 chung Không 46 56 (1,35 – 3,85)<br /> Có 81 18 7,40<br /> Bảng 1: giá trị HOMA - IR của nhóm nghiên cứu và Béo phì 0,00<br /> (3,82 – 8,62)<br /> Không 87 144<br /> nhóm tham chiếu WHR Có 106 66 2,49<br /> 0,00<br /> Chỉ số HOMA IR Nhóm NC (N = 330) Nhóm TC (n=117) tăng Không 62 96 (1,6 – 3,87)<br /> Trung bình 2,23±1,55 1,54 ± 1,07<br /> Tứ phân vị 75 2,2<br /> BÀNLUẬN<br /> Trung vị 2,49 1,8 Mối liên quan giữa tình trạng BP và ĐTĐ<br /> Tăng kháng insulin 168 (50,9%) 29 (25%)<br /> típ 2 đã được nhận thấy từ nhiều thập kỷ nay,<br /> Không tăng kháng 162 (49,1%) 88 (75%)<br /> và yếu tố chính cho mối liên quan này chính là<br /> So sánh HOMA – IR của từng cá thể trong tình trạng đề kháng insulin. Hiện nay, tình<br /> nhóm NCT, chúng tôi xác định được tình trạng kháng insulin đã trở thành vấn đề quan<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 57<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> tâm có tính thời sự trong các công trình Ấn Độ chỉ ra rằng BP là yếu tố quan trọng nhất<br /> nghiên cứu vì vai trò mấu chốt trong vòng dẫn đến tình trạng kháng insulin, tăng 1/3 lần so<br /> xoắn bệnh lý ĐTĐ, BP, THA, RLLP máu, bệnh với cân nặng lý tưởng sẽ làm giảm đến 40% hoạt<br /> lý tim mạch, đột quỵ não(13). động của insulin. Kết quả nghiên cứu của chúng<br /> Một số nghiên cứu thế giới và tại Việt Nam tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác<br /> trong những năm gần đây cũng đã sử dụng giả khác Hoàng Mạnh(6) và Nguyễn Văn<br /> HOMA - IR để xác định tình trạng kháng Quýnh(12) là tăng tỷ lệ kháng insulin giữa tăng<br /> insulin trên đối tượng nghiên cứu như của tác WHR so với nhóm không tăng WHR có ý nghĩa<br /> giả Hoàng Mạnh(6), Nguyễn Văn Quýnh(12), thống kê.<br /> Bonora E.(3). Tuy nhiên giá trị HOMA - IR của Chỉ số Triglycerid tăng chủ yếu do chế độ dư<br /> nhóm tham chiếu cũng như của nhóm nghiên thừa tinh bột, carbonhydrat, từ đó, Triglycerid<br /> cứu ở 2 nghiên cứu này khác với nghiên cứu được tạo ra nhiều trong máu và đây cũng là tình<br /> của chúng tôi. trạng rối loạn thường gặp ở BN ĐTĐ. Tình trạng<br /> Bảng 4: Mối liên quan giữa tình trạng tăng kháng rối loạn dung nạp glucose được xem như là sự<br /> insulin với các đặc điểm RLLP máu báo động cho nguy cơ mắc ĐTĐ cao trong tương<br /> Tăng HOMA IR lai. Khi tình trạng tăng kháng insulin xảy ra thì<br /> Đặc tính Có Không p OR lại đóng vai trò là nguyên nhân gây tăng glucose<br /> (n = 168) (n = 162) máu. Từ đó tăng lượt acid béo đổ về gan làm gia<br /> Tăng Có 50 51 tăng sự tổng hợp VLDL-cholesterol và các<br /> 0,811<br /> Cholesterol Không 118 111<br /> lipoprotein có chứa apolipoprotein B của insulin<br /> Tăng Có 1,83<br /> 85 58 đồng thời những BN tăng glucose máu đều có sự<br /> Triglyceride Không 0,008 (1,18 –<br /> 83 104<br /> 2,86) khiếm khuyết về sự thanh thải VLDL –<br /> Giảm HDL – Có 20 22 cholesterol do hoạt tính của các men lipoprotein<br /> cholesterol Không 0,742<br /> 148 140<br /> lipase và hepatic lipase cũng giảm trên các BN<br /> Tăng LDL - Có 39 129<br /> Cholesterol Không 0,171 tăng kháng insulin và hậu quả là dẫn đến tình<br /> 49 113<br /> trạng RLLP máu. Và cứ như thế, như một vòng<br /> Không những thế, khi so sánh với tác giả<br /> xoắn bệnh lý, RLLP máu – tăng kháng insulin –<br /> Hoàng Mạnh là nghiên cứu có chỉ số HOMA - IR<br /> tăng glucose trong máu sẽ ngày càng làm tăng<br /> có thể thể xem là gần tương đồng với nghiên cứu<br /> nặng thêm lẫn nhau ở BN.<br /> của chúng tôi, thì tỉ lệ tăng kháng insulin HOMA<br /> IR là 33,3%(6). Tỷ lệ kháng insulin trong nghiên Trong những năm trở lại, có một số nghiên<br /> cứu này cao hơn nghiên cứu của Hoàng Mạnh là cứu đã công bố thực hiện sử dụng HOMA – IR<br /> vì Hoàng Mạnh nghiên cứu trên nhóm NCT nói để đánh giá giá trị tiên đoán mắc bệnh mạch<br /> chung, còn chúng tôi nghiên cứu trên nhóm vành cũng như nguy cơ diễn tiến đái tháo<br /> NCT BMV có yếu tố nguy cơ đái tháo đường.<br /> đường. Cụ thể như trong bảng 5.<br /> Trong hội nghị của Hội Bác sỹ nội tiết lâm<br /> sàng Hoa Kỳ (AAC) 2002 có đề cập đến tình Bên cạnh đó cũng đã có một số nghiên cứu<br /> trạng kháng insulin và các nghiên cứu như The khác đánh giá giá trị của HOMA IR trong việc<br /> San Antonio Heart Study(4) mẫu nghiên cứu cắt kiểm soát bệnh ĐTĐ nhằm phòng ngừa bệnh lý<br /> ngang gồm 3000 người cho thấy có liên quan tim mạch như trong bảng 6.<br /> tuyến tính giữa nồng độ insulin máu lúc đói và<br /> Như vậy, mặc dù được biết đến từ năm 1985,<br /> khối mỡ cơ thể và Ở người BP có nguy cơ kháng<br /> nhưng HOMA IR vẫn chưa thật sự được sử<br /> insulin tăng gấp 3 lần. Anoop Misra và Naval K.<br /> Wikram (2002)(10) nghiên cứu trên nhóm người dụng trên lâm sàng để đánh giá hiệu quả điều<br /> trị. Cho đến gần đây, khi y học phòng ngừa ngày<br /> <br /> <br /> 58 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> càng được chú trọng đặc biệt trong dự phòng báo không cao thì HOMA IR bắt đầu được quan<br /> ĐTĐ và các biến cố tim mạch bao gồm bệnh lý tâm và bước đầu được đưa vào sử dụng trong<br /> tim mạch mạn tính và cấp tính (NMCT, đột quỵ) lâm sàng vì những giá trị tiên lượng có được qua<br /> và đường máu đói ngày càng chứng tỏ giá trị dự các nghiên cứu.<br /> Bảng 5: Các NC về giá trị HOMA IR trong tiên đoán BMV<br /> Tác giả Cỡ mẫu Đối tượng NC Kết quả đạt được<br /> (5)<br /> Gayoso-Diz , 2013 2459 Người lớn ngẫu nhiên trong cộng Tìm điểm cắt tiên đoán của HOMA IR để đánh giá<br /> đồng BN nguy cơ cao tim mạch chuyển hoá.<br /> (17)<br /> Chittaranjan SY , 2015 357 Trẻ em 8t (đoàn hệ tiến cứu đến HOMA IR tăng có liên quan nguy cơ BMV  cần<br /> 21 tuổi) can thiệp kiểm soát để giảm tần suất bệnh tim mạch<br /> (3)<br /> Bonora E , 2002 1326 BN ĐTĐ HOMA IR là yếu tố tiên đoán độc lập bệnh mạch<br /> vành ở BN đái tháo đường<br /> (7)<br /> Jorgen Jeppesen , 2007 2493 Bệnh nhân không có BMV ngẫu HOMA IR là yếu tố tiên đoán độc lập BMV ở BN<br /> nhiên trong cộng đồng ĐTĐ<br /> Bảng 6: Các NC về giá trị HOMA IR trong tiên đoán mắc ĐTĐ<br /> Tác giả Cỡ mẫu Đối tượng NC Kết quả đạt được<br /> (14)<br /> Okita K , 2013 19 BN ĐTĐ kiểm soát đường HOMA IR là công cụ đánh giá hiệu quả độ nhạy<br /> huyết kém điều trị bằng insulin trên BN ĐTĐ<br /> insulin<br /> (15)<br /> Purohit A , 2015 50 – NC bệnh chứng BN ĐTĐ mới phát hiện HOMA IR cao hơn ở Bn ĐTĐ<br /> (11)<br /> Morimoto A. , 2015 2209 – NC đoàn hệ BN không ĐTĐ Tăng HOMA IR có liên quan mạnh với việc bị<br /> ĐTĐ<br /> (2)<br /> Barseem NA , 2015 60 Trẻ em và trẻ vị thành niên HOMA IR là phương tiên dự báo đáng tin cậy cho<br /> ĐTĐ 2 ở trẻ vị thành niên béo phì và là công cụ<br /> phòng ngừa và theo dõi điều trị hiệu quả<br /> (8)<br /> Kumru P , 2016 333 Thai phụ nguy cơ thấp Yếu tố tiên lượng độc lập với nguy cơ ĐTĐ thai kì<br /> 3. Bonora E et al (2002), “HOMA-Estimated Insulin Resitance is an<br /> KẾT LUẬN Independent Predictor of cacdiovascular disease type 2 Diabetic<br /> Subjects: prospective data from the verona Diabetes<br /> Qua nghiên cứu thực hiện trên 330 bệnh complications Study’’. Diabetes Care, Volume 25(7), pp.1135-1141<br /> nhân cao tuổi không đái tháo đường mắc bệnh 4. Edwards KL, Burchfiel CM, et al (1998), “Factor of the Insulin<br /> Resistance Syndrome in Non Diabetic and Diabetic Elderly<br /> mạch vành và 117 người khỏe mạnh từ 25 - 40 Japanese – American Men”, American Journal of Epidemiology, Vol<br /> 147, No 5, 441-447.<br /> tuổi để xác định các chỉ số HOMA - IR, chúng tôi<br /> 5. Gayoso-Diz, et al (2013), “Insulin resistance (HOMA-IR) cut-off<br /> rút ra được la tỉ lệ đề kháng insulin ở BN BMV values and the metabolic syndrome in a general adult<br /> population: effect of gender and age: EPIRCE cross-sectional<br /> cao tuổi không ĐTĐ cao (50,9%), do đó cần quan study”, BMC Endocrine Disorder.<br /> tâm đến việc điều trị dự phòng ĐTĐ như kiểm 6. Hoàng Mạnh (2011), “Đánh giá tình trạng kháng insulin và chức<br /> năng tế bào beta ở người cao tuổi đến khám tại bệnh viện Thống<br /> soát tình trạng RLLP đặc biệt là tăng TGR, béo Nhất”. Luận văn bác sĩ chuyên khoa II.<br /> phì, béo bụng. Bên cạnh đó, ở BN BMV cao tuổi 7. Jeppesen J, et al (2007), “Insulin resistance, the metabolic<br /> syndrome and Risk of Incident Cardiovascular Disease”, J Am<br /> không ĐTĐ nhưng có các YTNC trên thì nên Coll Cardiol; 49:2112–9<br /> 8. Kumru P, et al (2016), “Prediction of gestational diabetes<br /> được tầm soát chỉ số HOMA IR để phòng ngừa<br /> mellitus at first trimester in low-risk pregnancies”, Taiwanese<br /> ĐTĐ mới cho BN. Journal of Obstetrics & Gynecology, 55, 815-820<br /> 9. Lethtovirta M, Kaprio J, Forsblom C, et al (2000), "Insulin<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO sensitivity and insulin secretion in monozygotic and dizygotic<br /> 1. American Diabetes Association (2016), “Standards of Medical twins", Diabetologia, 43: pp 285 – 293<br /> Care in Diabetes – 2016”. Diabetes Care, Vol. 34 (1), pp. S13 10. Misra A, Wikram NK (2002), “Insulin resistance syndom and<br /> 2. Barseem NA, et al (2015), “Homeostatic model assessment of Asian Indians”. Current Science, Vol 83, No. 12, pp. 14 – 84<br /> insulin resistance as a predictor of metabolic syndrome: 11. Morimoto A, et al (2014), Plos one tenth anniversary,<br /> Consequence of obesity in children and adolescent”, Egyptian https://doi.org/10.1371/journal.pone.0105827<br /> Pediatric Association, Elsevier, Vol 63, Issue 1, Pages 19-24<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 59<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> 12. Nguyễn Văn Quýnh và cộng sự (2007), “Nghiên cứu tình trạng 16. Ủy ban quốc gia người cao tuổi Việt Nam (2010),<br /> kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2”. Đề tài cấp Bộ http://www.vietnamplus.vn/Home/2010-Ty-le-nguoi-cao-tuoi-<br /> Quốc Phòng. Viet- Nam-se-tăng-dot-bien/200812/2477.vnplus.<br /> 13. Nguyễn Văn Tân (2010), “Béo phì và hội chứng chuyển hoá ở 17. Yajnik CS, et al (2015), “Higher glucose, insulin and insulin<br /> người cao tuổi”. Tạp chí Tim mạch học - resistance (HOMA-IR) in childhood predict adverse<br /> http://timmachhoc.vn/vi/tong-quan-cac-van-de-tim-mach- cardiovascular risk in early adulthood: the Pune Children’s<br /> hoc/445-beo-phi-va-hi-chng-chuyn-hoa-ngi-cao-tui.html 28. Study”, Diabetologia. 58:1626–1636<br /> 14. Okita K, et al (2013), “Homeostasis model assessment of insulin<br /> resistance for evaluating insulin sensitivity in patients with type<br /> 2 diabetes on insulin therapy”, Endocrine Journal, 60 (3), 283-290 Ngày nhận bài báo: 18/11/2017<br /> 15. Purohit A, et al (2015), “Study of Insulin Resistance in Type 2<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017<br /> Diabetes Mallitus by Homa-IR Score”, International Journal of<br /> Medical Research and Review, January - February, Vol 3/ Issue 1. Ngày bài báo được đăng: 15/3/2018<br /> ISSN 2321-127X<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 60 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0