Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ÐỀ KHÁNG KHÁNG SINH VI KHUẨN GÂY ÐỢT KỊCH PHÁT COPD<br />
NHIỄM KHUẨN<br />
Lê Tiến Dũng *<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây đợt kịch phát COPD nhiễm khuẩn tại Bệnh<br />
viện Đại học Y Dược TPHCM.<br />
Phương pháp: Các bệnh nhân người lớn được chẩn đoán đợt kịch phát COPD và điều trị nội trú tại Bệnh<br />
viện Ðại học Y Dược TPHCM thời gian 10/2014 đến 11/2015 , gồm 182 bệnh nhân với 122 nam và 60 nữ, có<br />
kết quả cấy đàm hay dịch rửa phế quản (BAL) tìm thấy vi khuẩn gây bệnh.<br />
Kết quả: S. pneumonia đề kháng cao với PNC, Quinolone; ít đề kháng với Levo., Ticarcillin, Cephalosporin<br />
thế hệ 3, carbapenem, aminoside, Vancomycin, Linezolide. Staphylococcus aures chỉ không đề kháng với<br />
Vancomycin, Linezolide, Rifampicin. Vi khuẩn gram âm đề kháng mạnh với nhiều loại kháng sinh; chỉ đề kháng<br />
ít với Cephalosporin 3-4, carbapenem, Ticarcillin, Piperazin/Tazobactam và Amikacin. P. aeruginosa đề kháng<br />
mạnh với các kháng sinh, nhưng còn đề kháng tương đối thấp với Cefepime và Carbapenem. A. baumannii đề<br />
kháng mạnh với tất cả các kháng sinh. Các Enterobacteriaceae cũng gia tăng đề kháng kháng sinh.<br />
Kết luận: Các vi khuẩn gây đợt kịch phát COPD nhiễm khuẩn rất đa dạng và gia tăng đề kháng kháng<br />
sinh.<br />
Từ khóa: đợt kịch phát COPD, vi khuẩn gram dương, vi khuẩn gram âm.<br />
SUMMARY<br />
IN-VITRO ANTIBIOTIC-RESISTANCE OF BACTERIA CAUSING ACUTE EXACERBATIONS OF<br />
COPD<br />
Le Tien Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 263 - 268<br />
<br />
Objective: Investigating in-vitro antibiotic resistance of bacteria causing acute exacerbations of COPD at<br />
HCMC University Medical Center.<br />
Methods: 182 adult patients, including 122 males and 60 females, with acute exacerbation of COPD who<br />
received inpatient treatment at HCMC University Medical Center from October 2014 to November 2015 were<br />
determined to have sputum or BAL cultures positive for bacteria.<br />
Results: S. pneumoniae has high resistance to PNC, Quinolone; low resistance to Levo.,<br />
Ticarcillin, 3rd generation Cephalosporin, carbapenem, aminoside, Vancomycin, Linezolide. Staphylococcus<br />
aureus are not resistant to Vancomycin, Linezolide, Rifampicin. Gram-negative bacteria have high resistance to<br />
a lot of antibiotics; only low resistance to 3rd -4th generation Cephalosporin, Ticarcillin, Piperazin/Tazobactam<br />
and Amikacin. P. aeruginosae are highly resistant to antibiotics, but has relatively low resistance to Cefepime<br />
and Carbapenem. A. baumannii also has high resistance to antibiotics. Enterobacteriaceae also increase antibiotic<br />
resistance.<br />
Conclusion: Bacteria causing acute exacerbation of COPD are multiform and have high resistance to a lot<br />
of antibiotics.<br />
Keywords: acute exacerbation of COPD, gram-positive bacteria, gram-negative bacteria<br />
*Khoa Hô hấp, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: TS BS. Lê Tiến Dũng. ĐT: 0962265264. Email: ledungcuc@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 263<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
ÐẶT VẤN ÐỀ viện Ðại học Y Dược TPHCM thời gian 10/2014<br />
đến 11/2015 , gồm 182 bệnh nhân với 122 nam<br />
Đợt kịch phát COPD làm gia tăng tử vong và 60 nữ, có kết quả cấy đàm hay dịch rửa phế<br />
và sụt giảm sức khỏe người bệnh. Trong các đợt quản (BAL) tìm thấy vi khuẩn gây bệnh,<br />
kịch phát COPD, nguyên nhân nhiễm khuẩn<br />
chiếm đa số. Trong các đợt kịch phát COPD do Phương pháp nghiên cứu<br />
nhiễm khuẩn, có sự gia tăng tác nhân gây Ðây là nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang.<br />
nhiễm khuẩn là các vi khuẩn gram âm, đặc biệt Phương pháp lấy mẫu thuận tiện.<br />
các chủng kháng thuốc mạnh, nhất là ở bệnh Xử lý mẫu bệnh phẩm<br />
nhân đợt kịch phát mức độ trung bình hay Bệnh phẩm là mẫu đàm được lấy bằng cách<br />
nặng. Tình hình vi khuẩn gia tăng đề kháng vỗ lưng và hướng dẫn bệnh nhân khạc đàm, có<br />
kháng sinh đang trở thành một vấn đề toàn cầu khi phải hổ trợ bằng cách cho bệnh nhân xông<br />
và làm cho việc điều trị các bệnh nhiễm trùng khí dung với NaCl 0,9% trước khạc đàm hay soi<br />
ngày càng khó khăn và tốn kém(1,2). Theo nghiên phế quản và cấy dịch rửa phế quản (BAL). Bệnh<br />
cứu của ANSORP, vùng Châu Á (Việt Nam, phẩm được đựng ở lọ nhựa trong và gởi đến<br />
Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hồng Kông) có ngay phòng xét nghiệm vi sinh . Mẫu đàm được<br />
tỉ lệ phế cầu kháng thuốc rất cao(8.9). Một số chọn cấy khi đủ độ tin cậy: < 10 tế bào biểu bì, ><br />
nghiên cứu trong nước cũng cho thấy tình hình 25 bạch cầu / quang trường × 100. Bệnh phẩm<br />
vi khuẩn gây bệnh cũng thay đổi đặc điểm và được cấy định lượng và làm kháng sinh đồ.<br />
gia tăng đề kháng kháng sinh rất trầm Chúng tôi không tiến hành xét nghiệm vi khuẩn<br />
trọng(4,5,6,7). không điển hình.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích<br />
Xử lý số liệu và tính toán thống kê<br />
khảo sát sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn<br />
gây đợt kịch phát COPD nhiễm khuẩn tại Bệnh Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được thu thập<br />
viện Đại học Y Dược TPHCM. số liệu theo một biểu mẫu thống nhất có sẵn đã<br />
được lập trình . Các số liệu, tỉ lệ phần trăm đựợc<br />
ÐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU thể hiện ở các bảng. Các số liệu được xử lý<br />
Ðối tượng thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0.<br />
Các bệnh nhân người lớn được chẩn đoán<br />
đợt kịch phát COPD và điều trị nội trú tại Bệnh<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Tần suất vi khuẩn gây đợt kịch phát COPD nhiễm khuẩn (n = 182)<br />
VI KHUẨN GRAM DƯƠNG ( n = 52)<br />
ciprofloxacin<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
azithromycin<br />
vancomycin<br />
clindamycin<br />
levofloxacin<br />
amoxiclav<br />
<br />
<br />
cefuroxim<br />
<br />
<br />
ceftriaxon<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
rifampicin<br />
imipenem<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
linezoline<br />
ticarcillin<br />
<br />
<br />
amikacin<br />
oxacillin<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Streptococcus pneumonia (n= 32 )<br />
SENS.(n/%) 14 (44) 22 (69) 26 (81) 28 (100) 28 (100) 28 (88) 12 (37) 26 (81) 18 (56) 32 (100) 32 (100) 26 (100)<br />
RESIS.<br />
18 (56) 10 (31) 22 (100) 6 (19) 4 (12) 14 (44) 6 (19) 8 (25)<br />
(n / %)<br />
INTER.<br />
6 (19) 6 (19)<br />
(n / %)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
264 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Staphylococcus spp. (n= 20)<br />
4 (20) 8 (40) 2 (10) 20 (100) 18 (100) 16 (100)<br />
16 (80) 12 (60) 18 (90) 4 18 (100)<br />
VI KHUẨN GRAM ÂM ( n= 130)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ciprofloxacin<br />
meropenem<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
levofloxacin<br />
tobramycin<br />
ceftazidim<br />
amoxiclav<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
imipenem<br />
cefuroxim<br />
<br />
<br />
ceftriaxon<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
amikacin<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ofloxacin<br />
ticarcillin<br />
cefepim<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PZ-TZ<br />
Pseudomonas aeruginosa (n= 30)<br />
16 15<br />
SENS.(n/%) 6 (20) 4 (13) 8 (27) 10 (33) 24 (80) 20 (67) 18 (60) 22 (73) 19 (63) 18 (60) 16 (53) 20 (67)<br />
(53) (50)<br />
RESIS. 24 14 15<br />
26 (87) 22 (73) 20 (67) 6 (20) 10 (33) 12 (40) 8 (27) 11 (37) 12 (40) 14 (47) 10 (33)<br />
(n / %) (80) (47) (50)<br />
Acinetobacter spp. (n= 18)<br />
SENS.(n/%) 1 (5) 3 (17) 2 (11) 8 (44) 5 (28) 8 (44) 11 (61) 10 (55) 7 (39) 5 (28) 8 (44) 8 (44)<br />
RESIS. 17 14 10<br />
15 (83) 16 (89) 10 (56) 13 (72) 10 (56) 7 (39) 8 (45) 11 (61) 13 (72) 10 (56)<br />
(n / %) (95) (100) (56)<br />
Klebsiella pneumonia (n= 23)<br />
11 12<br />
SENS.(n/%) 8 (35) 2 (10) 9 (39) 11 (48) 14 (61) 9 (39) 14 (61) 19 (83) 18 (78) 10 (43) 9 (39) 13 (48)<br />
(48) (52)<br />
RESIS. 15 12 12 11<br />
18 (90) 14 (61) 9 (39) 14 (61) 9 (39) 4 (17) 5 (22) 13 (57) 14 (61) 10 (52)<br />
(n / %) (65) (52) (52) (48)<br />
E. coli (n= 14 )<br />
12 10<br />
SENS.(n/%) 6 (43) 3 (21) 8 (57) 9 (64) 12 (86) 9 (64) 12 (86) 13 (93) 11 (78) 8 (66) 8 (57) 11 (79)<br />
(86) (71)<br />
RESIS.<br />
8 (57) 11 (79) 6 (43) 5 (36) 2 (14) 5 (36) 2 (14) 1 (7) 2 (14) 3 (22) 4 (34) 6 (43) 4 (29) 3 (21)<br />
(n / %)<br />
H. influenzae (n= 18)<br />
13 18 15 16 16 14 12 16<br />
SENS.(n/%) 12 (67) 16 (89) 15 (83) 15 (100)<br />
(72) (100) (100) (100) (100) (78) (67) (100)<br />
RESIS.<br />
5 (28) 6 (33) 2 (11) 3 (17) 4 (22) 6 (33)<br />
(n / %)<br />
Moraxela catarrhalis (n= 11)<br />
11 10 11 11 10<br />
SENS.(n/%) 9 (82) 10 (91) 10 (91) 10 (91) 9 (82) 9 (82) 10 (91)<br />
(100) (100) (100) (100) (100)<br />
RESIS.<br />
2 (18) 1 (9) 1 (9) 1 (19) 2 (18) 2 (18) 1 (9)<br />
(n / %)<br />
Proteus mirabilis (n= 10)<br />
10<br />
SENS.(n/%) 4 (40) 2 (20) 8 (80) 9 (90) 8 (80) 10 (100) 8 (80) 5 (50) 8 (80)<br />
(100)<br />
RESIS.<br />
6 (60) 8 (80) 2 (20) 1 (10) 2 (20) 2 (20) 5 (50) 2 (20)<br />
(n / %)<br />
Providencia spp. (n= 6 )<br />
SENS.(n/%) 5 (83) 3 (50) 5 (83) 6 (100) 6 (100) 6 (100) 6 (100) 6 (100) 6 (100) 5 (83) 4 (67) 5 (83) 5 (83)<br />
RESIS.<br />
1 (17) 3 (50) 1 (17) 1 (17) 2 (33) 1 (17) 1 (17)<br />
(n / %)<br />
<br />
BÀN LUẬN Cephalosporin 2, Cefu. đề kháng 100%.<br />
Nhóm Carbapenem không bị đề kháng:<br />
S. pneumonia (n= 32) Imipe. 0%. Nhóm Aminoside ít bị đề kháng,<br />
Nhóm PNC bị đề kháng cao, Oxacillin amikacin 12%. Nhóm Quinolone bị đề kháng<br />
56%; Clindamycin 44%; Amoxiclav 31%. cao, cipro. 63%; levo. 19%. Vancomycin,<br />
Nhưng Ticarcillin 0%. Nhóm Cephalosporin 3 Linezolide không bị đề kháng.<br />
bị đề kháng thấp: Ceftri. 19%; ngoại trừ<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 265<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Trong nghiên cứu của ANSORP (2005-2006) Cefe. 20%. Nhóm Carbapenem bị đề kháng<br />
cho thấy tỉ lệ S.pneumoniae kháng PNC (gồm thấp: Mero. 27%; Imipe. 37%. Nhóm Aminoside<br />
PRSP và PISP) tại Hàn Quốc, Nhật, Việt Nam và bị đề kháng khá cao, tobra. 33%; amikacin 40%.<br />
Thái Lan lên đến 50%; và trên các chủng Việt Nhóm Quinolone bị đề kháng cao, cipro. 50%;<br />
Nam cho thấy dù hãy còn nhạy cảm nhưng đã oflox. 47%; levo. 33%.<br />
có 17% giảm nhạy cảm với Ceftriaxone và 32% So với nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri<br />
giảm nhạy cảm với Imipenem(8,9). Trong nghiên Phương 2010(5) cho thấy P. aeruginosae còn đề<br />
cứu tại BV Nguyễn Tri Phương năm 2010(5), vi kháng tương đối ít với Ticar. 20%; PZ-TZ 0%;<br />
khuẩn gia tăng đề kháng với Cephalosporin 3 Cefe. 17%; Imipe. 14%, Mero. 0% và Amikacin<br />
(Ceftriaxone), Quinolone; nhưng giảm đề kháng 23%. Trong nghiên cứu này cho thấy vi khuẩn<br />
với Aminoside. Như vậy, kết quả nghiên cứu đã gia tăng đề kháng với các kháng sinh kể cả<br />
này cho thấy vi khuẩn đã đề kháng mạnh hơn nhóm Cephalosporin, Carbapenem, Aminoside<br />
với các kháng sinh. và Quinolone.<br />
Staphylococcus spp. (n = 20) Acinetobacter spp. (n = 18 )<br />
Nhóm Quinolone bị đề kháng cao, cipro. Nhóm PNC bị đề kháng cao: Amoxiclav<br />
80%; levo. 60%. Vancomycin, Linezolide, 95%, PZ-TZ 61%, Ticarcillin 72%. Nhóm<br />
Rifampicin không bị đề kháng. Vi khuẩn đề Cephalosporin bị đề kháng cao: Ceftri. 83%;<br />
kháng gần hoàn toàn với Clinda. 90%; Azi. Cefta. 89%; Cefe. 56%. Nhóm Carbapenem cũng<br />
100%. bị đề kháng cao: Mero. 39%; Imipe. 45%. Nhóm<br />
Theo Hà Mai Dung và cs, tại BV CR năm Aminoside bị đề kháng cao, tobra. 72%;<br />
1998, sự đề kháng kháng sinh của MRSA như amikacin 56%. Nhóm Quinolone bị đề kháng<br />
sau: ery 100%, clari 100%, gent 96,6%, ami 72%, cao, cipro. 56%; levo. 56%.<br />
chloram 56,1%, cipr 83,3%, clinda 57,1%, doxy So với nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri<br />
89,6%, fusi 32,6%, linco 68,6%, rif 15,3%, spira Phương năm 2010(5), vi khuẩn ít đề kháng hơn<br />
54,3%, TMS 41,3%, vanc 0%; sự đề kháng kháng với cephalosporin 4, carbapenem, aminoside.<br />
sinh của MSSA như sau: ery 27,1%, clari 6,9%, Nhưng với nghiên cứu này, vi khuẩn đã gia<br />
gent 13,1%, ami 2%, chloram 40%, cipr 9,6%, tăng đề kháng với các loại kháng sinh mạnh, kể<br />
clinda 10,6%, doxy 24,6%, fusi 26,8%, linco cả carbapenem.<br />
22,4%, rif 2%, spira 10,4%, TMS 21,6%, vanc<br />
Klebsiella pneumonia (n = 22)<br />
0%(3). Theo Phạm Hùng Vân, MRSA đề kháng<br />
với hầu hết các kháng sinh, chỉ còn đề kháng ít Nhóm PNC bị đề kháng cao: Amoxiclav<br />
với Rif và không đề kháng với Vanc; MSSA chỉ 65%, PZ-TZ 57%, Ticarcillin 61%. Nhóm<br />
đề kháng mạnh với PNC, đề kháng ít với các Cephalosporin bị đề kháng cao: Ceftri. 61%;<br />
loại kháng sinh khác(6,7). Cefta. 52%; Cefe. 39%. Nhóm Carbapenem bị đề<br />
kháng khá thấp: Mero. 17%; Imipe. 22%. Nhóm<br />
Tình hình đề kháng kháng sinh của S.<br />
Aminoside bị đề kháng cao, tobra. 61%;<br />
aureus trong nghiên cứu này cũng tương tự như<br />
amikacin 39%. Nhóm Quinolone bị đề kháng<br />
nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri Phương năm<br />
cao, cipro. 48%; oflox. 52%; levo. 52%.<br />
2008 và 2010(4,5).<br />
So sánh với kết quả nghiên cứu tại BV<br />
Pseudomonas aeruginosa (n = 30) Nguyễn Tri Phương năm 2008 và 2010(4,5) cho<br />
Nhóm PNC bị đề kháng cao: Amoxiclav thấy vi khuẩn đã tăng đề kháng với nhiều loại<br />
80%, PZ-TZ 40%, Ticarcillin 47%. Nhóm kháng sinh, chỉ còn ít đề kháng với<br />
Cephalosporin 3 bị đề kháng cao: Ceftri. 73%; Carbapenem. Theo dõi chúng tôi ghi nhận tỉ lệ<br />
Cefta. 67%. Cephalosporin 4 đề kháng thấp,<br />
<br />
<br />
266 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
vi khuẩn K. pneumonia tiết AMPc và ESBL tăng M. catarrhalis (n =11 )<br />
cao, làm gia tăng kháng thuốc của vi khuẩn. Vi khuẩn còn ít đề kháng với tất cả kháng<br />
E. coli (n = 14 ) sinh.<br />
Nhóm PNC bị đề kháng cao: Amoxiclav So với kết quả nghiên cứu tại BV Nguyễn<br />
57%, PZ-TZ 22%, Ticarcillin 34%. Nhóm Tri Phương năm 2008 và 2010(4,5), vi khuẩn còn ít<br />
Cephalosporin bị đề kháng cao: Ceftri. 43%; đề kháng với các kháng sinh.<br />
Cefta. 36%; Cefe. 14%. Nhóm Carbapenem bị đề Proteus mirabillis (n = 10)<br />
kháng thấp: Mero. 7%; Imipe. 14%. Nhóm<br />
Nhóm PNC bị đề kháng cao: Amoxiclav<br />
Aminoside bị đề kháng thấp amikacin 14%.<br />
60%, Ticarcillin 20%. Nhóm Cephalosporin bị đề<br />
Nhóm Quinolone bị đề kháng cao, cipro.<br />
kháng thấp: Ceftri. 20%; Cefe. 10%. Nhóm<br />
29%;oflox. 43%; levo. 21%.<br />
Carbapenem không bị đề kháng: Mero. 0%.<br />
So với kết quả nghiên cứu tại BV Nguyễn Nhóm Aminoside không bị đề kháng amikacin<br />
Tri Phương năm 2010(5), vi khuẩn ít đề kháng 0%. Nhóm Quinolone bị đề kháng cao, cipro.<br />
với Cephalosporin , Aminoside nhưng tăng 20%;oflox. 50%.<br />
đề kháng với Quinolone. Kết quả năm 2008(4)<br />
So với nghiên cứu 2010 tại BV Nguyễn Tri<br />
cho thấy nhóm PNC bị đề kháng cao,<br />
Phương(5), vi khuẩn giảm đề kháng với<br />
Amoxiclav 75%. Ticarcillin 0%; PZ-TZ 100%.<br />
Cephalosporin 3,4 và cả Aminoside; nhưng vẫn<br />
Nhóm Cephalosporin ít bị đề kháng: Cefu.<br />
còn đề kháng cao với PNC và Quinolone.<br />
13%; Ceftri. 25%; Cefta. 25%. Nhóm<br />
Cephalosporin 4 bị đề kháng khá thấp :Cefe. Providencia spp. (n = 6)<br />
25%; Imipe. 25%. Nhóm Aminoside bị đề Nhóm PNC bị đề kháng khá thấp:<br />
kháng khá thấp: Tobra. 25%; Amika. 25%. Amoxiclav 17%, Ticarcillin 17%. Nhóm<br />
Nhóm Quinolone bị đề kháng cao: Cipro. Cephalosporin bị đề kháng thấp: Ceftri. 17%;<br />
25%; Oflox. 50%. Kết quả này cũng tương Cefe. 0%. Nhóm Carbapenem không bị đề<br />
đồng với kết quả năm 2008. Kết quả nghiên kháng: Mero. 0%; Imi. 0% . Nhóm Aminoside<br />
cứu này cho thấy E.coli cũng tăng đề kháng không bị đề kháng amikacin 0%; tobra. 0%.<br />
kháng sinh nhưng không bằng K. pneumonia , Nhóm Quinolone bị đề kháng thấp, cipro. 17%;<br />
vi khuẩn còn nhạy khá với Carbapenem, levo. 17%.<br />
cefepim và aminoside. Kết quả này cho thấy vi khuẩn còn nhạy<br />
H. influenza (n = 18 ) cảm với nhiều kháng sinh.<br />
Vi khuẩn còn đề kháng ít với tất cả các KẾT LUẬN<br />
kháng sinh; chỉ nhạy kém với Cefu. và Cipro. Các vi khuẩn gây đợt kịch phát COPD<br />
Kết quả nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri nhiễm khuẩn rất đa dạng và gia tăng đề kháng<br />
Phương năm 2010(5), Nhóm PNC bị đề kháng kháng sinh.<br />
thấp, Amoxiclav 30%. Ticarcillin không bị đề S. pneumonia đề kháng cao với PNC,<br />
kháng. Nhóm Cephalosporin đề kháng thấp, Quinolone; ít đề kháng với Levo., Ticarcillin,<br />
Cefu. 12%; Ceftri. 43%; Cefta. 6%. Nhóm Cephalosporin thế hệ 3, carbapenem,<br />
Cephalosporin 4 bị đề kháng thấp: Cefe. 0%; aminoside, Vancomycin,<br />
Imipe. 12%. Nhóm Aminoside, Quinolone Linezolide. Staphylococcus aures chỉ không đề<br />
không bị đề kháng. So với kết quả năm 2008(4), kháng với Vancomycin, Linezolide, Rifampicin.<br />
vi khuẩn đã gia tăng đề kháng với<br />
Vi khuẩn gram âm đề kháng mạnh với<br />
Cephalosporin .<br />
nhiều loại kháng sinh; chỉ đề kháng ít với<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 267<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Cephalosporin 3-4, carbapenem, Ticarcillin, hospital 2009 – 2010. 4th Asia Pacific Region Conference of the<br />
International Union Against Tuberculosis and Lung Disease,<br />
Piperazin/Tazobactam và Amikacin. P. April 2013, Vietnam Association Against Tuberculosis and<br />
aeruginosa đề kháng mạnh với các kháng sinh, Lung Disease, Hanoi, Vietnam. PS6-199.<br />
6. Phạm Hùng Vân (2005): Tình hình S.pneumoniae kháng<br />
nhưng còn đề kháng tương đối thấp với<br />
penicillin ở Việt Nam-nghiên cứu đa trung tâm, ANCLS. 9<br />
Cefepim và Carbapenem. Acinetobacter spp.đề 7. Phạm Hùng Vân, Nguyễn Phạm Thanh Nhân, Phạm Thái<br />
kháng mạnh với tất cả các kháng sinh. Các Bình (2005), Khảo sát tình hình đề kháng in-vitro các kháng<br />
sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng hô hấp cấp, Tạp chí Y<br />
Enterobacteriacea cũng gia tăng đề kháng học thực hành, Công trình nghiên cứu khoa học Hội nghị<br />
kháng sinh. bệnh phổi toàn quốc, Cần Thơ 6-2005, Bộ Y Tế, số 513/2005,<br />
trang 117-125.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Song J.H. et al, (1999) Spread of drug-resistant Streptococcus<br />
1. Barlett JG (1999) Pneumonia, Management of Respiratory pneumoniae in Asian countries: Asian Network for<br />
tract infections, Lippincott Williams & Wilkins, 2nd edition, p Surveillance of Resistant Pathogens (ANSORP) Study. Clin.<br />
42-45. Infec. Disea. 28,1206-1211.<br />
2. Guidelines for the management of adults with community- 9. Song JH, (2001) Global crisis of Pneumococcal resistance:<br />
acquired pneumonia, Am J Respir Crit Care Med, Vol alarm calls from the East,Drug Resistance in the 21st Century,<br />
163,2001, p 1730-1754. 3rd International Symposium on Antimicrobial Agents and<br />
3. Hà Mai Dung, Võ Thị Chi Mai, (2000) Staphylococcus aureus Resistance, p 53 – 67 .<br />
kháng Methicillin (MRSA) tại bệnh viện Chợ rẫy, Y học TP Hồ<br />
Chí Minh, Số đặc biệt hội nghị khoa học kỹ thuật trường ÐH<br />
YD TPHCM lần thứ XVIII, phụ bản số 1, tập 4- trang 97-100. Ngày nhận bài báo: 06/03/2016<br />
4. Lê Tiến Dũng (2008), Đề kháng in-vitro vi khuẩn gây viêm Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/03/2016<br />
phổi đợt kịch phát COPD tại BV Nguyễn Tri Phương Y học<br />
TPHCM, hội nghị khoa học kỹ thuật trường ÐH YD TPHCM Ngày bài báo được đăng:<br />
, phụ bản số 1, 2010, trang 55 - 61.<br />
5. Le Tien Dung, (2013), Investigating characteristics of bacteria<br />
causing acute exacerbation of COPD in Nguyen Tri Phuong<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
268 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />