Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt<br />
<br />
G/án Ngữ Văn 12<br />
<br />
Tuần: 21<br />
Tiết: 58,59<br />
Ngày: 3-1-2018<br />
<br />
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5<br />
I. Mục tiêu kiểm tra:<br />
- Đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh.<br />
- Đánh giá năng lực làm bài văn nghị luận văn học của học sinh.<br />
II. Hình thức kiểm tra: Tự luận<br />
Thời gian: 90 phút.<br />
III. Khung ma trận:<br />
Mức độ<br />
<br />
Nhận biết<br />
<br />
Thông hiểu<br />
Thấp<br />
<br />
Chủ đề<br />
I.Đọc hiểu<br />
Ngữ liệu:<br />
Một đoạn<br />
trích hoàn<br />
chỉnh<br />
<br />
Số câu<br />
Số điểm<br />
Tỉ lệ<br />
II. LÀM<br />
VĂN<br />
Nghị luận<br />
về tác phẩm<br />
văn học.<br />
<br />
Số câu:<br />
Số điểm<br />
Tỉ lệ<br />
Số câu:<br />
Số điểm<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
Vận dụng<br />
Cao<br />
<br />
Thông tin về<br />
nội dung<br />
chính, thể<br />
loại, phương<br />
thức biểu đạt<br />
của văn bản.<br />
<br />
- Phát hiện được<br />
các chi tiết, nghệ<br />
thuật trong văn<br />
bản…<br />
- Hiểu ý nghĩa<br />
của các chi tiết,<br />
nghệ thuật trong<br />
văn bản…<br />
<br />
Ý kiến của<br />
bản thân và lí<br />
giải<br />
<br />
Số câu: 01<br />
Số điểm:0.5<br />
Tỉ lệ: 05%<br />
<br />
Số câu: 02<br />
Số điểm: 1,5<br />
Tỉ lệ: 15%<br />
<br />
01<br />
1.0<br />
10%<br />
<br />
01<br />
0.5<br />
05%<br />
<br />
02<br />
1.5<br />
15%<br />
<br />
01<br />
1.0<br />
10%<br />
<br />
04<br />
3.0<br />
30%<br />
<br />
Biết cách làm<br />
bài nghị luận<br />
về 1 tác phẩm<br />
có bố cục chặt<br />
chẽ, diễn đạt<br />
tốt, không<br />
mắc các lỗi<br />
dùng từ, đặt<br />
câu…có sáng<br />
tạo.<br />
01<br />
7.0<br />
70%<br />
01<br />
7.0<br />
70%<br />
<br />
IV. Câu hỏi:<br />
<br />
Năm 2017 - 2018<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
GV: Phan Thị Ngọc Sương<br />
<br />
01<br />
7.0<br />
70%<br />
05<br />
10.0<br />
100%<br />
<br />
Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt<br />
<br />
G/án Ngữ Văn 12<br />
<br />
I. Phần đọc hiểu:<br />
Đọc đoạn thơ sau và trả câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:<br />
<br />
Mẹ ơi, con đã già rồi.Con ngồi nhớ mẹ, khóc như trẻ con.Mẹ ơi con đã già rồi con<br />
ngồi ngớ ngẫn nhớ ngôi nhà xưa. Ngày xưa cha ngồi uống rượu mẹ ngồi đan áo, ngoài<br />
hiên.Mùa đông cây bàng lá đổ.<br />
Ngày xưa chị hát vu vơ, mấy câu ca cổ cho em nằm mơ. Ngày xưa mẹ đắp cho con<br />
tấm khăn quàng cổ ấm hơi mẹ tôi. Ngày xưa bên giường cha nằm, mẹ buồn xa vắng, nhìn<br />
cha , thương cha chí lớn không thành.<br />
Biển sóng thét gào một ngày một ngày nhớ mẹ sóng trào khơi xa.Trời gió mây ngàn một<br />
ngày khóc mẹ trăng tàn sao rơi.Mẹ ơi thế giới mênh mông, mênh mông không bằng nhà<br />
mình.tuổi thơ như chiếc gối êm, êm cho tuổi già úp mặt.<br />
Trèo lên đỉnh núi thiên thai ối a, mẹ ngồi trông áng mây vàng, mẹ ơi hãy dắt con<br />
theo ối a để con mãi mãi bên mẹ.<br />
Mẹ ơi thế giới mênh mông, mênh mông không bằng nhà mình. Dù cho phú quý<br />
vinh quang, vinh quang không bằng có mẹ.<br />
(Mẹ tôi – Trần Tiến)<br />
Câu 1. Chủ đề của bài hát? (0.5 điểm)<br />
Câu 2. Những câu nào trong lời bài hát để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất? (0.5 điểm)<br />
Câu 3. Nghệ thuật sử dụng trong lời bài hát trên? Nêu tác dụng của nghệ thuật đó? (1.0 điểm)<br />
Câu 4. Tình cảm của tác giả thể hiện trong bài hát như thế nào? (1.0 điểm)<br />
II. PHẦN LÀM VĂN: (7 điểm)<br />
<br />
Anh/chị hãy phân tích diễn biến tâm lí nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân trong tác phẩm<br />
Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.<br />
<br />
Năm 2017 - 2018<br />
<br />
GV: Phan Thị Ngọc Sương<br />
<br />
Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt<br />
<br />
G/án Ngữ Văn 12<br />
<br />
Hướng dẫn chấm KT:<br />
Phần Câu Nội dung cần đạt<br />
I<br />
Đọc hiểu<br />
Chủ đề: người mẹ, những kí ức tuổi thơ gắn liền với<br />
1<br />
những tháng ngày êm ấm bên gia đình.<br />
- Biển sóng thét gào một ngày một ngày nhớ mẹ sóng trào<br />
2<br />
khơi xa.Trời gió mây ngàn một ngày khóc mẹ trăng tàn<br />
sao rơi.<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
II<br />
<br />
LV<br />
<br />
- Mẹ ơi thế giới mênh mông, mênh mông không bằng nhà<br />
mình. Dù cho phú quý vinh quang, vinh quang không<br />
bằng có mẹ.<br />
- Phép điệp: điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc, so sánh, liên<br />
tưởng.<br />
- Tác dụng: Nhằm nhận mạnh tình mẫu tử thiêng liêng về<br />
mẹ trong cuộc sống, mẹ là tất cả.<br />
- Nỗi nhớ về người mẹ da diết, nỗi nhớ về tuổi thơ khi<br />
chung sống bên gia đình.<br />
-Khi gạt đi những lo lắng muộn phiền trong cuộc sống,<br />
tác giả nhớ về mẹ, tình cảm chân thành, thiêng liêng dành<br />
cho mẹ, vinh quang của mỗi con người chính là luôn có<br />
mẹ bên mình.<br />
Nghị luận văn học<br />
<br />
Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật Mị trong đêm tình<br />
mùa xuân trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.<br />
<br />
Điểm<br />
3.0<br />
0.5<br />
0.5<br />
<br />
0.5<br />
0.5<br />
0.5<br />
<br />
0.5<br />
<br />
7.0<br />
<br />
0.5<br />
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:<br />
Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được<br />
vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.<br />
0.5<br />
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:<br />
Phân tích được diễn biến tâm lí nhân vật Mị: Mị - một sức<br />
sống tiềm ẩn: (sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc.)<br />
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận: Triển khai vấn đề<br />
nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập<br />
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.<br />
<br />
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:Vài nét về T/g, hoàn<br />
cảnh, nội dung vấn đề.<br />
<br />
0.5<br />
0.5<br />
<br />
*Lúc mới bị bắt về nhà Thống lí:<br />
1.5<br />
- Phản ứng của Mị có phần thụ động:<br />
+Đêm nào Mị cũng khóc.<br />
+Định ăn lá ngón tự tử. Không chấp nhận cuộc sống tủi nhục,<br />
lòng ham sống, khát vọng tự do khiến Mị tìm đến cái chết như<br />
<br />
Năm 2017 - 2018<br />
<br />
GV: Phan Thị Ngọc Sương<br />
<br />
Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt<br />
<br />
G/án Ngữ Văn 12<br />
<br />
một sự giải thoát.<br />
-Lòng hiếu thảo, thương cha, Mị quay về nhà thống lí Pá Tra,<br />
sống kiếp nô lệ, sức nô, đau khổ, cực nhọc:<br />
+Rơi vào trạng thái tê liệt “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”<br />
+Sống dật dờ như cái bóng,sống mà như chết.<br />
+Căn buồng nhỏ, nhà tù giam hãm. Không còn ý thức về thời<br />
gian.Hậu quả của sự áp chế dai dẳng đã làm cho Mị mất đi sức<br />
phản kháng. Sống câm lặng trong nhà Pá Tra.<br />
2.5<br />
*Khi đêm tình mùa xuân đến: khát vọng sống đã bùng dây.<br />
-Ngoại cảnh: Không khí ngày tết “Những chiếc váy hoa….vừa<br />
nở”, “Đám trẻ đợi tết….cười ấm”, “Tiếng sáo gọi bạn, bữa tiệc<br />
cúng ma đón năm mới….=>Thức tĩnh những hồi ức, những kỉ<br />
niệm, nỗi căm ghét bọn bất công tàn bạo, ý thức phản kháng,<br />
niềm khát khao cuộc sống tự do.<br />
-Phản ứng của Mị: tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan<br />
trọng.<br />
+Nghe tiếng sáo vọng lại, Mị ngồi nhẫm theo bài bát người<br />
đang thổi.<br />
+Mị say, sống với tiếng sáo, lòng vui sướng thấy mình trẻ lại,<br />
Mị muốn đi chơi.<br />
+Ý thức biến thành hành động: Mị xắn mỡ bỏ vào đĩa cho căn<br />
buồng sáng lên, Quấn lại tóc, với tay lấy váy hoa vắt ở phía<br />
trong vách, mặc váy áo mới để chuẩn bị đi chơi…(quên cả<br />
mình bị trói).<br />
+A Sử trói Mị vào cột, Mị vùng bước đi, chân tay bị trói đau<br />
đớn, Mị thổn thức nghĩ, mình không bằng con ngựa…<br />
->hành động “lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu<br />
Mị muốn muốn thắp lên ánh sáng.<br />
=>Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch:<br />
khát vọng mãnh liệt>< hiện thực phũ phàng khiến cho sức<br />
sống ở Mị càng mãnh liệt=> dù bị chà đạp vẫn luôn âm ỉ sức<br />
sống; Sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc.<br />
<br />
Tổng điểm<br />
<br />
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu<br />
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp<br />
e. Sáng tạo<br />
Có cách điễn đạt mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận<br />
I + II<br />
( 10.0 điểm)<br />
<br />
0.5<br />
0.5<br />
<br />
* Dặn dò: Chuẩn bị bài nghị luận về 1 tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.<br />
<br />
Năm 2017 - 2018<br />
<br />
GV: Phan Thị Ngọc Sương<br />
<br />