intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: “ Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Thien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:88

146
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, để các doanh nghiệp có thể hoạt động có hiệu quả thì việc cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp là cần thiết. Năm 2006 là một năm đánh dấu bước phát triển của Thị trường chứng khoán ( TTCK) Việt Nam, TTCK đã đi vào hoạt đời sống người dân từng ngày từng giờ qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, internet...Sự phát triển của TTCK kéo theo sự phát triển của quá trình CPH doanh nghiệp nhà...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: “ Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài: “ Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................ ............................ 5 Sinh viên thực hiện ............................................................................... 7 Trần Thị Thuỳ Hương ......................................................................... 7 CHƯƠNG 1: .............................................................................................. 9 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .......................................... 9 1.1 HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN........................ 9 1.1.1. Khái niệm chung về công ty chứng khoán ........................... 9 1.1.2. Khả năng vai trò của công ty chứng khoán....................... 11 1.1.3. Các hoạt động của công ty chứng khoán .............................. 13 1.2. HO ẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRÊN TH Ị TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ........................................... 17 1.2.1. Các khái niệm ................................ .................................... 17 1.2.2.Những yờu cầu khi định giỏ. .................................................. 18 1.2.3.Cỏc phương phỏp xỏc định giỏ trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay .............................................................. 18 1.2.4. Những khó khăn đối với một công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp ..................... 25 1.3 ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP ............................................................................................................. 26 1.3.1. Khung pháp lý........................................................................ 26 1.3.2. Sự phát triển của thị trường chứng khoán ............................ 26 1.3.3. Thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và tăng cường hoạt động phát hành chứng khoán ra th ị trường ........ 27 1.3.4. Năng lực của công ty chứng khoán ....................................... 30 CHƯƠNG 2: ............................................................................................ 32 TH ỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG TH ƯƠNG VIỆT NAM ................................ .............................................. 32 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. ..... 32 2.1.1.Quá trình hình thành phát triển và phương châm hoạt động 32 2.1.2. Thế mạnh của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam. ........................................................................... 33 2.1.3. các dịch vụ của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam ............................................................................ 34 2.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM....... 41 2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh (năm 2005) ....................... 41 2.2.2. Hạn chế và khó khăn của Công ty......................................... 44
  3. 2.2.3. Thực trạng hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam. ...... 45 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC Đ ỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN H ÀNG CÔNG TH ƯƠNG VIỆT NAM ....................................................... 69 3.1.TỪ PHÍA CHÍNH PHỦ VÀ UBCK............................................... 69 3.1.1. Quy đ ịnh rõ và mở rộng đối tượng áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu trong xác định giá trị doanh nghiệp. ............. 69 3.1.2. Quy định rõ hơn việc xác định nguyên giá của tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc trong phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản ròng. ...................................................... 69 3.1.3. Có chính sách hợp lý hơn khi xác định công nợ trong giá trị doanh nghiệp. .................................................................................. 70 3.1.4. Quy đ ịnh và hướng dẫn cách xác định giá trị thương hiệu của doanh nghiệp và hướng dẫ xác định giá trị vô hình của một số ngành đặc thù. ................................................................................. 70 3.1.5. Hoàn thiện hơn vấn đề giá trị quyền sử dụng đất khi xác định giá trị doanh nghiệp. ....................................................................... 70 3.1.6. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý .............................................. 71 3.1.7. Thành lập công ty quản lý vốn của nhà nước trong các doanh N hà nước thực hiện CPH................................................................ 72 3.1.8. Lành mạnh hoá hoạt động tài chính trước khi CPH. ........... 72 3.1.9. Xúc tiến các biện pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính. ................................................................ .......................... 73 3.1.10. Có những biện pháp tuyên truyền, giáo dục thích hợp để các nhà quản lý doanh nghiệp ý thức được lợi ích của việc CPH doanh nghiệp cũng như tầm quan trọng của việc định giá doanh nghiệp. 73 3.1.11. Hoàn thiện khung pháp lý cho sự hoạt động của công ty kiểm toán trong việc định giá tài sản doanh nghiệp. ...................... 73 3.2. TỪ PHÍA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. ....................................................................... 74 3.2.1. hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp .............................................................................................. 74 3.2.2. tìm kiếm nguồn khách hàng mới cho công ty........................ 75 3.2.3. Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .................. 76 3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động tư vấn xác định giá doanh nghiệp ................................................................................... 77 3.2.5. Tăng cường các hoạt động bổ trợ cho hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp ................................ .............................................. 78 3.2.6. Phối hợp chặt chẽ hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp với các hoạt động khác của công ty. .................................... 78 3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................... 79
  4. 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ có liên quan ................... 79 3.3.2. Kiến nghị với UBCK .............................................................. 79 KẾT LUẬN ............................................................................................... 81
  5. LỜI NÓI ĐẦU Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, để các doanh nghiệp có thể hoạt động có hiệu quả thì việc cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp là cần thiết. Năm 2006 là một năm đánh dấu bước phát triển của Thị trường chứng khoán ( TTCK) Việt Nam, TTCK đã đi vào hoạt đời sống người dân từng ngày từng giờ qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, internet...Sự phát triển của TTCK kéo theo sự phát triển của quá trình CPH doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam. Tuy nhiên, để có thể hoàn thành quá trình CPH một cách thuận lợi thì việc xác định giá trị doanh nghiệp CPH là việc vô cùng quan trọng. Thật vậy, có định giá chính xác giá trị của doanh nghiệp thì mới có thể thực hiện khâu tiếp theo của quá trình CPH được. Bên cạnh đó việc TTCK phát triển ngày càng được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư. V ì các lĩnh vực khác như b ất động sản, vàng bạc ngày càng khó kiếm lợi nhuận thì đầu tư vào TTCK đang là một xu hướng của các nhà đầu tư. Để đầu tư có hiệu quả thì các nhà đầu tư phải tiến hành phân tích các công ty niêm yết cổ phiếu trên TTCK trong đó xác định chính xác giá trị của doanh nghiệp là một công việc không thể thiếu của các nhà đầu tư, để từ đó nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định chính xác và có hiệu quả cho họ. Đối với các công ty chứng khoán thì xác định giá trị doanh nghiệp là một hoạt động mang lại lợi nhuận cho công ty. Chính vì vậy, hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp là một vấn đề cấp bách đối với Nhà nước, các công ty chứng khoán, các nhà đầu tư và các chủ thể khác trong nền kinh tế thị trường.
  6. Tuy nhiên vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp trước khi CPH là một vấn đề vô cùng khó khăn và phức tạp. Việc xác định các tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị có thể không khó khăn lắm trong điều kiện nền kinh tế thị trường máy móc thiết bị cũ hoạt động mạnh, mặc dù nếu máy móc thiết bị đó thuộc loại đặc chủng thì việc xác định cũng có những nguyên tắc nhất định. Vấn đề trở nên phức tạp hơn khi ta xác định giá trị các tài sản vô hình, các bằng phát minh sáng chế, các nhãn hiệu thương mại luôn được xác định giá khác nhau tuỳ theo từng người mua. Chính vì đ iều khó khăn như vậy nên việc xác định giá trị doanh nghiệp vẫn còn vấp phải những sai sót cũng như việc thiếu chính xác trong việc xác định giá trị doanh nghiệp. Bởi vậy em đ ã chọn đề tài: “ Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam”. Trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài này cũng là một cơ hội giúp em nghiên cứu sâu hơn những kiến thức đã học đồng thời góp phần đưa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn để giúp cho việc định giá doanh nghiệp được chính xác hơn. 1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp  Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam 2.Mục đích nghiên cứu:  Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và sự cần thiết phải hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.  Phân tích và đánh giá thực trạng của quá trình xác định giá trị doanh nghiệp, tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình định giá doanh nghiệp.  X ác định phương hướng của nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam.  Đ ề xuất các giải pháp để ho àn thiện nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam. 3.Phương pháp nghiên cứu:
  7. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp thống kê kinh tế; phương pháp điều tra chọn mẫu; phương pháp so sánh và một số phương pháp khác: Đọc tài liệu lưu trữ, phỏng vấn chuyên gia, nhà quản lý... 4.Kết cấu của đề tài: Chuyên đ ề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài gồm 3 chương: C hương 1: Tổng quan về nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp C hương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam C hương 3: Giải pháp để phát triển nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy giáo Th.s Lê Trung Thành và các cô chú anh chị trong phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng như trong toàn công ty chứng khoán Ngân hàng công thương V iệt Nam đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong quá trình nghiên cứu em không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các anh chị để em tiếp tục học hỏi thêm. Sinh viên thực hiện Trần Thị Thuỳ Hương
  8. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 HO ẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái niệm chung về công ty chứng khoán Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và ho ạt động của các công ty chứng khoán. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán cho thấy thời tiền sử của thị trường chứng khoán, các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức năng và quy mô hoạt độ ng giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty chứng khoán là tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ. Chúng ta có thể khái niệm công ty chứng khoán như sau: Công ty chứng khoán là m ột định chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ -UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCKNN, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Do đ ặc điểm một công ty chứng khoán có thể kinh doanh trên một lĩnh vực, loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định do đó hiện nay, có quan điểm phân chia công ty chứng khoán thành các loại như sau: công ty môi giới chứng khoán, công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty trái phiếu, công ty chứng khoán không tập trung. Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán, đó là: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
  9. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán ho ạt động theo 2 nhóm nguyên tắc cơ bản đó là nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính. Nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức: - Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hành - Kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm - Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty - Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. - Công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn. - Công ty chứng khoán không được phép nhận bất cứ một khoản thù lao nào khác ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình - Ở nhiều nước, các công ty chứng khoán phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường hợp công ty chứng khoán mất khả năng thanh toán. - Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các công ty chứng khoán không đ ược phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng. - Các công ty chứng khoán không đ ược tiến hành các ho ạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng. Nhóm nguyên tắc tài chính: - Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và các nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCK Nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
  10. - Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng. - Công ty chứng khoán phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình. Công ty chứng khoán không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. 1.1.2. Khả năng vai trò của công ty chứng khoán K hi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, không phải tự họ đi bán số chứng khoán mà họ định phát hành. Họ không thể làm tốt đ ược việc đó bởi vì họ không có bộ máy chuyên môn. Cần có những nhà chuyên nghiệp mua b án chứng khoán cho họ. Đó là các công ty chứng khoán, với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, thực hiện vai trò môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số hoạt động khác cho cả người đầu tư và người phát hành. Các công ty chứng khoán là các tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển nói chung của nền kinh tế và của thị trường chứng khoán nói riêng. N hờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khoán, qua đó một lượng vốn khổng lồ được đua vào đầu tư trực tiếp từ việc tập hợp những nguồn vốn nhỏ lẻ trong công chúng. Công ty chứng khoán có những vai trò khác nhau đối với những chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán.  Đối với các chủ thể phát hành Mục tiêu khi tham gia vào thị trường của các chủ thể phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, b ảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán có vai trò tạo cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.  Đối với các nhà đầu tư Thông qua các ho ạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá
  11. thông thường mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi p hí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các công ty chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả.  Đối với thị trường chứng khoán: Đối với thị trường chứng khoán công ty chứng khoán thể hiện 2 vai trò chính: Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường: Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên để đưa ra m ức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định của các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường. Góp phần làm tăng tính thanh kho ản của các tài sản chính: Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt động như b ảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các công ty chứng khoán không những huy động được khoản vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư. Trên thị trường cấp 2 do thực hiện các giao dịch mua và bán các công ty chứng
  12. khoán giúp nhà đầu tư đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những ho ạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của các tài sản chính.  Đối với cơ quan quản lý thị trường. Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường để thực hiện tốt mục tiêu đó. Các công ty chứng khoán thực hiện được tốt vai trò này bởi vì họ là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là các thông tin cần phải được công khai hoá dưói sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đo ạn bóp méo thị trường. Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành đối với các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung. 1.1.3. Các hoạt động của công ty chứng khoán  Hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hay đại diện mua bán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó công ty chứng khoán sẽ đại diện cho khách hàng tiến hành giao d ịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OCT mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Thông qua ho ạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển tới khách hàng của mình các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đ ầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán. Và trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đ ầu tư, giúp nhà đ ầu tư có những quyết định tỉnh táo. Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề môi giới đòi hỏi phải có những tư cách phẩm chất, tư cách đ ạo đức, kĩ năng mẫn cán trong công việc và với
  13. thấi độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới không được xúi dục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, mà nên đưa ra những lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho khách hàng. • Hoạt động tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các ho ạt động giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Mục đích của hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán nhằm thu lợi cho chính mình. Tuy nhiên, để đảm bảo ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều yêu cầu các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định đó là yêu cầu về vốn và con người. Vốn và con người là hai điều kiện cơ b ản để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh chứng khoán. Để thực hiện hoạt động tự doanh, các công ty chứng khoán phải có một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật. Việc quy định mức vốn trên nhằm mục đích đảm bẩo rằng các công ty chứng khoán thực sự có vốn và dùng vốn của họ để kinh doanh. Tương tự như vậy, con người cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công của hoạt động tự doanh. Kinh doanh chứng khoán là một hoạt động đặc thù có sự chi phối rất lớn của con người và thông tin. Nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự doanh của công ty phải có một trình đ ộ chuyên môn nhất định, có khả năng tự quyết cao và đặc biệt là tính nhạy cảm trong công việc.  Hoạt động tư vấn đầu tư Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đ ến phát hành, đ ầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng các kiến thức, đó chính là vốn chất xám m à họ bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi phải thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyên cho khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn thu về cho mình khoản thu phí về dịch vụ tư vấn (bất kể tư vấn có thành công hay không).  Hoạt động bảo lãnh phát hành
  14. Đ ể thực hiện thành công các đ ợt chào bán chứng khoán ra công chúng, đòi hỏi các tổ chức phát hành phải cần đến những công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán. N hư vậy nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh (gọi tắt là tổ chức bảo lãnh – TCBL) giúp các tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đo ạn đầu sau khi phát hành.  Hoạt động quản lý danh mục đầu tư Đ ây là hoạt động quản lý vốn uỷ thác của khách hàng đ ể đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược mang những nguyên tắc đã được khách hàng chấp nhận hoặc yêu cầu Q uy trình nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư có thể được khái quát thông qua các bước sau: Công ty Ký Thanh Nhận chứng Thực hợp lý hợp yêu khoán hiện cầu đồng đồng hợp quản quản đồng lý lý quản Khách lý hàng Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
  15. - Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Công ty chứng khoán và khách hàng tiếp xúc tìm hiểu về khả năng của nhau. Công ty chứng khoán phải tìm hiểu rõ về khách hàng: là tổ chức hay cá nhân, số tiền và nguồn gốc tiền định đầu tư, m ục đích đầu tư, thời gian đầu tư...Đ ồng thời, công ty phải chứng minh cho khách hàng thấy được khả năng của mình, đặc biệt là khả năng chuyên môn và khả năng kiểm soát nội bộ, đây là hai tiêu chuẩn quan trọng nhất của công ty. Khả năng chuyên môn chính là khả năng đầu tư vốn đem lại lợi nhuận cho khách hàng còn khả năng kiểm soát nội bộ là khả năng công ty có thể đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng, chống lại sự thất thoát do sự vô ý hay cố ý của nhân viên công ty. - Ký hợp đồng quản lý: Công ty chứng khoán ký hợp đồng quản lý giữa công ty và khách hàng theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ thác, mục tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu tư mà công ty được hưởng. - Thực hiện hợp đồng quản lý: Công ty chứng khoán thực hiện đầu tư vốn uỷ thác của khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và chính công ty. - K ết thúc hợp đồng quản lý: Khi đến hạn hợp đồng hay trong một số trường hợp công ty giải thể, phá sản, ngừng hoạt động... công ty phải cùng với khách hàng bàn bạc và quyết định xem có tiếp tục gia hạn hay thanh lý hợp đồng không. Trong trường hợp công ty chứng khoán phá sản, tài sản uỷ thác của khách hàng phải được tách riêng và không được dùng để trả các nghĩa vụ nợ của công ty chứng khoán.  Các hoạt động phụ trợ khác: - Hoạt động tín dụng - N ghiệp vụ tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính công ty - N ghiệp vụ quản lý thu nhập chứng khoán (quản lý cổ tức)
  16. 1.2. HO ẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2.1. Các khái niệm  Hoạt động tư vấn là hoạt động đưa ra những lời khuyên, phân tích các tình huống hay thực hiện một số công việc có tính chất dịch vụ cho khách hàng.  G iá trị: Trong phân tích công ty thì nhà đầu tư đặc biệt chú ý đến việc đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp. Thuật ngữ giá trị thường đ ược hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau: - G iá trị sổ sách: là giá trị của một tài sản đ ược ghi trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Nó biểu hiện các chi phí trước đó của tài sản hơn là giá trị hiện hành của tài sản đó và bằng giá trị thuần của doanh nghiệp chia cho tổng số cổ phần phát hành ra. - G iá trị thị trường: Là giá trị của cổ phiếu được mua bán trên thị trường. - Giá trị thực hay giá trị kinh tế: là giá trị hiện tại của những luồng tiền kì vọng trong tương lai của tài sản. Giá trị này được nhà đ ầu tư đánh giá là giá trị có thể chấp nhận được với một luồng tiền nhất định, một khoảng thời gian và một m ức rủi ro chấp nhận được của luồng tiền sẽ nhận được trong tương lai.  X ác định giá trị doanh nghiệp: Định giá doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu trong nền kinh tế thị trường nhất là trong nền kinh tế các doanh nghiệp cổ phần, tư nhân chiếm đa số. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về giá trị doanh nghiệp và
  17. xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể định nghĩa chúng một cách chung nhất như sau: + Giá trị doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền và được đo bằng độ lớn các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Xác định giá trị doanh nghiệp hay còn gọi là định giá doanh nghiệp, về thực chất là việc lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt động giao d ịch thông thường của thị trường. Như vậy, quan niệm trên đây về giá trị doanh nghiệp và xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp là những khái niệm hết sức cơ bản. Nó được coi là cơ sở lý luận đối với các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.2.2.Những yờu cầu khi định giỏ. Vấn đề xỏc định giỏ của doanh phải đảm bảo được những yờu cầu cần thiết sau:  Phải đảm bảo tớnh đỳng, tớnh đủ giỏ trị của doanh nghiệp tại thời điểm xỏc định.  Đ ảm bảo hài hoà giữa lợi ớch của Nhà nước, doanh nghiệp, cỏc nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp (những người mua cổ phần.  Tụn trọng nguyờn tắc thị trường, phải gắn với tỡnh hỡnh thực tế của thị trường chứng khoỏn và thị trường vốn. Trong cỏc yờu cầu núi trờn thỡ yờu cầu đảm bảo tớnh đỳng, tớnh đủ giỏ trị của doanh nghiệp là yờu cầu khú thực hiện nhất. Muốn vậy cần xỏc định: - G iỏ trị thực tế của doanh nghiệp được cổ phần CPH - G iỏ trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp được CPH - G iỏ trị quyền sử dụng đất (với doanh nghiệp lựa chọn hỡnh thức giao đất). - Lợi thế thương m ại (lợi thế kinh doanh). 1.2.3.Cỏc phương phỏp xỏc định giỏ trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay
  18. 1.2.3.1. Phương phỏp giỏ trị tài sản thuần Phương phỏp định giỏ doanh nghiệp theo giỏ trị tài sản thuần cho rằng, doanh nghiệp cũng giống như một hàng hoỏ thụng thường, giỏ trị của một doanh nghiệp được tớnh bằng tổng giỏ trị thị trường của số tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh (SXKD).  Phương phỏp xỏc định: Tổng giỏ trị của tài sản trong doanh nghiệp được hỡnh thành từ nhiều nguồn khỏc nhau, cú thể là của chủ doanh nghiệp, của trỏi chủ, người cho doanh nghiệp vay vốn, tiền lương chưa đến kỳ hạn trả, thuế chưa đến kỳ hạn nộp, cỏc khoản ứng trước của khỏch hàng... Chớnh vỡ vậy để xỏc định chớnh xỏc giỏ trị của doanh nghiệp, ta phải xỏc định giỏ trị tài sản thuần, nghĩa là, chủ sở hữu khi tiến hành bỏn doanh nghiệp chỉ cú thể tiến hành bỏn những tài sản doanh nghiệp đang quản lý sử dụng mà thụi.  Cụng thức xỏc đỡnh giỏ trị doanh nghiệp theo phương phỏp: Theo phương phỏp này cụng thức được xõy dựng như sau: V 0 = V t - Vn Trong đó: V 0 : giỏ trị tài sản thuần thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp V t : tổng giỏ trị tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào SXKD V n : giỏ trị cỏc khoản nợ  Ưu điểm của phương phỏp Đõy là cỏch tớnh khỏ đơn giản. Nếu doanh nghiệp ghi chộp khỏ đầy đủ cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh và chấp hành tốt cỏc chế độ kế toỏn hiện hành thỡ việc tớnh toỏn ho àn toàn cú cơ sở tin cậy.  N hược điểm của phương p hỏp này Tuy nhiờn ngay cả khi doanh nghiệp ghi chộp đầy đủ và thực hiện nghiờm khắc cỏc chế độ kế toỏn của nhà nước thỡ số liệu trờn bảng cõn đối kế toỏn cũng chỉ phản ỏnh giỏ trị của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đú chứ khụng phản ỏnh đỳng giỏ trị thị trường của to àn bộ số tài sản của doanh nghiệp. 1.2.3.2 Phương phỏp hiện tại hoỏ cỏc nguồn tài chớnh tương lai Theo phương phỏp này, giỏ trị của một doanh nghiệp được đo bằng độ lớn cỏc khoản thu nhập mà doanh nghiệp cú thể mang lại cho cỏc nhà đầu
  19. tư trong tương lai. Tuy nhiờn, giỏ trị của tiền ở cỏc thời điểm khỏc nhau sẽ khụng giống nhau, cho nờn cần thực hiện quy đổi cỏc khoản thu nhập về cựng một thời điểm, đú là thời điểm hiện tại.  Cụng thức tổng quỏt: Trong đú: V 0 : Giỏ trị doanh nghiệp Ft : Thu nhập đem lại cho nhà đầu tư năm thứ t i : Tỷ suất chiết khấu n : Thời gian đỏo hạn X uất phỏt từ cụng thức tổng quỏt mà cỏc nhà đ ầu tư, tuỳ theo cỏch nhỡn nhận về lợi ớch doanh nghiệp cú thể đem lại cho mỡnh, vận dụng và phỏt triển cụng thức định giỏ doanh nghiệp dưới nhiều hỡnh thức khỏc nhau. Phương phỏp định giỏ chứng khoỏn G iỏ trị thực của một chứng khoỏn được đỏnh giỏ bằng độ lớn của cỏc khoản thu nhập mà nhà đầu tư chắc chắn sẽ nhận được do yếu tố đầu tư chứng khoán. V ì vậy, giá cả của chứng khoán sẽ do giá trị của doanh nghiệp quyết định. Theo đó,giá trị của DN sẽ bằng tổng giá trị các loại chứng khoán mà DN dã phát hành.  Phương pháp xác định Trong đó: PV0 : G iá trị thực của một chứng khoán Rt : Thu nhập của chứng khoán ở năm thứ t i: Tỷ suất triết khấu (tỷ lệ thu nhập dự tính) n: Thời điểm đáo hạn  ưu điểm:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2