intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính của DNNVV trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu: Điều tra và mô tả thữ tiễn quản lý tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội; nghiên cứu tác động của các nhân tố trong quản lý tài chính đến kết quả quản lý tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội; đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính của DNNVV trên địa bàn Hà Nội

  1. 1 2 4. Phương pháp nghiên cứu MỞ ĐẦU Phương pháp định lượng, dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng máy 1. Lý do chọn đề tài: tính và các thống kê trên phần mềm SPSS. Các DNNVV Việt Nam còn có các hạn chế trong quản lý, đặc biệt là 5. Những đóng góp mới của luận án Quản lý tài chính. Các hạn chế trong quản lý tài chính là một trong các - Hệ thống hóa các nghiên cứu trước đó về quản lý TC của các DNNVV nguyên nhân khiến hầu hết các DNNVV rất khó nhận được các khoản vay từ - Nêu thực trạng quản lý TC của DNNVV trên địa bàn Hà Nội. Phân tích các Ngân hàng thương mại. các khía cạnh TC và thực tiễn quản lý TC của các DNNVV. Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu về quản lý tài chính các DNNVV - Phân tích dữ liệu và mô tả mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố quản lý trên thế giới hầu hết đều đề cập đến quản lý tài chính trong một mối quan hệ TC đến kết quả quản lý tài chính của DNNVV trên địa bàn thủ đô. với các biến số khác của chính DNNVV. Ví dụ, nghiên cứu về mối quan hệ - Xây dựng mô hình quản lý tài chính cho các DNNVV trên địa bàn thủ đô. giữa các biến công nghệ đến hiệu quả hoạt động tài chính, bằng cách xây 6. Bố cục của luận án dựng chỉ số hiệu quả hoạt động tài chính (So Young Soh et all,2009), hay Luận án được bố cục thành 5 chương: nghiên cứu về tác động của việc tiếp cận các dịch vụ tài chính đến hoạt động Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu tài chính của DNVVN trong ngành thủy sản ở các nước châu Phi (John Linton Chương 2: Lý luận cơ bản về quản lý tài chính của DNNVV et all, 2012), Michael Peer et all (1998) lại nghiên cứu ảnh hưởng của việc Chương 3: Phương pháp nghiên cứu thẩm định dự án đến hiệu quả hoạt động của các DNVVN ở Anh. Chương 4: Kết quả nghiên cứu 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Chương 5: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của các DNNVV trên địa Đề tài thực hiện với 3 mục tiêu chính: bàn Hà Nội Ngoài ra còn phần phụ lục bao gồm các bảng biểu và thống kê các số liệu sơ, - Điều tra và mô tả thực tiễn quản lý tài chính của các doanh nghiệp nhỏ thứ cấp phục vụ nghiên cứu. và vừa trên địa bàn Hà Nội. - Nghiên cứu tác động của các nhân tố trong quản lý tài chính đến kết --------------------------------- quả quản lý tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội. CHƯƠNG 1 - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính cho các doanh nghiệp TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội. 1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.1. 1.Các nghiên cứu nước ngoài - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý TC của các DNNVV. Great Britain (2011) nhấn mạnh mục tiêu của quản lý tài chính bao gồm - Phạm vi nghiên cứu: các DNNVV trên địa bàn Hà Nội. cả thanh khoản, lợi nhuận và tăng trưởng. Do đó, các lĩnh vực cụ thể mà quản
  2. 3 4 lý tài chính cần phải được quan tâm tới là quản lý thanh khoản (dòng tiền, thức đẩy phát triển các DNNVV ở Việt Nam trong thời gian tới. Luận án quản lý vốn lưu động), quản lý lợi nhuận (phân tích lợi nhuận, kế hoạch lợi “Các giải pháp nâng cao năng lực TC của DNNVV ở Việt Nam hiện nay” của nhuận) , và quản lý phát triển (lập kế hoạch và quyết định nguồn vốn). Phạm Thị Vân Anh (2012) đã đánh giá thực trạng năng lực TC của DNNVV Sudhindra Bhat (2008) xem xét các khu vực cụ thể của quản lý tài chính ở Việt Nam trong 5 năm (2007-2011) ở 4 tiêu chí: Quy mô và tốc độ tăng bao gồm tất cả các lĩnh vực có liên quan đến các mục trên bảng cân đối kế trưởng vốn, khả năng tự tài trợ và khả năng huy động vốn nợ, khả năng sinh toán của doanh nghiệp. Các lĩnh vực cụ thể quản lý tài chính bao gồm quản lý lời, khả năng đảm bảo an toàn TC doanh nghiệp. Sách chuyên khảo “Kết quả vốn lưu động , quản lý tài sản dài hạn ,quản lý nguồn tài chính, lập kế hoạch sử dụng vốn trong các DN vừa và nhỏ” của Đàm Văn Huệ (2006) đã nghiên tài chính, lập kế hoạch và đánh giá khả năng sinh lời. cứu và có đánh giá về thực trạng sử dụng vốn của các DN này. Eugene F. Brigham , Michael C. Ehrhardt (2008) định nghĩa quản lý tài 1.2. Tổng quan về DNNVV chính dựa trên huy động và sử dụng nguồn vốn : Quản lý tài chính là quan 1.2.1. Sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam tâm đến việc nâng cao các quỹ cần thiết để tài trợ cho tài sản và hoạt động của - DN đăng ký mới giảm, giải thể và phá sản tăng doanh nghiệp , việc phân bổ đề tài sợ tiền giữa các ứng dụng cạnh tranh , và - Doanh thu giảm với việc đảm bảo rằng các khoản tiền được sử dụng hiệu quả và hiệu quả - Thu thuế giảm trong việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. - Nợ thuế tăng PK Jain (2007) cũng chỉ ra ba quyết định tài chính chủ yếu bao gồm các quyết định đầu tư, quyết định tài chính và quyết định chia cổ tức. 1.2.2. Tình hình phát triển của DNNVV trên địa bàn Hà Nội Sudhindra Bhat (2008) đề nghị một cách khác để xác định các quyết định Tại thời điểm 12/2010, số DN trên địa bàn TP Hà Nội phân theo quy mô quan trọng của quản lý tài chính là nhìn vào bảng cân đối kế toán của một vốn và theo địa phương. doanh nghiệp. Có nhiều quyết định liên quan đến các mục trên bảng cân đối Tổng số DNNVV có số vốn dưới 50 tỷ đồng là 225.469 doanh nghiệp, kế toán. Tuy nhiên, chúng được phân loại thành ba loại chính: các quyết định chiếm 26,67% trong tổng số DN trên địa bàn cả nước, điều này cho thấy đầu tư, quyết định tài chính và các quyết định phân phối lợi nhuận. DNNVV ở Hà Nội phát triển rất mạnh, tạo ra một nguồn thu không nhỏ cho Thủ đô mỗi năm. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, đề tài về DNNVV cũng được khá nhiều các nhà nghiên cứu 1.2.3. Cơ cấu DNNVV Hà Nội quan tâm, tiến hành nghiên cứu dưới nhiều góc độ. Đề tài về TC của DNNVV Theo nghiên cứu và báo cáo mới nhất của hiệp hội DNNVV năm 2012 thì như: công cụ, giải pháp TC, tín dụng để phát triển DNNVV cũng được một số cơ cấu của các DN theo ngành nghề (xét tương đối ngành nghề chính, vì đa số nghiên cứu sinh nghiên cứu. Luận án của Nghiêm Văn Bảy (2009) với đề tài các DN đều đăng ký đa ngành nghề, nhưng thường chỉ kinh doanh một hai “Các giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển DNNVV ở Việt Nam” đã ngành nghề chủ đạo) nghiên cứu một cách tổng quan thực trạng sử dụng tín dụng trong việc hỗ trợ ---------------------------------
  3. 5 6 CHƯƠNG 2 xuất; Hàm lượng tri thức, chất xám trong các các sản phẩm của các đơn vị này NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH thường không nhiều. Thường mang tính nhỏ lẻ. CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA - Đặc trưng vốn và quản lý TC: vốn nhỏ, tài sản cố định thấp, khả năng tín chấp thấp; Hiếm có khả năng huy động TC nhanh, lớn với chi phí và lãi 2.1. Khái quát về DNNVV suất thấp; Thường không có giám đốc TC Với DN nhỏ thì đơn vị kế toán và 2.1.1. Định nghĩa về DN nhỏ và vừa TC thường có chuyên môn thấp, mang tính đa nhiệm. DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của - Tính linh động và hiệu quả: dễ dàng chuyển đổi cơ cấu nhân sự, cơ cấu pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn kinh doanh; Dễ chuyển đổi lĩnh vực hoạt động chính của công ty theo hướng vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân biến động thị trường, tăng giảm sản lượng một cách dễ dàng; Thường có chi đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn phí vốn trung bình /lao động thấp, nhưng kết quả đối với đồng vốn thường vốn là tiêu chí ưu tiên) [7], cụ thể: cao, kết quả tạo việc làm cho xã hội thường cao.  DN siêu nhỏ:ít hơn 10 người lao động. - Đặc điểm các DNNVV trên địa bàn Hà Nội: Kết quả SXKD thấp; DN  DN nhỏ: Nông, lâm nghiệp và thủy sản, Công nghiệp và xây dựng: từ trẻ; có ngành nghề kinh doanh đa dạng; tiếp cận thông tin tốt 10 đến 200 người lao động và vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống; Thương mại và 2.2. Khung lý thuyết và khái niệm về Quản lý tài chính doanh nghiệp dịch vụ: từ trên 10 đến 50 người lao động và vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống. Quản lý TC là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng  DN vừa: Nông, lâm nghiệp và thủy sản, Công nghiệp và xây dựng: TC của một đơn vị để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó, lập các kế hoạch từ trên 200 đến 300 người lao động và vốn từ trên 20 đến 100 tỷ đồng; hành động, kế hoạch sử dụng nguồn TC, tài sản cố định, nhu cầu nhân công Thương mại và dịch vụ: từ trên 50 đến 100 người lao động và vốn từ trên trong tương lai nhằm đạt được mục tiêu cụ thể tăng giá trị cho đơn vị đó [45]. 10 đến 50 tỷ đồng. Quản lý TC là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động TC của 2.1.2. Đặc trưng của DNNVV doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua một cơ chế. Đó là cơ chế quản lý TC doanh nghiệp. Cơ chế quản lý TC DN được hiểu là một tổng thể các - Đặc trưng tổ chức cơ cấu nhân sự: nhân sự ít; Tổ chức của đơn vị như phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt các phòng ban thường không rõ ràng; Tính chuyên môn hóa không sâu đối động TC của DN trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu với nhân sự trong đơn vị; Nhân viên có tuổi nghề trong đơn vị thường thấp, nhất định [18]. thường có tỉ lệ trẻ cao hơn các DN lớn. 2.3. Nội dung cơ bản của quản lý tài chính - Đặc trưng công nghệ và hàm lượng tri thức: DNNVV thường không tham gia vào lĩnh vực công nghệ cao hoặc áp dụng công nghệ cao vào sản Có năm yếu tố chính đối với quá trình quản lý TC nhằm đạt được mục tiêu của DN là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu:
  4. 7 8 2.3.1.Lựa chọn cơ hội ĐT 2.3.5. Phân tích và hoạch định tài chính [21] Việc xây dựng và lựa chọn các dự án ĐT do nhiều bộ phận trong Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm: DN cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ TC, điều chủ yếu cần phải xem xét là - Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai kết quả chủ yếu của TC. Lựa chọn cơ hội đầu tư là một trong những nội dung đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng rất quan trọng của quản lý tài chính vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Đầu thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp tư vào đâu, cái gì? Đầu tư khi nào là thích hợp? Và quy mô đầu tư ra sao? - Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình 2.3.2.Tổ chức huy động vốn thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi Mọi hoạt động của DN đều đòi hỏi có vốn để hoạt động. Nhà quản lý TC nhuận; Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính; Căn cứ để cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp thiết cho các hoạt động của DN ở trong kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp. kỳ. Vốn hoạt động gồm có vốn gắn hạn và vốn trung dài hạn, nhà quản lý cần Các hoạt động TC của DN cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế phải tổ chức huy động đầy đủ các nguồn vốn đảm bảo đầy đủ cho nhu cầu hoạch TC. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch TC là công cụ cần thiết giúp cho hoạt động của doanh nghiệp. DN có thể chủ động dưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị 2.3.3.Quản lý và hạch toán chi phí trường. Quá trình lập kế hoạch TC cũng là quá trình ra quyết định TC thích Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và hợp nhằm đạt tới các mục tiêu cuả doanh nghiệp. lao động vật hóa mà DN đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong kỳ 2.4. Đánh giá kết quả quản lý tài chính kinh doanh nhất định. Chi phí sản xuất là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống Kết quả quản lý tài chính được hiểu là kết quả mang lại từ cách thức các chỉ tiêu kinh tế phúc vụ cho công tác quản lý tài chính của DN và có liên quản lý tài chính của chủ doanh nghiệp thông qua việc thực hiện các nội dung hệ chặt chẽ tới doanh thu.Quản lý và hạch toán chi phí tốt sẽ góp phần tăng của công tác quản lý tài chính như thế nào, tốt hay không tốt. Kết quả này doanh thu cho DN. được đánh giá thông qua các chỉ số tài chính trong doanh nghiệp. Các chỉ số 2.3.4.Phân phối lợi nhuận và tái ĐT tài chính thường được xem xét khi đánh giá kết quả quản lý tài chính của Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động kinh doanh, là một chỉ tiêu mà DN doanh nghiệp, bao gồm [9]: phải đặc biệt quan tâm vì nó liên quan đến sự tồn tại, phát triển mở rộng của • Nhóm các tỷ số thanh khoản - Đánh giá năng lực thanh toán doanh nghiệp. Không thể nói DN hoạt động kinh doanh tốt, kết quả cao trong • Nhóm các tỷ số đòn cân nợ - Đánh giá năng lực cân đối vốn khi lợi nhuận DN lại giảm. DN cần có phương pháp tối ưu trong việc phân • Nhóm các tỷ số hoạt động - Đánh giá năng lực kinh doanh phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng để doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng • Nhóm các tỷ số lợi nhuận - Đánh giá năng lực thu lợi bổ sung vốn cố định và vốn lưu động, tạo điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
  5. 9 10 2.4.1.Các tỷ số thanh khoản – Đánh giá năng lực thanh toán bảo đạt được kết quả sử dụng vốn tối đa. Điều này không những quan trọng Năng lực thanh toán của DN là năng lực trả được nợ đáo hạn của các đối với doanh nghiệp mà nó còn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu loại tiền nợ của doanh nghiệp, là một tiêu chí quan trọng phản ánh tình hình tư, các nhà cung cấp, ngân hàng cho vay,… Nếu khả năng tự chủ tài chính của tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá một mặt quan trọng về kết doanh nghiệp lớn mạnh sẽ tạo niềm tin cho các đối tượng có liên quan, do đó quả tài chính của doanh nghiệp, thông qua việc đánh giá và phân tích về mặt tạo thuận lợi cho doanh nghiệp về nhiều mặt trong kinh doanh và tăng nguồn này có thể thấy rõ những rủi ro TC của DN. vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. - Khả năng thanh toán hiện hành ( The current ratio – Rc ): Rc = Tài sản - Tỷ số nợ ( Debt Ratio – Rd ): Rd = Tổng số nợ / Tổng tài sản có lưu động / Các khoản nợ ngắn hạn - Khả năng thanh toán lãi vay-số lần có thể trả lãi (Times Interest Earned Ratio- Rt): Rt = EBIT / Chi phí trả lãi - Vốn lưu động ròng: Vốn lưu động ròng = Tổng tài sản lưu động – Tổng nợ ngắn hạn. - Tỷ suất tự tài trợ: Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu / tổng nguồn vốn - Tỷ số thanh toán nhanh (The quick Ratio – Rq ): Rq = (Tài sản lưu 2.4.4.Các tỷ số lợi nhuận – Đánh giá năng lực thu lợi động – Hàng tồn kho) / các khoản nợ ngắn hạn Thông qua các tỷ số lợi nhuận, các nhà quản lý đánh giá năng lực thu 2.4.2.Các tỷ số hoạt động – Đánh giá năng lực kinh doanh lợi của doanh nghiệp, là khả năng thu được lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là kết quả cuối cùng trong kinh doanh của doanh nghiệp, thu Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp là năng lực tuần hoàn của vốn được lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu của sự tồn tại của doanh nghiệp, là một doanh nghiệp, là một mặt quan trọng đánh giá kết quả tài chính của doanh mặt quan trọng trong đánh giá kết quả quản lý tài chính của doanh nghiệp. nghiệp. Vì vốn của doanh nghiệp được sử dụng để đầu tư vào các loại tài sản: Các nhà đầu tư, chủ sở hữu, nhà quản lý,… đều quan tâm đến năng lực thu tài sản lưu động và tài sản cố định, nên cần phải đo lường kết quả sử dụng lợi của doanh nghiệp. tổng tài sản, và từng bộ phận cấu thành tổng tài sản. - Tỷ số vòng quay hàng tồn kho-Vòng quay dự trữ (Inventory Ratio - Ri): - Tỷ số Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( Doanh lợi vốn chủ sở hữu – Ri = Doanh thu thuần / Hàng tồn kho. ROE ): ROE = Thu nhập sau thuế / Vốn chủ sở hữu - Kỳ thu tiền bình quân ( Average Collection Period – ACP ): - Doanh lợi tài sản (ROA): ROA = Thu nhập trước thuế và lãi vay / Tài ACP = Các khoản phải thu / Doanh thu bình quân một ngày sản có Hoặc: ROA = Thu nhập sau thuế / Tài sản có 2.5 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu - Kết quả sử dụng toàn bộ tài sản ( The Total Assets Utilization – TAU ) Quản lý tài chính TAU = Doanh thu thuần / Tổng tài sản có 2.4.3.Các tỷ số về đòn cân nợ - Đánh giá về năng lực cân đối vốn Năng lực cân đối vồn chính là khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Các nhà quản lý cần đánh giá kết quả huy động vốn nhằm đảm
  6. 11 12 Lựa chọn cơ hội đầu tư CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thiết kế nghiên cứu Tổ chức huy động vốn Kết quả quản lý tài chính 3.1.1. Thang đo • Năng lực thanh toán Quản lý chi phí và hạch • Năng lực kinh doanh Trong nghiên cứu này, tác giả đã lựa chọn dạng câu hỏi đóng, nghĩa là toán chi phí • Năng lực cân đối vốn • Năng lực thu lời người thiết kế bảng câu hỏi sẽ đưa ra luôn những lựa chọn trả lời với các tuyên bố về đánh giá của người trả lời (là các nhà quản lý tài chính) như hoàn toàn Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư đồng ý, đồng ý, không chắc, không đồng ý, hoàn toàn không đồng ý. 3.1.2. Chọn mẫu Phân tích và hoạch định tài chính Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở phần mở đầu của đề tài, Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết thiết kế chọn phi xác suất với hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên thuận lợi đã Giả thuyết 1: Các nội dung quản lý tài chính không có mối liên hệ gì tới được sử dụng và được xem là hợp lý để tiến hành nghiên cứu đề tài này. Lý năng lực thanh toán của DNNVV trên địa bàn Hà Nội. do để lựa chọn phương pháp chọn mẫu này vì người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn Giả thuyết 2: Các nội dung quản lý tài chính không có mối liên hệ gì tới sàng trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu cũng như ít tốn kém về thời gian và chi năng lực kinh doanh của DNNVV trên địa bàn Hà Nội. phí để thu thập thông tin cần nghiên cứu. Kích thước mẫu: kích thước mẫu dự kiến ban đầu là 410, tuy nhiên khi tiến hành, chỉ thu được 306 phiếu. Giả thuyết 3: Các nội dung quản lý tài chính không có mối liên hệ gì tới năng lực cân đối vốn của DNNVV trên địa bàn Hà Nội. 3.1.3. Làm sạch và mã hóa dữ liệu Giả thuyết 4: Các nội dung quản lý tài chính không có mối liên hệ gì tới Bảng hỏi sau khi thu được, được làm sạch theo cách sau đây: Kiểm tra năng lực thu lợi của DNNVV trên địa bàn Hà Nội. sơ bộ tất cả các bảng hỏi, loại bỏ những bảng bị lỗi hoặc trả lời không phù hợp. Tiếp theo, các phiếu thu được sẽ được nhập vào máy tính. Dữ liệu của từng câu trả lời trên từng phiếu được mã hóa chuẩn theo quy luật và đảm bảo --------------------------------- logic. Sau khi nhập dữ liệu xong, một loạt các lệnh trong phần mềm SPSS được thực hiện để kiểm tra và làm sạch dữ liệu lần cuối trước khi phân tích. 3.2. Kỹ thuật phân tích dữ liệu 3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s alpha sẽ kiểm tra độ tin cậy của các biến dùng để đo lường từng nhân tố của quản lý tài chính. Những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại khỏi thang đo và sẽ không xuất hiện ở phần phân tích nhân tố.
  7. 13 14 3.2.2. Hệ số tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach’s Trước hết hệ số tương quan giữa Kết quả quản lý tài chính với các nhân Alpha. tố của quản lý tài chính sẽ được xem xét. Tiếp đến, phân tích hồi quy tuyến Reliability Statistics Cronbach's N of tính đa biến bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (Ordinal Alpha Items Least Squares – OLS). Phương pháp lựa chọn biến Enter được tiến hành. Hệ .849 34 2 số xác định R điều chỉnh được dùng để xác định độ phù hợp của mô hình. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha cho thấy Cuối cùng, nhằm đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy được xây dựng tất cả các thang đo lý thuyết đều đạt độ tin cậy cho phép. Trong phân tích EFA, cuối cùng là phù hợp. tác giả sử dụng phương pháp trích Principal Component Analysis với phép --------------------------------- xoay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue lớn hơn 1. Kết quả phân tích EFA cho thấy hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) = 0.816 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi-square của kiểm định CHƯƠNG 4 Barlett đạt giá trị 4346.459 với mức ý nghĩa là 0.000 do vậy các biến quan KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. 4.1. Tổng quát về số liệu nghiên cứu: KMO and Bartlett's Test Tác giả thực hiện điều tra 306 DNNVV. Trong số đó, có 50 Công ty tư nhân (chiếm Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .816 16,3%), 105 Công ty TNHH (chiếm 34,3%) và 150 Công ty cổ phần (chiếm 49%). Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 4346.459 df 561 Bảng 4.1: Phân tổ loại hình doanh nghiệp trong mẫu điều tra Sig. .000 Loại hình DN 4.3. Phân tích thống kê mô tả Valid Percent Cumulative Frequency Percent 4.3.1 Lựa chọn cơ hội ĐT (% không tính Percent (Tần số) (%) Các DNNVV đã tiến hành lập dự án ĐT, sử dụng các chỉ số TC như missing) (% cộng dồn) Công ty tư nhân 50 16.3 16.3 16.3 NPV, IRR,... trong việc lựa chọn và ra quyết định ĐT. Đây là kênh thông tin Công ty TNHH 105 34.3 34.3 50.7 tốt nhất để nhà quản lý ra quyết định ĐT một cách chuẩn xác và mang lại cho Valid Công ty cổ phần 150 49.0 49.0 99.7 doanh nghiệp kết quả kinh doanh tốt. Việc ra quyết định đầu tư của các DN Missing 1 .3 .3 100.0 đa phần dựa vào việc lập dự án đầu tư (số liệu ở bảng 4.4 và 4.5). Vẫn còn Total 306 100.0 100.0 nhiều DNNVV ở Hà Nội ra quyết định ĐT không tham khảo ý kiến của ban Nguồn: Dữ liệu phân tích luận án TC (xem Bảng 4.6), có 34% DNNVV lúc tham khảo lúc không (theo ngẫu 4.2. Phân tích độ tin cậy và sự phù hợp của thang đo hứng), chỉ có 51% DN tham vấn Ban TC và có ý kiến quan trọng tới việc ra quyết định đầu tư của chủ DN.
  8. 15 16 4.3.2 Tổ chức huy động vốn ĐT phát triển, có: 48.8% DN không trích nộp quỹ ĐT phát triển từ lợi nhuận Khi các DN cần vốn thì có đến 33.3% là sử dụng vốn chủ sở hữu (Bảng sau thuế; chỉ có 21.5% DN trích nộp quỹ ĐT phát triển tối thiếu 50% lợi 4.11), không có khả năng huy động các nguồn vốn bên ngoài. Đây là một nhuận sau thuế (Bảng 4.33). trong những điểm yếu của DNNVV về công tác tổ chức huy động vốn. Ít DN 4.3.5 Phân tích và Hoạch định TC phải tìm giải pháp vay nóng khi huy động vốn (Bảng 4.13): chỉ có 11.5%. Các DNNVV đã lập báo cáo và phân tích TC của họ dựa trên các chỉ số Trong khi đó có đến 57.1% DN vay được vốn từ ngân hang (Bảng 4.14). Điều TC, tuy chưa nhiều (chưa đến 50% doanh nghiệp). Điều này chứng tỏ DN này chứng tỏ việc tiếp cận vốn của các DNNVV đã có nhiều thay đổi theo đặc biệt là DNNVV ở Hà Nội đã dần chuẩn hóa công tác quản lý TC của chiều hướng tốt. Có đến 173 DN (chiếm 57.1%) vay được vốn của ngân hàng doanh nghiệp, tiến tới một DN có bộ máy quản lý TC hoạt động bài bản và khi có nhu cầu về vốn. (Bảng 4.14). Như vậy, số lượng DNNVV tiếp cận chuyên môn hóa. Lập kế hoạch TC cũng được các DNNVV thực hiện một được với vốn ngân hàng ngày càng cao. Đây là dấu hiệu tốt trong việc huy cách bài bản. động vốn của DNNVV nói riêng và quản lý TC của DNNVV nói chung. 4.3.6. Năng lực thanh toán 4.3.3 Quản lý chi phí và hạch toán chi phí 71/306 DNNVV luôn trả được các khoản nợ đáo hạn, 20/206 DN không Hầu hết các DNNVV thường xuyên ứng dụng tin học trong quản lý TC bao giờ trả được các khoản nợ trên. và ứng dụng phổ biến nhất là lập các báo cáo TC. Các báo cáo TC đã được 62/306 DNNVV luôn duy trì tỷ số khả năng thanh toán hiện hành ở mức cao. lập và phân tích thường xuyên. Điều này chỉ ra rằng các DNNVV rất quan 4.3.7. Năng lực kinh doanh tâm đến các phương pháp báo cáo TC và việc lập các báo cáo TC đã trở nên 19/306 DNNVV có tỷ số vòng quay hàng tồn kho ở mức thấp, 47/306 thường xuyên đối với hầu hết các DNNVV. 63.2% DNNVV phân loại chi phí DN duy trì tỷ số vòng quay hàng tồn kho ở mức cao. sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí (Bảng 4.24). Cách phân loại này cho thấy rõ mức chi phí về lao động vật hóa và lao động sống trong toàn bộ 28/306 DNNVV duy trì được kỳ thu tiền bình quân ở mức cao, 25/306 chi phí sản xuất. Đây là vấn đề quan trọng và cần thiết để xác định trọng điểm DN duy trì được kỳ thu tiền bình quân ở mức thấp. quản lý chi phí và kiểm tra sự cân đối với các kế hoạch khác như: dự toán chi 4.3.8. Năng lực cân đôi vốn phí, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch ngân quỹ,... 102/306 DNNVV có tỷ số nợ ở mức hợp lý, 24/306 DN có tỷ số nợ ở mức cao. 4.3.4 Phân phối lợi nhuận và tái ĐT 36/306 DNNVV có tỷ số khả năng thanh toán ở mức thấp, 44/306 DN có Nhìn chung, chính sách phân chia lợi nhuận và tái ĐT ở các DNNVV có tỷ số khả năng thanh toán ở mức cao. sự linh hoạt khác nhau, tùy theo tình hình mối doanh nghiệp. Về tình hình 4.3.9. Năng lực thu lợi trích lập quỹ dự phòng TC: việc trích lập quỹ dự phòng TC ở các DNNVV 95/306 DNNVV đạt được ROA ở mức cao, 19/306 DN có ROA ở mức đang có vấn đề, rất cần có chính sách trích lập quỹ dự phòng TC ở mỗi thấp, 191/306 DN đạt mức trung bình. DNNVV để đề phòng các rủi ro TC cho doanh nghiệp. Về việc trích lập quỹ 41/306 DNNVV đạt được ROE ở mức cao, 143/306 DN có ROE ở mức
  9. 17 18 thấp, 112/306 DN đạt mức trung bình. và có ý nghĩa thống kê đến Năng lực cân đối vốn của các DN được lựa chọn. 140/306 DNNVV có khả năng sinh lời kém, 42/306 DN có khả năng Yếu tố Quản lý chi phí và hạch toán chi phí không có ý nghĩa thống kê đến sự sinh lời như DN mong đợi. thay đổi của Năng lực cân đối vốn (Sig. bằng 0.290, lớn hơn 0.05). Cụ thể mô hình thu được có thể giải thích được 71.3% mức độ biến thiên về Năng lực 4.4. Phân tích hồi quy tương quan cân đối vốn của các DN; trong đó yếu tố Phân tích và hoạch định tài chính có 4.4.1. Phân tích hồi quy tương quan với biến phụ thuộc là năng lực thanh toán tác động lớn nhất đến nhóm các chỉ số đòn bẩy cân nợ (thể hiện qua hệ số Năm yếu tố bao gồm Lựa chọn cơ hội đầu tư, Tổ chức huy động vốn, tương quan riêng phần lớn nhất là 0.283). Quản lý chi phí và hạch toán chi phí, Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư, và 4.4.4. Phân tích hồi quy tương quan với biến phụ thuộc là năng lực thu lợi Phân tích và hoạch định tài chính đều tác động có ý nghĩa thống kê đến năng lực thanh toán của những DN được lựa chọn. Cụ thể các biến độc lập có thể Ba yếu tố bao gồm Quản lý chi phí và hạch toán chi phí, Phân phối lợi giải thích được 68.1% mức độ biến thiên của nhóm các chỉ số đánh giá năng nhuận và tái đầu tư, và Phân tích và hoạch định tài chính có tác động mang ý lực thanh toán; trong đó yếu tố Quản lý chi phí và hạch toán chi phí có tác nghĩa thống kê đến Năng lực thu lợi của các DN được lựa chọn. Hai yếu tố là động lớn nhất đến nhóm các chỉ số thanh khoản (thể hiện qua hệ số tương Lựa chọn cơ hội đầu tư và Tổ chức huy động vốn không có ý nghĩa thống kê quan riêng phần lớn nhất là 0.245). đến sự thay đổi của Năng lực thu lợi của các DN được lựa chọn (Sig. lần lượt bằng 0.115 và 0.999, lớn hơn 0.05). Cụ thể mô hình thu được có thể giải thích 4.4.2. Phân tích hồi quy tương quan với biến phụ thuộc là năng lực kinh được 52.8% mức độ biến thiên về Năng lực thu lợi của các DN; trong đó yếu doanh tố Quản lý chi phí và hạch toán chi phí có tác động lớn nhất đến Năng lực thu Ba yếu tố bao gồm Tổ chức huy động vốn, Quản lý chi phí và hạch toán lợi của các DN được lựa chọn (thể hiện qua hệ số tương quan riêng phần lớn chi phí, Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư tác động có ý nghĩa thống kê đến nhất là 0.407). Năng lực kinh doanh của các DN được lựa chọn. Hai yếu tố là Lựa chọn cơ hội 4.5. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu đầu tư và Phân tích và hoạch định tài chính không có ý nghĩa thống kê đến sự 4.5.1. Những kết quả nghiên cứu chính từ phân tích thống kê mô tả thay đổi của các chỉ số hoạt động (Sig. lần lượt bằng 0.164 và 0.825, lớn hơn 0.05). Cụ thể mô hình thu được có thể giải thích được 56.5% mức độ biến thiên - Lựa chọn cơ hội ĐT: Các DNNVV đã tiến hành lập dự án ĐT, sử dụng về Năng lực kinh doanh của các DN; trong đó yếu tố Tổ chức huy động vốn có các chỉ số TC như NPV, IRR,... trong việc lựa chọn và ra quyết định ĐT. tác động lớn nhất đến nhóm các chỉ số hoạt động (thể hiện qua hệ số tương - Tổ chức huy động vốn: Khi các DN cần vốn thì có đến 33.3% là sử quan riêng phần lớn nhất là 0.283). dụng vốn chủ sở hữu (Bảng 4.11), không có khả năng huy động các nguồn 4.4.3. Phân tích hồi quy tương quan với biến phụ thuộc là năng lực cân đối vốn bên ngoài. vốn - Quản lý chi phí và hạch toán chi phí: Hầu hết các DNNVV thường Bốn yếu tố bao gồm: Lựa chọn cơ hội đầu tư, Tổ chức huy động vốn, xuyên ứng dụng tin học trong quản lý TC và ứng dụng phổ biến nhất là lập Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư, Phân tích và hoạch định tài chính tác động các báo cáo TC.
  10. 19 20 - Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư: Nhìn chung, chính sách phân chia lợi CHƯƠNG 5 nhuận và tái ĐT ở các DNNVV có sự linh hoạt khác nhau, tùy theo tình hình GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH mối doanh nghiệp. CỦA CÁC DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI - Phân tích và hoạch định tài chính: Các DNNVV đã lập báo cáo và phân tích 5.1. Quan điểm cơ bản trong việc hoàn thiện quản lý TC của các DNNVV TC của họ dựa trên các chỉ số TC, tuy chưa nhiều (chưa đến 50% doanh nghiệp). DNNVV đóng vai trò quản trọng trong phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. 4.5.2. Những kết quả nghiên cứu chính từ phân tích hồi quy Vì vậy, hoàn thiện quản lý tài chính của các DNNVV giúp DN có mộ sức khỏe Nghiên cứu này chỉ ra rằng các nội dung quản lý tài chính bao gồm: tài chính tốt và hoạt động sản xuất kinh doanh tốt là hết sức cần thiết. (1) Lựa chọn cơ hội đầu tư, (2) Tổ chức huy động vốn, (3) Quản lý chi phí 5.1.1. Hoàn thiện quản lý tài chính của các DNNVV cần tuân thủ các quy và hạch toán chi phí, (4) Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư, và (5) Phân tích định của pháp luật và hoạch định tài chính đều có mối liên hệ và tác động tới kết quả quản lý 5.1.2. Hoàn thiện quản lý tài chính của các DNNVV cần thực hiện ngay, tài chính. thường xuyên và vừa đảm bảo tính kế thừa vừa thống nhất trong ngắn hạn Bảng 4.58: Tổng hợp các mô hình hồi quy thu được và dài hạn HS tương Lựa chọn Tổ chức Quản lý Phân tích 5.1.3. Thực hiện hoàn thiện một cách đồng bộ các nội dung quản lý tài Phân phối quan riêng cơ hội huy động chi phí và và hoạch lợi nhuận chính và theo hướng có ưu tiên phần chưa hạch toán định tài ĐT vốn và tái ĐT chuẩn hóa chi phí chính 5.2. Quan điểm về kết quả quản lý TC của các DNNVV trên địa bàn Hà Nội Năng lực thanh 0.109 0.216 0.171 2.245 0.196 0.096 toán Kết quả quản lý tài chính của DNNVV trong nghiên cứu được phân thành 5 Năng lực kinh 0.578 0.044 0.283 0.282 0.132 0.095 nhóm: doanh (1) Nhóm DN không đạt chỉ tiêu nào (158 DN): đồng nghĩa với việc DN quản Năng lực cân 0.158 0.151 0.238 0.045 0.263 0.283 lý tài chính rất kém, đang làm ăn thua lỗ, nguy cơ phá sản cao. DN cần nỗ lực đối vốn nhiều hơn nữa, từng bước tập trung với lần lượt từng nhóm chỉ tiêu kết quả Năng lực thu lợi -0.099 0.086 0.0008 0.407 0.269 0.133 quản lý để đạt được từng chỉ tiêu. Nguồn: Dữ liệu phân tích luận án (2) Nhóm DN đạt 1 chỉ tiêu (53 DN): DN quản lý tài chính kém --------------------------------- (3) Nhóm DN đạt 2 chỉ tiêu (48 DN): DN quản lý tài chính ở mức trung bình (4) Nhóm DN đạt được 3 nhóm chỉ tiêu (2 DN): DN quản lý tài chính khá tốt (5) Đối với các DN đạt được 4 nhóm chỉ tiêu (45 DN): các DN quản lý tài chính đạt kết quả tốt 5.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý TC của các DNNVV trên địa bàn Hà Nội
  11. 21 22 Các giải pháp sau đây được đề xuất từ kết quả nghiên cứu đã được trình của những DN được lựa chọn, yếu tố tác động mạnh thứ hai là Lựa chọn cơ hội đầu bày ở chương 4 và dựa trên quan điểm hoàn thiện quản lý tài chính, quan tư, và tiếp đến là yếu tố Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư. điểm về kết quả quản lý tài chính đã trình bày ở trên: Như vậy, khi DN yếu về năng lực thanh toán, DN nên tập trung làm tốt 3 nội dung có tác động lớn đến năng lực thanh toán (theo thứ tự ưu tiên): Quản lý chi phí và - Nhóm DN không đạt chỉ tiêu nào (158 DN): đồng nghĩa với việc DN hạch toán chi phí, Lựa chọn cơ hội đầu tư, Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư. quản lý tài chính rất kém, đang làm ăn thua lỗ, nguy cơ phá sản cao. DN cần nỗ lực nhiều hơn nữa, từng bước tập trung với lần lượt từng nhóm chỉ tiêu kết 5.3.2. Cải thiện năng lực kinh doanh: quả quản lý để đạt được từng chỉ tiêu. Từ mô hình hồi quy, có thể thấy 3 yếu tố bao gồm Tổ chức huy động vốn, Quản lý chi phí và hạch toán chi phí, Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư tác động có - Nhóm DN đạt 1 chỉ tiêu (53 DN): DN quản lý tài chính kém, DN cần ý nghĩa thống kê đến Năng lực kinh doanh của các DN được lựa chọn. Trong đó cố gắng tác động một cách nhanh nhất vào nhân tố tác động mạnh nhất trong yếu tố Tổ chức huy động vốn có tác động lớn nhất đến Năng lực kinh doanh của các mô hình hồi quy thu được. DN được lựa chọn. - Nhóm DN đạt 2 chỉ tiêu (48 DN): DN quản lý tài chính ở mức trung Như vậy, khi DN yếu về năng lực kinh doanh, DN nên tập trung làm tốt 3 nội dung bình, DN cần cố gắng tác động một cách nhanh nhất vào nhân tố tác động (theo thứ tự ueu tiên): Tổ chức huy động vốn, Quản lý chi phí và hạch toán chi phí, mạnh nhất trong mô hình hồi quy thu được. Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư. - Nhóm DN đạt được 3 nhóm chỉ tiêu (2 DN): DN quản lý tài chính khá 5.3.3. Cải thiện năng lực cân đối vốn: tốt, cần duy trì kết quả quản lý tài chính như hiện nay và có giải pháp tập Mô hình hồi quy thu được, có 4 yếu tố bao gồm Lựa chọn cơ hội đầu tư, Tổ trung vào nhóm chỉ tiêu còn yếu, nhất là yếu tố tác động mạnh nhất đến nhóm chức huy động vốn, Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư, Hoạch định và phân tích tài chỉ tiêu hiệu quả (như mô hình hồi quy đã trình bày) để có kết quả quản quản chính tác động và có ý nghĩa thống kê đến Năng lực cân đối vốn của các DN được lý tài chính như DN mong đợi. lựa chọn. Trong đó yếu tố Hoạch định và phân tích tài chính có tác động lớn nhất - Đối với các DN đạt được 4 nhóm chỉ tiêu (45 DN): các DN quản lý tài đến Năng lực cân đối vốn của các DN được lựa chọn. chính đạt kết quả tốt, cần duy trì hoạt động quản lý tài chính như cũ để đạt Như vậy, khi DN yếu về năng lực cân đối vốn, DN nên tập trung làm tốt 3 nội dung được mục tiêu của DN. (theo thứ tự ưu tiên): Phân tích và Hoạch định tài chính, Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư, Tổ chức huy động vốn. 5.3.1. Cải thiện năng lực thanh toán: Từ mô hình hồi quy thu được, Có thể thấy 5 yếu tố bao gồm Lựa chọn cơ hội đầu 5.3.4. Cải thiện năng lực thu lợi: tư, Tổ chức huy động vốn, Quản lý chi phí và hạch toán chi phí, Phân phối lợi Mô hình hồi quy thu được, có 3 yếu tố bao gồm Quản lý chi phí và hạch toán nhuận và tái đầu tư, và Hoạch định và phân tích tài chính đều tác động có ý nghĩa chi phí, Phân phối lợi nhuận và tái đầu tư, và Hoạch định và phân tích tài chính có thống kê đến năng lực thanh toán của những DN được lựa chọn. Trong đó yếu tố tác động mang ý nghĩa thống kê đến Năng lực thu lời của các DN được lựa chọn. Quản lý chi phí và hạch toán chi phí có tác động lớn nhất đến năng lực thanh toán Trong đó yếu tố Quản lý chi phí và hạch toán chi phí có tác động lớn nhất đến Năng lực thu lời của các DN được lựa chọn.
  12. 23 24 Như vậy, khi DN yếu về năng lực thu lợi, DN nên tập trung làm tốt 3 nội dung (theo Do những giới hạn về nguồn tài lực và nhân lực nên nghiên cứu này chỉ thứ tự ưu tiên): Quản lý chi phí và hạch toán chi phí, Phân phối lợi nhuận và tái đầu có thể đạt được số lượng mẫu là 306. Do đó, rất cần có các nghiên cứu với số tư, Phân tích và hoạch định tài chính. lượng mẫu lớn hơn cho đề tài này vì kích thước mẫu càng lớn thì độ chính xác --------------------------------- của nghiên cứu càng cao. Một giới hạn khác của đề tài nghiên cứu này là đối tượng khảo sát đã bị KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ giới hạn bởi chủ DN hoặc nhà quản lý tài chính của DN. Bảng câu hỏi được thiết kế để người trả lời tự đánh giá về hiệu quản quản lý tài chính của DN 1.Kết luận mình sẽ bị hạn chế bởi tính chủ quan của người trả lời (là nhà quản lý tài Đề tài này nghiên cứu về hoạt động quản lý tài chính của các doanh chính hoặc chủ DN). Do vậy, để đảm bảo độ chính xác của dữ liệu, nghiên nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó, năm yếu tố chính đối với quá trình quản lý tài cứu cần được thực hiện đồng thời bằng các dữ liệu định lượng. Nhưng cũng chính nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp (tối đa hóa tài sản cho các lưu ý rằng việc phân tích và đánh giá các chỉ số như ROA, ROE của DNNVV chủ sở hữu): lựa chọn cơ hội đầu tư, tổ chức huy động vốn, quản lý chi phí và sẽ gặp rất nhiều khó khăn. hạch toán chi phí, phân tích tài chính và hoạch định tài chính, phân phối lợi Nghiên cứu này được giới hạn bởi đối tượng bao gồm công ty cổ phần, nhuận và tái đầu tư. Để đánh giá kết quả quản lý tài chính của doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn và các DN tư nhân có ít hơn 300 người lao động nhỏ và vừa, tác giả sẽ xem xét mối quan hệ và ảnh hưởng của 5 nhóm yếu tố và tổng vốn dưới 100 tỷ đồng và phạm vi địa lý là thủ đô Hà Nội. Vì vậy, rất là (1) lựa chọn cơ hội đầu tư, (2) tổ chức huy động vốn, (3) quản lý chi phí và cần có các nghiên cứu về quản lý tài chính của các DNNVV ở những ngành hạch toán chi phí, (4) phân phối lợi nhuận và tái đầu tư, (5) Phân tích và nghề cụ thể như thương mại dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, nông lâm hoạch định tài chính đến đánh giá của các doanh nghiệp được lựa chọn trong nghiệp và thủy sản. mẫu nghiên cứu trên 4 nhóm phương diện là (1) các tỷ số thanh khoản (đánh Như đã đề cập ở phần mở đầu của nghiên cứu này, mục tiêu cuối cùng giá năng lực thanh toán), (2) các chỉ số hoạt động (đánh giá năng lực kinh của DN là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Quản lý tài chính tốt doanh), (3) các tỷ số đòn bẩy - cân nợ (đánh giá năng lực cân đối vốn), và (4) có lẽ chỉ là một trong những cách để đạt được điều này và chỉ nghiên cứu về các chỉ số về lợi nhuận (đánh giá năng lực thu lợi). quản lý tài chính là chưa đủ. Cần có các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng Đề tài trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu chính Và 5 giả thuyết nghiên cứu. Để đến kết quả kinh doanh, ảnh hưởng đến lợi nhuận, ảnh hưởng đến cấu trúc thực hiện công việc thống kê và phân tích các dữ liệu thu thập được, phần vốn của DN … mềm SPSS 16.0 đã được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang đo lẫn thực hiện các thống kê suy diễn. Kết quả nghiên cứu đã thu được 5 Mô hình hồi quy . 2. Hạn chế của luận án và các khuyến nghị cho nghiên cứu tiếp theo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2