ĐỀ TÀI "ẢNH HƯỞNG CỦA NHO GIÁO TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY"
lượt xem 241
download
Triết học là hình thái ý thức xã hội ra đời từ khi chếđộ cộng sản nguyên thuỷđược thay thế bằng chếđộ chiếm hữu nô lệ. Những thời kỳ lớn của lịch sử triết học là: triết học của xã hội chiếm hữu nô lệ, triết học của xã hội phong kiến, triết học của giai đoạn chuyển tiếp từ xã hội phong kiến sang chủ nghĩa tư bản, triết học của xã hội tư bản chủ nghĩa, triết học Mác- Lênin....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI "ẢNH HƯỞNG CỦA NHO GIÁO TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY"
- ĐỀ TÀI ẢNH HƯỞNG CỦA NHO GIÁO TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY" 1
- MỤC LỤC ẢNHHƯỞNGCỦANHOGIÁOTẠI VIỆT NAM HIỆNNAY ......................... 3 CHƯƠNG 1 NHỮNGTƯTƯỞNGCƠBẢNCỦA NHO GIÁO ....................... 5 I. TƯTƯỞNG 1: QUANĐIỂMVỀBẢNCHẤTCONNGƯỜI. ........................ 5 II. TƯTƯỞNG 2: QUANĐIỂMVỀXÃHỘIHỌC. .......................................... 6 III. TƯTƯỞNG 3: QUANĐIỂMVỀGIÁODỤC. ........................................... 7 IV. TƯTƯỞNG 4: QUANĐIỂMVỀQUẢNLÝXÃHỘI (TRỊQUỐC). ............ 8 CHƯƠNG II................................................................................................. 10 I. ẢNHHƯỞNGTÍCHCỰCCỦA NHOGIÁOỞVIỆTNAM:......................... 10 II. ẢNHHƯỞNGTIÊUCỰCCỦA NHOGIÁOỞVIỆTNAM:........................ 12 KẾTLUẬN ................................................................................................... 14 2
- ẢNHHƯỞNGCỦANHOGIÁOTẠI VIỆT NAM HIỆNNAY Triết học là hình thái ý thức xã hội ra đời từ khi chếđộ cộng sản nguyên thuỷđược thay thế bằng chếđộ chiế m hữu nô lệ. Những thời kỳ lớn của lịch sử triết học là: triết học của xã hội chiế m hữu nô lệ, triết học của xã hội phong kiến, triết học của giai đoạn chuyển tiếp từ xã hội phong kiến sang chủ nghĩa tư bản, triết học của xã hội tư bản chủ nghĩa, triết học Mác- Lênin. Lịch sử triết học nghiên cứu sự phát sinh, phát triển và sự kế tiếp nhau của các trường phái, học thuyết, phương pháp triết học trong lịch sử. Việc nghiên cứu lịch sử triết học không thể bỏ qua những điều kiện, tiền đề về kinh tế, chính trị xã hội và khoa học, tôn giáo và nghệ thuật trong lịch sử có liên quan đến triết học. Mục tiêu của lịch sử triết học là vạch ra những phát sinh, hình thành và phát triển của hai khuynh hướng triết học cơ bản. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm xuyên suốt lịch sử triết học từ cổđại đến đương đại, song đó là "đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập" trong sự phát triển của lịch sử tư tưởng triết học. Phương Đông là một trong những chiếc nôi lớn của nền văn minh nhân loại. Từ thiên niên kỷ thứ VIII trước Công nguyên, ấn độ và Trung hoa cổđại đã trở thành trung tâm văn minh lớn của xã hội loài người lúc bấy giờ. Những tư tưởng triết học phương Đông ít khi tồn tại dưới dạng triết học thuần tuý mà thường được trình bày dươí dạng xen kẽ hoặc ẩn sau các vấn đề chính trị- xã hội, đạo đức, nghệ thuật trong lịch sử triết học phương Đông, ít thấy có những bước phát triển nhảy vọt về chất có tính vạch thời đại: Nho giáo, Phật giáo, Bà la môn giáo, ... được hình thành từ thời cổđại nhưng đến cuối thế kỷ XIX vẫn giữ nguyên tên gọi và hình thức biểu hiện. Triết học phương Đông nhấn mạnh mặt thống nhất trong mối quan hệ giữa con người và vũ trụ. Những tộc người cổđại phương Đông nhưĐravia 3
- ởấn độ và Trung á; Hạ Vũ, ấn Thương, Chu Hán ở Trung quốc; Lạc Việt ở Việt nam,... sớm định cư canh tác nông nghiệp, nguồn sống là nông nghiệp quanh nă m xanh tươi hoa láđã hoà quyện con người vào đất trời bao la, giữa con người và vũ trụ dường như không có gì tách biệt. Cái cơ sở ban đầu biểu hiện ấy dần dần khái quát thành tư tưởng thiên nhân hợp nhất, con người chỉ là một tiểu vũ trụ mà thôi. Một trong những cái nôi của triết học phương Đông là Trung quốc vàấn độ với sựảnh hưởng của triết học phương Đông, đặc biệt là tư tưởng Nho giáo, Phật giáo. Việt nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của hai trường phái triết học này. Vì vậy, trong bài viết này, em xin chọn đề tài: "Nho giáo vàảnh hưởng của Nho giáo ở Việt nam". Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các thày, cô giáo bộ môn triết học đã truyền đạt cho em những kiến thức quý giá về triết học; đặc biệt em châ n thành cảm ơn TS. Mai Xuân Hợi đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bà i viết này. 4
- CHƯƠNG 1 NHỮNGTƯTƯỞNGCƠBẢNCỦA NHO GIÁO Nho giáo là một trường phái do Khổng Tử, tên thật là Khâu, hay còn gọi là Trọng Ni, người nước Lỗ (551 - 479 trước Công nguyên, thời Xuâ n Thu - Chiến quốc) sáng lập. Khổng Tử là người mởđường vĩđại của lịch sử tư tưởng Trung Quốc cổđại. ông là nhà triết học, nhà chính trị và là nhà giáo dục nổi tiếng ở Trung quốc cổđại. Ông đã hệ thống những tri thức tư tưởng đời trước và quan điểm của ông thành học thuyết đạo đức chính trị riêng, gọi là Nho giáo. Học thuyết của ông được hai nhà tư tưởng là Mạnh Tử và Tuân Tử hoàn thiện và phát triển. Mạnh Tửtheo hướng duy tâm, Tuân Tử theo hướng duy vật. Trong lịch sử sau này dòng Khổng Mạnh cóảnh hưởng lâu dài nhất. Từ nhà Hán trởđi, Nho giáo được nhiều nhà tư tưởng phát triển và sử dụng theo môi trường xã hội của nó. Tư tưởng trung tâm của Nho giáo là những vấn đề về chính trị, đạo đức của con người và xã hội. I. TƯTƯỞNG 1: QUANĐIỂMVỀBẢNCHẤTCONNGƯỜI. Nho giáo đặt vấn đềđi tìm một bản tính có sẵn và bất biến của con người. Đức Khổng Tử và Mạnh Tửđều quan niệm bản tính con người ta sinh ra vốn thiện. Bản tính "Thiện" ởđây là tập hợp các giá trị chính trị, đạo đức của con người. Xuất phát từ quan niệ m cho rằng bản tính của con người là thiện, Khổng Tửđã xây dựng phạ m trù "Nhân" với tư cách là phạm trù trung tâ m trong triết học của ông. Theo ông, một triều đại muốn thái bình thịnh trị thì người cầm quyền phải cóđức Nhân, một xã hội muốn hoà mục thì phải có nhiều người theo vềđiều Nhân. Chữ Nhân được coi là nguyên lýđạo đức cơ bản quy định bản tính con người và những quan hệ giữa người với người t ừ trong gia tộc đến ngoài xã hội.. 5
- Nếu Khổng Tử cho rằng chữ Nhân là cái gốc đạo đức của con người, thì theo ông, để trở thành một con người hoàn thiện, một điều kiện tất yếu khác là phải "hiểu biết mệnh trời" để sống "thuận mệnh". Ông viết: "Không biết mệnh trời thì không lấy gì làm quân tử", nhưng ông kêu gọi mọi ngườ i trước hết phải tìm sức mạnh vươn lên ở trong chính bản thân mỗi người, đừng trông chờ vào trời đất quỷ thần: "Đạo người chưa biết thì làm sao biết được đạo quỷ thần". Con người phải chú trọng vào sự nỗ lực học tập, là m việc tậ n tâm, tận lực, còn việc thành bại như thế nào, lúc đó mới tại ý trời. Tuy nhiên trong triết học Nho giáo, nếu Khổng Tử và Mạnh Tử cho rằng con người vốn có bản tính thiện thì Tuân Tửđưa ra lý luận bản tính con người làác: "Tính người làác, thiện là do người làm ra"; nhưng trong quan điể m sai lầ m đó cũng có nhân tố hợp lý như: hành vi đạo đức của con người là do thói quen mà thành, phẩ m chất con người là sản phẩ m của hoàn cảnh xã hội và kết quả của sự học tập, giáo dục lâu ngày mà nên, từđóông cho rằng có thể giáo dục, cải hoá con người từác thành thiện được. Nếu ra sức tu dưỡng đạo đức thì bất cứ người nào cũng đều có thểđạt được địa vị "người quân tử". Tuân Tửđề cao khả năng và vai trò của con người. Ông khẳng định trời không thể quyết định được vận mệnh của con người. Ông cho rằng con người không thể chờđợi tự nhiên ban phát một cách bịđộng mà phải vận dụng tài trí, khả năng của mình, dựa vào quy luật của tự nhiên mà sáng tạo ra những của cải, sản vật để phục vụ cho đời sống con người. Như vậy, Nho giáo thể hiện là một học thuyết có tính nhân văn rất cao, nhìn thấy nét đẹp của con người và rất tin tưởng vào con người, tin tưởng vào khả năng giáo dục con người. II. TƯTƯỞNG 2: QUANĐIỂMVỀXÃHỘIHỌC. Nho giáo đứng trên quan điểm duy tâ m để giải quyết những vấn đề xã hội bởi vì khi giải quyết những vấn đề xã hội. Nho giáo khái quát những quan 6
- hệ chính trị - đạo đức ấy vào ba mối quan hệ rường cột, gọi là tam cương, bao gồ m: - Quan hệ vua - tôi. - Quan hệ cha - con. - Quan hệ chồng - vợ. Quan hệ thứ nhất thuộc quan hệ quốc gia, còn hai quan hệ sau thuộc quan hệ gia đình. Điều này nói lên rằng trong quan niệm về xã hội, Nho giáo đặc biệt quan tâ m tới những quan hệ nền tảng của xã hội là quan hệ gia đình. Quan hệ gia đình ởđây mang tính chất tông tộc, dòng họ. Xã hội trị hay loạ n trước hết thể hiện ở chỗ có giữ vững được ba quan hệấy hay không. Xã hội là tam cương - tam cương là quốc gia. Mỗi cương thay đổi xã hội loạn. III. TƯTƯỞNG 3: QUANĐIỂMVỀGIÁODỤC. Trước hết, Nho giáo có nêu quan điểm về một xã hội lý tưởng. Lý tưởng cao nhất của đức Khổng Tử cũng như các tác giả sau này của Nho giáo là xây dựng một xã hội "Đại đồng". Khái niệ m xã hội đại đồng của Nho giáo không phải là một xã hội đặt trên nền tảng của một nền sản xuất phát triển cao mà là một xã hội "an hoà", trong đó sựan hoàđược đặt trên nền tảng của sự công bằng xã hội. Để thực hiện xã hội lý tưởng, xã hội đại đồng, xã hội an hoà trên, Nho giáo không đặt vấn đề về một cuộc cách mạng, không cầu cứu ở bạo lực, mà tìm cứu cánh ở một nền giáo dục. Đức Khổng Tử là người đầu tiên lập ra trường tư, mở giáo dục ra toàn dân. Có giáo dục và tự giáo dục thì mỗi ngườ i mới biết phận vị của mình mà nhìn nhận hành động trong cuộc sống cho đúng. Nội dung của giáo dục Nho giáo, giáo dục và tự giáo dục, hướng vào việc giáo dục những chuẩn mực chính trị - đạo đức đã hình thành từ ngàn xưa, 7
- được nêu gương sáng trong cổ sử mà thôi nên cách dạy của Nho giáo là chỉ dạy là m người nói chung, không hềđề cập đến khoa học, kinh tế, nghềnghiệp, tức không hướng vào phương diện kỹ nghệ và kinh tế. Thừa thời gian mớ i học đến lục nghề. Đây là một nền giáo dục thiên lệch. Đồng thời, nguyên tắc giáo dục trong Nho giáo là nguyên tắc tự giác: nguyên tắc tự nguyện làm sáng tỏ, thường dùng phương pháp nêu gương. IV. TƯTƯỞNG 4: QUANĐIỂMVỀQUẢNLÝXÃHỘI (TRỊQUỐC). Để theo đuổi mục tiêu lý tưởng xây dựng xã hội đại đồng, Nho giáo nêu nguyên tắc quản lý xã hội như sau: - Nguyên tắc 1: Thực hiện nguyên tắc tập quyền cao độ (Chếđộ quâ n chủ trung ương tập quyền cao độ). Trong phạm vi quốc gia, toàn bộ quyền lực tập trung vào một người là Hoàng đế. - Nguyên tắc 2: Thực hiện "chính danh" trong quản lý xã hội. "Chính danh" nghĩa là mỗi người cần phải nhận thức và hành động theo đúng cương vị, địa vị của mình: vua phải ra đạo vua, tôi phải ra đạo tôi, cha phải ra đạo cha, con phải ra đạo con, chồng phải ra đạo chồng, vợ phải ra đạo vợ... Nếu như mọi người không chính danh thì xã hội ắt trở nên loạn lạc. Không thể có một xã hội trị bình mà nguyên tắc chính danh bị vi phạm. Trong Nho giáo, Khổng Tửđặc biệt đề cao giữa danh và thực. Thực do học, tài và phận quy định. - Nguyên tắc 3: Thực hiện Văn trị - Lễ trị - Nhân trị. Đây là nguyên tắc có tính chất đường lối căn bản của Nho giáo. Văn trị: Đề cao trị bằng hiểu biết. Tạo ra vẻđẹp của một nền chính trịđể mọi người tự giác tuân theo. Lễ trị: Dùng tổ chức, thiết chế xã hội để trị quốc. Đề cao nghi lễ giao tiếp trong trị quốc. Nhân trị: Trị quốc bằng lòng nhân ái, mở rộng ân trạch của hoàng cung tới bốn phương. 8
- Khổng Tử cho rằng trị quốc là việc rất khó, nhưng cũng rất dễ làm nếu đức Minh quân biết sử dụng ba loại người: Cả quyết can đả m, Minh đản (tríthức) và Nghệ tinh. Nhà vua muốn trị vìđất nước và muốn cóđức nhân phải biết dùng người và thực hiện ba điều: + Kính sự: Chăm lo đến việc công. + Như tín: Giữ lòng tin với dân. + Tiết dụng: Tiết kiệ m tiêu dùng. Ngược lại, dân và bề tôi đối với vua phải nhưđối với cha mẹ mình, phải tỏ lòng trung của mình đối với vua. Tiếp tục thuyết " Nhân trị" của Khổng Tử, Mạnh Tửđề ra tư tưởng " Nhân chính". Theo Mạnh Tử, việc chăm dân, trị nước là vì nhân nghĩa, chứ không phải vì lợi và Mạnh Tử chủ trương một chếđộ "bảo dân", trong đó người trị vì phải lo cái lo cho dân, vui cái vui của dân, tạo cho dân có sản nghiệp riêng và cuộc sống bình yên, no đủ, như thế dân không bao giờ bỏ vua. Đồng thời ông cũng khuyên các bậc vua chúa phải giữ mình khiêm cung, tiết kiệm, gia huệ cho dân, thu thuế của dân có chừng mực. Đặc biệt Mạnh Tử có quan điểm hết sức mới mẻ và sâu sắc về nhân quyền. Ông nói: "Dân vi quý, quân vi khinh, xã tắc thứ vi", vì theo ông, có dân mới có nước, có nước mới có vua. Thậ m chíông cho rằng dân có khi còn quan trọng hơn vua. Kẻ thống trị nếu không được dân ủng hộ thì chính quyền sớm muộ n cũng sẽ phải sụp đổ, nếu vua tàn ác, không hợp với lòng dân vàý trời thì sẽ có thể bị truất phế. - Nguyên tắc 3: Đề cao nguyên lý công bằng xã hội. Đức Khổng Tửđã nói: "Không lo thiếu mà lo không đều, Không lo nghèo mà lo dân không yên". Sự không công bằng làđầu mối của loạn xã hội. Cơ sở công bằng trong tôn giáo: + Theo phái Mặc gia: Công bằng theo kiểu cào bằng. 9
- + Theo phái Nho giáo: Công bằng trên cơ sở danh của mình. Tức là công bằng theo danh (địa vị xã hội) trong hưởng quyền lợi phân phối theo chức vụ, địa vị. CHƯƠNG II SỰẢNHHƯỞNGCỦANHOGIÁOỞVIỆTNAM Tuy Nho giáo cũng có nhiều tư tưởng về kinh tế, quân sự, ngoại giao nhưng không quán xuyến và sâu sắc. Nho giáo vào Việt nam từ những nă m cuối trước Công nguyên. Từ cuối thế kỷ XIII trởđi, Nho giáo dần dần lấn át Phật giáo và trở thành quốc giáo. Nóđược phát triển trong sựảnh hưởng của truyền thống dân tộc Việt nam và Phật giáo. ảnh hưởng của Nho giáo đối với nước ta có cả mặt tích cực và tiê u cực. I. ẢNHHƯỞNGTÍCHCỰCCỦA NHOGIÁOỞVIỆTNAM: ảnh hưởng tích cực của Nho giáo thể hiện ở những điểm sau: - Nho giáo góp phần xây dựng các triều đại phong kiến vững mạnh và bảo vệ chủ quyền dân tộc. Công lao của Nho giáo là góp phần đào tạo tầng lớp nho sĩ Việt nam, trong đó có nhiều nhân tài kiệt xuất như Lê QuýĐôn, Nguyễn Trãi, Nguyễ n Du, Ngô Thì Nhậ m... 10
- Những thể chế chính trị, lễ nghi đạo đức Nho giáo đã du nhập vào Việt nam. Chịu ảnh hưởng của Nho giáo, dòng văn minh dân gian làng xãđược phổ biến và phát triển, thể hiện ở các cuộc đua, vui chơi, hoa văn trang tríđền chùa... Các tư tưởng đấng trượng phu, quân tử, quan hệ tam cương, tam tòng tứđức, thủ tục ma chay, cưới xin, các quy định về tôn ti trật tự,... ảnh hưởng rất đậm nét ở Việt nam, nhất là bắt đầu từđời nhà Lê, khi Nho giáo bắt đầ u thống trị và trở thành hệ tư tưởng chính thống của chếđộ phong kiến. - Nho giáo hướng con người vào con đường ham tu dưỡng đạo đức theo Nhân - Nghĩa - Lễ - Trí - Tín, ham học tập để phò Vua giúp nước. Nhiều ý nghĩa giá trị của những chuẩn mực đạo đức Nho giáo đãđược quần chúng nhân dân sử dụng trong nền đạo đức của mình. Ví dụ như: + "Tiên học lễ, hậu học văn" là khẩu hiệu trong các trường học Việt nam từ xưa đến nay. Bác Hồ cũng từng sử dụng những thuật ngữđạo đức của Nho giáo vàđãđưa vào đó những nội dung mới như: "Cần, kiệ m, liêm, chính, chí công, vô tư, trung, hiếu, ..." + Tư tưởng "Tră m nă m trồng người" và "Hữu giáo vô loại" (nghĩa là dạy học cho mọi người không phân biệt đẳng cấp) của Khổng Tửđãđược Đảng Cộng sản Việt nam vận dụng trong công cuộc xây dựng đất nước. - ảnh hưởng chính của Nho giáo là thiết lập được kỷ cương và trật tự xã hội. Nho giáo với các tư tưởng chính trị - đạo đức như "Chính danh", "Nhân trị", "Nhân chính" luôn luôn là bài học quý giá vàđược vận dụng trong suốt lịch sử Việt nam. Nguyễn Trãi trong "Bình Ngôđại cáo" đã viết: "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân", và "Lấy đại nghĩa để thắng hung tàn Đem chí nhân để thay cường bạo". Đảng ta thực hiện đường lối lấy dân làm gốc với khẩu hiệu: "Dân giàu, nước mạnh" và "Chúng ta không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng". 11
- Bác Hồ khi kế thừa các tư tưởng triết học Nho giáo đã tinh lọc, loại bỏ những tư tưởng không phù hợp với thời đại và hoàn cảnh của Việt nam lúc bấy giờ. Chẳng hạn Khổng Tử cho rằng: "Thứ dân bất nghị" tức là dân thường không có quyền bàn việc nước, còn Bác Hồđề cao dân chủ. Khổng Tử coi thường vị trí, vai trò của người phụ nữ trong xã hội thì Bác Hồ chủ trương nam nữ bình quyền. II. ẢNHHƯỞNGTIÊUCỰCCỦA NHOGIÁOỞVIỆTNAM: Ảnh hưởng tiêu cực của Nho giáo thể hiện ở những điểm sau: Nho giáo suy đến cùng là bảo thủ về mặt xã hội và duy tâm về mặt triết học. Nó thường được sử dụng để bảo vệ, củng cố các xã hội phong kiến trong lịch sử. Nho giáo góp phần không nhỏ trong việc duy trì quá lâu chếđộ phong kiến ởáĐông nói chung vàở Việt nam nói riêng. Nho giáo cũng là một trong những nguyên nhân kìm hãm sản xuất phát triển ở Việt nam. Dưới ảnh hưởng của Nho giáo, truyền thống tập thểđã biế n thành chủ nghĩa gia trưởng, chuyên quyền, độc đoán, bất bình đẳng. Nho giáo không thúc đẩy sự phát triển của các ngành khoa học tự nhiên bởi phương pháp giáo dục thiên lệch của Nho giáo chỉ quan tâm tới đạo đức, học và dạ y làm người mà không đề cập đến kiến thức khoa học kỹ thuật. Những mặt tiê u cực đó phản ánh tính chất bảo thủ lạc hậu của Nho giáo ở nước ta. Hiện nay, trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt nam thì tư tưởng chính trị - đạo đức của Nho giáo cóảnh hưởng trên các mặt sau: - Trên lĩnh vực xã hội: Nó có tác dụng ổn định kinh tế - chính trịđể phát triển kinh tế. Đó làđiều kiện để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt nam. - Trên lĩnh vực chính trị - đạo đức: Ngày nay áp dụng những tư tưởng của Nho giáo, kế thừa nhữnh mặt tích cực của nóđểđạt mục tiêu ổn định kinh tế, xã hội; đặc biệt chú trọng Nho giáo cổđại (Khổng Tử) chứ không phải Nho giáo sau này (chỉ nhấn mạnh quan hệ một chiều). Đảm bảo nhìn nhận vấn đề 12
- một cách hợp lý, duy trì vấn đề phê phán đúng lúc, đặt vấn đề dân chủ trong việc áp dụng những tinh hoa tích cực. Trong kinh doanh phải biết trọng chữ tín, lấy chữ tín làm đầu, trong đó có một vấn đề rất quan trọng là phải quan tâm đúng mức đến chất lượng sản phẩ m. 13
- KẾTLUẬN Nho giáo tuy là một triết học duy tâ m nhưng đặc biệt coi trọng các giá trịđạo đức. Trong các nội dung đó, chúng vẫn có những ý nghĩa nhân loại nhất định ngoài những hạn chế của đẳng cấp, giai cấp. Việt nam hiện nay đang trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa thì những tư tưởng bảo thủ, hủ nho sẽ là những cản trở không nhỏ cho quá trình chuyển đổi ấy. Mặt khác, Việt nam hiện nay đang rất cần giữ thếổn định của xã hội, đó làđiều mà Nho giáo đã theo đuổi hàng ngàn nă m nay - mục tiêu "ổn định". Nho giáo đã suy tư rất nhiều về phương cách thực hiện mục tiêu ấy. Ta cần tham khảo các vấ n đềđó từ nhiều nguồn thông tin, trong đó có Nho giáo, nghiên cứu để vận dụng vào Việt nam cho phù hợp với điều kiện riêng có của nước ta trong điều kiện hiện nay. Vì vậy nghiên cứu Nho giáo trong điều kiện hiện nay còn là một nhiệ m vụ cấp bách và cóý nghĩa thực tiễn vô cùng to lớn. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận triết học - Những tư tưởng cơ bản của nho giáo và ảnh hưởng của nó ở nước ta
26 p | 4148 | 1702
-
Tiểu luận Triết học: Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với đời sống tinh thần của người Việt Nam hiện nay
19 p | 4845 | 1039
-
Đề tài "Những giá trị tích cực và hạn chế trong học thuyết nho giáo và ảnh hưởng của nó ở Việt Nam hiện nay"
28 p | 2380 | 701
-
Đề tài “Những tư tưởng cơ bản của nho giáo và ảnh hưởng của nó ở nước ta”
25 p | 584 | 242
-
Tiểu luận triết học: Tư tưởng triết học của Nho giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đời sống văn hóa tinh thần của người Việt
23 p | 573 | 179
-
Đề tài: “Nho giáo và ảnh hưởng của nho giáo ở Việt Nam”
13 p | 764 | 178
-
Đề tài triết học: Tư tưởng triết học của Nho giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đời sống văn hóa tinh thần của người Việt
28 p | 521 | 159
-
Tiểu luận triết: Những tư tưởng cơ bản của nho giáo và ảnh hưởng của nó ở nước ta
26 p | 334 | 115
-
Tiểu luận: Ảnh hưởng của Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo đến đời sống của người Việt ở làng xã
14 p | 450 | 73
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: " ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI KHẨU PHẦN CHO ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG"
41 p | 160 | 32
-
Đề tài : Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ ép tới chất lượng ván LVL sản xuất từ gỗ Keo lai với chiều dày ván mỏng là 2mm part 2
10 p | 144 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Biến đổi khí hậu: Đánh giá ảnh hưởng của tài nguyên nước dưới tác động của biến đổi khí hậu đến các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La, đề xuất giải pháp quản lý thích ứng
46 p | 171 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh
128 p | 45 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo trong Tang thương ngẫu lục của Phạm Đình Hổ và Nguyễn Án
50 p | 41 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của trải nghiệm du lịch đáng nhớ đến ý định quay trở lại của du khách - trường hợp điểm đến du lịch Đà Nẵng
153 p | 11 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhóm tham khảo đến hành vi lựa chọn trung tâm tiếng Anh của học viên tại Hà Nội
118 p | 24 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của mạng lưới quan hệ đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
118 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của mạng lưới quan hệ đến kết quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh
122 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn