intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Áp dụng sản suất sạch hơn cho nhà máy mía đường Bình Định

Chia sẻ: Băng Băng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

194
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung Đề tài: Áp dụng sản suất sạch hơn cho nhà máy mía đường Bình Định nhằm giới thiệu tổng quan nhà máy mía đường Bình Định, nguyên vật liệu sản xuất, quy trình, các vấn đề môi trường, cân bằng dòng vật chất, giải pháp sản xuất sạch hơn. Để nắm vững nội dung chi tiết mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Áp dụng sản suất sạch hơn cho nhà máy mía đường Bình Định

  1. DANH MỤC VIẾT TẮT: SXSH Sản xuất sạch hơn  NMĐ Nhà máy đường HST Hệ sinh thái MỘT SỐ THUẬT NGỮ: o Ly tâm đường: là giai đoạn tách tinh thể  đường ra khỏi mật bằng lực ly tâm   trong các thùng quay có tốc độ cao. Ly tâm đường dùng máy ly tâm lọc, thành có   đục lỗ, bên trong có hai lớp loc. Khi làm việc, tinh thể đường được giữ lại trên   bề mặt lưới lọc tạo thành lớp bã, mật chui qua vách ngăn ra ngoài thùng. o Mật rỉ: là chất lỏng đặc sánh còn lại sau khi đã rút đường bằng phương pháp  cô và kết tinh.  Mật rỉ đường là một phụ phẩm trong quá trình sản xuất đường  nhưng lại có tác dụng rất đa dạng trong nông nghiệp, công nghiệp, xử lý môi  trường, đặc biệt sử dụng mật rỉ đường làm thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm  không chỉ giúp giảm chi phí thức ăn chăn nuôi mà còn cung cấp đủ dinh dưỡng  cần thiết, tăng độ ngon miệng thức ăn cho vật nuôi. o Độ  pol:  khối lượng đường saccaroza gần đúng có trong 100 phần dung dịch  đường.
  2. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1: Công ty Đường Bình Định……………………………………………………….6 Hình   2:   Hình   ảnh   minh   họa   về  mía……………………………………………………….7 Hình   3:   Quy   trình   sản   xuất   mía   đường…....... ………………………………………….....9 Hình 4: Thu gom mía……………..……………………………………………………..10 Hình   5:   Dây   chuyền   công   nghệ   mía   đường………..... …………………………………..10 Hình   6:   Sơ   đồ   công   nghệ   làm   sạch  mía………………………………………………….11 Hình   7:  Sơ   đồ   nấu   đường……………...…. ……………………………………………..12 Hình 8: Mật rỉ…………..………………………………………………………………..14 Hình   9:  Đường   cát   trắng   của   công   ty   cổ   phần   đường   Bình   Định……………. ………….14 Hình   10:   Nước   thải   xả   trực   tiếp   ra   nguồn   nước   gây   ô   nhiễm   môi  trường……………….17 Hình 11: Xả  khí ồ  ạt ra môi trường……………………………………………………… 18 Hình 12: Tỉ  lệ  các chất thải……………………………………………………………… 18 Hình 13: Sơ đồ cân bằng vật chất dòng sacarozo……………………………..………… 20 Hình   14:   Sơ   đồ   cân   bằng   vật   chất   dòng  CaO…………………………………………....21 DANH MỤC BẢNG: Bảng 1: Thành phần hóa học của mía………………………………………………….. 8 Bảng 2: Một số  định nghĩa được sử  dụng: (TCVN7268­2003)………………………...  15 Bảng 3: Thông số  ô nhiễm nước thải của nhà máy đường………………………….....  15 Bảng 4: Giá trị BOD5 trong nước thải ngành mía đường……………………………... 16 Bảng 5: Đặc tính nước thải  ở  các công đoạn sản xuất………………………………...  16
  3. Bảng 6: Thành phần hóa học chất thải rắn  từ sản xuất mía đường…………………...   19   MỤC LỤC: I. TỔNG QUAN: 1. Sơ lược về ngành sản xuất mía đường: 1.1. Thế giới: Tính đến nay, ngành sản xuất đường là một trong những ngành công nghiệp chế  biến nông sản lâu đời nhất trên thế  giới, với hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ  tham gia vào chuỗi giá trị. Quy mô sản lượng đường toàn cầu khoảng 174,8 triệu   tấn   trong   mùa   vụ   2013/14  (USDA)   và   đạt  mức   tăng   trưởng   trung   bình  khoảng   2%/năm (Credit Suise). Đường có thể được sản xuất từ hai loại nguyên liệu chính:  Mía (75­80% lượng cung toàn cầu, trồng chủ yếu tại các nước nhiệt đới) và củ cải  đường (được trồng ở khí hậu ôn đới, chủ yếu ở các nước phát triển) [1]. Trong 2014/2015, sản lượng đường thế  giới lên tới khoảng 175.100.000 tấn. Trong   thời gian này, châu Á là khu vực sản xuất đường lớn nhất thế  giới, năng suất  khoảng 66.120.000 tấn đường.  Ấn Độ, Trung Quốc và Thái Lan là nhà sản xuất  đường hàng đầu của khu vực. [2] 1.2. Việt Nam:
  4. Việt Nam là một quốc gia có truyền thống sản xuất đường mía từ  lâu đời. Cùng   với sự  phát triển của ngành đường trên thế  giới,  ngành công nghiệp sản xuất   đường ở nước ta cũng phát triển mạnh. Trong thời kỳ Pháp thuộc, nước  ta chỉ có 2  nhà máy đường: Hiệp Hòa (miền Nam) và Tuy Hòa (miền Trung). Trong những   năm 1958 – 1960, nước ta xây dựng thêm : NMĐ Việt Trì và Sông Lam (350 tấn   mía/ngày) và NMĐ Vạn Điểm (1.000 tấn mía/ngày). Hiện nay ở nước ta có hơn 50   NMĐ với công suất lớn. Ví dụ: NMĐ Quãng Ngãi công suất 4500 tấn mía/ngày,  NMĐ Tây Ninh­ Pháp công suất 8000 tấn mía/ngày, NMĐ Lam Sơn công suất 6000   tấn mía/ngày, NMĐ Thanh Hóa­ Đài Loan 6000 tấn mía/ngày…[3] Trong những năm gần đây, do sự đầu tư công nghệ và thiết bị hiện đại, các NMĐ   đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất  đường đã gây ra những vấn đề  về  môi trường như  nước thải, khí thải, chất thải  rắn,... Do đó các doanh nghiệp cần có các biện pháp để giảm ô nhiễm môi trường.   Một trong những biện pháp vừa tiết kiệm được chi phí, tăng lợi nhuận và giảm ô  nhiễm môi trường đó là áp dụng SXSH. 2. Giới thiệu công ty Cổ  phần Đường Bình Định (Theo Hiệp hội mía đường  Việt Nam) Hình 1: Công ty Đường Bình Định
  5. Công ty Đường Bình Định là tiền thân của Công ty Cổ  phần Đường Bình Định   được thành lập vào ngày 08/3/1995 theo quyết định số 387/QĐ­UB của UBND tỉnh   Bình Định. Thực hiện chương trình cổ  phần hoá DNNN, ngày 31/3/2003, UBND   tỉnh Bình Định có quyết định số 62/2003/QĐ­UB chuyển Công ty Đường Bình Định  thành Công ty Cổ phần Đường Bình Định, với vốn điều lệ là 34 tỷ đồng hoạt động  tại xã Tây Giang, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định với diện tích 8 ha. Vùng mía nguyên liệu của nhà máy tương đối tập trung, với tổng diện tích được   quy hoạch là 16.000 ha, có năng suất và chất lượng cao, cự  ly vận chuyển trung   bình 40km. Công ty đã ban hành nhiều chính sách phát triển vùng nguyên liệu về cả  năng suất và chất lượng, đưa cơ  giới vào công việc canh tác, đốn chặt mía, được  bà con nông dân hết sức tin tưởng và phấn khởi. Từ  năng lực sản xuất ban đầu là 1.000 tấn mía/ngày, hiện nay công suất ép của  công ty đã được tăng lên 5.000 tấn mía/ngày. Sản phẩm chính của Công ty hiện nay là đường cát trắng và ván dăm. Bên cạnh đó,  còn có các sản phẩm phụ như phân vi sinh, bao bì các loại và ván ép. II. NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT: 1. Mía [1]: Hình 2:Hình ảnh minh họa cho mía đường
  6. Đường chúng ta sử dụng hàng ngày được chế  biến từ mía hay củ  cải đường. Cây   mía thường trồng ở khu vực nhiệt đới, chủ yếu là các nước đang phát triển, củ cải  đường trồng ở vùng khí hậu ôn đới (phần lớn là các nước phát triển). Từ năm 1915,   đường chủ yếu được sản xuất từ mía (60%).  Mỗi tấn mía tạo ra được khoảng 100 kg đường tinh luyện. Thu hoạch mía trung   bình khoảng 60 tấn/ha. Tuy nhiên, ở các nước khá phát triển, do áp dụng tiến bộ kỹ  thuật vào nông nghiệp, lượng mía thu được lên đến 80 tấn/ha. Mía được thu hoạch khi chín. Mía chín là lúc hàm lượng đường trong thân mía đạt   tối đa và lượng đường khử còn lại ít nhất. (cùng lúc đó tỉ lệ nước thấp, tỉ lệ xơ có  phần tăng). Các biểu hiện đặc trưng của thời kỳ mía chín là:  Hàm lượng đường giữa gốc và ngọn xấp xỉ nhau.  Hàm lượng đường khử dưới 1%, có khi chỉ còn 0,3%.  Lá chuyển vàng, độ dài của lá giảm, các lá sít vào nhau, dóng ngắn dần.  Hàm lượng đường đạt cao nhất khi thu hoạch đúng thời vụ của giống mía đó.  Khi hàm lượng  đường đạt tối  đa, tùy giống mía và điều kiện thời tiết, lượng  đường này duy trì khoảng 15 ngày đến 2 tháng. Sau đó lượng đường bắt đầu giảm   gọi là mía quá lứa hoặc quá chín. Ở nước ta, mía chín khi thời tiết bắt đầu lạnh và  khô. Nơi nào có mùa khô rõ ràng nhất thì dễ  đạt hàm lượng đường cao hơn nơi   khác. Do đó, đối với vùng có hệ  thống tưới tiêu nhân tạo, người ta thúc mía chín  bằng cách ngừng tưới nước vài tuần trước khi thu hoạch. Sau thu hoạch mía hàm lượng đường saccharose giảm nhanh, do đó mía cần được   vận chuyển về nhà máy và ép càng sớm càng tốt. 1.1. Phân loại mía [3]:  Cây mía thuộc họ hoà thảo, giống sacarum, được chia làm 3 nhóm chính:  Nhóm  Sacarum officinarum: là giống thường gặp và bao gồm phần lớn các   chủng đang trồng phổ biến trên thế giới.  Nhóm Sacarum violaceum: Lá màu tím, cây ngắn cứng và không trổ cờ.  Nhóm Sacarum simense: Cây nhỏ cứng, thân màu vàng nâu nhạt, trồng từ lâu ở  Trung Quốc.  Do mía là cây công nghiệp và chính theo mùa vụ  nên công nghệ  sản xuất đường  saccharose từ  mía được chia làm hai nhánh là “Sản xuất đường thô và Tinh luyện   đường”. Khi mía chín, các nhà máy tập trung chủ yếu vào ép mía, lọc sơ bộ và kết   tinh để thu được đường thô. Ngoài các vụ  mía, các nhà máy sẽ hòa tan đường thô,   tinh lọc để sản xuất đường tinh luyện. 1.2. Thành phần mía và nước mía [4]:
  7. Thành phần hóa học của mía phụ  thuộc vào giống mía, đất đai, khí hậu, mức độ  chín, sâu bệnh,… Bảng 1: Thành phần hóa học của mía. Thành phần Hàm lượng (%) Nước 70 – 75 Đường 9 – 15 Xơ 10 – 16 Đường khử 0.01 – 2 Chất không đường khác 1­ 3 2. Hóa chất làm trong và tẩy màu [4]  Vôi: Có tác dụng trung hòa các axit hữu cơ có trong nước mía Phản ứng với axit photphoric tạo Ca3(PO4)2 Làm kết tủa các hợp chất tạo màu gốc chlorophyll và anthocyanin  Khí SO2: Trung hòa lượng vôi thừa: Ca(OH)2+ H2SO3 = CaSO3+H2O Làm giảm độ kiềm, độ nhớt của dung dịch Tẩy màu và ngăn ngừa sự tạo màu.  P2O5:  Tạo kết tủa Ca3(PO4)2 có tỷ trọng lớn có khả năng hấp phụ chất keo và chất   màu cùng kết tủa giúp làm sạch mía.  Hóa chất tẩy màu: penton­ kết hợp giữa nước oxy già với sắt sunphat. III. QUY TRÌNH:
  8. Hình 3: Quy trình sản xuất mía đường
  9. Giải thích công nghệ: Hình 4: Thu gom mía [5] Mía cây sau khi qua quá trình thu mua, cân kiểm cả về số lượng và chất lượng,  mía cây được xếp vào bãi chứa. Từ  đây, mía được nạp vào hệ  thống băm và xé tơi  nhằm nâng cao lượng xử  lý mía và hiệu suất ép. Sau khi khử một phần các tạp chất  còn trong đó, mía được chuyển tới các trục ép mía.  Hình 5: Dây chuyền công nghệ mía đường[6]
  10. 1. Quy trình ép Quy trình ép  được sử  dụng theo  phương pháp thẩm thấu ngược,  nhằm tận thu  được hết lượng nước mía còn lại trong bã mía. Nước mía từ  máy ép 3 được quay về  thẩm thấu trước máy ép 2. Nước mía từ máy ép 4 được thẩm thấu về trước máy ép 3.   Trước máy ép 4 dùng nước nóng có nhiệt độ  khoảng 65 ­ 75 0C để  thẩm thấu lại.  Trong quá trình ép, lượng nước thẩm thấu là 22­25% so với nước mía, qua đó, làm   tăng hiệu suất thu hồi nước mía của máy ép thông qua bộ  trục và đồng thời, ta thu   được nước mía hỗn hợp và bã. Bã mía còn lại được dùng để  tạo hơi, chạy máy phát  điện cung cấp cho quá trình sản xuất. Nước mía sau khi ép kiệt được đưa sang khâu  hóa chế. Tại đây các hóa chất được thêm vào bao gồm: bổ sung lượng sữa vôi nhằm   khống chế pH (6,4­ 6,6), tiếp theo là H3PO4 để nồng độ P2O5 là 350­ 400ppm [7]. 2. Công đoạn làm sạch: có tác dụng:  ­ Loại tối đa chất không đường ra khỏi nước mía hỗn hợp đặc biệt là những   chất có hoạt tính bề mặt và chất keo. ­ Trung hoà nước mía hỗn hợp. ­ Loại tất cả những chất rắn dạng lơ lửng trong nước mía.  Hình 6: Sơ đồ công nghệ làm sạch mía
  11. Nước mía hỗn hợp được gia vôi sơ  bộ  (pH= 6,4­ 6,6) nhằm giảm sự  chuyển hóa   đường do pH thấp (ở điều kiện axit đường saccaroza sẽ bị chuyển hóa thành fructoza   và glucoza), đồng thời, tạo nhiều ion Ca2+. Gia nhiệt lần 1, tăng nhiệt độ  dung dịch 55­ 60 oC nhằm tăng quá trình ngưng tụ  keo.  Sau đó, xông SO2  lần 1 để  đưa pH về  trung tính, tránh sự  chuyển hóa saccaroza và  phân hủy đường. Gia nhiệt lần 2  ở 103­ 105oC để tiếp tục tạo kết tủa, giảm độ nhớt  và tăng độ lắng. Qua quá trình lắng, ta thu được nước lắng trong và nước bùn. Nước  bùn qua lọc chân không thu lại được lượng nước lọc trong, quay lại tham gia tiếp quá   trình gia nhiệt 3 ở 115­ 117oC. Lượng bùn thải sẽ được đem sử dụng làm phân bón cho  mía, cà phê, cao su. Sau khi gia nhiệt, toàn bộ  lượng dung dịch đem bốc hơi, cô đặc   đường thành dạng mật chè, chuẩn bị  cho công đoạn nấu đường. Trong quá trình bốc   hơi, do tác dụng của nhiệt độ  cao và cô đặc dung dịch đường nên thường xảy ra các  quá trình hóa học. Điều đó  ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, thu hồi và giảm  hiệu năng bốc hơi. Lúc này bán thành phẩm thu được là chè thô có lẫn màu tạp chất. Chè thô sau khi qua  thiết bị xông SO2 để loại bỏ các tạp chất màu được gọi là chè tinh, chúng được tiếp  tục được đưa sang khâu nấu đường [8,9]. 3. Công đoạn nấu đường: Nhiệm vụ của nấu đường là tách nước từ mật chè, đưa dung dịch đến quá bão hòa.  Sản phẩm nhận được khi nấu gọi là đường non gồm tinh thể đường và mật cái. Quá  trình nấu đường được thực hiện trong nồi nấu chân không để giảm nhiệt độ sôi của  dung dịch, tránh hiện tượng caramen hóa và phân hủy đường [10].
  12. Hình 7: Sơ đồ nấu đường Sau khi có được mật chè tinh ta bơm mật chè tinh vào nồi nấu. Nấu đường theo hệ  thống nấu 3 hệ. Mật chè tinh dùng để nấu đường non A và nấu giống (tạo mầm tinh  thể). Giống được nấu riêng một nồi: dùng một lượng bột đường nghiền nhỏ 20­ 150µm cho vào nồi nấu để tạo nhân tinh thể, mầm tinh thể tạo thành đưa sang nấu  đường A . Đường non A sau khi trợ tinh, ly tâm ra được đường kính trắng và mật A1,  A2. Đường kính trắng được phân loại và kiểm tra sau đó nhập kho. Còn mật A1 bơm  đi nấu non B và giống B,C còn mật A2 bơm đi nấu non A, non B. Đường non B sau khi  trợ tinh ly tâm ta ra được đường B và mật B, đường cát B sau đó thùng chứa hồ B rồi  bơm lên làm giống nấu non A còn mật B được bơm đi nấu non C, đường non C sau  khi trợ tinh ly tâm ta ra được đường cát C và mật C. Đường cát C ta dùng nước mía  lắng trong làm chè hồi dung trở lại sông SO2 lần 2 hòa lẫn mật chè tinh bổ sung cho  nấu A và giống B,C. Còn mật C vì độ thuần khiết quá thấp không tái sử dụng được ta  bơm đi thùng chứa mật phế (gọi là mật rỉ). Thời gian nấu các loại đường: Đường non A từ 2,5 ­ 4h Đường non B từ 4 ­ 6h Đường non C từ 8 ­ 12h Đường non A, B, C không thể kết thúc quá trình kết tinh trong nồi nấu được vì độ  nhớt cao, thời gian nấu kéo dài, caramen hóa cao, hiệu suất kém. Vì vậy sau khi nấu  đến nồng độ cô đặc 92­93% ta cho đường non vào  thiết bị trợ tinh để tiết tinh thêm,  đồng thời thích ứng với quá trình ly tâm tiếp theo. Khi  nhiệt độ giảm độ hòa tan  Saccaroza giảm dung dịch đạt bão hòa thích hợp với sự lớn lên của tinh thể, giảm độ  tinh khiết của mặt cái. Đối với đường non A, B do mật A, B còn dùng phối liệu nấu  lại nên việc trợ tinh không cần phải nghiêm ngặt lắm. Thiết bị trợ tinh có tác dụng  như một thùng chứa trước khi li tâm. Còn đối với đường C cần phải qua quá trình trợ  tinh vì mật C là mật cuối, nhiều tạp chất, độ nhớt lớn, không dùng nấu lại được, cần  làm tinh thể đường hấp thụ phần đường trong mẫu dịch ở mức độ cao nhất để giảm  tổn thất đường trong mật. Do đó trợ tinh đường non C được xem là một trong những  khâu quan trọng nhất để tăng hiệu suất thu hồi, giảm tổn thất cho nhà máy. Thời gian  trợ tinh là 22 ÷ 32 giờ [11]. 4. Công đoạn ly tâm: Đường non A, B, C sau khi trợ tinh xong được đưa xuống bộ phận ly tâm. Đây là giai  đoạn tách tinh thể đường ra khỏi mật bằng lực ly tâm với tốc độ cao, sau ly tâm ta  nhận được đường Cát A, Cát B, Cát C, mật nâu và mật trắng. Đường non sau khi được  trợ tinh xả xuống máng phân phối, khuấy đều và phân phối về các máy ly tâm. Quá  trình ly tâm: Mở máy ly tâm quay khi đạt tốc độ ly tâm cho đường non vào phân phối  đều trong thùng, khi máy đạt tốc độ cực đại phần lớn mật trong đường non được tách  ra(mật rỉ). 
  13. Hình 8: Mật rỉ [12] Sau đó đường A (thành phẩm) được rửa nước và rửa hơi để rửa nước mật rỉ còn bám  trên mặt đường, ta được đường trắng thành phẩm. Đường non B, C được thực hiện  theo quá trình trên. Đường sau khi ly tâm được đưa xuống sàng lắc rồi được gầu tải  chuyển xuống máy sấy. Sấy đường làm cho hạt đường khô (tách phần nước trên bề  mặt hạt đường), bóng , sáng màu, không biến chất khi bảo quản. Đường sấy xong  được làm nguội đến nhiệt độ phòng. Sau khi sấy và được làm nguội được băng tải chuyển đến bộ phận đóng bao  (50kg/bao), đường thành phẩm được bảo quản trong kho chứa đủ tiêu chuẩn đảm bảo  đường không bị ẩm hay bị biến chất.      Chè tinh sau khi nấu bao gồm có đường non A, đường non B, đường non C. Cả ba loại   đường này khi cho qua thiết bị ly tâm sẽ thu được mật A, B, C; đường B, đường C và   sản phẩm chính là đường cát trắng sẽ  được đưa sang khâu sấy, phân loại rồi đem  đóng bao và nhập kho.
  14. Bảng 2: Một số định nghĩa được sử dụng: (TCVN7268­2003)  Nước  Nước nóng và / hoặc nước mía loãng phun vào bã mía để hòa tan đường còn  thẩm thấu lại trong bã mía. Nước mía  Hỗn hợp nước mía ép từ các máy ép. hỗn hợp Bã mía Phần còn lại sau khi mía đi qua toàn bộ dàn ép. (Dựa theo thứ tự máy ép, ta có  được bã máy ép I, bã máy ép II… bã máy ép cuối gọi là bã mía). Nước bùn Hỗn hợp thu được ở đáy thiết bị lắng. Nước mía  Nước mía thu được từ nước bùn sau khi qua lọc. lọc trong  Nước mía  Nước mía thu được sau khi xử lý làm sạch. trong Bùn lọc Phần còn lại của nước bùn sau khi tách nước mía lọc trong  Mật chè  Phần còn lại của nước mía sau khi bốc hơi có nồng độ 60 Bx ­ 65 Bx. (xirô) Mật chè  Mật chè chưa qua xử lý làm sạch. thô (xirô  thô)  Mật chè  Mật chè thô đã qua xử lý làm sạch. tinh Đường non Hỗn hợp tinh thể đường và mẫu dịch khi xả đường từ nồi nấu đường chân  không. Dựa theo thứ tự nấu đường có được đường non A, B, C. IV. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG: 1. Nước thải:  Trong quá trình sản xuất, Công ty Cổ phần Mía đường Bình Định đã sử dụng một  lượng nước lớn.  Đặc trưng của nước thải ngành mía đường: Bảng 3: Thông số ô nhiễm nước thải của nhà máy đường [14] STT Chỉ Tiêu Đơn Vị  Gía Trị Chất lượng(loại B) 1 SS mg/l 1250 100 2 BOD mg/l 5000 50 3 COD mg/l 7000 80 4 N mg/l 16,4 30 5 P mg/l 7,5 6 Do đó nước thải sinh ra cũng khá lớn. Đặc trưng lớn nhất của nước thải nhà máy  mía đường là có giá trị BOD cao và dao động lớn.
  15. Bảng 4: Giá trị BOD5 trong nước thải ngành mía đường [15] Các loại nước thải NM đường  NM tinh chế  thô(mg/L) đường(mg/L) Nước rửa mía cây 20­30 Nước ngưng tụ 30­40 4­21 Nước bùn lọc 2900­11000 730 Chất thải than ­ 750­1200 Nước rửa xe các  ­ 15000­18000 loại Phần lớn chất rắn lơ lửng là chất vô cơ. Nước rửa mía cây chủ yếu chứa các hợp  chất vô cơ. Trong điều kiện công nghệ  bình thường, nước làm nguội, rửa than và   nước thải từ  các quy trình khác có tổng chất rắn lơ  lửng không đáng kể. Chỉ  có một  phần  than hoạt tính bị thất thoát theo nước, một ít bột trợ lọc, vải lọc do mục nát tạo   thành các sợi nhỏ lơ lửng trong nước. Nhưng trong điều kiện các thiết bị lạc hậu, bị rò  rỉ thì hàm lượng các chất rắn huyền phù trong nước thải có thể tăng cao. Ngoài các chất đã nói trên, trong nước thải nhà máy đường còn thất thoát lượng  đường khá lớn, gây thiệt hại đáng kể cho nhà máy. Ngoài ra còn có các chất màu anion   và cation(chất màu của các axit hữu cơ, muối kim loại tạo thành) do việc xả rửa liên   tục các cột tẩy màu resin và các chất không đường dạng hữu cơ(các axit hữu cơ),   dạng vô cơ(Na2O, SiO2, P2O5, Ca, Mg và K2O). Trong nước thải xả  rửa các cột resin  thường có nhiều ion H+, OH­. Tính chất và đặc trưng nước thải qua các công đoạn không giống nhau, có khi có  biến động rất lớn: Bảng 5: Đặc tính nước thải ở các công đoạn sản xuất [16] Công đoạn sản xuất  COD(mg/L) BOD5 (mg/L) TSS(mg/L)
  16. Nước làm mát trục ép 277­290 245­255 ­ Nước rửa trục ép 2374­4762 1300­1600 814­3494 Nước thải lò hơi 100­800 ­ ­ Nước thải tại cống chung 223­982 75­667 1672 Nước thải từ đáy tháp chưng cất 24500­95600 5500­22500 ­ Các chất hữu cơ và đường có trong nước  thải dễ phân hủy, vì vậy gây kiệt oxy  trong nước, làm ảnh hưởng đến hoạt động của HST thủy sinh của lưu vực tiếp nhận.  Các chất này dễ bị phân hủy bởi các vsv gây mùi hôi thối, làm ô nhiễm nguồn nước  tiếp nhận. Phần lớn chất rắn lơ lửng ở dạng vô cơ, khi thải ra môi trường tự nhiên các  chất này có thể lắng và tạo thành một lớp trầm tích đáy, phá hủy hệ sinh vật làm  nguồn thức ăn cho cá. Lớp bùn lắng này còn chứa các chất hữu cơ có thể làm cạn kiệt  oxy trong nước và tạo ra các loại khí như H2S gây mùi thối, CO2 và CH4 là những khí  gây ra hiệu ứng nhà kính. Ngoài ra, nước thải nhà máy đường,từ các công đoạn làm mát, thường có nhiệt độ  cao, làm ức chế hoạt động của vsv và các loài động thực vật thủy sinh. Hình 10: Nước thải xả trực tiếp ra nguồn nước gây ô nhiễm môi trường [17] 2. Khí thải: [17] Các chất gây ô nhiễm môi trường không khí của quá trình sản xuất đường không  lớn. Khí thải phát sinh chủ yếu từ lò hơi dùng bã mía làm nhiên liệu, từ quá trình  xử lý nước mía bằng CO2 và SO2 của công đoạn bổ sung.  Khói của lò đốt bã mía và than. Đây là nguồn ô nhiễm chính mà bất kỳ nhà máy sản  xuất công nghiệp nào cũng cần lưu ý để xử lý. Khi đốt lò tạo ra CO2, tro và khí 
  17. than. Trong mía không có các kim loại nặng và chất độc hại, chủ yếu là lượng khí  than thải vào không khí. Hơi của lò đốt lưu huỳnh khi gặp sự cố có thể thoát 1 phần ra ngoài. Khí SO2 rất  độc cho người, hấp thụ hơi nước tạo thành axit H2SO4 gây ăn mòn các bề mặt kim  loại. Sự tỏa hơi của nước mía có chứa một lượng đường nhỏ phát tán vào không khí và  bụi đường ở các công đoạn sàng, đóng bao Hình 11: Xả khí ồ ạt ra môi trường [18] 3.  Chất thải rắn:[19]  Rỉ đường: sản phẩm phụ của sản xuất đường. Lượng mật th ường chiếm 5%  lượng mía ép, mật rỉ sử dụng để sản xuất cồn, sản xuất mì chính, nấm men ...  Bã mía: chiếm 26,8% ­ 32% lượng mía ép, với lượng ẩm khỏang 50%. Phần chất   khô khoảng 46% Zenluloza và 24,6% Hemizenluloze  Bùn lọc: Là cặn thải của công đoạn làm trong nước mía thô. Bùn có độ ẩm 75­77%   chiếm 3,82­5.07 lượng mía ép
  18.  Tro lò hơi: chiếm 1,2% lượng bùn mía. Thành phần chính của tro là SiO 2 chiếm 71   ­ 72%. Ngoài ra còn có Fe2O3, Al2O3, K2O, Na2O, P2O5, CaO, MnO ... Cùng với bùn,  tro được dùng để sản xuất phân hữu cơ. Hình 12: Tỉ lệ thành phần các chất thải[2] Bảng 6: Thành phần hóa học chất thải rắn  từ sản xuất mía đường (Đơn vị: phần trăm theo khối lượng) [19] Mật rỉ Bùn lọc Bã mía Nước 26 Nước 75 Nước 50 Đường 51 Sáp, chất béo 3,5 Zenlulo 22,5 Chất khử 3 Xơ 7,5 Pentoza 16 Hợp chất Nito 4,5 Đường 4 Lignin 9 Axit hữu cơ 5,6 Protein 3 Sáp, protein 1,5 Tro 10,6 Tro 7 Tro 1 Chất màu 0,5 4. Ô nhiễm mùi Mỗi ngày hàng trăm tấn bã thải được thải ra ngoài. Đây là nguồn chất thải dễ lên   men, hôi thối và dễ bị khuếch tán theo gió, trôi theo mưa nên việc không thu gom chế  biến sẽ gây ô nhiễm nặng môi trường xung quanh… V. Cân bằng dòng vật chất: a.i.1. Dòng sacarozo:
  19. Hình 13: Sơ đồ cân bằng vật chất dòng sacarozo Tinh toan cân băng dong vât chât­ dong saccarozo ́ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̣  (cho trong l ượng 5000 tân mia  ́ ́ ngày):   Các thông số ban đầu:   Hàm lượng đường saccarozo trong mía: 11,2%  Hiệu suất ép: 97%  Pol bùn= 2,5%  Khôi ĺ ượng bun là 210tân ̀ ́  Mật rỉ 175 tấn.  Lượng đường saccarozo thành phẩm = 460,72 tấn ̀ ượng đường saccarozo ban đâu trong mia = (5000*11,2)/100 = 560 tân Ham l ̀ ́ ́ Khối lượng saccarozo trong nước mía hỗn hợp= khối lượng saccarozo trong mía x  hiệu suất ép = 560*97/100 = 543,2 tấn Khối lượng saccarozo trong bã = 560­543,2=16.8 tấn. Khối lượng saccarozo tổn thất theo bùn= khối lượng bùn x pol bùn= 5,25 tấn Khối lượng saccarozo trong  mật chè = khối lượng saccarozo trong nước mía hỗn  hợp­ khối lượng saccarozo trong bùn= 537,95 tấn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2