intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài : chuyển giao công nghệ

Chia sẻ: Trần Duy Quỳnh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

226
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đến thời điểm này, quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam diễn ra một cách mạnh mẽ. Bên cạnh nỗi lo cạnh tranh của các doanh nghiệp, nông dân nước ta cũng đang đứng trước một thách thức không nhỏ. Nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng nông sản hàng hóa là biện pháp sống còn để hội nhập, trong đó, không thể thiếu vai trò của công nghệ. Làm thế nào để đưa sản phẩm công nghệ đến tay nông dân là một thực tế gắt gao đang đặt ra....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài : chuyển giao công nghệ

  1. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 Đề tài : Chuyển giao công nghệ 1
  2. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................3 1.1 Tính c ấp thiết của đề tài ....................................................................................................3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................................4 1.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................4 PHẦN II. CƠ S Ở LÝ LUẬN ..........................................................................................................5 2.1 Một số khái niệm................................................................................................................5 2.2 Vai trò c ủa công nghệ trong nông nghiệp ........................................................................5 2.3 Đặc điểm của công nghệ trong nông nghiệp ....................................................................5 PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................................7 3.1 Thực trạng nền nông nghiệp Việt Nam............................................................................7 3.2 Thực trạng của công tác chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất ...............................8 3.2.1 Chuyển giao công nghệ trong trồng trọt .......................................................................8 3.2.2 Chuyển giao công nghệ trong chăn nuôi .................................................................... 17 3.3.3 Giải pháp chung............................................................................................................ 23 PHẦN IV: KẾT LUẬN ............................................................................................................... 27 Tài liệu tham khảo ................................................................................................................. 29 2
  3. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Đến thời điểm này, quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam diễn ra một cách mạnh mẽ . Bên cạnh nỗi lo cạnh tranh của các doanh nghiệ p, nông dân nước ta cũng đang đứng trước một thách thức không nhỏ . Nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng nông sản hàng hóa là biện pháp sống còn để hội nhập, trong đó, không thể thiếu vai trò của công nghệ. Làm thế nào để đưa sản phẩm công nghệ đế n tay nông dân là một thực tế gắt gao đang đặt ra. Theo đánh giá của các nhà khoa học, trong vòng 5 năm gần đây, công nghệ đã đóng góp khoảng 30% trong giá trị tăng trưởng của nông nghiệp ở nước ta. Trên cơ sở xây dựng mối liên kết giữa các nhà khoa học và nông dân, các cơ quan nghiên cứu đã nắm bắt được những đòi hỏi của thực tế sản xuất và nhu cầu của xã hội, nên đã có những định hướng nghiên cứu phù hợp và thu được những thành tựu nổi bật. Thời gian qua chúng ta đã thực hiệ n chương trình chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ vào phục vụ nông nghiệp nông thôn (giai đoạn 2004 – 2010). Mục tiêu của chương trình này là chuyển giao các mô hình đã được khẳng định như chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; giống mới, công nghệ mới; cung cấp thông tin KH – CN cho nông dân... Thế nhưng, những công nghệ đã được áp dụng hiện nay vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu, nông dân vẫn “đói” công nghệ là một nghịch lý khó chấp nhận. Chưa lúc nào, yêu cầu chuyể n giao công nghệ cho nông dân lại đặt ra hết sức gay gắt như lúc này. Muốn hay không, việc hội nhậ p kinh tế khu vực và kinh tế thế giới cũng sẽ đem lại không ít bất lợi, 3
  4. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 nếu sản xuất nông nghiệp thiếu bước chuyển mình thật sự. Nông dân hiện nay rất cần kỹ thuật cao; cần được các nhà khoa học, quản lý và nhà nước chăm sóc tốt hơn nữa. Tuy nhiên, điều này không thể nói suông, mà phải cụ thể hóa bằng chính sách. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Tìm hiểu công tác chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp Việt Nam” mong muốn khắc phục được phầ n nào thực trạng nền kinh tế Việt Nam và hợn thế là mong muốn phát triển nền nông nghiệp Việt Nam vươn tới một tầm cao mới. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển giao công nghệ trong nông nghiệ p - Tìm hiểu thực trạng công tác chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp cho người nông dân thời gian qua - Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ c ho người dân 1.3 Phương pháp nghiên cứu - Thu thập thông tin: Tiế n hành thu thập thông tin, số liệu thứ cấp đã đư ợc công bố trên các phương tiện như sách báo, tạp chí, các trang Website của mạng Internet - Xử lý và phân tích số liệu: Tổng hợp, sắp xếp các số liệu đã thu thập được, đồng thời sẽ phân tích và đưa ra các nhận xét, giả i pháp phù hợp. 4
  5. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Một số khái niệm - Công nghệ trong nông nghiệp: theo nghĩa chung nhất là tập hợp có hệ thống các tri thức của khoa học vận dụng vào trong sản xuất và đời sống. Công nghệ là tập hợp những kỹ thuật hay những tri thức được tổng kết và đúc rút từ nghiên cứu hay thực tiễn, thể hiệ n mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và lư ợng sản phẩm sản xuất ra. - Đổi mới công nghệ là cải tiế n, thay đổi nhận thức về các tri thức khoa học, phương pháp sản xuất nhằm tăng cường khả năng sản xuất kinh doanh của con người trước những rủi ro của tự nhiên, xã hội và thị trường đảm bảo thỏa mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của con người. 2.2 Vai trò của công nghệ trong nông nghiệp - Công nghệ giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra có hiệu quả - Công nghệ là hướng để làm tăng sản phẩm trong điều kiện nguồ n lực ngày một khan hiếm - Công nghệ làm cho người sản xuất có thu nhập cao hơn, có nhiều thời gian rảnh rỗi hơn và do đó góp phần làm tăng chất lượng cuộc sống c ủa người lao động. 2.3 Đặc điểm của công nghệ trong nông nghiệp - Công nghệ trong nông nghiệp gắ n liền với quá trình sinh học - Công nghệ trong nông nghiệp là sự kết hợp chặt chẽ giữa các kỹ thuật hiện đại và cổ truyền 5
  6. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 - Công nghệ trong nông nghiệp được xây dựng theo hướng của một nền nông nghiệp bền vững. 6
  7. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Thực trạng nền nông nghiệp Việt Nam Nền nông nghiệ p Việt Nam những năm qua đã thu được những thành tựu hết sức đáng mừng, xác lập được vị t hế đáng ghi nhậ n trên thế giới thông qua một số loại nông sả n như: hồ tiêu, cà fê, gạo, điều. Từ một nước nghèo đói, Việt Nam đã trở thành cường quốc xuất khẩu nông sản trên thế giới như: xuất khẩ gạo và café thứ 2 trên thế giới. Nông nghiệp hàng năm đóng góp khoảng 1/5 tổng GDP. Nông nghiệp Việt Nam đang đối đầu với nhiều khó khăn của sự phát triển kinh tế như: qui mô sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, năng suất, độ đồng đề u, chất lượng sản phẩm còn thấp, khả năng hợp tác liên kết của nông dân Việt Nam còn rất yếu. Dịch vụ và cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho việc phát triênt nông nghiệ p nông thôn không theo kịp với đà tăng trưởng kinh tế của toàn xã hội. Hiện nay sả n xuất nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta đang được triển khai ở nhiều địa phương theo các mẫu cải tiến nhà kính,nhà lưới của nước ngoài như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, … đã khiến cho giá trị sản xuất nông lâm sản luôn giữ ở mức tăng trưởng khá. Cụ thể, năng suất các loại cây trồng đều tăng (năng suất lúa tăng 3,28%, bắp tăng 3,7%, mì tăng 3%, đậ u tăng 7,6%...) Tuy nhiên, những mô hình nông nghiệp công nghệ cao ở trong nước chỉ mới xuất hiện, quy mô sả n xuất nhỏ, công nghệ thiếu đồng bộ nên hiệu quả c hưa cao. Trong thời gian qua, một số nông sản của Việt nam đã phải đối mặt với cạnh tranh của các sản phẩm nước ngoài và kết quả cho thấy sự hạn chế về năng lực cạnh tranh của các sản phẩ m. Dù có tiềm năng, song 7
  8. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 mía đường không cạnh tranh được với đường nhập ngoại, dẫn tới tình trạng một số nhà máy đường phải giải thể hoặc phá sản Có một thực tế đang tồn tại là trình độ sản xuất c ủa bà con nông dân còn ở mức độ thấp, bộc lộ nhất là giống cây trồng, vật nuôi vẫn chưa kiểm dịch đầy đủ và cũng chưa kiểm soát nguồn gốc, chưa kiể m soát tốt phân hoá học, phân bón, công tác bảo quản sau thu hoạch, bao bì, nhãn hiệu hàng hoá thương hiệu vẫn chưa đáp ứng theo chuẩn mực yêu cầu của quốc tế trong qua trình hội nhập, quy mô sản xuất bình quân diện tích đất trên một nông hộ còn rất thấp khoảng 0,7ha/hộ, vì vậy muốn sản xuất với quy mô lớn, chất lượng đồng đều là rất khó. Đi đôi với những bất lợi đó là việc giá thành sản xuất vẫn còn cao, chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm chưa được quan tâm đầy đủ khi đưa sản phẩm ra thị trường 3.2 Thực trạng của công tác chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất 3.2.1 Chuyển giao công nghệ trong trồng trọt Trồng trọt là bộ phậ n quan trọng bậc nhất của ngành nông nghiệp Việt Nam. Do đó nghiên cứu, chuyể n giao những công nghệ mới vào sản xuất là yêu cầu hết sức bức thiết. Trong hơn hai thập kỷ qua, công nghệ sinh học đã có những bước tiến nhảy vọt góp phần mang lại những thành tựu to lớn cho loài người. Nhờ công nghệ sinh học hiện đại, các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng được tạo ra với những đặc tính ưu việt đã từng bước khẳng định vị trí trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm và y tế . Công nghệ sinh học (CNSH) có 3 cấp độ khác nhau: CNSH truyền thống như các hoạt động chế biế n thực phẩm (rượu, giấ m , sữa chua, dưa 8
  9. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 chua, cà muối, pho-mát, tương, nước mắm, men bánh mì...), ủ phân, phơi ải đất, diệt khuẩn và ức chế vi sinh vật có hại... CNSH cận đại với việc sản xuất ở quy mô công nghiệ p các sản phẩm của công nghệ lên men, công nghệ vi sinh vật (cồn, bia, dung môi hữu cơ, bột ngọt và các acid amin khác, acid citric và các acid hữu cơ khác, chất kháng sinh, nhiều vitamin, các loạin vaccin, kháng độc tố, các kit chẩn đoán bệnh truyền nhiễm, thuốc trừ sâu sinh học, phân bón sinh học...). CNSH hiện đai chỉ mới xuất hiện trong vài thập kỷ gần đây. CNSH hiện đại sử dụng các kỹ thuật trao đổi, sửa chữa, tổ hợp hoặc cải tạo vật chất di truyền ở mức độ phân tử để tạo ra những loại vi sinh vật mới hoặc bắt các sinh vật này tạo ra các protein hay các sản phẩ m khác mà vốn dĩ chúng ta không tạo ra được. Một công nghệ quan trọng bậc nhất trong trồng trọt đó là công nghệ cấy chuyể n gen Theo các nhà khoa học, cây chuyể n gen có ích lợi tiềm tàng đối với môi trường. Chúng giúp bảo tồn các nguồn lợi tự nhiên, s inh cảnh và động, thực vật bản địa; góp phần giả m sói mòn đất, cải thiện chất lượng nước, cải thiện rừng và nơi ngụ cư của động vật hoang dại. Thực vật với khả năng tự bảo vệ chống lại côn trùng và cỏ dại có thể giúp giảm liều lượng và nồng độ các thuốc t rừ sâu sử dụng. Ở các quốc gia thường xuyên không đủ lương thực để phân phối và giá lương thực ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của đại bộ phận dân chúng thì lợi ích tiềm tàng của cây chuyể n gen là không thể phủ nhận. Các loại cây biến đổi gen được trồng phổ biến nhất hiện nay là ngô, đậu tương, cà chua, cải dầu, bông... Nhưng điều quan tâm hơn cả đối với cộng đồng là sản phẩ m chế biến từ cây biến đổi gen có ảnh hưởng đến sức khỏe con người hay không? Qua nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học vẫn chưa đi đến kết luậ n cuối cùng nên pháp luật mỗi nước có những quy định riêng về vấn đề này. Nhưng họ cũng thố ng nhất rằng, thực phẩm xuất xứ từ cây chuyển 9
  10. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 gen phải được ghi rõ cụ thể để người tiêu dùng được quyền lựa chọn. Ngày nay, các nhà khoa học đang hướng tới tạo những cây chuyển gen thế hệ t hứ hai có đặc điểm tăng giá trị dinh dưỡng hoặc có những tính trạng thích hợp cho công nghiệp chế biến. Lợi ích của những cây trồng này hướng trực tiếp hơn vào người tiêu dùng. Ví dụ: lúa gạo giàu vitamin A và sắt; khoai tây tăng hàm lượng tinh bột; vắc-xin ăn được ở ngô và khoai tây; những giống ngô có thể trồng trong điều kiện nghèo dinh dưỡng; dầu ăn có lợi cho sức khỏe hơn từ đậu nành và cải dầu... Không phát triển rầm rộ, các nghiên cứu về cây trồng biến đổi gen đã và đang được thực hiện tại một số c ơ sở chuyên nghiên cứu về công nghệ sinh học (CNSH) ở nước ta. Các nhà khoa học đã bước đầu thành công trong việc chuyển gen kháng sâu bệnh, pro- vitamin A... vào cây lúa, bắp cải, ngô, đu đủ, cây hoa. Tuy nhiên, những thành công này chỉ dừng lại ở mức độ phòng thí nghiệm. Nhưng các chuyên gia khẳ ng định, thị trường thực phẩm của Việt Nam đã xuất hiện các cây trồng và sả n phẩm biến đổi gen cây chuyển gen đem lại rất nhiề u lợi ích như: tăng sản lượng, cung cấp nhiề u hơn thực phẩm cho dân số ngày càng tăng; giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận nông nghiệp; tăng giá trị dinh dưỡng hoặc tính thích hợp cho công nghiệp chế biến thực phẩm; tạo ra các sản phẩm có lợi cho sức khỏe. 3.2.1.1 Chuyển giao công nghệ trong trồng trọt lúa và hoa màu * Ứng dụng công nghệ mớ i để lai tạo các giống cây trồng có khả năng chống chịu sâu bệnh Trước tình hình sâu bệnh, dịch hại lúa và hoa màu diễn ra ngày càng mạnh và bất thường gây thiệt hại to lớn cho người nông dân, các nhà khoa 10
  11. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 học đã vào cuộc nghiên cứu công nghệ lai tạo ra các giống lcây trồng mới có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh. Phương pháp hữu hiệu này cho phép các nhà tạo giống mới thu được giống mới nhanh hơn và vượt qua những kỹ thuật tạo giống truyền thống. Nhìn chung việc ứng dụng cây lúa chuyển gien có những lợi ích rõ rệt sau: cây lúa chuyển gien có khả năng kháng các vi khuẩn gây bệnh, kháng côn trùng phá hoại, chống chịu chất diệt cỏ, sản suất Vitamin A từ đó - Tăng sản lượng - Giảm chi phí sản xuất - Tăng lợi nhuận nông nghiệp - Cải thiên môi trường * Ứng sụng công nghệ lai tạo giống cây trồng có chất lượng cao - Những năm gần đây, sản xuất lúa gạo cũng như hoa màu ở nước ta đã có những bước phát triển đáng kể và đang hướng tới nền sản xuất hàng hóa. Mặt khác do đời sống của người dân không ngừng được cải thiện, nên từ nhu cầu đủ no đã và đang tiến tới nhu cầu ăn ngon. Vì vậy, nhu cầu về gạo đặc sản có chất lượng cao cũng không ngừng tăng. Do đó, một số giố ng lúa thơm ngon đã đ ược lai tạo và đưa vào sản xuất như: Nàng Hương, Oryza sativa L ……. - Ngoài ra nhiều giố ng lúa có khả năng chịu hạn, chịu mặn cũng đã được lai tạo để đưa vào sản xuất đại trà phù hợp với điều kiệ n khắc nghiệt của một số địa phương như: OM 4498, OM 5930 ……. * Cơ giới hoá trồng trọt 11
  12. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 Trước đây, trong quá trình cày cấy, thu hoạch bà con nông dân phải dùng các công cụ thô sơ. Thì nay với trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại máy móc đã đư ợc đưa vào sản xuất bao gồm: - Công cụ gieo lúa theo hàng - Máy gieo lúa theo hàng liên kết với máy kéo 4 bánh - Máy gặt đập liên hợp - Máy sấy lúa dùng sấy lúa cho các hộ nông hộ - Máy cấy lúa MC8-20 - Máy bóc hạt ngô, máy thu hoạch lạc ….. 3.2.1.2 Giải pháp phát triển công nghệ trong sản xuất lúa Để góp phần tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất lúa.Ngoài việc hướng dẫn, chỉ đạo nông dân thực hiện tốt hệ thống các biện pháp canh tác. Cần tiếp tục thực hiện dồn điền đổi thửa để tập trung ruộng đất, hình thành vùng sản xuất chuyên canh, tập trung, thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ, cơ giới trong sản xuất nông nghiệp, thực hiện tốt công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất lúa. Trước hết cần ứng dụng có hiệu quả công nghệ cây, con lai; đây là hướng quan trọng để tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trước, trong và sau sản xuất theo hướng đồng bộ, khép kín, giảm đầu tư chi phí, nâng cao hiệu quả của sản xuất. Gắn chặt hơn nữa sản xuất với thị trường. Xây dựng một số mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa. Nghiên cứu quy trình quản lý, khai thác có hiệu quả tài nguyên nước, đất và hệ thống các công trình giúp trong việc trồng trọt lúa. 12
  13. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 Tất cả các hướng nghiên cứu, ứng dụng trên phải gắn chặt với xây dựng các mô hình trình diễn, các ruộng thí nghiệm và mở các lớp tập huấn, khuyến nông để hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ kĩ thuật cho nông dân; gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng. 3.2.1.3 Ứng dụng công nghệ trong trồng cây ăn quả Nhằm đáp ứng nhu cầu trái ngon của thị trường, nhiều giống cây ăn trái đã được du nhập vào nước ta, đồng thời qua các Hội thi Cây Giống Tốt do Viện nghiên cứu Cây ăn quả miề n Nam (Trung tâm Cây ăn quả Long Định cũ) kết hợp với Hội khuyến nông và các Trung tâm Khuyến nông tổ chức đã phát hiệ n nhiều giống cây ăn trái đặc sản như: sầu riêng hạt lép, nhãn xuồng cơm vàng, xoài cát Hòa Lộc, bưởi Năm Roi... Chính vì giống có chất lượng ngon, nên được thị trường chấp nhận nhanh chóng, điều này làm cho giá cây giống cũng tăng vọt lên, kích thích người dân mạnh dạn đầu tư mua cây giống mới. Tuy nhiên để đáp ứng sớm nhu cầu tiêu dùng về trái cây có chất lượng cao thay vì trồng cây mới mất 3- 4 năm mới cho trái với kỹ thuật ghép giống mới trên cây đã có sẵn; chúng ta có trái ngon trên cùng gốc ghép trong khoảng 1 - 1,5 năm. Kỹ t huật thay giống này đã được sử dụng phổ biến ở một số nước có nền nông nghiệp phát triển như: Israel, Australia, Đài Loan. Ở nước ta, trước đây do tập quán của người dân, cũng như do chưa được sự giúp đỡ của Nhà nước về định hư ớng các giống cây ăn trái. Trên thị trường cây ăn quả hiện nay có quá nhiều giống thương phẩm trên cùng một chủng loại, do đó phẩ m chất cũng rất khác nhau. Mặc dù điều này sẽ làm phong phú thêm 13
  14. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 nguồn gen cây ăn trái ở nước ta, nhưng để sản xuất hàng hóa cây ăn quả, thì chính là một trở ngại, khó khăn cho xuất khẩu và chế biến. Ví dụ: Chỉ riêng xoài, ta có xoài Cát Hòa Lộc, xoài Cát Chu, xoài Bưởi, xoàn Thanh Ca, xoài Mật. Để công nghiệp hóa, các giống xoài này nên sớm được rút lại 3-4 giống thôi, trong đó chú ý xoài Cát Hòa Lộc, Cát Chu; bằng cách ghép đọt lên cành non, ghép đoạn già hơn lên cành già của cây xoài Bưởi, xoài Thanh Ca... Vì vậy ngoài việc trồng cây giống tốt từ cây ghép đạt tiêu chuẩn xuất vườn ươm, thì việc ghép mắt, ghép đọt, ghép đoạn cành non tốt lên trên gốc ghép có sẵn cùng chủng loại rất nên khuyến khích, việc này sẽ làm rút ngắn thời gian cho trái của cây, cây sẽ sớm ra hoa kết trái nhờ bộ rễ đã phát triển trước và đủ mạnh để cung cấp dinh dưỡng cho cây. 3.2.1.4 Giải pháp về phát triển công nghệ trong trồng cây ăn quả - Đầu tư cho các công trình nghiên cứu nông nghiệ p tốt như lai giống, tạo phân bón nhằ m cho những công nghệ đạt hiệu quả cao cho trồng trọt - Tuyên truyền cho nhân dân những kinh nghiệm có từ xưa hay những công nghệ tiên tiến, giúp dân áp dụng nhanh chóng vào trồng trọt. - Cử những chuyên gia giỏi sang nước ngoài học hỏi kinh nghiệm về áp dụng trong nước - Thử nghiệm những giống cây trồng mới nhằm tạo ra những giống cây đạt năng suất cao - Thực hiện tưới tiêu đầy đủ cho cây trồng, hệ thống hoá kênh mương đảm bảo chăm sóc tốt cây. 14
  15. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 Sản phẩm trồng trọt c ủa nước ta hiện nay đang ngày một tăng cao về số lượng và chất lượng nhưng để đáp ứng nhu cầu nông sản chất lượng cao trong nước và xuất khẩu chúng ta cần phải có những nghiên cứu mới chú trọng về chất lư ợng sản phẩm. 3.2.1.5 Công nghệ bảo vệ và chăm sóc cây trồng * Thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc bảo vệ thực vật là các loại hoá chất do con người sản xuất ra để trừ sâu bệnh và cỏ dại có hại cho cây trồng. Thuốc bảo vệ thực vật được phân thành hai loại chính là thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ. Các loại thuốc này có ưu điểm là diệt sâu bệ nh, cỏ dại nhanh, sử dùng lại đơn giản, nên được nông dân ưa thích. Nhưng thuốc bảo vệ thực vật cũng có rất nhiều tác hại, đó là: Trong tự nhiên có rất nhiề u loại sâu hại khác nhau, có loại sâu ẩn núp dưới lá, có loại đục vào thân cây, có loại lại chui vào đất, nên phải dùng nhiều loại thuốc khác nhau để tiêu diệt chúng. Việc này gây khó khăn cho người sử dụng, nhất là những người nông dân có trình độ văn hoá thấp. Nhiều người chỉ thích mua thuốc rẻ để phun, không cần biết phạm vi tác dụng c ủa chúng ra sao. Có người hay phun quá liều chỉ dẫn để cho "chắc ăn", làm tăng lượng thuốc thừa tích đọng trong đất và nước. Các loại thuốc trừ sâu thường có tính năng rộng, nghĩa là có thể diệt được nhiều loại côn trùng. Khi dùng thuốc diệt sâu hạ i một số côn trùng có ích cũng bị diệt luôn, đồng thời ảnh hưởng tới các loại chim ăn sâu, vì chim ăn phải sâu đã trúng độc. Nói cách khác, sau khi phun thuốc trừ sâu, số lượng thiên địch của nhiều loại sâu cũng giả m. Ðiều đó có lợi cho sự phát triển của sâu hại. 15
  16. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 Các loại thuốc trừ sâu đều có tính độc cao. Trong quá trình dùng thuốc, một lượng thuốc nào đó có thể đi vào trong thân cây, quả, hoặc dính bám chặt trên lá, quả. Người và động vật ăn phải các loại nông sản này có thể bị ngộ độc tức thời đế n chết, hoặc nhiễm độc nhẹ, từ từ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ. Do trình độ hạn chế, một số nông dân không tuân thủ đầ y đủ các quy định về sử dụng, bảo quản thuốc trừ sâu, có người cất thuốc vào chạn, vào tủ quần áo, nên đã gây nên những trường hợp ngộ độc, thậm chí chết thảm thương do ăn nhầm phải thuốc. Một số loại thuốc trừ sâu có khả năng bay hơi mạnh nên gây khó chịu, mệt mỏi, thậm chí choáng ngất cho người trực tiếp phun thuốc sâu trên đồng ruộng, nhất là trong trường hợp không có các biện pháp phòng tránh tốt. Việc dùng thuốc trừ sâu liên tục sẽ sinh chứng nhờn thuốc. Vì thế mỗi loại thuốc trừ sâu chỉ có tác dụng mạnh một số năm đầu sử dụng. Ðể hạn chế bệnh nhờn thuốc, tăng khả năng diệt trừ sâu người ta thường tăng dần nồ ng độ thuốc, tăng số lần dùng thuốc. Tuy nhiên biện pháp này không lâu dài do không thể tăng mãi nồng độ được. Mặt khác, nó làm ô nhiễm môi trường mạnh hơn, do lượng tồn dư trong môi trường nhiều lên. Một số loại thuốc trừ sâu có tính năng hoá học ổn định, khó phân huỷ, nên sẽ tích luỹ trong môi trường. Sau nhiều lầ n sử dụng lư ợng tích luỹ này có thể cao đến mức gây độc cho môi trường đất, nước, không khí và con người. Do thuốc tồn đọng lâu không phân huỷ, nên có thể theo nước và gió phát tán tới các vùng khác, theo các loài sinh vật đi khắp mọi nơi. Thuốc diệt cỏ được dùng ở mức ít hơn. Tuy nhiên do có tính độc, chúng cũng gây nên những tác hại tới môi trường giố ng như thuốc trừ sâu. 16
  17. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 Nói tóm lại, thuốc trừ sâu, diệt cỏ không chỉ có tác dụng tích cực bảo vệ mùa màng, mà còn gây nên nhiề u hệ quả môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng tới hệ sinh thái và con ngư ời. Do vậy cần phải thận trọng khi dùng thuốc và phải dùng đúng liều, đúng loại, đúng lúc theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật. * Thuốc trừ sâu sinh học: Những năm gần đây, sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp mang lại lợi ích kinh tế to lớn, song việc lạm dụng thuốc đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ cộng đồng, gây ô nhiễm môi trường, tiêu diệt nhiều loại độ ng vật có ích, từ đó làm phát sinh nhiề u bệnh dịch do sâu hại kháng thuốc và do không còn thiên địch trên đồng ruộng để đảm nhận chức năng tự nhiên là hạn chế sâu hại phát triển thành dịch. Trước thực tế đó, nhu cầ u cấp bách là phải nghiên cứu các chế phẩ m sinh học có khả năng thay thế, hoặc giảm thiểu thuốc hoá học, tiến tới xây dựng nền nông nghiệp sinh thái không sử dụng hóa chất, duy trì sự cân bằng tự nhiên. Một số chế phẩ m thuốc trừ sâu hay được dùng: NPV, Chế phẩm Bt, Chế phẩm M&B, …… Các nhà khoa học nông nghiệp cho rằng bón kết hợp phân khoáng và phân hữ u cơ, đồng thời đầu tư phân bón ở mức kinh tế là chìa khóa để nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón. 3.2.2 Chuyển giao công nghệ trong chăn nuôi 3.2.2.1 Thực trạng về chăn nuôi ở Việt Nam 17
  18. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 - Về chuồng trại, hầu hết các nông hộ đã chú ý xây dựng và cải tạo chuồ ng nuôi ở các mức độ khác nhau nhằm cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi và điều kiện môi trường ở các mức độ khác nhau (chuồng nuôi cải tiến, chuồng nuôi lồng sàn). - Về xử lý chất thải, nhóm hộ chăn nuôi quy mô gia trại đã xây hầm biogas hoặc sử dụng ao sinh học trong khi ở nhóm hộ quy mô nhỏ, số hộ không xử lý chất thải còn nhiều. - Về thức ăn, 100% số hộ sử dụng thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi, không còn sử dụng nước ao, hồ để làm nước uống cho gia súc. - Về con giống, ở quy mô gia trại, các hộ thường chăn nuôi khép kín, ở quy mô nhỏ 3.2.2.2 Ứng dụng công nghệ trong chăn nuôi * Ứng dụng công nghệ trong lai tao giống Nhờ chuyển giao công nghệ + áp dụng thành công khoa học kĩ thuật , Việt Nam ta đã có nhiều giống mới có năng suất và chất lượng cao hơn nhiều lần Lấy ví dụ lai thành công : 27/10/2006 Trung tâm Giống gia súc - gia cầm tỉnh Vĩnh Phúc đã lai tạo thành công giống bò Braman với giống bò vàng địa phương, cho năng suất và chất lượng cao nhất từ trước tới nay. Đây là giống bò nhập ngoại thứ hai sau giống bò Red Sind, được đưa vào địa bàn nhằm phục vụ chương trình zêbu hoá đàn bò (nhóm các giống bò cận nhiệt đới) của tỉnh. 18
  19. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 Kết quả thử nghiệm cho thấy, trọng lượng bò cái lai Braman lúc trưởng thành nặng 250-300 kg, hơn bò lai Red Sind 30 kg; bò đực nặng từ 350-400 kg, hơn bò cóc địa phương từ 150-200 kg. Đặc biệt, tỷ lệ thịt xẻ của giống bò này đạt trên 50%, cao hơn bò Red Sind từ 5-10%. Bò lai Braman có đặc điểm đầu to, lông màu trắng xám hoặc mầu ghi, ngoại hình chắc chắn, hệ cơ phát triển, vai u, tai to dễ nhận dạng. Để tìm ra được con lai có năng suất chất lượng cao nhất, Trung tâm giống gia súc gia cầm Vĩnh Phúc cho bò cái địa phương phối giống với bò đực Braman tạo ra con lai có 1/2 máu ngoại; sau đó tiếp tục dùng bò cái lai phối giống với bò đực Braman tạo thành con lai 3/4 máu ngoại, có năng suất chất lượng thịt vượt trội. Hiện nay giống bò lai Braman thích nghi với điều kiện khí hậu, môi trường sống ở địa bàn. Đây là giống bò chủ lực để tỉnh lai tạo giống bò sữa, giống bò hướng thịt chất lượng cao, phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nhờ lai tạo thành công giống bò Braman, nên đàn bò lai Zebu của Vĩnh Phúc tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, với tổng đàn trên 80.120 con, chiế m 53,5% đàn bò của tỉnh. Nhiều huyệ n có số lượng đàn bò lai chiế m tỷ lệ cao như Vĩnh Tường 75%, Yên Lạc 73,5%, Mê Linh trên 60%. Hiện nay, trên 70% số hộ nông dân tham gia phát triển đàn bò và có thu nhậ p ổn định từ chăn nuôi bò, trung bình mỗi hộ nuôi từ 3 đến 5 con, nhiều hộ phát triển chăn nuôi với quy mô từ 20 đến 50 con, thu nhập hàng trăm triệu đồng mỗi năm. Tuy vậy, Chương trình phát triển đàn bò lai ở Vĩnh Phúc vẫn khó khăn do tập quán chăn nuôi còn nhỏ lẻ, manh mún của nhiều hộ nông dân, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phát triển chăn nuôi còn hạ n chế. 19
  20. Nguyễn Anh Vũ Kinh tế NN B – K19 Khắc phục tình trạng này, Vĩnh Phúc thực hiện chính sách cho nông dân vay vốn nuôi bò với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất tiền vay trong 2 năm, hỗ trợ tiền tiêm phòng vắc xin tiêu độc khử trùng môi trường, đầu tư kinh phí tập huấn, tuyên truyền, chuyể n giao tiến bộ kỹ thuật, triển khai chính sách cho thuê, mượn đất làm trang trại xa khu dân cư tránh ô nhiễm môi trường. Tỉnh còn hỗ trợ kinh phí để thiến toàn bộ đàn bò đực cóc, hỗ trợ 2 triệu đồng/con bò đực giống, 500.000 đồng/bò cái sinh sản nhằm phát triển nhanh đàn bò lai. Vĩnh Phúc phấn đấu đưa ngành chăn nuôi bò phát triển bền vững trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, để đến năm 2010 Zebu hóa 100% đàn bò, nâng tổng đàn bò lai lên gấp 2 lầ n so với hiện nay./. * Ứng dụng công nghệ trong sản xuất thức ăn chăn nuôi Ngoài ra , chuyển giao công nghệ sản xuất thức ăn gia súc đã đem lại cho chúng ta nhiều loại thức ăn gia súc tổng hợp đầy đủ dinh dưỡng và rất tốt cho gia súc Trong những năm qua, công nghệ chăn nuôi đã có bước phát triển ngoạn mục, nhất là nuôi heo sinh sản. Nếu nhìn về số lượng sinh sản của heo nái sẽ thấy được sự phát triển vượt bậc đó. Trước đây, một con heo nái chỉ sinh trung bình 20 con/năm, sau tăng dần lên 25 con/năm và bây giờ là 30 con/năm. Mặc dù số heo nái đạt sản lượng trung bình 30 con/năm chưa nhiều nhưng đó là sự tiến bộ vượt bậc. Có được sự tiến bộ đó, ngoài việc có đàn giống tốt còn có tác động lớn từ những chất dinh dưỡng mới bổ sung. Theo TS. Merlin Lindermann và B.G. Kim, Bộ môn Khoa học thực phẩ m và động vật, Đại học Kentucky (Mỹ), lĩnh vực khoa học dinh dư ỡng trong chăn nuôi thời gian qua đã đạt được những bước tiến kỳ diệu. Những hiểu biết về nguồn dinh dưỡng cho vật nuôi như năng lượng, protein, 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2