intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Công tác tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

67
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Công tác tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh" trình bày nội dung sau: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh, công tác tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Công tác tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh

  1. 1 LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một trong những định chế  tài chính quan tr ọng bậc nhất của  nền kinh tế. Trong các chức năng của ngân hàng thương mại, chức năng trung   gian tín dụng bao gồm huy động vốn và cấp tín dụng là chức năng cơ  bản nhất  của ngân hàng. Bằng các sản phẩm dịch vụ  của mình ngân hàng đã giúp các  luồng tiền thông suốt, vận động liên tục và thúc đẩy tiết kiệm, tiêu dùng và phát  triển nền kinh tế. Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là một trong những hoạt  động mang lại lợi nhuận cao nhất và cũng có nhiều rủi ro nhất, do đó việc nâng   cao chất lượng tín dụng là mục tiêu rất quan trong trong hoạt động kinh doanh   của ngân hàng thương mại. Bởi vậy, các nhà quản trị  Ngân hàng luôn quan tâm  đến việc bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng, phân tích tìm ra biện pháp   hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất, để từ đó có chính sách tín dụng phù  hợp, lựa chọn phương án kinh doanh tối  ưu và đạt lợi nhuận tối đa. Nâng cao   chất lượng tín dụng sao cho vừa mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, vừa  có lợi cho Ngân hàng là một vấn đề  bức thiết hiện nay đối với các tổ  chức tín   dụng nói chung và Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Đầu tư và Phát triển   Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hồ Chí Minh nói riêng. Chất lượng tín dụng luôn  là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng, chất lượng tín   dụng tốt sẽ  giúp cho ngân hàng đứng vững trước sự  cạnh tranh khốc liệt trong   tiến trình hội nhập hiện nay để ngày càng phát triển và nâng cao vị thế của mình. Có nhiều sản phẩm tín dụng cá nhân khác nhau tại BIDV, phục vụ  những   nhu cầu khác nhau của khách hàng (KH) trong đó cho vay cá nhân là sản phẩm  đang được nhiều khách hàng sử dụng và mang lại doanh thu cao cho chi nhánh.  Trong quá trình thực tập tại BIDV – Chi nhánh Hồ Chí Minh, người viết đã   được tiếp xúc với các công việc của tín dụng, đặc biệt là tìm hiểu quy trình một  cách thực tiễn của nghiệp vụ cho vay cá nhân đối với khách hàng cá nhân tại Chi  nhánh Hồ  Chí Minh, phòng Giao dịch Bùi Thị  Xuân nên người viết chọn đề  tài   “Công tác tổ  chức thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân tại   Ngân hàng Thương mại cổ  phần   Đầu tư  và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh   Hồ Chí Minh” làm đề tài báo cáo của mình.
  2. 2 Báo cáo gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển   Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh Chương 2: Công tác tổ  chức thực hiện nghiệp vụ  cho vay đối với khách   hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh   Hồ Chí Minh Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ  chức thực hiện   nghiệp vụ  cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư  và   Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh Người viết xin chân thành cảm  ơn Ngân hàng TMCP Đầu tư  và Phát triển   Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để người có cơ hội học tập   tại đây, cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình cũng như sự cung cấp tài liệu   của toàn thể nhân viên phòng tín dụng Phòng Giao dịch Bùi Thị Xuân – Chi nhánh  Hồ   Chí   Minh.   Đồng  thời,   người   viết   cũng   xin   gửi   lời  cảm   ơn  đến  cô   ThS.  Nguyễn Hoài Thu đã hướng dẫn tận tình để người viết có thể hoàn thành bài báo   cáo này. Vì thời gian kiến tập có giới hạn, chỉ trong 3 tuần ngắn ngủi, do đó bài  viết sẽ  không tránh khỏi những sơ  sót, người viết mong nhận được sự  thông  cảm cũng như đóng góp ý kiến từ cô và các bạn sinh viên khác. Tp Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2017 Trần Lan Chi
  3. 3 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH  HỒ CHÍ MINH 1.1. Giới thiệu khái quát về  Ngân hàng TMCP Đầu tư  và Phát triển Việt  Nam Ngân hàng TMCP Đầu tư  và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập  theo nghị  định số177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ  tướng Chính phủ.  Trải qua quá trình hình thành và phát triển NH TMCP ĐT&PTVN đã có những tên  gọi: ­  Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957 ­  Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981 ­  Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990 ­  Ngân   hàng   TMCP   Đầu   tư   và   Phát   triển   Việt   Nam   từ   ngày   01/05/2012 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam   Tên   giao   dịch   quốc   tế:   Joint   Stock   Commercial   Bank   for   Investment   and   Development of Vietnam  Tên viết tắt: BIDV Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội  Điện thoại: 04.2220.5544 – 19009247     Fax: 04. 2220.0399  Email: Info@bidv.com.vn    Swift code: BIDVVNNX 1.2. Khái quát về BIDV ­ Chi nhánh Hồ Chí Minh BIDV – Chi nhánh Hồ Chí Minh được thành lập vào ngày 15/11/1976 với tên   gọi Chi nhánh NH Đầu Tư và Phát triển Việt Nam TP.HCM. Sau khi cổ phần hóa   thì chi nhánh có tên gọi mới là Chi nhánh NH TMCP Đầu Tư  và Phát triển Việt 
  4. 4 Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh kể từ 15/05/2012. Trải qua quá trình hình thành và  phát triển, chi nhánh luôn là đơn vị lá cờ đầu của tổng công ty và toàn ngành. 1.2.1.  Chức năng và Nhiệm vụ của Chi nhánh Hồ Chí Minh 1.2.1.1. Chức năng:  Chi nhánh Hồ Chí Minh kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền   tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp  luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính   sách tiền tệ quốc và phục vụ phát triển kinh tế đất nước 1.2.1.2. Nhiệm vụ:  ­ Huy động vốn: Huy   động   vốn   mức   tối   đa   các   nguồn   vốn   tạm   thời   nhàn   rỗi   ở   địa  phương, đáp  ứng nhu cầu phát triển của địa phương cũng như  của đất  nước, huy động tiền gửi có kỳ  hạn và không kỳ  hạn của dân cư,các tổ  chức kinh tế bằng nội tệ và ngoại tệ. Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn và dài hạn. Huy động vốn thông qua thanh toán liên ngân hàng. ­ Về hoạt động tín dụng: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn, trung và dài hạn với mọi thành phần   kinh tế. Thực hiện tín dụng ngắn hạn, bổ sung vốn lưu động cho các công ty sản   xuất kinh doanh và nhiều loại khách hàng. ­ Về hoạt động thanh toán:  Thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán quốc tế  và các  nghiệp vụ có liên quan. ­ Các dịch vụ ngân quỹ: 
  5. 5 Chuyển tiền, chỉ lương, giao nhận tiền tận nơi. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nguồn nhân lực ­ Ban Giám đốc Chi nhánh : gồm 06 người (1 Giám đốc và 5 Phó Giám đốc) ­ Mô hình tổ  chức của chi nhánh hiện nay gồm 5 khối, 21 phòng, trong đó có 17   phòng tại Hội sở  Chi nhánh và 4 đơn vị  trưc thuộc, tổng số CBNV khoảng 340   người Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức BIDV ­ Chi nhánh Hồ Chí Minh Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự BIDV Chi nhánh Hồ Chí Minh 1.2.3.  Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2013 1.2.3.1. Cơ cấu lợi nhuận Bảng 1.1. Lợi nhuận trước/sau thuế của BIDV ­ Chi nhánh Hồ Chí  Minh và Tỷ trọng so với Tổng công ty  2010­2013 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 Lợi nhuận trước thuế 290 353 459 500 Tăng/giảm so với năm trước ­ +22% +30% +9% Lợi nhuận sau thuế 218 265 345 375 Tăng/giảm so với năm trước ­ +18% +30% +9% Tỷ trọng LNST so với Tổng công  6% 8% 13% 12% ty Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của CN Hồ Chí Minh Trong các năm gần đây, lợi nhuận sau thuế  của Chi nhánh vẫn tăng đều và  tỷ trọng đóng góp cho Toàn công ty tăng từ 6% năm 2010 lên 12% năm 2013 chứng  tỏ rằng chi nhánh Hồ Chí Minh đã duy trì được hoạt động hiệu quả, chi phí hoạt  động được cắt giảm, tăng trưởng tín dụng đều qua các kỳ. Đây là một điều đáng  mừng  cho Chi nhánh  trong bối cảnh kinh tế  thế  giới phục hồi chậm, tác động  nhiều mặt đến nước ta; kinh tế  trong nước tăng trưởng chậm, lạm phát hai con  số,  sản xuất kinh doanh còn gặp khó khăn, thị  trường  ảm đạm, kinh tế  vĩ mô  tiềm  ẩn rủi ro, các ngân hàng đối mặt với khó khăn về  thanh khoản và tỷ  lệ  nợ 
  6. 6 xấu cao, lợi nhuận nhiều ngân hàng còn sụt giảm đáng kể so với kỳ trước ... Chỉ  đáng chú ý năm 2013, lợi nhuận có tăng nhưng không đáng kể  (tăng 9%), tốc độ  tăng không bằng một nửa của hai năm trước 2011 (tăng 18%) và 2012 (tăng 30%),  điều này có thể được giải thích phần nào là do ảnh hưởng chung đối với các ngân   hàng khi từ đầu năm 2013,  NHNN đã thắt chặt hơn việc lập quỹ dự phòng rủi ro,   các ngân hàng phải trích lập dự  phòng nhiều hơn để  hạn chế  tỷ  lệ  nợ  xấu vẫn   đang  ở  mức cao, gây tác động đến thu nhập thuần từ  lãi, mà khoản lợi nhuận   chính của ngân hàng chủ yếu đến từ  hoạt động tín dụng, từ lãi vay nên việc lợi  nhuận trước thuế/sau thuế tăng hay giảm chịu  ảnh hưởng không nhỏ  từ  nguyên  nhân này.  1.2.3.2. Tình hình huy động vốn Bảng 1.2. Tình hình huy động vốn của BIDV – Chi nhánh Hồ Chí Minh  giai đoạn 2010 ­ 2013 Đơn vị: Tỷ đồng Năm  Năm  Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 2012 2013 Huy động vốn bình quân năm 10.657 12.607 11.938 14.795 Tốc độ tăng/giảm so với năm  12,76% 18,3% ­5,3% 23,93% trước ­ Ngắn  Theo kỳ  hạn 8.379 10.034 8.990 11.173 hạn ­ Trung  2.278 2.573 2.948 3.622 dài hạn ­ Có kỳ  Theo loại  hạn 8.252 9.675 9.531 12.118 tiền gửi ­ Không  2.405 2.932 2.407 2.677 kỳ hạn Tỷ lệ cho vay/tổng huy động vốn  81% 79% 78% 68% Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của Chi nhánh Tình hình huy động vốn đều có xu hướng tăng qua các năm là một dấu hiệu   cho thấy sự  hiệu quả  trong chính sách huy động vốn của Chi nhánh trong điều   kiện nền kinh tế có nhiều biến động. Cụ thể là, nếu như năm 2010 vốn huy động  chỉ  tăng 12,67% so với 2009 thì sang năm 2013, tốc độ  tăng lên so với năm 2012  
  7. 7 đến 23,93% (gấp 2 lần), mặc dù năm 2012 có một sự sụt giảm nhẹ trong nguồn   vốn huy động được từ thị  trường (giảm 5,3% so với năm 2011) do tình hình nền  kinh tế  trong nước gặp khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh không gặp   nhiều thuận lợi trong thời điểm lúc đó, vì thế người dân không có nguồn tích lũy  nhiều như  các năm trước. Điều này thể  hiện rõ trong sự  thay đổi tình huy huy  động vốn của Chi nhánh theo kỳ hạn. Giá trị nguồn vốn huy động ngắn hạn giảm   hẳn so với năm 2011, còn nguồn huy động vốn trung dài hạn không thay đổi nhiều  lắm, chỉ tăng nhẹ qua các năm.  Còn cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình tiền gửi có thể xem là tương   ổn định trong giai đoạn 2010 – 2013. Tiền gửi có kỳ hạn bình quân chiếm hơn 3/4  tổng số  tiền huy động. Đây là một cơ  cấu tiền gửi khá hợp lý trong thời kỳ  mà   các ngân hàng đang chạy đua nhau huy động vốn trên thị trường.  Tỷ  lệ  dư  nợ/tổng huy động vốn (hệ  số  LDR) tăng   từ  70% năm 2010 lên  77% năm 2011 có thể  được giải thích là do tình hình chung của các ngân hàng   trong nước chịu ảnh hưởng của chính sách thả nổi hệ số LDR do Ngân hàng Nhà   nước ban hành từ năm 2010 bằng Thông tư 19/2010/TT­NHNN, nhưng sau đó hệ  số này của Chi nhánh đã giảm xuống trong hai năm sau. Hệ số LDR có xu hướng  giảm cho thấy được tỉ lệ vốn huy động tham gia vào dự nợ  ngày càng tăng, đảm  bảo khả năng kiểm soát các khoản cho vay nợ, tăng mức hiệu quả trong việc sử  dụng hiểu quả nguồn vốn huy động được, nhất là là nguồn vốn cho vay.  Như  vậy, nhìn chung qua bốn năm 2010­2013, dù tình hình kinh tế  khách  quan có nhiều thay đổi, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng vẫn tăng qua các năm.   Đánh giá xu hướng phát triển của Chi nhánh Hồ Chí Minh thông qua chỉ tiêu trên,  ta thấy tình hình có phần khởi sắc và bớt ảm đạm trong năm 2013. 1.3. Giới thiệu về  bộ  phận tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư  và Phát  triển Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh 1.3.1. Giới thiệu về bộ phận tín dụng
  8. 8 Cơ cấu nhân sự Phòng khách hàng doanh nghiệp bao gồm: một trưởng phòng, hai phó phòng và  chín  nhân   viên.   Trưởng   phòng,   phó   phòng  do  ban  giám  đốc   bổ   nhiệm,   miễn   nhiệm. Trưởng phòng:  Quản lý toàn bộ  hoạt động của phòng tín dụng, thường  xuyên kiểm tra công tác tín dụng, quản lý hồ sơ, các báo cáo về  khách hàng, kịp  thời phát hiện các sai sót trong việc sử dụng vốn vay của khách hàng báo cáo ban   giám đốc.  Chịu trách nhiệm trực tiếp của nhân viên trong bộ phận đồng thời đề  nghị khen thưởng, kỷ luật nhân viên theo một chính sách hợp lý.  Phó phòng: thường xuyên kiểm tra công tác tín dụng, quản lý hồ  sơ, báo  cáo về khách hàng và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố. Ký hợp đồng gia hạn, thay   mặt trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng. Nhân viên:  được trưởng phòng bố  trí công tác tín dụng dưới sự  quản lý  trực tiếp của trưởng phòng. Công việc của nhân viên tín dụng là hướng dẫn   khách hàng làm thủ  tục vay vốn, xem xét thẩm định hồ  sơ  vay vốn của khách  hàng và trình cấp trên duyệt. 1.3.2. Công việc được giao trong thời gian kiến tập Trong thời gian kiến tập 4 tuần tại BIDV – Chi nhánh Hồ Chí Minh, tác giả  đã được quan sát, hướng dẫn và làm quen với các công việc thực tế của một Cán  bộ  quan hệ  khách hàng, đặc biệt là tại Bộ  phận Tín dụng, phòng Giao dịch Bùi   Thị Xuân. Cụ thể:  ­ Được hướng dẫn và sử  dụng thành thạo các máy móc, thiết bị  trong văn   phòng như  máy tính (sử  dụng các phần mềm Word, Excel, phần mềm dữ  liệu   của BIDV), máy in, máy fax, máy photocopy,…Sàng lọc, sắp xếp, phân loại,   nhập liệu hồ sơ chứng từ. ­ Tiếp cận thực tế các bộ hồ sơ tín dụng (đọc, nghiên cứu, so sánh sự khác   biệt về hồ sơ giữa các gói sản phẩm khác nhau) ­ Đi theo các anh/chị nhân viên tín dụng gặp gỡ khách hàng, thẩm định tính  chân thật của hồ sơ khách hàng.
  9. 9 CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHO VAY  ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ­ CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH 2.1. Thực trạng cho vay đối với khách hàng cá tại Ngân hàng TMCP Đầu  tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh Quy trình thực hiện nghiệp vụ cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư  và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh gồm các bước cụ thể như sau: Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với KH cá nhân tại  Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh
  10. 10 Nguồn: Phòng Tín dụng BIDV ­ Chi nhánh Hồ Chí Minh Trong đó, tùy những trường hợp cụ thể mà sẽ có những nghiệp vụ được áp  dụng hay không áp dụng, chứ không phải được áp dụng toàn bộ.  Dưới đây sẽ trình bày cách thức thực hiện công việc cụ thể cho mỗi bước: 3.1.  Tiếp thị và nắm bắt nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch  vụ ngân hàng của BIDV Cán bộ Quan hệ khách hàng cá nhân (CBQHKHCN) trực tiếp tiếp thị  tới khách hàng tất cả  các sản phẩm, dịch vụ  ngân hàng của BIDV, bao   gồm: các sản phẩm tín dụng bán lẻ, bảo lãnh, sản phẩm huy động vốn,  sản phẩm dịch vụ gia tăng, e­banking… Đồng thời chủ động tư vấn, nắm   bắt được nhu cầu củaKH đối với các sản phẩm, dịch vụ  ngân hàng một  cách phù hợp. 3.2.  Phỏng vấn, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ  sơ  tín dụng  và tiếp nhận hồ sơ Bước này, CBQHKHCN sẽ tiến hành: ­ Phỏng vấn, nắm bắt thông tin về KH:  Mục   đích   đi   vay:   Mua   nhà   (căn   hộ   chung   cư   có   giá   trị   giao   dịch   1.820.552.800 đồng) với giá trị Khoản vay đề nghị là 1.030.000.000 đồng theo dự  án The EraTown do Công ty Đức Khải làm chủ  đầu tư. KH trình cho bên ngân   hàng Hợp đồng mua bán căn hộ với bên Công ty Đức Khải.  Tình trạng thân nhân: (xem Phụ lục 1) Khả năng và nguồn trả nợ của KH: KH   trình   Hợp   đồng   lao   động,   Bảng   Sao   kê   tài   khoản   từ   ngày  16/12/2013 đến ngày  02/06/2014 Nguồn trả  nợ  của KH chính là từ  nguồn thu nhập hàng tháng (Hợp  đông lao đông không kỳ hạn): Tổng thu nhập hàng tháng: 44.817.960 đồng Trong đó: ­ Lương (sau khi đã trừ thuế thu nhập cá nhân): 39.317.960 đồng
  11. 11 ­ Thu nhập khác: 5.000.000 đồng (lập trình game và tư vấn CNTT ngoài giờ) Ngoài ra, thu nhập hàng tháng của vợ là: 4.000.000 đồng Hình thức và tài sản đảm bảo vốn vay: Tài sản đảm bảo là tài sản thế  chấp hình thành từ vốn vay, cụ thể chính là căn hộ mà KH sẽ mua, là căn hộ  số  EA2/2715C, Block A2, chung cư The EraTown, quận 7 mà KH đã tiến hành giao   dịch chuyển nhượng trên sàn BĐS Bến Thành – Đức Khải, đã có giấy Xác nhận   của Giám đốc Sàn giao dịch BĐS Bến Thành – Đức Khải về BĐS đã được giao  dịch qua sàn giao dịch BĐS, kí ngày 03/04/2014. (xem Phụ lục 2) Thông tin liên quan khác: lịch sử  quan hệ  tín dụng KH (của cả  vợ  và   chồng): KH và vợ  của KH này không có quan hệ  tín dụng gì với BIDV trong 5   năm gần đây.(theo Kho dữ liệu CIC, xuất ngày 23/05/2014 – Phụ lục 3) ­ Tư vấn KH sản phẩm, dịch vụ phù hợp. ­ Hướng   dẫn   KH   cung   cấp   hồ   sơ:   Giấy   Đề   nghị   vay   vốn,   kí   ngày  09/06/2014. (xem Phụ lục 1) ­ Tiếp nhận hồ sơ KH và kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ, tài liệu,  lập Phiếu tiếp nhận hồ sơ. 3.3.  Đánh giá và phân tích hồ sơ tín dụng của khách hàng Tức   sau   khi   đã   tiếp   nhận   Giấy   Đề   nghị   vay   vốn   của   KH,   CBQHKHCN sẽ thực hiện đánh giá, xử lý thông tin ở mức độ sâu hơn, bao   gồm việc: ­ Đánh giá về thông tin nhân thân KH, tình hình quan hệ tín dụng của  nhóm KH liên quan. ­ Đánh giá về mục đích và kế hoạch sử dụng vốn vay của KH. ­ Đánh giá, phân tích về năng lực tài chính, khả năng trả nợ của KH. ­ Đánh giá về tài sản đảm bảo:  Tổ   định   giá   của   PGD   tiến   hành   định   giá   tài   sản   đảm   bảo   theo  Phương pháp so sánh, cụ thể trong trường hợp của KH này là so sánh các  chỉ  tiêu: Vị  trí chung cư, loại chung cư, thời gian đưa vào sử  dụng, tầng   cao, căn góc, diện tích căn hộ (theo “Mẫu số 01e/GDBĐ – Áp dụng đối với 
  12. 12 loại TSBĐ là căn hộ  chung cư” của BIDV). Các chỉ  tiêu sẽ  được so sánh  với căn hộ tham khảo đạt điểm tối đa (100 điểm), mỗi điểm kém của căn  hộ  cần định giá sẽ  bị  trừ  đi tương  ứng 1% giá của căn hộ  tham khảo, và  ngược lại, mỗi điểm hơn của căn hộ  cần định giá so với căn hộ  tham   khảo sẽ được cộng tương ứng 1% giá của căn hộ tham khảo. Ngoài ra, Cán bộ định giá còn xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến giá  trị  thị  trường và khả  năng phát mại của tài sản đảm bảo tương  ứng với  các mức “Rất dễ”, “Dễ”, “Bình thường”, “Khó”, “Không thể  phát mại  được”. Trong trường hợp cụ thể này, thì tài sản đảm bảo – căn hộ  chung  cư của KH có mức khả  năng phát mại là “Bình thường”, thời gian có thể  phát mại là 12 tháng.  Sau khi định giá xong về  tài sản đảm bảo (Giá trị  tài sản thế  chấp   được thỏa thuận: 1.331.000.000 đồng, CBQHKHCN lập Biên bản định giá  tài sản thế chấp có chữ kí của 2 bên, bên Ngân hàng và KH, Ngân hàng giữ  02 bản, KH giữ 01 bản, kí ngày 11/06/2014 (xem Phụ lục 4) ­ Lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng.  ­ Chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng: CBQHKH sẽ tiến hành chấm  điểm, xếp hàng tín dụng KH bằng phần mềm xử lí nội bộ  của ngân hàng. Kết  quả  được trình bày trong Bảng tổng hợp chấm điểm và xếp loại khách hàng   (xem Phụ lục 5), cụ thể KH này được: + Tổng số điểm 280, xếp loại Tốt + Mức độ rủi ro: Thấp.  3.4.  Đề xuất và quyết định cấp tín dụng Ở  bước này, CBQHKHCN lập Báo cáo đề  xuất tín dụng và trình   Lãnh đạo Phòng Quan hệ  Khách hàng cá nhân (LĐPQHKHCN)/Lãnh đạo  Phòng giao dịch (LĐPGD) ký kiểm soát Báo cáo đề xuất tín dụng. Sau khi LĐPQHKHCN/LĐPGD đã ký kiểm soát, Phó Giám đốc phụ  trách tác nghiệp xem xét và phê duyệt trên cơ sở báo cáo đề xuất tín dụng   của PQHKHCN/PGD. Việc phê duyệt này chỉ phê duyệt đề xuất tín dụng. 
  13. 13 Lúc này, công việc Thẩm định rủi ro và quyết đinh cấp tín dụng sẽ  được tiến hành:  tùy vào trường hợp cụ  thể  mà Cán bộ  Quản lý rủi ro  (CBQLRR) của Phòng Quản lý rủi ro (PQLRR) có thể  thẩm định hoặc  không, thẩm định tại Chi nhánh hoặc thẩm định tại Hội sở chính. Cán bộ  quản lý rủi ro (CBQLRR) sẽ thực hiện thẩm định rủi ro các đề  xuất cấp   tín dụng theo nội dung sau:  Thẩm định về thân nhân khách hàng. Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng. Tình hình quan hệ tín dụng của nhóm khách hàng liên quan (nếu có). Thẩm định về phương án sử dụng nguồn vốn vay: đánh giá và tính toán sự  hợp lý trong phương án sử  dụng vốn vay do bộ  phận Quan hệ  Khách hàng đề  xuất. Thẩm định về tài sản bảo đảm theo quy định về  giao dịch bảo đảm hiện  hành của BIDV. Đánh giá các hệ số quản lý của hệ thống: các hệ  số  bảo đảm an toàn, tỷ  lệ  cho vay tối đa với một khách hàng/sản phẩm, cho vay đối với nhóm khách   hàng liên quan… Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa:   Rủi ro khách quan  Rủi ro xuất phát từ chủ quan của khách hàng  Rủi ro xuất phát từ BIDV  Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của khách hàng  Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của ngân hàng Sau khi phân tích thẩm định rủi ro khách hàng, CBQLRR lập Báo cáo  Thẩm định rủi ro kèm theo hồ  sơ tín dụng trình Lãnh đạo Phòng Quản lý  rủi ro (LĐQLRR). Quyết định cấp tín dụng: Sau khi xem xét Báo cáo thẩm định rủi ro,  LĐQLRR ký  phê duyệt đồng ý cấp tín dụng nếu trong phạm vi thẩm  
  14. 14 quyền, hoặc ký kiểm soát Báo cáo Thẩm định rủi ro rồi trình cấp có thẩm   quyền phê duyệt rủi ro và quyết định cấp tín dụng. Trong trường hợp của KH này, Phó Giám đốc phụ  trách rủi ro của  chi nhánh là người ký phê duyệt đồng ý cấp tín dụng trên Báo cáo Thẩm  định rủi ro của Ban QLRR tín dụng. 3.5.   Ký kết hợp đồng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý CBQHKHCN tiến hành soạn thảo Hợp đồng tín dụng, trình LĐPGD  kiểm soát, sau đó trình Phó Giám Đốc Chi nhánh ký Hợp đồng tín dụng.  Đồng thời, CBQHKHCN yêu cầu KH mua bảo hiểm cho tài sản đảm  bảo, và mua bảo hiểm cho chính họ đối với khoản vay nợ (xem Phụ lục 6) â Ký Hợp đồng tín dụng: Phó Giám đốc Chi nhánh – đại diện cho BIDV và KH tiến hành ký   Hợp đồng tín dụng tại Ngân Hàng. Nội dung Hợp đồng tín dụng, ký ngày 11/06/2014 (xem Phụ  lục 7),   trong đó:  Số tiền vay: 1.030.000.000 đồng Thời hạn vay: 12 tháng, kể từ ngày giải ngân lần đầu Lãi suất vay:   Lãi suất trong hạn: Áp dụng lãi suất theo chương trình tín dụng 3000  tỷ đồng dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình vay nhu cầu nhà ở.: + Lãi suất ưu đãi 6 tháng đầu kể từ ngày giải ngân: 8%/năm + Hết thời gian  ưu đãi: Lãi suất TK cá nhân kỳ  hạn 12 tháng  của BIDV HCM (lãi trả  sau) + 4% nhưng không thấp hơn LS sàn  Ngân hàng công bố theo từng thời kỳ.  Lãi suất nợ quá hạn: 150% lãi suất trong hạn.  Kế hoạch trả nợ gốc/lãi:   Kỳ đầu tiên vào ngày 25/07/2014: 8.583.000 đồng  118 kỳ tiếp theo trả ngày 25 hàng tháng: 8.583.000 đồng  Kỳ cuối cùng trả vào ngày 12/06/2024: 8.623.000 đồng
  15. 15 â Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch đảm bảo:  CBQHKHCN cùng KH thực hiện việc công chứng Hợp  đồng thế  chấp tài sản đảm bảo nợ vay tại Phòng công chứng số 1, quận 1 và đăng   ký giao dịch giao dịch đảm bảo tại Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận  7, Tp Hồ Chí Minh ­ Cơ quan trực tiếp quản lý tài sản đảm bảo.  2.1.6. Đề xuất và quyết định giải ngân Trước khi đề  xuất giải ngân, KH sẽ  phối hợp với bên ngân hàng   hoàn tất các thủ  tục vay vốn. KH cung cấp Hồ  sơ  giải ngân, được lập  ngày 12/06/2014 (xem Phụ lục 8), bao gồm: Bảng kê rút vốn Chứng từ kiểm tra việc sử dụng vốn vay: Biên bản kiểm tra sử dụng vốn   vay Chứng từ  thanh toán: Phiếu thu (KH trả  tiền cho bên Công ty Cổ  phần   Đức Khải) Giấy mượn tiền của KH với bên cho mượn tiền để mua căn hộ  trước khi   KH vay vốn tại ngân hàng. Trong bước Đề xuất giải ngân (xem Phụ lục 9): CBQHKHCN soạn thảo Bảng kê rút vốn, báo cáo cho Lãnh đạo Phòng  giao dịch (LĐPGD) ký kiểm soát, trình Phó giám đốc chi nhánh phụ  trách tác   nghiệp ký, sau đó chuyển toàn bộ  hồ  sơ  sang Phòng quản trị  tín dụng (PQTTD)  để PQTTD đề xuất giải ngân.  Cán bộ Phòng quản trị tín dụng (CBQTTD) chịu trách nhiệm kiểm tra tính  đầy đủ của hồ sơ giải ngân, các điềi kiện giải ngân, sau đó báo cáo cho Lãnh đạo  phòng quản trị  tín dụng (LĐPQTTD) ký kiểm soát và trình Phó Giám đốc phụ  trách tác nghiệp.  Trong Bản Đề xuất giải ngân có nêu rõ: Số tiền đề nghị giải ngân: 993.588.944 đồng Mục đích: thanh toán tiền mượn người thân để mua căn hộ số EA2/2715C,  Block A2, chung cư The EraTown, quận 7. 
  16. 16 Phương thức giải ngân: Chuyển khoản vào tài khoản người cho mượn  tiền.  Cuối cùng là Phê duyệt giải ngân: Lúc này, căn cứ  vào đề  xuất của  PQTTD, Phó Giám đốc phụ  trách tác nghiệp xem xét, ký phê duyệt giải  ngân.  2.1.7.  Giao nhận hồ sơ, cập nhật thông tin vào hệ thống SIBS Tuy đã ký phê duyệt giải ngân, nhưng bên Ngân hàng vẫn xem xét, rà   soát kỹ  lưởng Bộ  hồ  sơ  giải ngân một lần nữa trước khi thực hiện giải   ngân. Cụ  thể, các bên sẽ  tiến hành Giao nhận hồ  sơ: CBQHKHCN thực   hiện 04 bộ hồ sơ (02 bộ bàn giao cho PQTTD thực hiện cập nhật thông tin   vào hệ  thống và chuyển cho PGDKHCN một số  chứng từ  phục vụ  giải   ngân, 01 bộ bàn giao cho khách hàng, 01 bộ được giữ tại kho của PGD để  quản lý và theo dõi KH ). Sau   khi   PQTTD   đã   nhận   bộ   hồ   sơ   từ   bên   PQHKHCN,   CBQTTD  kiểm tra tính đầy đủ, khớp đúng trên bề mặt hồ sơ. Đồng thời, LĐPQTTD  rà soát lại lần nữa toàn bộ hồ sơ và ký phê duyệt trước khi thông tin được  cập nhật trên Phân hệ tín dụng hệ thống SIBS.  2.1.8. Giải ngân Sau khi Đề  xuất giải ngân đã được phê duyệt  ở  bước 6 và kiểm   duyệt làn cuối  ở  bước 7, CBQHKHCN mới hướng dẫn khách hàng hoàn  thiện chứng từ giải ngân (Giấy ủy nhiệm chi) Cuối cùng, CBQHKHCN kiểm tra sự phù hợp của chứng từ và trình   LĐPGD thực hiện giải ngân cho KH.  2.1.9.  Kiểm tra giám sát khách hàng, khoản vay CBQHKHCN sẽ  thực hiện các việc dưới đây trong suốt thời gian   hợp đồng tín dụng và nếu phát hiện dấu hiệu rủi ro, đề  xuất biện pháp  phòng ngừa và báo cáo ngay cho LĐPGD và cấp có thẩm quyền chỉ  đạo,  xử lý kịp thời: ­ Kiểm tra giám sát đối với khoản vay.
  17. 17 ­ Kiểm tra giám sát đối với tài sản đảm bảo. ­ Xử lý khi phát hiện có dấu hiệu bất thường. 2.1.10. Quản lý sau khi giải ngân và thu nợ, lãi, phí CBQHKHCN phối hợp với CBQTTD quản lý sau giải ngân, bao gồm:  ­ Theo dõi nợ đến hạn ­ Đôn đốc quá hạn ­ Phân loại nợ và trích lập Dự phòng rủi ro â  Thu nợ:  Ngân hàng tiến hành thu nợ thủ công: KH này trực tiếp đến PGD  trả  nợ, CBQHKHCN sẽ là người thu nợ  theo đúng Kế  hoạch trả  lãi/nợ  gốc mà   hai bên đã thỏa thuận: ­ Kỳ đầu tiên vào ngày 25/07/2014: 8.583.000 đồng ­ 118 kỳ tiếp theo trả ngày 25 hàng tháng: 8.583.000 đồng ­ Kỳ cuối cùng trả vào ngày 12/06/2024: 8.623.000 đồng 2.1.11. Điều chỉnh tín dụng Trong trường hợp khách hàng không trả nợ gốc và/hoặc lãi vay đúng  hạn theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, có Giấy đề nghị cơ cấu lại   thời điểm trả nợ và được đánh giá là có khả năng trả nợ trong kỳ tiếp theo  hoặc   trong   một   khoảng   thời   gian   nhất   định   sau   thời   hạn   cho   vay,   CBQHKHCN lập Báo cáo đề xuất điều chỉnh tín dụng, trình LĐPGD xem  xét và quyết định phê duyệt nếu thuộc thẩm quyền phán quyết hoặc trình   cấp có thẩm quyền cao hơn giải quyết. Nội dung điều chỉnh:  Cơ cấu lại thời hạn trả nợ Hạn mức/số tiền vay… Các điều kiện tín dụng: Biện phá bảo đảm, tài sản bảo đảm… Các điều chỉnh tín dụng khác. 2.1.12.  Xử lý thu hồi nợ quá hạn Khi phát sinh nợ đến hạn nhưng KH không có khả năng trả nợ nhưng  không được BIDV xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ: 
  18. 18 ­ CBQHKHCN thường xuyên đôn đốc khách hàng trả  nợ: thống báo bằng  văn bản, điện thoại, e­mail… ­ CBQHKHCN phối hợp với PQLRR đề  xuất các biện pháp xử  lý tài sản  bảo đảm, trình cấp có thẩm quyền xem xét và phê duyệt.  2.1.13.  Thanh lý hợp đồng tín dụng/giải tỏa bảo lãnh và lưu trữ  hồ  sơ Khi khách hàng trả  hết nợ, CBQHKHCN phối hợp với CBQTTD và   CBGDKHCN đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để  tất  toán khoản vay, thanh lý hợp đồng. Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tiền vay: CBQHKHCN thực hiện   lập Tờ trình giải chấp tài sản bảo đảm và thực hiển giải tỏa theo trình tự  được quy định về giao dịch bảo đảm trong cho vay hiện hành của BIDV. CBQTTD thực hiện lưu hồ  sơ  và quản lý theo quy định cụ  thể  của ngân  hàng.  2.2. So sánh với lý thuyết 2.2.1. Giống nhau Nhìn chung nghiệp vụ  cho vay đối với khách hàng cá nhân  ở  Ngân hàng TMCP  Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh bám sát với nghiệp vụ  lý thuyết chung, bao gồm những bước cơ bản: ­ Bước 1: Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng ­ Bước 2: Thu thập thông tin khách hàng ­ Bước 3: Thẩm định tín dụng ­ Bước 4: Quyết định tín dụng ­ Bước 5: Thỏa thuận giải ngân ­ Bước 6: Giải ngân ­ Bước 7: Tái xét và xử lí hợp đồng tín dụng Tuy nhiên, những quy trình  ở  đây đã được vụ  thể  hóa thực hiện bằng sự  phân công trách nhiệm giữa các Chi nhánh/Phòng Giao dịch.  2.2.2. Khác nhau
  19. 19 Để  phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh của mình, BIDV đã thay   đổi một số nội dung trong quy trình tín dụng, điều này giúp hoạt động tín dụng   trở nên hiệu quả hơn. Cụ thể: Thứ nhất, BIDV đã dùng hệ thống chương trình chấm điểm tín dụng khách   hàng của riêng nội bộ  ngân hàng, đồng thời xác định thông tin khách hàng qua   nhiều kênh khác nhau như: từ  các ngân hàng khác, từ các mối quan hệ liên quan   của khách hàng, hoặc thông qua trung tâm tín dụng CIC... Đây là một phương  pháp thay thế  phương pháp đánh giá theo hướng chủ  quan thông thường, nhằm  tránh sự cấu kết giữa khách hàng và cán bộ tín dụng thực hiện những hành vi có  ảnh hưởng đến lợi ích của ngân hàng. Thứ  ba, bổ  sung thêm bước Điều chỉnh tín dụng, cho phép KH có thể  đề  xuất nguyện vọng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh hạn mức số tiền vay,   số  tiền bảo lãnh thời hạn hiệu lực bảo lãnh hay điều chỉnh các điều kiện tín   dụng như  biện pháp bảo đảm, tài sản bảo đảm trong trường hợp phát sinh, thể  hiện sự thấu hiểu, hỗ trợ tạo điều kiện tối đa của NH đối với KH.   Thứ  tư, cập nhật, lưu trữ  thông tin hồ  sơ  khách hàng vào hộ  thống SIBS   nhằm quản lý hiệu quả, phục vụ đối chiếu, giám sát theo dõi tình trạng tín dụng  của khách hàng, duy trì và mở rộng nguồn địa chỉ khách hàng, có sự đánh giá, lập   phương án dự phòng khi cần thiết.  2.3. Nhận xét, đánh giá 3.6. Ưu điểm ­ Các bước được thực hiện một cách chi tiết và cụ thể. Mỗi một công việc  trong quy trình đều có sự  phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban và   cán bộ phụ trách, nhất là luôn tuân thủ nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”, mỗi bước   đều có hướng dẫn cụ  thể  những việc cần làm và những văn bản đánh giá chi  tiết, do đó ít xảy ra nhầm lẫn, sai sót, nên sẽ tránh những trường hợp rủi ro đạo   đức xảy ra.  ­ Thời gian thực hiện toàn bộ  quy trình từ  khi tiếp nhận hồ  sơ, Giấy đề  nghị  vay vốn đến khi quyết định cho vay, ký Hợp đồng tín dụng của Chi nhánh   nhanh chóng, thông thường từ 3­5 ngày, chậm nhất là 7 ngày. Điều này còn có lợi  
  20. 20 cho cả KH và ngân hàng, hơn nữa tạo điều kiện cho ngân hàng có khả năng xử lý  được khối lượng hồ sơ lớn, không bị trì trệ và chồng chéo nhau. Nguyên nhân: ­ Làm đúng theo quy trình đã được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước Việt  Nam nên đảm bảo tính đúng đắn và an toàn. ­ BIDV là một trong những ngân hàng lâu đời nhất, là một ngân hàng lớn và   có uy tín trên thị  trường. Chính vì vậy ngân hàng đã có nhiều thời gian và kinh  nghiệm nhằm đưa ra nhiều chính sách, kế hoạch hoạt động, thay đổi công tác tổ  chức thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng hợp lý và hiệu quả.  ­ Việc thống nhất về  biểu mẫu và quy trình thẩm định cũng giúp cho các  CBTD thuận lợi hơn trong việc phân tích và ra quyết định tín dụng. 2.3.2 Nhược điểm ­ Thông tin về  các chứng từ  cần thiết để  lập một hồ  sơ  hoàn chỉnh chưa  được cung cấp đầy đủ trên trang web chính thức của Ngân hàng, do đó chưa tạo   được sự thuận tiện cho khách hàng trong việc tìm hiểu thông tin.  ­ Công tác tổ  chức còn chưa được đơn giản hóa, rút ngắn lại, thời gian   thẩm định, xét duyệt hồ  sơ  còn tương đối dài, rườm ra, nhiều giai đoạn, gây  chậm trễ trong việc đưa ra quyết định cấp tín dụng cho vay.  Rõ ràng nhất là ở bước 2 và bước 3: việc xử lý thông tin từ KH gần   như  được lặp lại, bước 2 CBQHKHCN đã xử  lý thông tin rồi để  tư  vấn  cho KH dịch vụ, gói vay vốn phù hợp rồi, nên việc đánh giá một số thông   tin về nhân thân, mục đích sử dụng vốn vay, đánh giá năng lực tài chính ở  bước   3   chỉ   mang   tính   chất   lặp   lại   bởi   với   sự   thực   hiện   của   một   CBQHKHCN khác có năng lực cao hơn. Điều này gây tốn chi phí, nguồn  nhân lực của ngân hàng.  Nguyên nhân:  ­ Vì quy trình này tuân thủ theo đúng quy định nên khá chi tiết, và phải thực  hiện đúng và đầy đủ  tất cả  các bước. Hơn nữa, các giai đoạn thực hiện qua  nhiều bộ  phận khác nhau nên tốn nhiều thời gian cho mỗi lần cấp tín dụng, có  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2