intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Khoa học quản lý: Nghiên cứu công tác tổ chức bộ máy quản lý tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê

Chia sẻ: Lehoangxd86 Lehoangxd86 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

500
lượt xem
96
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Khoa học quản lý: Nghiên cứu công tác tổ chức bộ máy quản lý tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê trình bày nội dung với 3 chương: Những vẫn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của ban quan lý dự án đầu tư xậy dựng huyện Cẩm Khê, một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Khoa học quản lý: Nghiên cứu công tác tổ chức bộ máy quản lý tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP  TIỂU LUẬN MÔN KHOA HỌC QUẢN LÝ Tên đề tài: Nghiên cứu công tác tổ chức bộ máy quản lý tại Ban Quản lý  dự án đầu tư xây dựng Huyện Cẩm Khê Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Trần Hữu Dào Sinh viên thực hiện:  Lê Hoàng Lớp : QK.25A1.2 Hà Nội, năm 2018
  2. L Ờ I NÓI Đ Ầ U Thời gian qua, công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Cẩm   Khê đã đạt những kết quả tích cực, công tác quan ly nha n ̉ ́ ̀ ươc trong linh v ́ ̃ ực   xây dựng đa đ ̃ ược tăng cương; y th ̀ ́ ưc châp hanh phap luât cua cac chu thê đa ́ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ̉ ̃  được nâng cao; trât t ̣ ự  xây dựng đa đ ̃ ược chân chinh; góp ph ́ ̉ ần tao điêu kiên ̣ ̀ ̣   ̣ ợi cho cac tô ch thuân l ́ ̉ ưc, ca nhân đâu t ́ ́ ̀ ư, hoat đông xây d ̣ ̣ ựng   trên địa bàn  huyện. Tuy nhiên, theo quy định về hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng của   Luật Xây dựng năm 2003, thời gian qua đa phần các dự án đầu tư xây dựng sử  dụng nguồn vốn nhà nước của tỉnh đều được áp dụng mô hình chủ  đầu tư  thành lập Ban QLDA để  trực tiếp quản lý thực hiện từng dự  án đầu tư  xây   dựng đơn lẻ. Hình thức quản lý này đã bộc lộ  không ít hạn chế  như: thành lập quá  nhiều các Ban QLDA nhưng không có Ban QLDA chuyên nghiệp, trong khi đó  nhân lực chủ chốt của Ban QLDA thường được điều động, bổ nhiệm từ các  cơ quan quản lý nhà nước, chủ yếu mang tính chất kiêm nhiệm, chuyên môn  còn chưa phù hợp. Do đó không tách bạch được chức năng quản lý nhà nước  với chức năng QLDA của các cơ  quan được giao làm CĐT,  chất lượng nhân  lực của các Ban QLDA hạn chế,  ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý, thực  hiện đầu tư của các CĐT, hiệu quả đầu tư công chưa cao. Là một thành viên của Ban Quản lý dự  án đầu tư  xây dựng huyện Cẩm   Khê để tìm hiểu rõ hơn về công tác tổ chức bộ máy hoạt động của đơn vị, nên  em chọn đề  tài nghiên cứu “Công tác tổ  chức bộ  máy quản lý tại Ban  quản lý dự  án đầu tư  xây dựng huyện Cẩm Khê ” làm đề  tài nghiên cứu  của mình. Với mong muốn vận dụng kiến thức đã học để  tìm hiểu và đề  ra  những biện pháp nhằm hoàn thiện cơ  cấu tổ  chức bộ  máy quản lý của Ban  quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê. Nâng cao chất lượng cơ cấu   tổ chức bộ máy tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm  Khê. đúng ngành nghề, đảm bảo đủ năng lực về chuyên môn và kinh nghiệm,  đáp  ứng yêu cầu về  tính chuyên nghiệp, yếu tố  bao quát theo khu vực; tập  trung thực hiện công tác chuyên môn khoa học và theo quy định; không kiêm   nhiệm, phù hợp với quy định của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, Nghị định   số  59/2015/NĐ­CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ  về  quản lý dự  án đầu tư  xây dựng và Thông tư số 16/2016/TT­BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng  hướng dẫn thực hiện một số  điều của Nghị  định số  59/2015/NĐ­CP ngày  18/6/2015 của Chính phủ. Bên c ạ nh đó vi ệ c v ậ n d ụ ng lý thuy ế t c ủ a b ộ  môn Khoa h ọ c qu ả n  lý d ướ i s ự  ch ỉ  b ả o, h ướ ng d ẫn c ủa th ầy  PGS.TS Trần Hữu Dào, em đã 
  3. m ạ nh d ạ n nghiên c ứu tìm hi ể u và l ự a ch ọ n đề  tài này.   Với mong muốn  vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu và đề ra những biện pháp nhằm hoàn  thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng  huyện Cẩm Khê. Đề tài của em gồm ba phần chính: Chương I: Những vấn đề  lý luận cơ  bản về  cơ  cấu tổ  chức bộ  máy quản lý. Chương II: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của Ban quản lý  dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê. Chương III: Một số  kiến nghị  và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ  cấu tổ  chức bộ  máy quản lý tại Ban quản lý dự  án đầu tư  xây dựng  huyện Cẩm Khê.     Đây là một đề  tài khó, đòi hỏi sự  hiểu biết sâu rộng cả  về  lý thuyết   cũng như kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, dù đã cố gắng nhưng chắc chắn đề tài  của em còn nhiều thiếu sót, rất mong được ý kiến đóng góp của thầy để  đề  tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn!
  4. CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC I.   MỘT SỐ VẤN ĐỀ  CƠ  BẢN VỀ  CƠ  CẤU TỔ  CHỨC BỘ  MÁY  QUẢN LÝ 1. Khái niệm: Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan  hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá có những nhiệm vụ, quyền hạn  và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau  nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác   định. 2. Vai trò: Việc hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức có ảnh hưởng đến sự phát triển   của tổ chức như:  Phân tích kế hoạch nhằm xác định, tập hợp các chức năng nhiệm vụ  của từng công việc, phân hệ cần thực hiện để đạt mục tiêu của tổ chức.   Xác định được con người cho các bộ phận, phân hệ trong cơ cấu bộ  máy tổ  chức để  tổ  chức thực hiện các công việc, các nhiệm vụ, các chức   năng. Con người trong tổ chức là công cụ  để  thực hiện các nhiệm vụ  của tổ  chức.  Trao cho họ  các nguồn lực như  nhân lực, vật lực, tài lực thông tin,   quyền lực ra các quyết định nhất định.  Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động của con người trong từng phân   hệ và toàn bộ hệ thống. Trên cơ sở tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ  phận, nhằm hướng tới thực hiện các mục tiêu của tổ chức.  Cơ cấu bộ máy tổ chức là tạo ra khuôn khổ cơ cấu và nhân lực quản  lý cho quá trình triển khai các kế hoạch công tác, công tác tổ chức có ý nghĩa  đặc biệt quan trọng, quyết định phần lớn sự  thành bại của tổ  chức. Một tổ 
  5. chức làm công tác tổ chức tốt sẽ hoạt động có hiệu quả trong mọi tình huống   phức tạp. 3. Các yêu cầu cơ bản của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý việc xây  dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải bảo đảm những yêu cầu sau:  Tính thống nhất trong mục tiêu: Một cơ  cấu tổ  chức được coi là có kết quả  nếu nó cho phép mỗi cá  nhân, góp phần công sức vào các mục tiêu của tổ  chức nhằm thực hiện tốt  các hoạt động của tổ chức.  Cơ cấu tổ chức mang tính tối ưu: Cơ  cấu tổ  chức phải có đầy đủ  các phân hệ, bộ  phận và con người   (Không thừa mà cũng không thiếu) để thực hiện các hoạt động cần thiết của   tổ  chức. Giữa các bộ  phận và cấp tổ  chức đều thiết lập được mối quan hệ  hợp lý với số cấp nhỏ nhất cùng với môi trường, nhờ đó cơ cấu sẽ mang tính  năng động cao, luôn đi sát và phục vụ mục đích đề ra của tổ chức.  Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời đầy đủ các thông  tin được sử dụng trong tổ chức, nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các hoạt động  và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của tổ chức.  Cơ cấu tổ chức phải bảo đảm tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức là một hệ thống tĩnh, cơ cấu tổ chức phải có khả năng  thích  ứng linh hoạt đối với bất kỳ  tình huống nào xảy ra trong tổ  chức cũng  như  ngoài môi trường. Sự  thay đổi của cơ  cấu tổ  chức phải tiến hành rất  thận trọng, vì nó ảnh hưởng vận mệnh của nhiều người.  Quản lý sự thay đổi của tổ chức cần chú ý: Hiểu được tính tất yếu của sự thay đổi. Dự báo được thay đổi có thể. Chủ  động thay đổi cho tổ  chức thích nghi sự  thay đổi của  môi trường.  Cơ cấu tổ chức bảo đảm tính hiệu quả: Công cụ thực hiện mục tiêu của tổ chức với chi phí là nhỏ nhất, bởi vì   chi phí cho cơ cấu tổ chức được tính vào giá thành của sản phẩm và dịch vụ. 4.  Nguyên tắc xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý: Được thừa nhận rộng rãi bởi các nhà lý luận và thực hành quản lý, các   nguyên tắc hoạt động với tư cách là chuẩn mực cơ bản cho quá trình tổ chức   có kết quả. Có những nguyên tắc cơ bản sau:  Cơ  cấu bộ  máy tổ  chức phải mang tính tối  ưu: Cơ  cấu bộ  máy tổ  chức phải có đầy đủ các phân hệ, bộ phận, các vị trí công tác nhằm thực hiện   tất cả  các hoạt động của tổ  chức. Mối quan hệ  giữa các phân hệ, bộ  phận,   các vị trí công tác và giữa tổ chức với môi trường phải hợp lý
  6.  Cơ  cấu tổ  bộ  máy tổ  chức phải phù hợp tương thích với sứ  mệnh   và chiến lược của tổ chức. Cơ cấu bộ máy tổ chức là công cụ chiến lược để  thực thi sứ mệnh và chiến lược của tổ chức.  Cơ  cấu bộ  máy tổ  chức phải bảo đảm tính linh hoạt, cơ  cấu bộ  máy tổ chức là hệ  thống tĩnh. Khi có sự  thay đổi dẫn đến sự  thay đổi về  cơ  cấu bộ máy tổ  chức phải được tiến hành một cách rất thận trọng, bởi vì sự  thay đổi này sẽ làm ảnh hưởng đến vận mệnh của nhiều người  Quản lý được sự thay đổ của tổ chức - Hiểu được tính tất yếu của sự thay đổi - Dự báo được sự thay đổi có thể có - Chủ   động  thay  đổi  cho   tổ  chức  thích  nghi  sự  thay   đổi  của  môi  trường  Cơ cấu bộ máy tổ chức phải bảo đảm tính hiệu quả công cụ thực   hiện mục tiêu của tổ  chức nó phải được thực hiện với chi phí là nhỏ  nhất.   Bởi vì cơ cấu bộ máy tổ chức được tính vào giá thành sản phẩm và dịch vụ.  Tuân thủ  qui trình thiết kế  cơ  cấu bộ  máy tổ  chức. Thiết kế  được hiểu là hoàn thiện, đổi mới hoặc xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức mới,   qui trình thiết kế như sau:
  7. 1­ Nghiên cứu và dự báo môi trường Bên trong Bên ngoài Điểm mạnh của cơ cấu bộ máy  Cơ  hội  của  cơ  cấu  bộ  máy  tổ  tổ chức chức về môi trường; Điểm yếu của cơ cấu bộ máy tổ  Môi trường vĩ mô chức Môi trường vi mô Chiến lược của tổ chức là gì? Thách  thức  bên  ngoài  đối  với  Xem  xét  thực  trạng  của  cơ  cấu  tổ chức bộ  máy  tổ  chức  đó  và  đang  tồn  tại  như  thế  nào;  điểm  mạnh;  điểm yếu của cơ cấu bộ máy tổ  chức cũ 2­ Phân tích chiến lược của tổ chức để tiến hành  tập hợp các chức năng, nhiệm vụ, hoạt động  công việc 3­ Hợp nhóm các công việc, các hoạt động, nhiệm  vụ, chức năng để hình thành nên các bộ phận 4­ Trao cho họ các vị trí, các bộ phận, các nguồn  lực (nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin, quyền hạn,  trách nhiệm…) 5­ Xây dựng cơ chế phối hợp các nhóm, bộ phận  trong cơ cấu bộ máy tổ chức 6­Thể chế hóa cơ cấu tổ chức, xây dựng sơ đồ  cơ cấu bộ máy tổ chức. Xây dựng cơ chế cho tổ  chức hoạt động của cơ cấu bộ máy tổ chức 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức: Không một yếu tố  riêng lẻ  nào có thể  quyết định cơ  cấu của một tổ  chức. Ngược lại cơ cấu tổ  chức chịu  ảnh hưởng của nhiều yếu tố tố thuộc   về môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức, với mức độ  tác động thay đổi   theo từng trường hợp. Có những yếu tố cơ bản đó là:  Chiến lược của tổ chức
  8.  Qui mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức  Công nghệ.  Thái độ ban lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân viên.  Môi trường Chiến lược: Chiến lược và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời. Cơ cấu tổ  chức là công cụ  để  thực hiện các mục tiêu chiến lược, cơ  cấu tổ  chức sẽ  phải được thay đổi khi có sự  thay đổi chiến lược. Động lực khiến các tổ  chức phải thay đổi là cơ  cấu kém hiệu quả  của những thuộc tính cũ trong   việc thực hiện chiến lược. Các nghiên cứu cho thấy quá trình phát triển của   một tổ chức để  đảm bảo sự  tương thích với chiến lược thường trải qua các   bước sau:  Xây dựng chiến lược mới  Phát sinh các vấn đề quản lý  Cơ cấu tổ chức mới, thích hợp hơn được đề xuất và triển khai  Đạt được thành tích mong đợi Tuy nhiên, sự thay đổi về chiến lược không phải bao giờ cũng bắt buộc  phải có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức (như một số doanh nghiệp có thể tăng  giá bán để  bù đắp cho sự  kém hiệu qủa) các nghiên cứu nói chung  ủng hộ  ý  tưởng rằng cơ cấu tổ chức phải đi theo chiều chiến lược Trong bất kỳ tổ chức kinh tế nào thì nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và   cơ  cấu tổ chức là hai mặt không thể  tách rời. Khi sự  thay đổi nhiệm vụ  sản  xuất kinh doanh thì cơ cấu tổ chức cũng thay đổi theo, vì thế nếu không thay   đổi theo thì cơ  cấu tổ  chức bộ  máy cũ xẽ  làm cản trở  việc phấn đấu đạt  được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải bao giờ  sự  thay đổi về  nhiệm vụ  sản xuất kinh doanh cũng đòi hỏi phải có sự  thay đổi  về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý; Song các kết quả nghiên cứu đều ủng hộ  ý kiến bộ máy cần được thay đổi kèm theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Qui mô của tổ chức và độ phức tạp của tổ chức: Các tổ chức có qui mô càng lớn càng phức tạp thì hoạt động của tổ chức   cũng phức tạp theo. Tổ chức có qui mô lớn, thực hiện những hoạt động phức   tạp thường có độ  chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá, hình thức hoá cao hơn,   nhưng lại ít tập chung hơn các tổ  chức nhỏ, thực hiện không quá phức tạp.   Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô hình cơ cấu bộ  máy quản lý   sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của tổ chức đồng thời làm  sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu. Công nghệ: Tính chất và mức độ phức tạp của công nghệ mà tổ chức sử dụng có thể  ảnh hưởng đến cơ  cấu của tổ chức. Ví dụ: Các tổ  chức chú trong đến công  
  9. nghệ cao thường có tầm quản lý thấp. Cơ cấu phải được bố  trí sao cho tăng  cường được khả năng thích nghi của tổ chức trước sự  thay đổi nhanh chóng  về công nghệ. Đáng tiếc là cơ cấu tổ  chức đi sau công nghệ  gây ra sự  chậm   trễ  trong việc khai thác đầy đủ  công nghệ  mới. Các tổ  chức khai thác công  nghệ  mới thường có xu hướng sử  dụng các cán bộ  quản lý cấp cao có học  vấn và kinh nghiệm về  kỹ  thuật. Các cán bộ  quản lý thường có chủ  trương   đầu tư cho các dự án hướng vào việc hậu thuẫn và duy trì vị trí dẫn đầu của   tổ  chức về  mặt công nghệ, xem cơ  cấu tổ  chức phù hợp với hệ  thống công   nghệ  và đảm bảo sự  điều phối một cách chặt chẽ  trong việc ra các quyết  định liên quan đến hoạt động của tổ chức và công nghệ. Thái độ của lãnh đạo cấp cao: Thái độ của lãnh đạo cấp cao: Tác động đến cơ cấu tổ chức các cán bộ  quản lý theo phương thức truyền thống, thường thích sử  dụng hình thức tổ  chức theo chức năng với hệ thống thứ bậc. Họ ít khi vận hành tổ chức theo  ma trận hay mạng lưới. Hướng  sự  kiểm soát tập chung, họ  cũng không  muốn sử dụng các mô hình tổ chức mang tính phân tán với các đơn vị chiến   lược. Năng lực của đội ngũ nhân lực: Khi lựa chọn mô hình tổ chức cũng cần  xem   xét   đến  đội  ngũ  công nhân  viên.  Nhân lực   có trình  độ  kỹ   năng  cao  thường hướng tới các mô hình quản lý mở. Các nhân viên cấp thấp và công   nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao thường thích mô hình tổ chức theo có  nhiều tổ, đội, bộ phận được chuyên môn hoá như tổ chức theo chức năng, vì   các tổ chức như vậy có sự phân định nhiệm vụ rỏ ràng hơn và tạo điều kiện  cơ hội để liên kết những đối tượng có chuyên môn tương đồng. Môi trường của tổ chức: Những tính chất của môi trường như tính tích cực, tính phức tạp và mức  độ thay đổi có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức. Trong điều kiện phong phú về  nguồn lực, đồng nhất, tập chung về nguồn lực và ổn định, tổ chức thường có  cơ cấu về cơ học, trong đó việc ra quyết định mang tính tập chung với những   chỉ thị, nguyên tắc với những thể lệ cứng rắn có thể  mang lại hiệu quả cao.   Ngược lại tổ chức muốn thành công trong môi trường khan hiếm nguồn lực,  đa dạng, phân tán và thay đổi nhanh chóng thường phải xây dựng cơ  cấu tổ  chức với các mối liên hệ  hữu cơ, trong đó việc ra quyết định mang tính chất  phi tập chung với các thể  lệ  mềm mỏng, các bộ  phận liên kết chặt chẽ  với   nhau và các tổ đội đa chức năng. Địa bàn hoạt động: Việc mở  rộng hoặc phân tán địa bàn hoạt động của tổ  chức đều có sự  thay đổi về sự xắp xếp nhân lực nói chung và nhân lực quản lý nói riêng, do  đó dẫn đến sự  thay đổi về  cơ  cấu tổ  chức quản lý. Do vậy sự  thay đổi địa  bàn hoạt động của tổ  chức cũng làm  ảnh hưởng tới cơ  cấu của tổ  chức bộ  máy quản lý.
  10. II ­ MỘT SỐ MÔ HÌNH CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ 1 ­ Mô hình cơ cấu bộ máy theo chức năng: Theo kiểu cơ  cấu này, nhiệm vụ  quản lý được phân chia cho các bộ  phận riêng biệt theo chức năng quản lý, mỗi bộ  phận đảm nhiệm theo một   chức năng nhất định. Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng
  11. Giám đốc Trợ lý giám  Trưởng phòng  đốc nhân s ự Phó giám đốc kinh  Phó giám đốc kỹ  Phó giám đốc tài  doanh thuật sản xuất chính Nghiên cứu thị  Lập kế hoạch sản  Lập kế hoạch tài  trường xuất chính Lập kế hoạch thị  Phòng kỹ thuật Ngân quỹ trường Quảng cáo Phòng kiểm sóat  Kế tóan chung chất lượng Quản lý bán hàng Phân xưởng 1 Kế tóan chi phí Bán hàng Phân xưởng 2 Thống kê và xử lý  số liệu Mô hình tổ chức theo cơ cấu này là hình thức tạo nên bộ  phận trong đó  các cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực chức năng. Do vậy sẽ  hình  thành nên người lãnh đạo được chuyên môn hoá, chỉ đảm nhận thực hiện một  
  12. số  chức năng nhất định. Mối liên hệ  giữa các thành viên trong tổ  chức rất  phức tạp và chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng. Ưu điểm:  Hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính tác nghiệp lặp đi lặp   lại hàng ngày  Phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá nghành nghề  Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu  Đơn giản hoá việc đào tạo  Chú trọng đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên  Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất  Giảm bớt gánh nặng cho người lãnh đạo Nhược điểm:  Thường dẫn đến mâu thuẩn giữa các đơn vị chức năng khi đề  ra chỉ  tiêu và chiến lược  Thiếu sự phối hợp và hành động giữa các phòng ban chức năng.  Chuyên môn hoá quá mức tạo ra cái nhìn hạn hẹp ở các cán bộ quản   lý  Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung  Đổ  vấn đề  thực hiện mục tiêu chung của tổ  chức cho lãnh đạo cấp  cao nhất. Với mô hình tổ chức chức năng này chỉ phù hợp cho các tổ chức có qui   mô vừa và nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực đơn sản phẩm và đơn thị trường.  2­  Mô hình cơ cấu bộ máy trực tuyến chức năng: Sơ đồ 1.2 Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng
  13. LÃNH ĐẠO  CẤP 1 Lãnh đạo chức  Lãnh đạo chức  Lãnh đạo chức  năng A năng B năng C Lãnh đạo cấp 2 Người lao động  Người lao động  Người lao động  chức năng A chức năng B chức năng C Đối tượng quản  Đối tượng quản  Đối tượng quản  lý 1 lý 2 lý 3 Trực  tuyến                     Chức  năng Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến và  cơ  cấu theo kiểu chức năng. Theo đó mối liên hệ  cấp dưới và lãnh đạo là  đường thẳng, là quyền tự chủ trong quá trình quyết định, và quyền đòi hỏi sự  tuân thủ quyết định, gắn liền với một vị trí quản lý nhất định trong tổ  chức.   Còn bộ  phận chức năng chỉ  làm nhiệm vụ  tham mưu,  điều tra, khảo sát,  nghiên cứu, phân tích và đưa ra ý kiến tư  vấn cho người quản lý trực tuyến   mà họ  có trách nhiệm phải quan hệ. Sản phẩm lao động của cán bộ  hay bộ  phận tham mưu là những lời khuyên chứ không phải là quyết định cuối cùng. Ưu điểm:
  14. Lợi dụng được các  ưu điểm như; bộ  máy gọn nhẹ, tạo điều kiện cho  việc thực hiện chế độ một thủ trưởng. Thu hút được chuyên gia vào công tác   lãnh đạo, có điều kiện sử  dụng và phát huy tốt cán bộ  hơn, đồng thời phát  huy tốt tác dụng của những người có trình độ  chuyên môn giỏi, giảm bớt  gánh nặng cho người lãnh đạo. Đồng thời đảm bảo được quyền chỉ huy trực   tiếp của lãnh đạo cấp cao của tổ chức. Nhược điểm: Cơ  cấu phức tạp, nhiều vấn đề  đòi hỏi người lao động phải thường  xuyên giải quyết mối quan hệ giữa các bộ  phận trực tuyến với các bộ  phận  chức năng. 3 . Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức theo Ma trận: Mô hình tổ  chức theo ma trận (Sơ  đồ  1.3) là sự  kết hợp của hai hay   nhiều mô hình tổ  chức bộ  phận khác nhau,  ở  đây các cán bộ  quản lý theo  chức năng và theo sản phẩm điều đó có vị  thế  ngang nhau. Họ  chịu trách  nhiệm báo cáo cho cùng một cấp lãnh đạo và có thẩm quyền ra quyết định  thuộc lĩnh vực mà họ phụ trách. Ưu điểm:  Định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng  Tập chung nguồn lực vào khâu xung yếu  Kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý và các chuyên gia  Tạo điều kiện đáp  ứng nhanh chóng với những thay đổi của môi  trường Nhược điểm:  Hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến không thống nhất mệnh  lệnh  Quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản lý có thể  trùng lắp dễ  tạo ra các xung đột  Cơ cấu phức tạp và không bền vững  Có thể gây nhiều tốn kém Với những ưu và nhược điểm trên mô hình cơ cấu tổ chức này được sử  dụng rộng dãi trong các tổ  chức, đặc biệt là các tổ  chức cần phải thực hiện  nhiều dự án nghiên cứu và triển khai. Sơ đồ 1.3 Mô hình tổ chức bộ phận theo ma trận
  15. Tổng giám đốc Phó tổng giám  Phó tổng giám  Phó tổng giám  Phó tổng giám  đốc  đốc kỷ thuật đốc sản xuất đốc tài chính Trưởng phòng  Trưởng phòng  Trưởng phòng  Trưởng phòng  thiết kế cơ khí điện CN tự động hóa Chủ  nhiệm  dự  án A Chủ  nhiệm  dự án B Chủ  nhiệm  dự án C        4.  Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức hỗn hợp: Sơ đồ 1.4 Mô hình tổ chức bộ máy hỗn hợp 
  16. Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc  Phó tổng giám đốc  Phó tổng giám đốc  nhân sự kinh doanh tài chính Giám đốc khu vực  Giám đốc khu vực  Giám đốc khu vực  miền Bắc miền Trung miền Nam Quản lý bán buôn Quản lý bán lẻ Quản lý giao dịch  với các cơ quan         Đây là kiểu mô hình hợp nhóm các hoạt động cùng tạo ra một sản phẩm  hay dịch vụ, những hoạt động cùng phục vụ  một loại khách hàng hay những  hoạt động cùng hoạt động trên một địa bàn nhất định vào một bộ  phận hay   phân hệ sản xuất. Ưu điểm: Hướng phục vụ tạo ra những sản phẩm trọn gói; Phục vụ  những khách  hàng cụ thể trên những địa bàn cụ  thể; Cho phép chuyên môn hóa một số  cơ  cấu tổ chức Nhược điểm: Có thể xảy ra tình trạng cát cứ của các nhà lãnh đạo các phân hệ; Tranh  dành nguồn lực giữa các phân hệ, bộ  phận mang tính độc lập tương đối; Có  thể dễ dẫn đến việc hình thành các bộ phận, phân hệ quá nhỏ Khả năng ứng dụng: Đây là mô hình tổ chức rộng cho những hệ thống lớn hoạt động đa lĩnh   vực, tạo ra nhiều sản phẩm mang tính độc lập tương đối và trên nhiều địa  bàn.
  17. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN CẨM KHÊ I. KHÁI QUÁT VỀ  BAN QUẢN LÝ DỰ  ÁN ĐẦU TƯ  XÂY DỰNG  HUYỆN CẨM KHÊ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê (đơn vị sự nghiệp)   được   thành   lập   theo   Quyết   định   số   779/QĐ­UBND   ngày   18/4/2013   của  UBND huyện Cẩm Khê về  việc thành lập Ban quản lý dự  án đầu tư  xây  dựng huyện Cẩm Khê Tuy  Ban quản lý dự  án đầu tư  xây dựng huyện Cẩm Khê (đơn vị  sự  nghiệp) mới được thành lập trên cơ  sở  hợp nhất các Ban quản lý một dự  án  của huyện, đồng thời hoạt động theo Quy chế của đơn vị sự nghiệp/ Hiện nay, Ban quản lý dự án đầu tư  xây dựng huyện Cẩm Khê (đơn vị  sự nghiệp trực thuộc UBND huyện Cẩm Khê), tổng số cán bộ 12 người, bao   gồm 01 Giám đốc ban, 02 Phó giám đốc ban quản lý phụ  trách mảng xây  dựng và giao thông, 03 viên chức sự nghiệp, và 09 cán bộ hợp đồng lao động. Hiện nay Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê có trụ sở  tại Khu 6 thị trấn Sông Thao huyện Cẩm Khê, được đầu tư: 01 Photocopy, 15   máy tính, 01 máy kinh vĩ, 01 máy thủy bình, được trang bị  các vật dụng cần   thiết cho công tác hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng.  Trong những năm qua, Ban quản lý dự án đầu tư  xây dựng huyện Cẩm  Khê thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Chủ  đầu tư  theo quy  định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và   pháp luật có liên quan. Đồng thời, thực hiện quyền hạn được cơ  quan quyết   định thành lập Ban QLDA hoặc người quyết định đầu tư ủy quyền trong quá   trình quản lý thực hiện dự  án. Việc  ủy quyền có thể  thực hiện ngay từ  khi   bắt đầu triển khai dự án hoặc theo từng giai đoạn và phải được quy định tại  Quy chế hoạt động của Ban QLDA hoặc tại từng văn bản ủy quyền cụ thể. II.   ĐÁNH   GIÁ   THỰC   TRẠNG   BỘ   MÁY   QUẢN   LÝ   CỦA   BAN  QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN CẨM KHÊ: 1. Mô hình Ban quản lý dự án Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 6 Thông tư  số  16/2016/TT­ BXD,  ở  cấp huyện thành lập một (01) Ban QLDA xây dựng khu vực huyện   Cẩm Khê. Ban QLDA này trực thuộc UBND huyện Cẩm Khê để quản lý các  dự  án đầu tư  xây dựng công trình do UBND cấp huyện và UBND cấp xã   quyết định đầu tư và các dự án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư. 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án 2.1. Vị trí:
  18. ­ Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê là  đơn vị sự nghiệp công  lập do Chủ tịch UBND cấp huyện Cẩm Khê quyết định thành lập, trực thuộc  UBND cấp huyện, chịu sự  quản lý, điều hành của UBND cấp huyện; có tư  cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc  Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định; hoạt động theo cơ chế tự  chủ về tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên. ­ Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê khi hoạt động phải đăng  ký năng lực hoạt động với cơ  quan quản lý xây dựng; Ban QLDA phải đăng  ký kinh doanh theo quy định khi tham gia hoạt động tư vấn đối với các dự án   không do người quyết định đầu tư giao. 2.2. Chức năng: ­ Làm CĐT một số  dự  án sử  dụng vốn  ngân sách nhà nước, vốn nhà  nước ngoài ngân sách khi được cấp có thẩm quyền giao; tiếp nhận và quản lý  sử  dụng vốn để  đầu tư xây dựng, trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự  án  được giao; ­  QLDA đối với các dự  án sử  dụng vốn nhà nước trên địa bàn huyện,  thành phố  thuộc thẩm quyền quyết  định đầu tư  của Chủ  tịch UBND cấp  huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các dự án khác do cấp có thẩm quyền giao; ­ Nhận  ủy thác QLDA của các CĐT khác khi được yêu cầu; tham gia  hoạt động tư  vấn đầu tư xây dựng (QLDA, lập dự án, thiết kế, giám sát, ...)  cho các dự  án khác trên cơ  sở  bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ  quản lý dự  án  được giao, có đủ điều kiện về năng lực thực hiện; ­ Thực hiện các chức năng khác khi được người quyết định thành lập  Ban QLDA giao. 2.3. Nhiệm vụ:  Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của CĐT kể từ giai đoạn chuẩn bị  dự  án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai  thác sử  dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả  thi của dự  án và tuân thủ  các  quy định của pháp luật. Cụ thể: + Nhiệm vụ lập kế hoạch dự án gồm: Lập và phê duyệt kế hoạch thực   hiện dự  án hàng năm (kế  hoạch giải ngân, kế  hoạch chi tiêu, kế  hoạch đấu  thầu...), trong đó xác định rõ nguồn lực sử dụng, tiến độ  thực hiện, thời gian  hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí chấp nhận kết quả...; + Các nhiệm vụ  chuẩn bị  dự  án gồm: Nghiên cứu, khảo sát lập dự  án  đầu tư; trình thẩm định, phê duyệt dự  án theo quy định; thu xếp nguồn vốn  cho dự án; lựa chọn nhà đầu tư (nếu có); thực hiện các thủ tục liên quan đến  quy hoạch xây dựng, sử  dụng đất đai, tài nguyên, hạ  tầng kỹ  thuật tại khu  vực địa điểm xây dựng ...; + Các nhiệm vụ thực hiện dự án gồm: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát,   thiết kế  xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tự  tổ  chức thẩm định,   phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); bồi thường, giải phóng 
  19. mặt bằng và tái định cư (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, lựa chọn nhà  thầu và ký hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng và giám sát quá trình thực  hiện; giải ngân và thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần  thiết khác; + Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình vào sử dụng: Tổ  chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết   toán hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng; + Các nhiệm vụ  quản lý tài chính, tài sản và giải ngân: Quản lý tài  chính, tài sản của Ban QLDA và thực hiện các thủ  tục tiếp nhận: giải ngân  vốn đầu tư theo quy định của pháp luật; + Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức  văn phòng và quản lý nhân sự Ban QLDA, thực hiện chế độ tiền lương và các  chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm  vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, tập hợp, phân loại, lưu trữ toàn   bộ thông tin, tư liệu gốc liên quan đến dự án, cung cấp thông tin chính xác và   kịp thời về nội dung, tổ chức, tiến độ  thực hiện và ngân sách dự  án cho chính   quyền địa phương, các cơ quan dân cử, các cơ quan bảo vệ pháp luật, kiểm tra,   thanh tra, kiểm toán, nhà tài trợ (nếu có), các cơ quan thông tin đại chúng và cá  nhân liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, trách nhiệm được giao. + Các nhiệm vụ theo dõi, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện: Hướng   dẫn, kiểm tra, đánh giá về hoạt động của Ban QLDA; theo dõi, đánh giá, lập   báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các dự án định kỳ hoặc đột xuất theo quy   định hiện hành; tổng hợp tình hình thực hiện và gửi đến cơ  quan giải quyết  thành lập Ban QLDA, các cơ  quan quản lý nhà nước có liên quan, nhà tài trợ  (nếu có) để theo dõi, giám sát và hỗ trợ quá trình thực hiện. ­  Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn QLDA theo  ủy quyền của CĐT đối   với các dự án được giao; đề  xuất phương án, giải pháp tổ  chức QLDA, kiến   nghị CĐT giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền. Việc ủy quyền có thể thực   hiện ngay từ  khi bắt đầu triển khai dự  án, hoặc theo từng giai đoạn và phải   được quy định tại Quy chế  hoạt động của Ban QLDA hoặc tại từng văn bản   ủy quyền cụ thể. ­ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác khi tham gia hoạt động tư  vấn xây dựng theo quy định của pháp luật. 3. Cơ cấu tổ chức 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư  xây dựng  huyện Cẩm Khê.
  20. Giám đốc ban Phó giám đốc phụ trách  Phó giám đốc phụ  Phụ trách kế toán CT giao thông, thủy lợi trách công trình dân    dụng Cán bộ KT Cán bộ KT Kế toán viên Thủ quỹ Dự án A Dự án A Dự án B Dự án B Dự án … Dự án … Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng cơ cấu này là hình thức tạo nên  bộ  phận trong đó các cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực chức năng   (Giao thông, thủy lợi, Xây dựng dân dụng, Kế toán….). Do vậy sẽ hình thành  nên người lãnh đạo được chuyên môn hoá, chỉ  đảm nhận thực hiện một số  chức năng nhất định. Mối liên hệ  giữa các thành viên trong tổ  chức rất phức  tạp và chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng. Ưu điểm:  Hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính tác nghiệp lặp đi lặp   lại hàng ngày  Phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá nghành nghề  Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu  Đơn giản hoá việc đào tạo  Chú trọng đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên  Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất  Giảm bớt gánh nặng cho người lãnh đạo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1