intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Khoa học quản lý "So sánh ưu điểm của các mô hình quản lý Phương Tây và Nhật Bản, qua đó xây dựng mô hình quản lý cho Việt Nam hiện nay"

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:12

730
lượt xem
216
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khái niệm quản lý đã có từ thời thượng cổ, từ khi con người biết sống quây quần thành bộ lạc, phương thực quản lý phức tạp và tinh tế dần theo đà tiến hoá và tổ chức của xã hội. Quản lý liên quan mật thiết đến sinh hoạt của xã hội, đến nếp suy nếp nghĩ của từng thành viên trong từng tổ chức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Khoa học quản lý "So sánh ưu điểm của các mô hình quản lý Phương Tây và Nhật Bản, qua đó xây dựng mô hình quản lý cho Việt Nam hiện nay"

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Tiểu luận Khoa học quản lý "So sánh ưu điểm của các mô hình quản lý Phương Tây và Nhật Bản, qua đó xây dựng mô hình quản lý cho Việt Nam hiện nay"
  2. MỤC LỤC Lời nói đầu..................................................................................................................... 3 Nội dung......................................................................................................................... 4 I. Mô tả về hai mô hình Phương Tây và Nhật Bản ............................................... 4 1. Đặc điểm của hai mô hình quản lý Phương Tây và Nhật Bản:....................................................................... 4 2. Văn hoá - tiền đề tạo nên 2 mô hình quản lý Phương Tây và Nhật Bản ......................................................... 5 II. Vai trò của hai mô hình quản lý Phương Tây và Nhật Bản .............................. 6 1. Vai trò của mô hình quản lý Phương Tây ................................................................ ................................ ..... 6 2. Vai trò của mô hình quản lý Nhật Bản ................................ ......................................................................... 6 3. Sự thành công trong thực tiễn của cả hai mô hình này .................................................................................. 7 III. Phân tích ưu điểm và nhược điểm của hai mô hình Phương Tây và Nhật Bản 7 1. Mô hình quản lý Phương Tây ...................................................................................................................... 7 2. Mô hình quản lý Nhật Bản:................................ ................................ ................................ .......................... 8 3. So sánh hai mô hình quản lý Phương Tây và Nhật Bản................................ ................................ ................. 9 IV. Xây dựng mô hình quản lý cho Việt Nam .................................................... 10 Kết luận ........................................................................................................................13
  3. Lời nói đầu Khái niệm quản lý đã có từ thời thượng cổ, từ khi con người biết sống quây quần thành bộ lạc, phương thực quản lý phức tạp và tinh tế dần theo đà tiến hoá và tổ chức của x ã hội. Quản lý liên quan mật thiết đến sinh ho ạt của xã hội, đến nếp suy nếp nghĩ của từng thành viên trong từng tổ chức. Do đó phương thức quản lý phải phù hợp với tư tưởng, văn hoá, tập tục của xã hội, phù hợp với ngành nghề, mục tiêu, hướng phát triển của tổ chức và trình độ chung của các thành viên. Tổ chức thì có thiên hình vạn trạng nên hình thức quản lý cũng đa d ạng như thế. Ngày nay, khoa học quản lý đã không ngừng được bổ xung, nâng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế , x ã hội. Là mộ t ngành khoa học luô n sáng tạo được vận dụng ăn nhịp với từng quố c gia. Đố i với Việt Nam nền kinh tế đang ở trong quá trình chuyển đồi từ kinh tế kế hoạch ho á tập trung sang kinh tế thị trường với định hướng x ã hội chủ nghĩa. Do xuất phát chậm, chú ng ta cần kế thừa có chọn lọc các thành tựu về quản lý mà loài người đã đạt được, đồng thời tự mình tổng kết, rút kinh nghiệm, sáng tạo phương thức quản lý phù hợp. Tuy nhiên lý thuyết quản lý kinh doanh xuất hiện với nhiều trường phái, nhiều thuyết khác nhau với cả ưu điểm và nhược điểm. Đó là thành tựu riêng của mỗi quố c gia. Qua quá trình họ c tập trên lớp, với sự tận tình giảng dạy của thầy cô em đã mạnh dạn chọn đề tài "So sánh ưu điểm của các mô hình quản lý Phương Tây và Nhậ t Bản, qua đó xây d ựng mô hình quản lý cho Việt Nam hiện nay".
  4. Nội dung I. Mô tả về hai mô hình Phương Tây và Nhật Bả n 1 . Đặc điểm của hai mô hình quản lý Phương Tây và N hật Bản: William Ouchi là giáo sư trường Đai học Califonia (Los Angeles Mỹ). Năm 1981, ông xuất bản cuốn "Thuyết Z" m à trọng tâm cuốn Thuyết Z là thực hiện quá trình công nghệ, mô hình quản lý và phong cách kinh doanh, d ựa trên quá trình đổi mới nền văn hoá kinh doanh gọi là nền văn hoá kiểu Z - là sự nhất trí trong cộng đồng, bình đẳng giữa các thành viên, là lối ứng xử lòng trung thành và tin cậy: chứ khô ng phải dựa trên ngôi thứ và sự giám sát, thưởng phạt giữa các giá trị của chủ nghĩa cá nhân Phương Tây. Nội dung của Thuyết Z là so sánh hai mô hình quản lý Phương Tây và Nhật Bản. * Đặc điểm của hai mô hình quản lý Mô hình quản lý Phương Tây Mô hình quản lý N hật Bản 1. Làm việc ngắn hạn (thay đổ i nơi làm 1. Làm việc suố t đời (đến lúc nghỉ hưu) việc, thất nghiệp). ở một công ty 2. Đánh giá và đ ề bạt chậm (có thể từ 2. Đ ánh giá và đề b ạt nhanh 10 - 15 năm mới đ ề bạt) 3. N ghề nghiệp chuyên môn hoá (đào 3. Nghề nghiệp không chuyên môn hoá tạo và làm việc thành thạo ít đổ i (có thể chuyển sang việc khác) nghề) 4. Cơ chế kiểm tra trực tiếp, hiển nhiên 4. Cơ chế kiểm tra gián tiếp, mặc nhiên (qua định lượng) (qua đ ánh giá của tập thể) 5. Q uyết định q uản lý hoàn toàn cá 5. Quyết định tập thể nhân thủ trưởng 6. Trách nhiệm cá nhân 6. Trách nhiệm tập thể 7. Q uyền lợil có giới hạn (chủ yếu là 7. Quyền lợi toàn cụ (ngoài lương và lương, thưởng khi đang làm việc) thưởng còn có nhiều d ạng phúc lợi
  5. khác và lương hưu do công ty trả) Hai m ô hình quản lý này là đ ại diện cho hai phương pháp quản lý thành cô ng bậc nhất trên thế giới. Nó tuy là hai thái cực ho àn toàn khác nhau nhưng nó vẫn có thể bổ sung cho nhau nhằm phát triển nhanh và vững chắc cho doanh nghiệp. Với cá nhân em, em nhận thấy hai mô hình trên là đặc điểm riêng trong quản lý kinh doanh của Phương Tây, Nhật Bản. Những ưu điểm, và nhược đ iểm ở cả hai mô hình này đều có thể bổ sung cho nhau hoàn thành mộ t phương pháp quản lý hoàn thiện hơn, kinh doanh hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay rất có thể tự rú t ra được kinh nghiệm và sáng tạo riêng cho mô hình quản lý của mình sao cho phù hợp, có lợi cho doanh nghiệp nói riêng và quốc gia nó i chung. * Khái niệm về mô hình quản lý của Thuyết Z Là phương thức quản lý mới với những nguyên tắc ràng buộc kinh tế hơn, nghệ thuật hơn và nhân đạo hơn: hướng vào việc khai thác tiềm năng sáng tạo của nhà quản lý và người lao động: đề cao những giá trị cổ truyền của tình thương, nhân cách và sự hoà hợp trong lao động. Đó là cơ sở chính là trọng tâm của Thuyết Z. 2 . Văn hoá - tiền đề tạo nên 2 mô hình quản lý Phương Tây và Nhậ t Bản Cuối những năm 70 của thế kỷ XX, kinh tế và thương mại thế giới có những thay đổi đầy kịch tích. Cuộc khủng ho ảng d ầu mỏ b ắt đầu từ năm 1973 đã ráng một đò n rất mạnh vào các ngành công nghiệp trụ cột của các nước Phương Tây buộ c các doanh nghiệp phải đổi mới cô ng nghệ, chế tạo và quản lý . Thị trường quố c tế trở lên thông thoáng hơn, tạo ra "sân bãi thi đấu" cho các cô ng ty lớn và các cô ng ty xuyên quốc gia. Nhật Bản từ một nước bại trận, sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 đã từng b ước phát triển vào những năm 70 đã trở thành một cường quố c kinh tế tiến sát nước Mỹ. Các công ty Nhật Bản chẳng những tạo ra năng suất và chất lượng sả n phẩm trội hơn công ty Mỹ, m à cò n rất thành công trong việc áp dụng mô hình quản lý N hật Bản ngay trên nước Mỹ.
  6. Từ coi thường, miệt thị các nhà q uản lý và khoa học quản lý Phương Tây đã thay đổi thái độ nhìn nhận mô hình và phương pháp quản lý Nhật Bản với vẻ sùng kính và coi đó là khuôn m ẫu m ới đặt song song với mô hình quản lý Phương tay nhằm bổ sung, hỗ trợ nhau. Một số khoa học Mỹ bình tĩnh nhìn nhận "hiện tượng thần kỳ" của Nhật Bản và họ đã đi sâu vào tìm hiểu các yếu tố tạo nên thành công của mô hình quản lý này, so sánh nó với phương pháp quản lý thành công của các công ty Mỹ. Và cuối cù ng các nhà quản lý trên thế giới đã tìm ra (mẫu số chung) của các công ty xuất sắc trong đó , văn hoá quản lý của quan trọng, là tiền đ ề tạo các mô hình quản lý rất riêng cho mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia nhằm đưa các doanh nghiệp của họl phát triển nhanh và bền vững. Với Nhật Bản - nền văn hoá Châu Á, nên xu hướng quản lý là duy tính, quyết định là tập thể và tình người trong kinh doanh chính là sợi chỉ nam xuyên xuố t quá trình quản lý. Mô hình quản lý Phương Tây từ văn hoá Châu  u, nền văn minh tự do, đ ịnh hướng kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận cho các nhà tư bản. Nên phong cách quản lý là duy lý , cá nhân và có sự phân biệt giữa các cấp, hệ thống quản lý có sự thống nhất từ trên xuống, quyết đ ịnh nhanh gọn. II. Vai trò của hai mô hình quản lý Phương Tây và Nhật Bả n 1 . Vai trò của mô hình quản lý Phương Tây Với mô hình quản lý này đã giúp cho không ít doanh nghiệp thành công trong kinh doanh của mình. Trong nền kinh tế thị trường hướng phát triển theo tư bản nên mô hình quản lý Phương Tây lại có tầm quan trọng với họ bằng khuyến khích cạnh tranh trong lao động, phát huy nhân tài, công việc đạt tính chính xác cao, quyết định nhanh gọn. Nền công nghệ học của Mỹ phát triển rất cao và vượt trội so với thế giới. 2 . Vai trò của mô hình quản lý Nhậ t Bản Nhật Bản là nước bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai nhưng vào cuối những năm 70 Nhật Bản trở thành mộ t cường quốc siêu kinh tế. Các công ty Nhật Bản đã thừa nhận việc áp dụng mô hình quản lý riêng của quốc gia mình đã đem
  7. lại kết quả, thành công mỹ mãn cho những sản phẩm vượt trội cả về chất lượng lẫ n số lượng. Mô hình quản lý Nhật Bản là đặc điểm riêng, rất riêng mang tính kinh tế, xã hội, văn hoá của một đất nước Phù tang. Nó phù hợp với phong cách làm việc của người Nhật Bản mà chỉ có người Nhật Bản m ới có , tầm quan trọng của nó khó có thể thay thế được. 3 . Sự thành công trong thực tiễn của cả hai mô hình này Tuy hai mô hình này mang đ ặc điểm rất riêng có khi là đối lập. Nhưng cả hai đ ều đem lại sự thành công nhất định trong lĩnh vực kinh doanh của hai quốc gia. Mỹ - đất nước hù ng cường về kinh tế, Nhật Bản - một cường quốc kinh tế sát Mỹ. Cả hai đất nước giầu mạnh này, đã vận dụng hai mô hình quản lý khác nhau nhưng có sự thành công tương đ ương nhau. Với Mỹ họ liệt kê ra 15 công ty thực sự kiểu mẫu cho việc áp dụng mô hinh quản lý Phương Tây. Công ty Maxkinxi - một công ty thành công vào bậc nhất của Mỹ với mô hình 7S - 7 biến số tác độ ng đến nhau, tạo lên sự phát triển kinh tế đồng thời, nổi bật, cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Hay những công ty General Motor, Pord IBM… Với đất nước Phù tang thì khô ng ít các công ty đã rất thành công khi áp dụng mô hình quản lý Nhật Bản cổ truyền như cô ng ty Sony, Samsung, Ajinomotor, Toyota,… Những công ty này ban đầu chỉ có mộ t ít vốn và là doanh nghiệp gia đình nhưng họ dần đ i lên trở thành một trong những công ty lớn nhất thế giới (chỉ có hiệu tô đỏ - Ajinomotor). Họ đã khiến bao nhà doanh nghiệp của Phương Tây ngỡ ngàng. Sự thành cô ng của họ là nhờ chính các nhà doanh nghiệp đã áp dụng và tận dụng triệt để mô hình quản lý rất riêng, mang văn hoá rất riêng, truyền thố ng và cách số ng của người Nhật Bản. III. Phân tích ưu điểm và nhược điểm của hai mô hình Phương Tây và Nhật Bả n 1 . Mô hình quả n lý Phương Tây Vì đ ịnh hướng phát triển kinh tế của Phương Tây (đại diện là Mỹ) là cơ chế thị trường, tư bản chủ nghĩa nên làm việc ngắn hạn, thay đ ổi nơi làm việc thường xuyên chính là khuyến khích tự do cạnh tranh, công bằng trong lao động. Đánh giá
  8. đề bạt nhanh là tạo điều kiện cho những ai đó có năng lực làm việc phát huy mọi khả năng của mình. Bên cạnh đó, chuyên môn hoá cao những sản phẩm đạt chất lượng tốt. Đ ặc biệt cơ chế kiểm tra trực tiếp, hiển nhiên giúp các nhà q uản lý kiểm tra được chính xác hơn. Với mô hình quản lý này các nhà quản lý, thủ trưởng có quyền tự q uyết định nên mọ i thông tin, tình huống được xử lý nhanh, kịp thời, sát thị trường. Quyền lợi chủ yếu là lương thưởng khi đang làm việc, điều này đã khuyến khích trực tiếp người lao động. Mô hình quản lý Phương Tây d ựa trên cơ chế thị trường rất nhiều, mang phong cách duy lý, cá nhân nên mọi việc đều được xử lý trực tiếp - đó chính là ưu điểm mà chỉ có mô hình quản lý Phương Tây m ới có . Tuy nhiên, với cách quản lý duy lý này vẫn còn có những nhược điểm, đó chính là chưa có sự liên hệ giữa gia đình và xã hội, đề cao cá nhân, xảy ra nạn thất nghiệp nhiều, môi trường làm việc căng thẳng. Đôi khi quyết định nóng vộ i và chưa chín muồi. 2 . Mô hình quả n lý N hật Bản: Ưu đ iểm - N hật Bản thường gắn bó chế độ làm việc suốt đời, với xí nghiệp, doanh nghiệp sẽ làm hết sức mình để phát triển lòng trung thành của nhân viên bằng cách đối x ử với họ một cách công b ằng và nhân đạo - đó chính là phong cách quản lý duy tính của người Châu Á. Thêm nữa chính sách đề bạt chậm song lại chú trọng phát triển các mối quan hệ không chính thức (thân tình tế n hị và phức tạp của đồng nghiệp). Và trong thực tiễn quản lý khô ng chuyên mô n hoá lao động quá mức; trái lại họ đã luân chuyển qua những bộ phận khác nhau của công việc để cho họ có khả năng phát triển to àn diện. Ư u điểm nữa của mô hình quản lý này là trách nhiệm tập thể cao, người công nhân chịu trách nhiệm cù ng với thủ trưởng khiến dây chuyền sản xuất của họ đạt chính xác cao và sản phẩm đạt chất lượng tốt. V ới phương thức quản lý này nhân viên và giám đốc cùng "chung lưng đấu cật" và "no cù ng no, đói cùng đói" từ đó tạo nên mối quan hệ mật thiết, lòng chung thành của cô ng nhân, nhân viên đố i với công ty.
  9. Tuy nhiên mô hình này không tránh khỏi những nhược điểm. Với cơ chế kiểm tra mặc nhiên và quết định tập thể khiến rất khó xác định và q uyết định, khi có vấn đ ề thường khó quy trách nhiệm. Bên cạnh đó, quyền lợi toàn cục cũng gây khô ng ít khó khăn cho các doanh nghiệp vì họ phải gánh chịu những người không cò n khả năng làm việc mà vẫn được hưởng lương, thưởng và các dạng phú c lợi khác. Mà người trực tiếp gánh chịu chính là những cô ng nhân đ ang làm việc, như thế gây bất bình đẳng, gồm gập. 3 . So sánh hai mô hình quản lý Phương Tây và Nhậ t Bản Đi vào tìm hiểu cơ chế quản lý của mộ t xí nghiệp Nhật Bản, ta chú ý đến tinh thần, giá trị tập thể về phương pháp quản lý họ . Nó hoàn toàn xa lạ với các giá trị của chủ nghĩa cá nhân Phương Tây. So sánh giữa doanh nghiệp Nhật Bản và doanh nghiệp Phương Tây ta nhận ra rất rõ sự đối lập của hai mô hình quản lý trên. Với mô hình quản lý Nhật Bản, người làm việc gắn bó lâu dài với công ty, họ có quyền phê bình và tỏ lòng trung thực trong quan hệ với lãnh đạo. Công ty phát triển các mối quan hệ tin cậy, tình bạn và hợp tác giữa những người cù ng làm việc, người lao động có tinh thần tập thể cao dù vẫn coi trọ ng cá nhân. Các nhà quản lý Nhật Bản đã rất khéo léo dựa trên truyền thố ng đất nước để tạo nên cho văn hoá doanh nghiệp, một nền văn hoá nhất trí, một cộ ng đồng những người bình đẳng cù ng nhau hợp tác để đạt được mục tiêu chung. Nó chỉ đạo lối ứng xử bằng cách dựa trên sự gắn bó, lò ng trung thành và tin cậy, chứ không phải dựa trên ngôi thứ và giám sát. Mô hình quản lý phương tây, thì có ý thức về giá trị công nghệ học và cách tiếp cận khoa học là rất cao, nhưng chững lại ở đó mà họ không hề thay đổi quan niệm về con người. Các chính phủ cấp hàng trăm triệu đô la cho những tư tưởng kinh tế phức tạp, nhưng trong thực tế, không bao giờ có kinh phí cấp cho sự hiểu biết về cách quản lý và tổ chức lao động của con người và đó chính là điều mà người phương tây cần phải học hỏi người nhật. Giải quyết vấn đ ề năng suất không thể b ằng mộ t chính sách tiền tệ, cũng không thể thông qua việc đầu tư vốn vào cô ng nghệ nghiên cứu hay phát triển. Nó chỉ đ ược giải quyết khi biết yêu cầu mọi
  10. người cùng lao độ ng với nhau có hiệu quả hơn. Nói chung mô hình quản lý Nhật Bản là đề cao tính tập thể, con người. Còn với phương tây, mô hình quản lý của họ là rất sắc xảo và tính hiệu quả tức thì nhanh chóng. Họ định hướng bằng hành động để đạt tới thành công. Họ giám đổi tiền để đầu tư, khuyến khích tài năng phát triển, óc sáng tạo. Các nhà quản lý cố gắng không rút ngắn sợi dây dẫn dắt tới mức cản trợ nhân viên trở thành người sáng tạo, bất kể đó là nhân viên ở cấp nào và làm cô ng việc gì. Họ khuyến khích mạo hiểm ở mức độ hợp lý và ủng hộ những thành công bước đầu. V à họ đi đầu đổi và triệt để khai thác tư tưởng của người tiêu d ùng để tạo ra những sả n phẩm tốt nhất của mình. Hình thức quản lý thì đơn giản, gọn nhẹ và tự do nhưng nghiêm ngặt. Kết cấu đơn giản và họ cố gắng chống chủ nghĩa quan liệu bằng cách trao nhiều quyền tự chủ cho các đơn vị thực thuộc; tổ chức nhiều nhóm nhỏ (thường là tạm thời và tự nguyện) hành động vì chất lượng và sáng tạo. Tính quyết định cá nhân người đứng đ ầu là rất quan trọng - nó chính là tay lái của cả một con thuyền, nên ở mô hình quản lý phương tây ít có tính tập thể mà tính cá nhân ở đây được phát huy triệt đ ể. Tuy hai mô hình có sự khác nhau căn bản, nhưng cả hai mô hình này đều mang lại sự thành công nhất định cho phát triển kinh tế doanh nghiệp. Cả hai mô hình này đều có thể bổ sung cho nhau nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Nhưng nền văn hoá, xã hội chính là điểm đề ra mô hình quản lý riêng biệt, vì vậy ta không thể áp dụng tuỳ tiện mô hình quản lý Nhật Bản vào Mỹ và ngược lại. văn hoá N hật Bản, con người Nhật Bản cách sống và cách nghĩ của họ khác với người Mỹ. Chú ng chỉ có thể cùng mục tiêu, đ ịnh hướng lợi nhuận chứ không thể cùng phương pháp. Đó chính là sự khác biệt và tinh hoa quản lý kinh doanh của mỗ i quố c gia. IV. Xây dựng mô hình quản lý cho Việt Nam Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, đang là vấn đ ề thu hút nhiều sự quan tâm trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang đà chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế th ị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do Việt Nam xuất phát chậm, chúng ta cần kế thừa một
  11. cách có chọn lọc về các thành tựu trong quản lý m à loài người đ ã đạt được. Đồng thời qua đó chúng ta tự rút kinh nghiệm và sáng tạo phương thức quản lý riêng phù hợp - phù hợp với nền kinh tế hiện tại và phù hợp với văn hoá, x ã hội của Việt Nam. Trong bài tiểu luận này - với sự tham khảo, tìm tòi cù ng với hiểu biết riêng của cá nhân em. Em m ạnh dạn xây dựng mô hình quản lý riêng cho Việt Nam hiện nay. 1. Khuyến khích làm việc lâu dài trong doanh nghiệp, đồ ng thời có thể thay đổi nơi làm việc nếu cần thiết (do người lao đ ộng hoặc doanh nghiệp tự quyết định) trên cơ sở luật lao động ở V iệt Nam. 2. Đ ánh giá theo tiêu chuẩn (năng lực đạo đức, nguồn lực, kết quả làm việc) yêu cầu công tác, không nhất thiết theo thời gian. Bên cạnh đó p hải có thời gian nhất định từ 3 đến 5 năm để đánh giá năng lực của từng cá nhân. 3. Giỏi một nghề, biết mộ t vài nghề có liên quan (d ễ dàng thay đổi khi cần thiết). 4. Cơ chế kiểm tra gián tiếp là chính, kết h ợp kiểm tra trực tiếp nếu cần (cá nhân tự đánh giá là chính, tập thể tham gia cá nhân đó, thủ trưởng xác nhận). 5. Quyết định: - Quyết đ ịnh vấn đề chung quá trình lâu d ài do tập thể q uyết định. - Vấn đề điều hành, cụ thể đề xuất do cá nhân quyết đ ịnh. 6. Phân biệt trách nhiệm: - Cá nhân hoặc tập thể ra quyết đ ịnh phải chịu trách nhiệm đối với quy định đã ra. - Đố i với trách nhiệm nhỏ cá nhân thủ trưởng phải chịu trách nhiệm. 7. Quyền lợi chủ yếu khi là quyền lợi đ ang công tác (doanh nghiệp quan tâm gây quỹ phúc lợi, tạo vố n nhất định cho cá nhân trước khi nghỉ hưu - căn cứ vào thời gian, hiệu quả công việc và đóng góp kể từ khi làm việc đ ến khi nghỉ hưu ở doanh nghiệp).
  12. Ý KIẾN CÁ NHÂN: Vì nước ta là nước xã hội chủ nghĩa, ta có văn ho á 4 nghìn năm dựng nước và giữ nước từ thời Lạc Long Quân và Â u Cơ đến bà Trưng, b à Triệu. Ngày nay, Đảng và Nhà nước rất cần phải tìm ra đ úng hướng đ i theo cơ chế thị trường chung của thế giới nhưng không được tách rời văn hoá dân tộc riêng của mình. Cần kết hợp cả duy lý và duy tính để tránh cứng nhắc quá, lũng đoạn trong quá trình quản lý kinh doanh vì người Việt Nam và văn hoá của người Việt rất khác với người Châu Âu cũng như người Nhật Bản. Với mô hình quản lý phương tây thì chỉ có phương tây mới đủ khả năng và điều kiện để có áp dụng trong lĩnh vực kinh doanh của m ình cũng như mô hình quản lý của người nhật bản - đó chính là mô hình quản lý truyền thố ng mà chỉ người nhật bản m ới đ ạt được hiệu quả thành cô ng như mong muốn. Còn với người Việt Nam ta không thể áp dụng tuỳ tiện hai mô hình quản lý trên, mà chỉ có thể kết hợp, kết tinh từ hai mô hình quản lý đó thành mô hình quản lý riêng cho Việt Nam mình.
  13. Kết luận Kinh doanh là một loại hoạt động đòi hỏ i được quản lý một cách khoa học, đồng thờil những kiến về khoa họ c quản lý cần được vận dụng khéo léo và sáng tạo như một nghệ thuật - nghệ thuật quản lý. Lý thuyết quản lý kinh doanh xuất hiện dưới nhiều trường phái, nhiều thuyết khác nhau ứng với trình đ ộ phát triển kinh tế của từng thời kỳ, với những ưu điểm và hạn chế nhất định. Nó nghiên cứu và tìm ra cách xử lý các quan hệ quản lý trong quá trình kinh doanh để đạt hiệu quả cao. Trong các thuyết quản lý, dù là thuyết thuộ c trường phái cồ đ iển hay trường phái hiện đại, thì chúng đều bổ sung cho nhau. Chúng vẫn có những giá trị cơ bản, những nguyên tắc chung trong quản lý. Qua bài tiểu luận này, em nhận thấy rất rõ sự khác nhau và giống nhau cũng như ưu điểm và nhược điểm của hai mô hình quản lý điển hình của thế giới. Đó là mô hình quản lý phương tây và nhật bản. Cả hai mô hình này tuy có những luậ n điển tương phản nhau, vận dụng ở hai nền văn ho á trái ngược nhau, nhưng nếu các doanh nghiệp biết phối hợp cả hai mô hình lại để tìm ra được mô hình quản lý phù hợp - đó chính là phương hướng đúng đắn. Đố i với các doanh nghiệp Việt Nam việc định hướng mô hình quản lý của mình việc cần thiết. Trong bài viết ngắn này, do còn hạn chế về kiến thức và hiểu biết thực tiễn em đã phân tích đặc điểm, sự khác biệt của hai mô hình quản lý phương tây và nhật bản chắc chắn trong bài sẽ còn nhiều thiếu sót, em kính mong được thầy cô góp ý, giúp em hoàn thiện hơn. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ H uy Từ, thầy Trần Hải Bằng và các thầy cô giáo ở khoa Quản lý tận tình giú p đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này.
  14. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................... 3 NỘI DUNG .................................................................................................................... 4 I. Mô tả về hai mô hình Phương Tây và N hật Bản ............................................... 4 1. Đ ặc điểm của hai mô hình quản lý Phương Tây và Nhật Bản: ...................... 4 2. Văn hoá - tiền đề tạo nên 2 mô h ình quản lý Phương Tây và Nhật Bản ......... 5 II. Vai trò của hai mô hình quản lý Phương Tây và Nhật Bản .............................. 6 1. Vai trò của mô hình quản lý Phương Tây ...................................................... 6 2. Vai trò của mô hình quản lý Nhật Bản .......................................................... 6 3. S ự thành cô ng trong thực tiễn của cả hai mô hình này .................................. 7 III. Phân tích ưu điểm và nhược điểm của hai mô hình Phương Tây và N hật Bản 7 1. Mô hình quản lý Phương Tây ........................................................................ 7 2. Mô hình quản lý Nhậ t Bản: ........................................................................... 8 3. So sánh hai mô hình quản lý Phương Tây và Nhật Bản ................................. 9 IV. Xây dựng mô hình quản lý cho Việt Nam ................................................ 10 KẾT LUẬN...................................................................................................................13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1