Đề tài "Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thụy Khê trong điều kiện hội nhập AFTA"
lượt xem 44
download
Trong xu hướng hội nhập hoá, toàn cầu hoá về kinh tế các nước và nền kinh tế và thế giới, hoạt động kinh tế trở nên hêt sức quan trọng, tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế các quốc gia cũng như thế giới phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Cùng với sự hình thành các khu vực Thương mại tự do như EU, NAFTA, các nước ASEAN cũng đang hình thành khu vực thương mại tự do ASEAN (ASEAN FREETRADEAREA – AFTA). Mở ra cho các nước trong khu vực những cơ hội và...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài "Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thụy Khê trong điều kiện hội nhập AFTA"
- LUẬN VĂN "Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thụy Khê trong điều kiện hội nhập AFTA"
- LỜI MỞ ĐẦU Trong xu hướng hội nhập hoá, toàn cầu hoá về kinh tế các nước và nền kinh tế và thế giới, hoạt động kinh tế trở nên hêt sức quan trọng, tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế các quốc gia cũng như thế giới phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Cùng với sự hình thành các khu vực Thương mại tự do như EU, NAFTA, các nước ASEAN cũng đang hình thành khu vực thương mại tự do ASEAN (ASEAN FREETRADEAREA – AFTA). Mở ra cho các nước trong khu vực những cơ hội và thách thức hết sức to lớn. trong đó Việt Nam chúng ta. Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các nướcdoanh nghiệp sản xuất giầy xuất khẩu cần thấy được điểm mạnh điểm yếu, đánh giá khă năng cạnh tranh cũng như vị thế của mình khi Việt Nam tham gia AFTA từ đó để đề ra các giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh hạn chế điểm yếu, gia tăng khả năng cạnh tranh của mình. Xuất phát từ đòi hỏi này cũng như tình hình thực tế nơi cơ sở thực tập của mình, tôi chọn đề tài: "Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thụỵ Khê trong điều kiện hội nhập AFTA" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình nhằm đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty trong điều kiện hôị nhập AFTA từ đó đưa ra một số định hướng, giải pháp cho công ty cũng như cơ quan quản lý trực tiếp là Sở công nghiệp Hà Nội những kiến nghị nhằm giúp công ty gia tăng khả năng cạnh tranh của mình. Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương. Chương I : Lý luận chung về tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập AFTA. Chương II: Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA. Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA. 1
- CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HỘI NHẬP AFTA. A. CẠNH TRANH. I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1. Thị trường - kinh tế thị trường - cơ chế thị trường và các quy luật của thị trường. Khái niệm thị trường cho đến nay đã có rất nhiều trong quá trình phát triển của nó. Mỗi khái niệm tiếp cận dưới một góc độ khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là để trả lời câu hỏi: Thị trường là gì? - Theo quan điểm của hội quản trị Hoa Kỳ: “Thị trường là tổng hợp các lực lượng trong đó người mua và người bán thực hiện cách quyết định chuyển giao hàng hoá và dịch vụ từ người bán sang người mua". - Thị trường là nơi người mua và người bán gặp nhau để tiến hành các cuộc mua bán nhằm thoả mãn nhu cầu của mỗi bên. - Thị trường là tổng thể cung cầu đối với một loại hàng hoá trên thị trường vận động theo những quy luật riêng và điều tiết thị trường thông qua quan hệ cung cầu, đây là định nghĩa mang nhiều tính lý thuyết. - Ta cũng có thể nói rằng thị trường là nơi hàng hoá thực hiện các chức năng trao đổi của nó. Theo Mác thị trường là biểu hiện của sự phân công lao động của xã hội là một trong những khâu của quả trình tái sản xuất mở rộng, là lỉnh vực lưu thông hàng hoá là nơi gặp gở của cung và cầu. Đứng trên góc độ của doanh nghiệp thì thị trường của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp đó tức là nơi khách hàng đang mua và có thể sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp vận dụng cho khái niệm thị trường quốc tế của doanh nghiệp, ta có khái niệm “thị trường quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó“. Bên cạnh đó nói tới thị trường đi liền với nó là khái niệm kinh tế thị trường, Cơ chế thị trường. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mà các vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào là do thị 2
- trường quyết định. Nói cách khác nền kinh tế thị trường là nền kinh tế do cơ chế thị trường điều tiết, đó là cơ chế tự điều chỉnh nền kinh tế hàng hoá dưới sự tác động khách quan của các qui luật kinh tế vốn có. Nền kinh tế thị trường là cách thức tổ chức nền kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp đều thể hiện thông qua hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường và thái độ của từng thành viên , chủ thể là hướng vào việc tìm kiếm lợi ích theo sự dẫn dắt của giá trị thị trường, cơ chế thị trường thì ta định nghĩa cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ môi trường động lực và các qui luật kinh tế chi phối sự vận động của cơ chế thị trường. Các qui luật này bao gồm qui luật giá trị,m qui luật cung cầu qui luật lưu thông, qui luật cạnh tranh. Các qui luật trên đều có vị trí, vai trò độc lập song lại có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau và tạo ra sự vận động của thị trường, chi phối sự hoạt động của các chủ thể kinh tế. Vì vậy, bất cứ một chủ thể nào hoạt động trong nền kinh tế đều không thể không tính tới qui luật này, đặc biệt là các qui luật cạnh tranh. - Qui luật giá trị: Qui định hàng hoá được sản xuất ra và trao đổi trên cơ sở hao phí hao phí lao động xã hội cần thiết tức là mức chi phí bình quân trong xã hội . - Qui luật cung cầu: Nêu ra mối quan hệ giữa nhu cầu cung ứng trên thị trường. Qui luật này qui định cung và cầu luôn có xu hướng chuyển dịch xích lại gần nhau để tạo ra sự cân bằng trên thị trường. - Qui luật lưu thông tiền tệ: Xác định số lượng tiền cần thiết trong lưu thông bằng tổng số giá cả hàng hoá chia cho số lần luân chuyển trung bình của đơn vị tiền tệ cùng loại. - Qui luật cạnh tranh: Tồn tại tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá qui luật cạnh tranh biểu hiện sự cạnh tranh giữa người bán và người mua giữa người bán và người bán giữa người mua với người mua ... và luôn diễn ra mọi nơi mọi lúc trong tất cả các hoạt động kinh tế trên thị trường. Do đó trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp các chủ thể kinh tế luôn phải năng động đáp ứng nhu cầu của thị trường, các doanh nghiệp này 3
- luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại, phát triển và trong cuộc cạnh tranh khốc liệt nhằm đạt tới lợi nhuận cao nhất. 2. Cạnh tranh - đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh là thuộc tính quan trọng tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh là sự đấu tranh gay gắt quyết định giữa các nhà sản xuất, kinh doanh vời nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm chiếm được những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo ra điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Do đó, nói tới cạnh tranh là ta không thể không nói đến các nhân tố cấu thành cạnh tranh. Cạnh tranh chỉ xẩy ra khi có đủ ba yếu tố sau đây: Một là, các chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh, tức là những người có cung và có cầu về hàng hoá và dịch vụ. Hai là, đối tượng để thực hiện sự cạnh tranh tức là hàng hoá dịch vụ. Ba là, môi trường cho cạnh tranh đó chính là thị trường. Tuỳ theo từng góc độ tiếp cận chúng ta có thể phân cạnh tranh theo các nội dung khác nhau: + Theo chủ thể tham gia trên thị trường, cạnh tranh được chia làm ba loại : Một là, Cạnh tranh giữa người bán và người mua. Hai là, cạnh tranh giữa người mua với người bán. Ba là, cạnh tranh giữa người bán với người bán. Cạnh tranh giữa người babs với ngươi mua là cuộc cạnh tranh diễn ra dưới hình thức sẽ bán đắt, người bán luôn mong muốn bán sản phẩm, dịch vụ của mình với giá cao. Trong khi người mua lại muốn mua với giá thấp. Sự cạnh tranh được thực hiện trong quá trình vẫn thường gọi là quá trình "mặc cả” với mức giá chấp nhận là giá thống nhất giữa người bán và người mua. Cạnh tranh giữa người mua với nhau là cuộc cạnh tranh trên cơ sở qui luật cung cầu. Khi mức cung của một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó nhỏ hơn mức cầu hoặc thay đổi thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Và giá cả của hàng hoá, dịch vụ đó sẽ tăng lên. Ta vẫn biết rằng đường cầu của mỗi cá thể không hoàn toàn giống đường tổng cầu nên nếu người nào đưa ra được giá chung thống nhất phù hợp nhất thì người đó sẽ thắng trong cuộc cạnh tranh này. 4
- Cạnh tranh giũa người bán với người bán là cuộc cạnh tranh giữa những người cung cấp, hàng hoá, dịch vụ ra thị trường nhằm bán được nhiều hàng hoá,dịch vụ. Đối với mỗi doanh nghiệp đây là ý nghĩa sống còn, trong điều kiện quốc tế hoá , khu vực hoá thì hội nhập thì cuộc cạnh tranh này lại càng khốc liệt hơn. Theo phạm vi ngành kinh tế: Michael Porter đã chia cạnh tranh thành năm nhân tố cạnh tranh. 1) Cạnh tranh giữa những người mới đi vào sản xuất kinh doanh ở ngành công nghiệp đối với những doanh nghiệp của ngành. Sự xuất hiện của các công ty mới tham gia vào thị trường có khả năng chiếm lĩnh thị trường ( thị phần) của các công ty khác, để hạn chế sự cạnh tranh giữa các đối thủ này các doanh nghiệp thường dựng lên các hàng rào như. + Mở rộng khối lượng sản xuất của công ty để giản chi phí. + Dị biệt hoá sản phẩm. + Mở rộng khả năng cung cấp vốn. + Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối tăng đầu tư vốn. + Mở rộng các dịch vụ bổ sung. Ngoài ra có thể lựa chọ địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ của chính phủ và chon lựa đungs đắn thị trường nguyên liệu và thị trường sản phẩm. 2) Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất và các nhà cung cấp. Sự cạnh tranh ảnh hưởng đến doanh nghiệp về khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, giảm chất lượng hàng hoá khi tiến hành giao dịch với công ty. 3) Cạnh tranh giữa doanh nghiệp và những người mua. Khách hàng có thể mặc cả thông qua sức ép làm giảm giá, giảm khối lượng hàng hoá mua từ công ty hoặc đưa ra yêu cầu chất lượng phải tốt hơn với cùng một mức giá. 4) Cạnh tranh giữa các sản phẩm của doanh nghiệp với sản phẩm thay thế khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ tăng lên thì khách hàng có xu hướng sử dụng sản phẩm dịch vụ thay thế sự cạnh tranh này đe doạ sự mất mát về thị trường của công ty. Các công ty đưa ra thị trường những sản phẩm có khả năng khác biệt hoá cao độ so với sản phẩm của công ty hoặc tạo ra các điều kiện ưu đãi hơn về các dịch vụ hay các điều kiện tài chính. 5
- 5) Cạnh tranh trong mọi bộ ngành. Trong điều kiện này các công ty cạnh tranh với nhau khốc liệt về giá cả, sự khác biệt hoá về sản phẩm hoặc sự đổi mới về sản phẩm giữa các công ty hiện đang cùng tồn tại trong thị trường. Sự cạnh tranh này ngày càng gay gắt là do các đối thủ cạnh tranh nhiều và gần như cân bằng; do sự tăng trưởng của ngành công nghiệp hiện đại ở mức độ thấp ; do các loại chi phí ngày càng tăng ; do chưa quan tâm tới quá trình khác biệt hóa sản phẩm hoặc các chi tiết về chi phí do sự thay đổi của các nhà cung cấp ; do các đối thủ cạnh tranh có chiến lược kinh doanh đa dạng, có xuất xứ khác nhau ; do các hàng rào kinh tế làm cho công ty khó có thể tự do di chuyển giữa các ngành. 3. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chính sự cạnh tranh đã tạo ra động lực cho nền kinh tế phát triển tạo nên sức thu hút, hấp dẫn cho nền kinh tế, không có cạnh tranh thì sẽ không có cơ chế thị trường, cạnh tranh chính là sự thể hiện tính tự do ưu việt của nền kinh tế thị trường, nó luôn luôn thúc đẩy cac doanh nghiệp ngày càng hòan thiện các sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp đánh giá nhìn lại bản thân mình, phát huy điểm mạnh , khắc phục điểm yếu vận dụng cơ hội, vượt qua được những khó khăn thử thách. Vì vậy cạnh tranh lành mạnh luôn là mục tiêu mà xã hội thị trường và bản thân mỗi doanh nghiệp mong muốn duy trì đạt tới. Cạnh tranh là nhân tố kích thích tạo nguồn cho doanh nghiệp phát triển. Nhưng mặt khác, cạnh tranh cũng rất khắc nghiệt. Cạnh tranh chỉ thực sự giúp đỡ cho những doanh nghiệp có đủ khả năng, năng lực buộc các doanh nghiệp phải cố gắng không ngừng nghỉ nó sẵn sàng loại bỏ không khón nhượng những kẻ lười nhác không còn đủ khả năng thích nghi, sinh hoạt. Cạnh tranh diễn ra ở khắp nơi ta có thể nói rằng sự hiện diện của cạnh tranh là hữu hình mà cũng có thể nói là vô tình. Cạnh tranh lúc diễn ra công khai lúc diễn ra ngấm ngầm lúc dữ dội, lúc phẳng lặng giữa mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế mỗi doanh nghiệp nào biết nắm bắt cơ hội tìm được hướng đi đúng đắn. Xét riêng đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận mở rộng thị trường hoạt động họ tìm cách vươn ra thị trường nước ngoài. Đối 6
- với doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay phương thức kinh doanh quốc tế chủ yếu vẫn là xuất khẩu. Tuy nhiên thị trường nước ngoài với những đối thủ cạnh tranh rất mạnh về tiềm lực. Ví vậy muốn tăng gia xuất khẩu thì phải tăng khả năng cạnh tranh của chính mình nhằm chiếm và giữ lấy cho mình một thị phần nhất định hay nói cách khác tăng kgả năng cạnh tranh là biên pháp nhàm tăng khả năqng xuất khẩu. Như vậy, rõ ràng cạnh tranh sẽ có tác động mạnh thực sự có tinh thần cầu thị, có đạo đức kinh doanh tạo ra cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trên thị trường. II. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH KHĂ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP (MÔ HÌNH SWOT). Mô hình SWOT là viết tắt của chữ Streng ths (các điểm mạnh) Oppotunities (các cơ hội) Weaknesses (Các điểm yếu), Threates (Các thách thức). Trên cơ sở phân tích 4 nhân tố trên để tìm ra các điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp cũng như cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp trên thị trường. Để từ đó các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trên thị trường ở thời điểm hiện nay và giúp cho doanh nghiệp để ra được những chiến lược đúng đắn trong giai đoạn trước mắt và tương lai sau này. SƠ ĐỒ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH. Phân tích Phân tích bên Cơ hội (O) Điểm mạnh ( S) Điểm yếu (W) thách Lựa chọ chiến lược cho Doanh nghiệp 1. Phân tích bên ngoài: 7
- Đây là sự phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các cơ hội cũng như các thách thức đối với doanh nghiệp. Các yếu tố bên ngoài có thể là yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị , yếu tố pháp luật, yếu tố văn hoá xã hội, yếu tố khoa học công nghệ, yếu tố tự nhiên... Các yếu tố này là tác động gián tiếp khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài để tăng cơ hội, giảm thách thức hạn chế rủi ro một cách tối thiểu cho doanh nghiệp và trên cơ sở phân tích đó lựa chọn chiến lược hợp lý cho doanh nghiệp. 2. Phân tích bên trong. Đây là sự phân tích các yếu tố bên trong của doanh nghiệp hay là các nhân tố nội tại của doanh nghiệp việc phân tích tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau: - Cơ cấu tổ chức. - Đội ngũ cán bộ quản lý. - Khả năng tài chính. - Trình độ công nghệ ... Từ việc phân tích những yếu tố trên, Doanh nghiệp sẽ tìm ra được những điểm mạnh, điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp sẽ biết mình sẽ đứng ở đâu trên thị trường, thị phần hiện tại của các doanh nghiệp là bao nhiêu, khả năng tăng thị phần của doanh nghiệp trong thời gian sắp tới, khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai ... một kẻ chiến thắng là kẻ biết mình, biết người có như vậy doanh nghiệp mới biết được đâu là những mặt, những yếu tố đã đang và sẽ gây ảnh hưởng cản trở cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Có biết được nhược điểm và những điểm mạnh của mình thì doanh nghiệp mới biết được cách để khắc phục, giải quyết vấn đề đang và sẽ đặt ra đối với Doanh nghiệp. 3. Mô hình đa giác cạnh tranh Đứng trước một thị trường và các đối thủ cạnh tranh, Các doanh nghiệp cần thiết lập được một bản đánh giá tương đối về các điểm mạnh và các điểm yếu của mình. Điều này đặt ra hai vấn đề chính: Một mặt doanh nghiệp có những năng lực nào vượt trội và mặt khác, tình trạng hiện tại hoặc tiềm năng 8
- của các doanh nghiệp như thế nào. Phân tích khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tức là nghiên cứu những nguồn lực mà doanh nghiệp có từ môi trường khu vực và trong nước. Phương pháp có thể được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh là dùng đồ thị dưới dạng đa giác cạnh tranh đa giác này mô tả khả năng của doanh nghiệp theo các yếu tố trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoặc một tập hợp các đối thủ cạnh tranh để xây dựng một phân tích về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi chồng sơ đồ này lên nhau ta có thể thu được nhanh chóng những ưu thế tương đối của doanh nghiệp. Sản xuất Quan niệm Giá cả ĐỐI THỦ CẠNH TRANH Tài chính Trước bán hàng Cô Ngoại Sau bán Bán hàng giao h ng HÌNH MÔ HÌNH ĐA GIÁC CẠNH TRANH Các yếu tố xuất phát từ khả năng của doanh nghiệp. - Chất lượng sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng nhất được đánh giá một cách khách quan bằng những định mức, những yêu cầu khác nhau về thị trường nước ngoài. - Giá cả cũng là một loại công cụ dùng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cùng với chất lượng và các điều kiện như nhau thì giá cả thấp hơn khả năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ cao hơn. - Bán hàng xét theo góc độ phương pháp và các phương tiện thương mại, cách thức bán hàng của doanh nghiệp. - Ngoại giao là khả năng điều hành theo hướng tích cực những mối liên hệ với các nhân tố của môi trường ... điều này tạo điều kiện cho doanh 9
- nghiệp hoạt động kinh doanh của mình. Đây là những tiền đề cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình và mở rộng thị trường. - Trước bán hàng là khả năng dự báo nhu cầu của thị trường và áp dụng các hoạt động thành thạo để thuyết phục khách hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng tôt nhất thì doanh nghiệp không những đứng vững trên thị trường mà còn có thể mở rộng thị trường của mình. - Tài chính theo nghĩa là các nguồn tài chính hiện có và có thể huy động một cách nhanh chóng . doanh nghiệp có thể mở rộng và sản xuất kinh doanh tăng cường hoạt động nghiên cứu triển khai, mở rộng thị trường đều phải dựa trên nguồn tài chính hiện có và khả năng huy động nhanh chóng. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP. Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải chịu sự tác động của môi trường xung quanh và chiụ sự tác động từ chính bản thân doanh nghiệp. Do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác của môi trương xung quanh doanh nghiệp. Nhìn chung có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, song tóm gọn lại đều có ba nhóm nhân tố cơ bản sau. - Môi trường vĩ mô. - Môi trường ngành: Mô hình 5 sức mạnh của Michael porter. - doanh nghiệp,. 1. Môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó chính là tổng thể các nhân tố cơ bản : Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và pháp luật, nhan tố xã hội , nhân tố tự nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi hnhân tố này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và đưa ra cách ứng xử cho phù họp đối với những đòi hỏi; những biến động của chúng đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì vấn đề này cần được coi trọng. 10
- a. Nhân tố kinh tế. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên đồng nghĩa với một tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn đầu tư trong nền kinh tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu tư và ngoài cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội tố cho những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình, không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với những doanh nghiệp không có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý. Chạy đua không khoan nhượng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp nước ngoài cũng như doanh nghiệp ở trong nước dù là doanh nghiệp đó đang hoạt động ở thị trường nội địa hay thị trường nước ngoài. Và ngược lại khi nền kinh tế bị suy thoái, bất ổn định , tâm lý người dân hoang mang, sức mua của người dân giảm sút , các doanh nghiệp phải giảm sản lượng phải tìm mọi cách để giữ khách hàng, lợi nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó sự cạnh tranh trên thị trường lại càng trở nên khốc liệt hơn. Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hối đoái... cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp. b. Nhân tố chính trị và pháp luật. Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và pháp luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong nước hay nước ngoài. Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn định, phát triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị trường đều có hệ thống pháp luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối với từng doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng của quan hệ giữa các chính phủ, các 11
- hiệp định kinh tế quốc tế ... Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt quan tâm tới sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ làm tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những đièu này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch chiến lược phát triển, loại hình sản phẩm danh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một môi trường pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức ... trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gioa khả năng cạnh tranh. c. Nhân tố xã hội : Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên đôi khi khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó cho dù có muốn sống hay không. Nhân tố xã hội có thể bao gồm. -Lối sống, phong tục, tập quán. -Thái độ tiêu dùng. -Trình độ dân trí. -Ngôn ngữ. -Tôn giáo. -Thẩm mỹ... Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về sản phẩm, dịch vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngược lại được nếu muốn tồn tại trong thị trường đó. Ví dụ như ở những thị trường luôn có tư tưởng đề cao sản phẩm nội địa như ấn Độ, Nhật Bản thì các sản phẩm ngoại nhập sẽ kém khả năng cạnh tranh so với các Doanh nghiệp của quốc gia đó. Sự khác biệt về xã hội sẽ dẫn đến việc liệu sản phẩm của Doanh nghiệp khi xuất sang thị trường nước ngoài đó có được thị trường đó chấp nhận hay không cũng như việc liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng đáp được yêu cầu của thị trường mới hay không. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm hiếu nghiên cứu kỹ các yếu tố xã hội tại thị trường mới cũng như thị trường truyền thống để từ đó tiến hành phân đoạn thị trường, đưa ra được những giải pháp riêng. Đáp ứng thị trường tốt nhất yêu cầu của thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 12
- d. Nhân tố tự nhiên. Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm công nghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao, lành nghề hay các trục đường giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, giảm được chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên. Cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho xã hội cũng như các doanh nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các biên pháp hoạt động liên quan. e. Nhân tố công nghệ. Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm nào được sản xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công nghệ sản xuất đó sẽ quyết định chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi phí cá biệt của từng doanh nghiệp từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin một cách chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát thông tin một cách chính xác, đầy đú nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, khó học công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như thị trường doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, có thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 2. Môi trường ngành. Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường ngành còn được hiểu là môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận. Môi trường ngành bao gồm năm nhân tố cơ bản là : đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Đó là 13
- nhân tố thuộc mô hình 5 sức mạnh của Michael porte. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhân ra mặt mạnh mặt yếu cũng như các cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp ngành đó đã và đang và sẽ gặp phải. Đối thủ mới tiềm năng Các đối thủ Nhà cạnh tranh cung trong ngành Người cấp mua Sự cạnh tranh giữa các doanh Các mặt hàng và dịch vụ thay thế a. Đối thủ cạnh tranh. Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Cha ông ta đã có câu “biết mình biết trăm trận trăm thắng" Do đó doanh nghiệp cần phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh. Có thể thấy trước hết là đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cuộc tranh đua để giành lợi thế trong ngành và trên thị trường nói chung. Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như số lương các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp đưa ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thi phần nâng cao khả năng cạnh tranh. b. Khách hàng . Câu nói “khách hàng là thương đế” luôn luôn đúng đối với mọi doanh nghiệp bất cứ một doanh nghiệp nào cũng không được quyên rằng khách hàng luôn luôn đúng nếu họ muốn thành công, chiếm lĩnh thị trường. Những khách hàng mua sản phẩm của một ngành hay một doanh nghiệp nào đó thì họ có thể làm giảm lợi nhuận của ngành đấy, của doanh nghiệp đấy bằng cách yêu 14
- cầu chất lượng sản phẩm hặc dịch vụ cao hơn, hoặc có thể bằng cách dùng doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia. Vì vậy, trong thực tế khách hàng thường có quyền lực trong các trường hợp sau. Khi có nhu cầu khách hàng là ít hơn so với lương cung trên thị trường về sản phẩm nào đó thì họ có quyền quyết định về gía cả. Các sản phẩm mà khách hàng mua phá tỷ lệ đáng kể trong chi tiêu của người mua. Nếu sản phẩm đó chiếm một tỷ trọng hơn trong chi tiêu của người mua thì gía cả là một vấn đề quan trọng đối với khách hàng đó. Do đó họ sẽ mua với giá có lợi và sẽ chọn mua những sản phẩm có giá trị thích hợp. Những sản phẩm mà khách hàng mua trong khi không được cung cấp đầy đủ về thông tín và chủng loại, chất lượng, đặc tính, hình thức, kiếu dáng của sản phẩm thì họ có xu hướng đánh dòng các sản phẩm cùng loại trên thị trường với nhau họ sẽ có xu hướng thiên về hướng bất lợi cho doanh nghiệp vì họ không thể đánh giá cũng như hiểu chính xác được rõ giá trị của sản phẩm doanh nghiệp sản xuất. Khách hàng phải chịu chi phí đặt cọc do đó chi phí đặt cọc rõ ràng buộc khách hàng với người bán nhất định. Khách hàng có thu nhập thấp tạo ra áp lực phải giảm chi tiêu cho việc mua bán của mình. Khách hàng cố gắng khép kín sản xuất tức là họ cố gắng trở thành người cung cấp cho chính mình. Mặt khác khi khách hàng có đầy đủ thông tin và nhu cầu giá cả thị trường hiện hành và chi phí của người cung cấp thì quyền “mặc cả” của họ càng lớn. c. Nhà cung cấp. Sức ép của nhà cung cấp liên doanh nghiệp cũng không kém phần quan trọng. Họ có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp do sự độc quyền của một số nhà cung cấp những nguyên vật liệu chi tiết đặc dụng... họ có thể tạo ra sức ép lên doanh nghiệp bằng việc thay đổi gía cả, chất lượng nguyên vật liệu. được cung cấp ... Những thay đổi này có thể làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm và lợi nhuận từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. 15
- d. Đối thủ tiềm năng. Đối thủ tiềm năng là những người sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ thay thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp, họ có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đứng trước nguy cơ này, các doanh nghiệp phải cùng liên kết và dựng lên các hàng rào chắc vô hình và hữu hình đối vơi các đối thủ cạnh tranh tièem năng. e. Sức ép của sản phẩm thay thế. Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trường. Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của sự tiến bộ về công nghệ. Muốn đạt được thành công các doanh nghiệp cần phải chú ý và giành nguồn lực để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình. 3. Doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính tổ chức, kinh nghiệm. a. Nguồn nhân lực. Ngày nay thông thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vô cùng quý giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu viêt hơn với giá thành thấp nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh 16
- nghiệp vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh. Một đội ngũ công nghiệp lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích trước nmắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ đưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường. Bên cạnh đó nguồn nhân lực của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự đồng bộ này không chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ công nghiệp của doanh nghiệp là từ những nhóm người khác nhau mà còn xuất phát từ năng lực tổng hợp riêng thu được từ việc kết hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tổ chức trình độ tay nghề, ý thức kỹ luật, lòng hăng say lao động sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. b. Nguồn lực vất chất. Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt , chất lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà công nghề sản xuất lạc hậu, maúy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng chi phí sản xuất. Nguồn lực vật chất có thể là: - Tình trạng trình độ máy móc công nghệ , khả năng áp dụng công nghệ mối tác động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm. - Mạng lưới phân phối: Phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng . - Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo cho sản xuất được liên tục, ổn định. - Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất, (đất đai, nhà cửa, lao động,...) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng. c. Nguồn lực tài chính. 17
- Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng sản xuất cũng như là chỉ tieu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp. Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị , nguyên liệu hay phân phối, quảng cáo cho sản phẩm ... đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang bị công nghệ máy móc hiện đại, Bởi vì bất có một hoạt động đầu tư mua saqứm trang thiết bị nào cũng phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính hùng mạnh sẽ có khả năng trang bị dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giáthành sản phẩm, giá bán sản phẩm tổ chức các hoạt động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh. Ngoài ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả năng chấp nhận lỗ một thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ vững và mở rộng thị phần cho doanh nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều hơn. Vì vậy vấn đề tài chính luôn luôn là vấn đề gây nhiều trăn trở cho nhà quản lý. Không chỉ vậy trong nền kinh tế thị trường, trở thành biểu tượng cho sự giàu có phát đạt, sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nguồn tài chính vững chắc sẽ là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp dành được sự tin cậy, đầu tư từ phía khách hàng lẫn nhà đầu tư nước ngoài. Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và các nguồn vốn khác có thể huy động được. Tài chính không chỉ gồm các tài sản lưu động và tài sản cố định của doanh nghiệp, mà gồm cả các khoản vay, khoản nhập sẽ có trong tương lai và cả giá trị uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường. Vốn tự có có thể do các thành viên sáng lập đóng góp hoặc do một phần lợi nhuận được để lại từ đầu tư, hoặc vốn góp thêm của các cổ đông sau này. Vốn vay có thể được huy động từ ngân hàng các tổ chức tài chính các đơn vị quen biết. Thiếu nguồn tài chính cần thiết , doanh nghiệp có thể bị phá sản, sụp đỗ bất cứ lúc nào. Tài chính được coi là phương tiện chủ yếu vũ khí sắc bén để tấn công, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh . Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bới các đối thủ hùng mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trường. d. Tổ chức. 18
- Mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chứcđịnh hướng cho phần lớn các công việc trong doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến lược và điều kiện của doanh nghiệp. Cơ cấu nề nếp tổ chức có thể là nhược điểm gây cản trở cho việc hoạt động thực hiện chiến lược hoặc thúc đẩy các hoạt động đó không phát huy tính năng động sáng tạo của các thành viên trong doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có cơ cấu tổ chức hợp lý, năng động sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn các doanh nghiệp khác. e. Kinh nghiệm. Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác nhu cầu trên thị trường trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ động trong việc sản xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho qúa nhiều sản phẩm tiết kiệm được nhiều chi phí khác. Vì vậy, có thể nói, kinh nghiệm là thứ vô cùng quí giá đối với sự hoạt động thành công của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động chức năng khác của doanh nghiệp có khả năng thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người lãnh đạo doanh nghiệp, của các cán bộ quản lý bộ phận 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuyết trình: Nghiên cứu đánh giá khả năng tái sử dụng bã cà phê để sản xuất các sản phẩm tái chế
20 p | 513 | 96
-
Luận văn tốt nghiệp: Dự báo nhu cầu giao thông và đánh giá khả năng thông hành qua nút giao tại quận 10 đến năm 2020
129 p | 184 | 56
-
Đề tài: Ứng dụng phần mềm Cube Citilabs cho việc dự báo nhu cầu giao thông và đánh giá khả năng thông hành qua nút giao tại quận 10 đến năm 2020
132 p | 145 | 33
-
Đề tài: Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Star 53 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên
81 p | 169 | 31
-
Tiểu luận: Đánh giá khả năng kinh doanh công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
35 p | 160 | 25
-
Tiểu luận: Đánh giá khả năng kinh doanh của công ty Trung Nguyên
15 p | 159 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu cấp hộ gia đình tại huyện Hòa Vang và quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
40 p | 110 | 15
-
luận văn: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG LỌC SINH HỌC CỦA NĂNG TƯỢNG (Scirpus littoralis) TRONG HỆ THỐNG NUÔI TÔM SÚ
42 p | 133 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG TỪ SƠ SINH ĐẾN TRƯỞNG THÀNH CỦA ĐÀN BÒ ĐỊA PHƯƠNG VÀ LAI SIND HIỆN NUÔI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ"
8 p | 159 | 13
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG KHOAI NGỌT (Dioscorea Alata) LÀM THỨC ĂN CHO CÁ RÔ PHI"
6 p | 139 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHIA SẺ NĂNG LƯỢNG CỦA LIPID CHO PROTEIN TRONG THỨC ĂN CỦA CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas testudineus) Ở GIAI ĐOẠN GIỐNG"
6 p | 101 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: Đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ tại xã Đại An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
71 p | 82 | 11
-
Mục tiêu đề tài: Đánh giá khả năng sinh tồn và xử lý nước thải vô cơ của phòng thí nghiệm Khoa Hóa học Ứng dụng tại trường Đại học Trà Vinh của một số loài thực vật thủy sinh.
56 p | 111 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo từ NHCSXH huyện Phong Điền
76 p | 62 | 7
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đánh giá khả năng hòa tan các dẫn xuất thế của HCOOH trong CO2 lỏng siêu tới hạn bằng phương pháp hóa học lượng tử
13 p | 78 | 5
-
Đề tài: Đánh giá khả năng học tập theo chương trình sách giáo khoa hiện hành của học sinh trung học cơ sở, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
122 p | 83 | 5
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Nghiên cứu, đánh giá khả năng sử dụng biodiesel có nguồn gốc từ dầu hạt cao su cho động cơ tĩnh tại
20 p | 76 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá khả năng ứng dụng ảnh vệ tinh có độ phân giải cao (Spot-5) trong việc xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tỉ lệ 1:50.000 huyện Mường La, tỉnh Sơn La
96 p | 22 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn