intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

53
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chúng ta đang sống trong một nền kinh tế năng động mang tính chất toàn cầu. Trong nền kinh tế ấy xu hướng hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực đang là xu hướng chung của các quốc gia. Năm 2004 là năm có ý nghĩa lịch sử quan trọng trong kế hoạch phát triển 5 năm (2001-2005) Trong bối cảnh đổi mới chung của đất nước, NHTM với vai trò là một trung gian tài chính quan trọng của xã hội đã từng bước cải tổ hoạt động của mình hoà nhập với cơ chế...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái

  1. Luận văn Đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái Trang 1
  2. Lời nó i đầu Chúng ta đang sống trong một nền kinh tế n ăng động mang tính ch ất toàn cầu. Trong nền kinh tế ấy xu h ướng hộ i nh ập với n ền kinh tế th ế giới và khu vực đang là xu hướng chung của các quố c gia. Năm 2004 là năm có ý nghĩa lịch sử quan trọng trong kế h oạch phát triển 5 năm (2001-2005) Trong bối cảnh đổ i mới chung của đ ất nước, NHTM với vai trò là một trung gian tài ch ính quan trọng của xã hội đã từng b ước cải tổ ho ạt động của mình hoà nhập với cơ chế mới củ a th ị trường, mở rộng mạng lưới cho vay với các doanh nghiệp. Đây là p hương hư ớng phát triển tín dụng mới trong điều kiện hiện nay. Bởi n ền kinh tế đã chứa đựng trong nó những tiềm năng nội tại to lớn, mộ t khi được quan tâm đúng mức sẽ trở thành lự c lượng ch ính thúc đẩy sự p hát triển của nền kinh tế và trong tương lai thị trường tín d ụng sẽ trở nên rộng lớn, chất lượng tín dụng sẽ là m ột vấn đ ề được xã hội và ngân hàng h ết sức quan tâm. Khắc phục kiềm chế nợ qu á hạn đang là đò i hỏ i cấp bách được đ ặt ra đối với to àn ngân hàng Ho à chung với sự chuyển mình của nền kinh tế ấy, các NHTM n ói chung và Chi nh ánh ngân h àng ĐT&PT Yên Bái n ói riêng đã thấy được tiềm năng to lớn của các doanh nghiệp vốn đã đầy tiềm năng với hoạt động linh hoạt, uyển chuyển năng động và có tính tự chủ cao, vốn đ ầu tư lớn, thời gian ho àn vốn tương đố i dài thích ứng với sự đầu tư và phát triển của Chi nhánh. Đây là th ị trường không những giúp ngân hàng m ở rộng quy m ô kinh doanh m à còn góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế. Nh ận thức được vai trò quan trọng của TDNH đố i với các doanh nghiệp cũng như kh ảo sát về tình h ình cho vay củ a Chi nh ánh ngân hàng ĐT&PT Yên bái, trong thời gian thực tập tại chi nh ánh em đã m ạnh dạn chọn đề tài "Đá nh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tạ i Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái " làm chuyên đề tốt nghiệp với hy vọng góp một phần kiến thức nhỏ bé của mình vào việc kh ắc phục kiềm ch ế nợ qu á hạn, xây dựng các giải pháp tín dụng cho sự phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trang 2
  3. Nộ i dung nghiên cứu gồ m ba phầ n Chương 1 Những vấn đề cơ bả n về đá nh giá rủi ro trước khi cho vay đầ u tư phát triển của ngân hàng thương mạ i trong nền kinh tế thị trường Chương 2 Thực trạ ng đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tạ i Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Yên Bá i Chương 3 Giả i pháp nâ ng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tạ i Chi nhánh Ngâ n hà ng ĐT&PT Yên Bái Trang 3
  4. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRƯỚC KHI CHO VAY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ TH Ị TRƯỜNG 1.1. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯ ỜNG 1.1.1. Khá i quát chung về các nghiệp vụ của Ngâ n hà ng Ngân hàng thương m ại là mộ t trong những ngành công nghiệp có từ lâu đ ời. Ngân hàng thương mại đầu tiên được ra đ ời vào năm 1782. Đến nay, Ngân hàng có hoạt động gần gũ i với nhân dân và có nền kinh tế trong các n ước ph át triển, hầu như không có một công dân n ào không có quan h ệ giao dịch với ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển, ho ạt động và dịch vụ của NHTM càng đ i sâu vào những ngõ nghách củ a n ền kinh tế và đời sống của con người. Mọ i công d ân đ ều chịu tác động của ngân hàng, dù họ là khách hàng gửi tiền, mộ t người vay hay đơn giản là một người đang làm việc cho một doanh n ghiệp có vay vốn và sử dụng các dịch vụ ngân h àng. NHTM có những nghiệp vụ chủ yếu như sau a) Nghiệp vụ tài sản n ợ và vốn của Ngân hàng Đây là nghiệp vụ kh ởi đ ầu tạo điều kiện cho sự phát triển ngân hàng về sau, khi NHTM d ã h ình thành và ổn định, các nghiệp vụ củ a nó được xen kẽ lẫn nhau trong suố t qu á trình hoạt động. - Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM th ường sử dụng nghiệp vụ này đ ể thu hút các khoản vốn có tính dài hạn nh ằm đảm b ảo kh ả năng đ ầu tư các khoản vốn d ài h ạn củ a Ngân hàng vào nền kinh tế. Ngo ài ra, nghiệp vụ này còn giúp các ngân h àng thương mại tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của m ình. Trang 4
  5. - Nghiệp vụ đ i vay: Sau khi đã sử dụng h ết vốn, nhưng vẫn chưa dáp ứng được nhu cầu vay vố n của kh ách h àng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi của kh ách h àng, các NHTM có thể đi vay NHTƯ, ở các NHTM khác, vay ở mộ t thị trường tiền tệ, vay các tổ chứ c ngoài n ước,…Vốn đ i vay chỉ chiếm một tỷ trọng có thể chấp nh ận được trong kết cấu nguồn vốn, nhưng nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường. - Nghiệp vụ huy động vốn khác: Các ngân hàng còn huy động vốn dưới hình thức u ỷ thác hay đại lý cho các tổ chức cá nhân. Nhờ vào uy tín và n ghiệp vụ củ a mình, các ngân hàng thường được các tổ chức hoặc cá nhân u ỷ thác th ực hiện thanh to án tiền ho ặc giải ngân vốn, làm đại lý kh ác. b) Nghiệp vụ tài sản có - Nghiệp vụ ngân qu ỹ: Để đ ảm b ảo khả năng thanh to án của mình, các Ngân hàng th ường phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định mang tính pháp lu ật về đ ảm bảo khả n ăng thanh toán của Ngân hàng trung ương như: tỷ lệ dự trữ b ắt buộ c.... Mặc dù kho ản vốn dùng cho nghiệp vụ này của Ngân hàng mang lại lợi nhuận th ấp hoặc khô ng mang lại lợi nhuận nhưng nó lại giúp ngân hàng không b ị m ất khả n ăng thanh toán khi khách h àng gửi tiền rút tiền trước hạn, cũng như đ ảm b ảo an to àn chung về hoạt động của từng Ngân hàng thương mại. - Nghiệp vụ cho vay: Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ m ang lại lợi nhu ận ch ính cho các Ngân hàng. Nghiệp vụ n ày rất đa dạng về hình thứ c và phức tạp về nội dung. Nghiệp vụ này bao gồm: tín dụng trung dài hạn, ngắn hạn, cho thu ê tài chính, b ảo lãnh... Nghiệp vụ n ày mang tính rủi ro cao do chịu nhiều yếu tố tác động như: kinh tế, chính trị, điều kiện tự nhiên... c) Nghiệp vụ kinh doanh khác Trang 5
  6. Để giảm rủi ro trong hoạt động Ngân hàng, các Ngân hàng thương mại ph ải thực hiện đa dạng hoá sản phẩm củ a m ình nh ư: d ịch vụ tư vấn, đầu tư tài chính, liên doanh, hùn vốn, góp vốn, kinh doanh vàng bạc đ á quý, kinh doanh ngoại hối... Tóm lại: các nghiệp vụ của Ngân h àng thương mại trong nền kinh tế thị trường vô cùng phong phú và phức tạp, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nghiệp vụ tài sản nợ quyết định đến quy mô và ph ạm vi ho ạt động của nghiệp vụ tài sản có. Mỗi nghiệp vụ đều là tiền đề, điều kiện đ ể duy trì và phát triển các nghiệp vụ khác Tuy vậy trong các nghiệp vụ củ a Ngân h àng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ quan trọng nhất, là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, quyết định kết quả kinh doanh của Ngân h àng thương mại. Đi đôi với việc phát triển ho ạt động của nghiệp vụ tín dụng thì những khó khăn mà ngân hàng gặp phải ngày càng nhiều và phứ c tạp. Để tăng cường chất lượng tín dụng, các ngân hàng thương m ại thường xuyên ph ải đánh giá rủi ro trong ho ạt độn g tín dụng củ a mình. 1.1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Khá i niệm về rủi ro Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về rủi ro như: "rủ i ro trong hoạ t động kinh tế nó i chung là những tổn thất mà cá c doanh nghiệp phải gánh chịu trong hoạt động kinh doanh của mình" ho ặc "rủi ro là những bất trắ c gây ra mấ t má t, thiệt hại” nhưng nói chung m ọi định nghĩa đều đ i tới sự khẳng định "rủi ro là những điều ngoài mong muốn và mang lạ i hậu quả xấu". Rủi ro có thể gặp bất cứ lúc nào n goài ý thức của con người. Chúng ta không thể loại bỏ ho àn toàn rủi ro ra khỏ i môi trường kinh doanh mà chỉ có thể nghiên cứu nó, nhận biết nó và hạn chế nó tới mức th ấp nhất. Trang 6
  7. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Trong qu á trình hoạt động của mình, ngân hàng ch ịu nhiều rủ i ro khác nhau do nguyên nh ân kh ách quan, chủ quan .... 1.1.2.2. Những rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NH TM a)Rủi ro tín dụng Rủi ro trong kinh doanh tín dụng là những tổn th ất xảy ra trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tín dụng của mình. Rủ i ro tín dụng là rủ i ro do khách hàng không trả được nợ vay cho ngân h àng. Các kho ản tiền cho vay thư ờng có tỷ lệ rủ i ro h ơn so với các tài sản có kh ác. Do tính lỏng th ấp và tính rủi ro cao hơn n ên các ngân hàng thường thu được lợi nhu ận cao từ ho ạt động tín dụng. Trên th ế giới, ho ạt động tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho ngân hàng. Cò n tại Việt nam 90%thu nhập của các ngân hàng từ n ghiệp vụ tín dụng. Muốn hạn ch ế rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các ngân hàng nhất thiết phải có những giải pháp đồng bộ cả về mô i trường kinh tế, cơ ch ế nghiệp vụ , công tác tổ chức, đào tạo cán bộ... b) Rủi ro thiếu vốn khả dụng Với tư cách là một trung gian tài chính, ngân hàng là một doanh nghiệp mà người quản lý nó luôn luôn nh ằm tối đa ho á lợi nhuận. Rủ i ro thiếu vốn xảy ra khi ngân hàng không đ áp ứ ng được vốn cho ho ạt động kinh doanh củ a mình. Nó xảy ra khi tình trạng mất cân đối nghiêm trọng giữa việc huy động và sử dụng vốn. Nguyên nhân dẫn đến thiếu vốn do ngân hàng không có các chính sách huy đ ộng vốn linh hoạt, chính sách lãi su ất chư a phù hợp. c) Rủ i ro lã i suất Lãi suất là chi ph í để đi vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong m ột thời gian nào đó. Các ngân h àng ho ạt động trong cơ ch ế lãi suất luôn biến Trang 7
  8. đổi theo lãi suất của thị trường. Hiện tượng lãi suất tăng ho ặc giảm có th ể gây rủi ro cho ho ạt động củ a Ngân hàng thương mại. Hiện nay đ ể giảm rủi ro lãi suất các ngân hàng thường thực hiện các h ợp đồng với lãi suất thả nổi, lãi suất được áp dụng theo sự thay đổi lãi suất cơ b ản của ngân h àng nh à nước biến động của lãi suất trên th ị trường tiền tệ. d) Rủi ro tỷ giá hố i đoái Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hố i xu ất phát từ tỷ giá hố i đo ái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và ch ính trị củ a m ột đất nước.Vậy rủi ro tỷ giá hối đoái là rủ i ro xảy ra khi có biến động về tỷ giá ngo ại hối. Do tỷ giá chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như tình hình kinh tế của các nư ớc, lãi suất củ a từng đồng tiền, đ iều kiện về thiên nhiên... nên thường xuyên có sự biến động. e) Rủ i ro trong thanh khoản Rủ i ro trong thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Trong những trường hợp như vậy ngân h àng phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh to án hoặc ph ải bán tài sản củ a mình để đ áp ứng nhu cầu rút tiền củ a người gử i tiền. Đây là loại rủ i ro không những ảnh hưởng nặng nề đ ến hoạt động của ngân hàng m à còn ảnh hư ởng đến cả một nền kinh tế. Các cuộ c khủng hoảng ngân h àng thương mại kéo theo sự suy tho ái kinh tế, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế, xã hội f) Cá c loạ i rủ i ro khá c: Trong hoạt động kinh doanh củ a ngân h àng còn chịu những loại rủ i ro khác nhau như: rủ i ro do hoạt động ngo ại b ảng, rủ i ro công ngh ệ, rủ i ro quố c gia ..... Tóm lại: Rủi ro trong qu á trình kinh doanh của các Ngân hàng thương m ại tu ỳ theo mức độ mà ảnh hư ởng ít hay nhiều tới b ản thân Ngân hàng cũng như khách hàng của họ. Đặc biệt, rủi ro trong ho ạt đ ộng tín dụng ảnh hưởng lớn tới ngân h àng cũng như tới toàn bộ nên kinh tế. Khi một kho ản tín dụng lớn gặp rủi ro có thể dẫn tới tình trạng ngân hàng thiếu vốn Trang 8
  9. khả dụng ho ặc mất khả năng thanh toán. Khi đó lòng tín của khách hàng vào Ngân hàng giảm sút đáng kể có thể gây nên tình trạng rút vốn ồ ạt do đó càn g đẩy ngân hàng vào tình trạng khó khăn hơn. Chính vì những điều trên m à các ngân h àng thương m ại lu ôn phải quan tâm đến việc đánh giá các rủ i ro trong các kho ản tín dụng của mình. 1.2. TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHTM 1.2.1. khái niệm Trong kinh tế thị trường hoạt động tín dụng rất đa dạng, phong phú. Để ho ạt động tín dụng được tốt, các Ngân hàng thương m ại thông qua phân loại tín dụng quy đ ịnh quy trình và các tiêu chu ẩn quản lý tín dụ ng, phân tích tín dụng, quản lý cơ cấu tài sản nợ-tài sản có , quản lý rủi ro tín dụng. Phân lo ại tín dụng nhằm giám sát và kiểm tra những kho ản nợ h iện có theo các mứ c độ khác nhau, xác đ ịnh chất lượng và m ức đ ộ rủi ro của những kho ản nợ, từ đó có chế độ qu ản lý thích h ợp đối với từng kho ản cho vay. Có nhiều tiêu thức ph ân loại tín dụn g nh ư các tiêu thứ c th ời h ạn tín dụng, mứ c độ cho vay, điều kiện đảm bảo đối với khoản cho vay. Nếu phân loại theo thời h ạn cho vay có : Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng d ài hạn (hay còn gọ i là tín dụng ĐTPT). - Tín dụng trung hạn : Là loại tín dụng trên 12 tháng đến 60 tháng(Có thời kỳ quy định từ 12 tháng đến 36 th áng), lo ại tín dụng này cung cấp đ ể mua sắm tài sản cố đ ịnh cải tiến và đổi m ới k ỹ thuật mở rộng và xây dựng các xí nghiệp nhỏ có thời gian thu hồ i vốn nhanh. - Tín dụ ng dài hạn: Là loại tín dụng có thời gian từ 60 th áng trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định th ành lập hoặc giấy ph ép th ành lập đố i với ph áp nhân và không quá 15 n ăm đối với cho vay các dự án đầu tư phục vụ đời sống, được sử dụng đ ể cung cấp vốn đầu tư xây dựng (Đầu tư xây d ựng xí nghiệp mới, công trình thuộ c cơ sở h ạ tầng: đường xá, sân bay, ..) cải tiến thiết b ị kỹ thu ật, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất vốn lớn thời gian ho àn vốn phải nhiều năm . Trang 9
  10. 1.2.2. Đặc đ iểm của tín dụng ĐTPT Tín dụng ĐTPT là một loại tín dụng có thời hạn trên m ột năm và được dùng để cung cấp mua sắm tài sản cố đ ịnh, cải tiến đổ i mới kỹ thuật, mở rộng xây dựng các công trình cơ bản, các công trình thuộ c cơ sở h ạ tầng, cải tiến và m ở rộng sản xuất quy mô lớn. Nói chung tín dụng ĐTPT được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn lưu động cho ho ạt động sản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp để tăng doanh số hay m ở rộng địa bàn hoạt động. Tín dụng ĐTPT: Đó là các kho ản tín dụng định kỳ d o Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người vay, m ức cho vay đ ược xác định theo nhu cầu các dự án cho vay, quy mô khoản cho vay kh ác nhau đáng kể giữa các ngành công nghiệp kh ác nhau nhưng thường dựa trên nguyên tắc dành kho ản cho vay lớn cho các doanh nghiệp đầu tư lớn về nhà máy và trang thiết bị . Phương thức cấp tiền vay và hoàn trả tiền vay của loại tín dụng này là: có thể cấp vốn một lần ho ặc nhiều lần, còn khi hoàn trả (khác với vay ngắn h ạn phải trả mộ t lần) thì ở phương th ức này có thể trả vào một lần m à cũng có thể trả theo thời gian biểu, thường thì trả theo thời gian biểu. Lãi suất có thể được ấn định theo cơ chế lãi suất cơ bản của ngân hàng Nhà nư ớc và của ngành trên cơ sở đối tượng cho vay m à h ai b ên tho ả thuận. Thời h ạn cho vay thư ờng được ấn định theo quy đ ịnh chung và phụ thuộ c vào kh ả năng thu hồi vốn trả nợ của người vay do 2 bên thoả thu ận. 1.2.3. Vai trò của tín d ụng ĐTPT đối với phát triển kinh tế - Tín dụng ĐTPT đóng vai trò quan trọng đố i với nền kinh tế trên cơ sở cung ứng vốn cho việc đ ầu tư cơ sở h ạ tầng các khu công nghiệp, các khu đô thị. - Tín dụng ĐTPT nhằm cung ứng vốn cho những doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng ph át triển sản xuất kinh doanh m à thiếu vốn. Đây là m ột Trang 10
  11. cách gián tiếp thực hiện việc ph át triển kinh tế. Có ph át triển được sản xu ất chúng ta mới có cơ sở để ph át triển nền kinh tế nói chung. Trợ giúp vốn cho các th ành ph ần kinh tế theo phương thức tín dụng trung, dài hạn là đầu tư chiều sâu giúp các đơn vị đó m ở rộng sản xuất, tăng quy m ô và năng lự c sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng công trình. - Tạo th ị trường sử dụng vốn ngắn hạn : Tín dụng ĐTPT để đầu tư trang thiết bị của doanh nghiệp làm kích th ích sản xuất phát triển. Do đó doanh nghiệp lại cần thêm nhiều vốn lưu động hơn để đ áp ứng nhu cầu trước m ắt nh ư mua nguyên liệu, thu ê thêm nh ân công, thuê đ ại lý bán hàng... Từ đó dẫn đến thị trư ờng vốn ngắn hạn được mở rộng theo tốc độ phát triển sản xuất. - Tín dụng ĐTPT để phát triển ngành kinh tế theo chiều sâu, đó là đầu tư vào các công trình sản xuất, trang thiết b ị, m áy mó c, tài sản cố đ ịnh... Do đó sẽ thúc đẩy qu á trình ph át triển sản xuất nhiều loại sản phẩm, hàng hoá để tiêu th ụ trong nước và để xuất khẩu. Việc xu ất khẩu nhiều hàng ho á sẽ tăng nhiều ngo ại tệ cho quốc gia và đảm bảo cán cân thanh toán quốc tế. - Tín dụng ĐTPT giúp cho sản xuất phát triển, doanh thu củ a các đơn vị sản xuất tăng, các doanh nghiệp tăng th êm phần vốn góp vào Ngân sách Nh à nước, góp phần ổn đ ịnh tiền tệ, kiềm ch ế lạm phát. Nh ận thức được tầm quan trọng của tín dụng ĐTPT mỗi một Ngân hàng nói riêng và quốc gia nói chung đều đẩy m ạnh công tác tín dụng tìm mọi biện pháp nâng cao t ỷ trọ ng cũng như h iệu qu ả tín dụng ĐTPT làm tiền đề mở rộng kinh doanh trong thời gian tới. 1.2.4. Sự tồn tại khách quan của quan hệ tín dụng ĐTPT trong nền KTTT Trong cơ chế thị trường, các quan hệ tín dụng nói chung và quan h ệ tín dụng ĐTPT tồn tại một cách khách quan vì 3 lý do sau: Thứ nhấ t: Do tính chất của vốn dư thừa là tạm thời nhàn rỗi. Trong quá trình luân chuyển vốn ( T- H ... SX ... H’- T’ ...) có đặc điểm thừa và thiếu vốn tạm thời. Các đơn vị kinh tế, các cá nh ân này có thu Trang 11
  12. nhập nhưng ch ưa cần ph ải chi tiêu hoặc chi tiêu chưa hết. Các đơn vị, các cá nh ân thiếu vốn một cách tạm thời khi chưa có thu nhập nhưng đã có nhu cầu chi tiêu hoặc tổng thu không đủ chi. Như vậy trong toàn bộ nền kinh tế quố c dân sẽ xảy ra m ột hiện tượng thừa và thiếu vốn mộ t cách tạm thời trong cù ng mộ t thời gian. Trách nhiệm của Nhà nước là điều hoà nguồn vốn giữa nơi thừa sang n ơi thiếu để đ ảm bảo cho qu á trình ph át triển sản xu ất của từng đơn vị trong toàn bộ n ền kinh tế qu ốc dân.. Thứ hai: Do chế độ sở hữu khác nhau về vốn . Đa dạng hoá sở hữu là nh ân tố cơ bản củ a kinh tế thị trường tức là trong n ền kinh tế thị trư ờng có nhiều chủ sở hữu khác nhau về vốn. Các nguồn vốn thu ộc các ch ủ sở hữu khác nhau trong qu á trình luân chuyển cũng mang đặc điểm là thừ a vốn và thiếu vốn một cách tạm th ời. Do vậy phải có sự đò i hỏ i chuyển hoá về vốn giữ a các hình th ức sở hữu khác nhau và trong nội bộ từng hình thức sở hữu. Sự chuyển hoá số vốn đó là không xâm ph ạm đến quyền sở hữu của ngư ời chủ của nó. Do vậy ở đây chỉ có th ể thông qua con đ ường tín dụng có vay có trả. Thứ ba : Do yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế. Ch ế độ quản lý đòi hỏi các doanh nghiệp được quyền tự chủ về vốn và có trách nhiệm bảo toàn vốn và ph át triển vốn, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản ph ẩm để thự c hiện thu bù chi và có lãi, đồng thời thự c hiện đầy đủ n ghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nư ớc. Do vậy yêu cầu các đ ơn vị kinh tế p hải sử dụng vốn mộ t cách tiết kiệm và có hiệu quả và ph ải thông qua con đường tín dụng để tho ả m ãn mọ i nhu cầu về vốn một cách linh ho ạt và kịp thời. 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRƯ ỚC KHI CHO VAY ĐTPT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13.1. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT của NH TM a) Đối với doanh nghiệp Trang 12
  13. Hiệu quả tín dụng ĐTPT đối với doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp ph át triển và đứng vững trên thị trường trong nư ớc và là đòn bẩy để thúc đẩy n ền kinh tế ph át triển. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả là tiền đề để n ền kinh tế nước ta phát triển và có th ể theo kịp các nước trên thế giới do vậy việc n âng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT là điều cần thiết. Nâng cao hiệu qu ả tín dụng ĐTPT đối với doanh nghiệp góp phần lành mạnh hoá quan hệ tín dụng giữ a Ngân hàng và doanh nghiệp. Ho ạt động tín dụng được thực hiện tu ân thủ các nguyên tắc và điều kiện trên cơ sở Ngân hàng và Doanh nghiệp đều có ý tưởng thú c đ ẩy, thắt chặt quan h ệ cùng có lợi sẽ tạo ra những kho ản tín dụng có ch ất lượng từ đó giúp doanh nghiệp thường xuyên được thoả mãn yêu cầu về vốn để duy trì và m ở rộng sản xuất kinh doanh. Mặt khác nâng cao hiệu qu ả tín dụng ĐTPT là đòi hỏ i cần thiết đ ể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân h àng là trung gian thanh to án cho doanh nghiệp, vừa thự c hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền m ặt (u ỷ nhiệm chi, u ỷ nhiệm thu, séc, thư tín dụng, ...) cho doanh nghiệp nh ằm tiết kiệm chi phí và th ời gian, vừa cung cấp các công cụ thanh toán cho doanh nghiệp. Hơn nữa việc nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chỉ ph ải chịu mộ t mứ c phí su ất tín dụng tương đối từ đó tiết kiệm được chi phí, giảm giá th ành làm tăng tính cạnh tranh hàng hoá, cũng như sẽ giúp doanh nghiệp thường xuyên đáp ứng nhu cầu về vố n cho việc duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh. b) Đối với Ngân hàng Để tạo vốn cho đ ầu tư phát triển, giải ph áp cơ bản và lâu dài là ph ải làm ăn có h iệu quả. Đó là một trong những nộ i dung cơ bản trong cơ ch ế đổi mới chính sách tài ch ính tiền tệ mà Đảng ta đã ch ỉ ra. Công tác tín dụng ĐTPT của Ngân hàng thương mại với số vốn cho vay thường rất lớn, đối tượng cho vay có nhiều đ iểm đ ặc thù kh ác nhau, thời gian thu hồi vốn Trang 13
  14. thường d ài. Do vậy việc nâng cao hiệu qu ả tín dụng ĐTPT quyết đ ịnh sự tồn tại và phát triển của các Ngân h àng thương mại. - Nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT là đ iều kiện đ ể Ngân hàng tăng cường nguồn vốn của mình. Ngân hàng với tư cách là trung tâm tín dụng, trung tâm thanh toán trong nền kinh tế "đ i vay để cho vay". Nếu hiệu qu ả tín dụng ĐTPT tốt biểu hiện bằng việc áp dụng linh hoạt và hiệu quả công tác huy động vốn trung, dài hạn sẽ tạo điều kiện nguồn vốn trung, dài hạn đa d ạng và dồ i dào, làm cơ sở cho việc tạo ra các tài sản có sinh lời. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT là điều kiện để Ngân h àng bảo toàn vốn. Nếu công tác tín dụng ĐTPT có hiệu quả cao, có kh ả năng thu hồi được nợ và lãi theo đúng kỳ h ạn trả nợ của doanh nghiệp, ngân h àng sẽ không b ị thua lỗ trong kinh doanh tiền tệ d ẫn đến thiếu hụt nguồn vốn. Mà nguồn vốn n ày mộ t phần là củ a Ngân h àng và phần lớn là củ a nền kinh tế được giữ tại Ngân h àng, từ đó Ngân h àng có điều kiện bảo toàn vốn và tài sản của m ình cũng như tài sản của nền kinh tế tại Ngân hàng. - Nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT là điều kiện để Ngân h àng làm tốt vai trò trung tâm thanh to án: Khi tín dụng ĐTPT đạt hiệu quả cao sẽ tăng vòng quay vố n tín dụng, với m ột khối lư ợng tiền như cũ có thể thự c hiện mộ t số lần giao d ịch lớn hơn tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mạnh của đồng tiền. Hơn thế nữa, n âng cao hiệu qu ả tín dụng ĐTPT là điều kiện để Ngân hàng tăng thu nhập do vốn tín dụng ĐTPT chiếm tỷ trọng lớn với thời gian lâu dài. Trong khi đó lãi su ất tín dụng ĐTPT thường là cao do đó việc tín dụng ĐTPT củ a Ngân h àng sẽ rất lớn. - Nâng cao hiệu qu ả tín dụn g ĐTPT là đ iều kiện để Ngân hàng m ở rộng thị trường cho vay ngắn hạn vì tín dụng ĐTPT sẽ đầu tư vào việc đổi mới công nghệ của doanh nghiệp làm kích thích sản xuất phát triển. Do sản xuất ph át triển nên cần nhiều vốn lưu động hơn và thị trường vốn ngắn hạn sẽ được mở rộng theo tốc độ phát triển của sản xuất. Tóm lại tín dụng ĐTPT có hiệu quả là đầu tư cao sự phát triển tương lai ngân hàng. Trang 14
  15. c) Đối với nền kinh tế Trước hết Ngân h àng là một loại h ình doanh nghiệp trong nền kinh tế "kinh doanh tiền tệ" trong n ền kinh tế, tạo ra và b uôn bán các "sản phẩm tài chính". Ngân h àng thương m ại cũng là mộ t m ắt xích quan trọng trong h ệ thống tài ch ính củ a một quốc gia. Do vậy n ếu Ngân h àng thương mại ho ạt động có hiệu quả, sẽ là yếu tố làm cho khu vực tài chính được lành m ạnh hoá, góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm ph át , tăng trưởng kinh tế, tăng u y tín quố c gia. Điều này xu ất ph át từ chứ c năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại, thông qua cho vay, thanh toán, thự c hiện thanh to án không dùng tiền mặt. Xét về bản ch ất kinh tế, số tiền này đã tạo ra từ điều "k ỳ diệu" của h ệ thông Ngân hàng (thường gọ i là khả năng tạo tiền) tạo ra nhưng khi vào lưu thông chúng đều có quyền thanh toán và chi trả như các phương tiện kh ác đ ể rồi cuối cùng với xu hướng chung chúng sẽ được chu yển th ành phương tiện thanh to án đó là tiền m ặt. Như vậy nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thương m ại có quan hệ chặt ch ẽ với khối lượng tiền mặt trong lưu thông và là nguyên nhân tiềm ẩn củ a lạm ph át. Tín dụng ĐTPT củ a Ngân hàng với số lượng vốn lớn và thời gian d ài nên việc nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT của Ngân hàng sẽ tạo khả năng giảm bớt lượng tiền thừa trong lưu thông, góp ph ần hạn ch ế lạm ph át, ổn định tiền tệ , tăng uy tín quốc gia bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tương lai của các công trình đầu tư. Tín dụng ĐTPT đạt hiệu quả cao sẽ góp phần giải quyết cô ng ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và ph át triển nền kinh tế. Tín dụng n ói chung và tín dụng ĐTPT nói riêng có mối quan hệ mật thiết với n ền kinh tế xã hộ i, thiết lập một cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu qu ả sẽ tác động tích cực với mọ i mặt của n ền kinh tế xã hội, điều đó cũng thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường. 1.3.2. Nội dung đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT của NH TM Trang 15
  16. Để đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT của m ình, các ngân hàng thường thu thập, phân tích thông tin từ nhiều luồng khác nhau, Cụ thể: 1.3.1.1. Đánh giá rủi ro kinh tế vi mô của doanh nghiệp a) Tư cá ch pháp nhân của doanh nghiệp vay vốn Luật pháp quy định, mộ t doanh nghiệp có đ ầy đủ tư cách ph áp nhân mới có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế. Hợp đồng tín d ụng cũng là một dạng của h ợp đồng kinh tế. Do vậy Ngân hàng phải xem xét kỹ tư cách pháp nhân của khách hàng. Qua nghiên cứu ngân hàng khẳng định đ ược tư cách củ a đơn vị và hoạt động củ a doanh nghiệp phù hợp với lu ật đ ịnh. Đây là cơ sở đầu tiên đ ể Ngân hàng lựa chọn khách hàng đầu tư vốn. Doanh nghiệp ho ạt động theo đúng lu ật định thì vốn của Ngân hàng sẽ an to àn. b) Quản lý và giữ vốn Đố i với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng nh ư doanh nghiệp lớn, chủ cổ phần và người lãnh đạo đóng vai trò quan trọng nhất và gắn chặt với nhau mặc dù đó là hai thực thể kh ác nhau. - Ng ười lãnh đạo : Người lãnh đạo có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển hay ph á sản củ a một doanh nghiệp. Người lãnh đạo am hiểu về quản trị công ty và k ỹ thuật sẽ đưa ra được các chính sách phù hợp với từng thời kỳ làm cho doanh nghiệp tồn tại và ph át triển trong cạnh tranh. - Chủ sở hữu: Phạm vi địa lý của nguồn vốn là mộ t yếu tố quan trọng của rủi ro kinh tế vì nó sẽ quyết đ ịnh phần lớn kh ả năng củ a những người góp vốn trong việc đ ẩy mạnh hoạt động mộ t cách chiến lược nhất là cung cấp cho nó phương tiện tài chính. Nếu vốn được phân tán rộng rãi trong nhân d ân thì đối với Ngân h àng tình trạng này là tương đố i nguy hiểm. Mặt khác chất lượng củ a các chủ sở hữu vốn đôi khi tạo thành sự đảm bảo cũng có giá trị đố i với ngân h àng như sự đảm b ảo hiện vật và cá nhân. Việc một nhóm tư nhân nắm quyền kiểm soát, dù là thiểu số vẫn thể hiện sự đ ảm bảo việc kinh doanh trôi ch ảy là một đảm b ảo tài ch ính. Trang 16
  17. c) Ph ân tích tình hình sản xuất kinh doanh (n ếu có ) Ngân hàng phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hai chỉ tiêu: - Doanh thu: Là chỉ tiêu kinh tế cơ bản ph ản ánh chất lượng của qu á trình tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu củ a doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng có điều kiện tăng thu nhập, mở rộng sản xuất, có điều kiện thuận lợi đ ể trả nợ Ngân hàng. - Kết quả kinh doanh: là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tính bằng chênh lệch giữa giá th ành và giá b án sản phẩm. Kết quả kinh doanh càng cao thể hiện toàn bộ quá trình ho ạt động của doanh nghiệp càng có hiệu quả, khả năng sử dụng vốn vay đ ạt mục tiêu kinh tế đặt ra càng vững m ạnh. Kết qu ả kinh doanh của doanh nghiệp là nguồn hỗ trợ trả nợ tích cự c cho ngân h àng khi dự án m à doanh nghiệp vay vốn không ho ạt động theo đúng như dự tính hoặc gặp rủi ro. d) Phân tích tình hình tà i chính của doanh nghiệp Theo quy định của bộ tài chính khi ph ân tích tình hình tài ch ính củ a công ty ph ải phân tích trên những chỉ tiêu sau Tiêu Ghi Stt Chỉ tiêu Nội dung chuẩn chú Hệ số an to àn I Hệ số n ợ Tổng số n ợ/Tổng số vốn Tố t 1. 1 nhanh/Nợ ngắn hạn Trang 17
  18. Hệ số hoạt động K.doanh III Kỳ thu tiền bình quân Số dư bình quân các kho ản ph ải 1. thu/Doanh thu BQ ngày Hệ số vòng quay hàng tồn Doanh thu tiêu thụ sản phẩm/Dư BQ Càng lớn 2. hàng tồn kho càng tốt kho Hệ số khả năng sinh lời IV Hệ số lãi gộp Lãi gộp/Doanh thu thuần 1. nt Hệ số lãi trong kinh Lãi sau thuế trong hoạt động kinh 2. nt doanh/Doanh thu thuần doanh Doanh lợi SP tiêu thụ Lợi nhuận sau thuế/ Số dư BQ tổng số vốn 3. nt Doanh lợi vốn Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản có trung 4. nt bình 1.3.2.2.Đá nh giá d ự án vay vốn a) Khá i niệm Hiện nay có rất nhiều đ ịnh ngh ĩa về dự án đ ầu tư. Đứng trên các gó c độ khác nhau người ta có định nghĩa khác nhau về d ự án đ ầu tư. Theo thời gian ngư ời ta quan niệm dự án là cách sử dụng các nguồn lực vào mục đích sản xuất nh ất đ ịnh. Ở tầm vĩ mô dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí có liên quan với nhau được hoạch định nh ằm đ ạt những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định. Cũng có quan điểm cho rằng dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động theo một kế hoạch cụ th ể đ ể đạt được những mục tiêu nhất định trong một khoảng th ời gian nh ất định. b) Thẩm định d ự án đầu tư Để đánh giá rủi ro đối với các khoản vay để thực hiện các dự án đầu tư, Ngân h àng th ường phân tích trên các m ặt sau đây * Thẩm định tính pháp lý của dự án Khi thẩm định dự án, đ iều đ ầu tiên m à Ngân hàng quan tâm đó là tính pháp lý của dự án. Một dự án có đầy đ ủ tính pháp lý sẽ giảm rủi ro trong cho vay củ a Ngân hàng. Mỗi một dự án đều phải có đ ầy đ ủ cấp có Trang 18
  19. thẩm quyền quyết đ ịnh. Một dự án có tính pháp lý đ ầy đủ là dự án phải tuân thủ theo quy đ ịnh về quản lý đầu tư xây dự ng cơ b ản củ a Chính phủ . (Nghị định số 52/CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ) * Thẩm định nguồn vốn cho dự án Nguồn vốn của dự án cho chúng ta biết quy mô của d ự án, thông thường bao gồm 3 bộ ph ận chính: nguồn dùng để đầu tư tài sản cố định, nguồn đầu tư cho tài sản lưu động, nguồn dự phòng. Nguồn vốn đ ầu tư cho dự án bao gồm từ các nguồn: vốn tự có, vốn vay ngân h àng và vốn huy đ ộng khác. Khi xem xét nguồn vốn cho dự án, ngân hàng phải quan tâm đến số lượng vốn, thời gian tài trợ, chi phí tài trợ xem có phù hợp với nhu cầu củ a d ự án hay không? Xem nhu cầu về số lượng và thời hạn có phù hợp với nguồn dùng tài trợ cho dự án hay kh ông?. * Thẩm định khả năng cung cấp đầu vào cho dự án - Thẩm đ ịnh thiết bị cho dự án Điều quan trọng khi thẩm định vấn đ ề n ày là xem xét lựa chọ n nh à cung cấp và công ngh ệ của trang thiết bị. Công nghệ của trang thiết b ị ph ải phù hợp với những đ iều kiện về kinh tế kỹ thuật của Việt nam. Ngân hàng phải xem xét h ợp đồng mua b án thiết bị có đảm b ảo hay kh ông, tránh tình trạng khi xây xong nh à xưởng nhưng không mua được m áy m óc thiết bi, gây rủi ro cho dự án và ảnh hưởng đến vốn tín dụng của Ngân hàng. - Thẩm đ ịnh thị trư ờng cung cấp nguyên vật liệu cho dự án Ngân h àng khi thẩm định d ự án cũng rất chú trọng đến th ị trường nguyên liệu củ a dự án khi dự án đi vào hoạt động. Nguồn nguyên liệu trong nước hay ngoài nước, có nguyên liệu thay th ế hay không? Đặc biệt khi nguyên liệu củ a dự án là n guyên liệu sẵn có trong nước sẽ tiết kiệm, chủ động, giảm rủi ro cho dự án. - Thẩm đ ịnh nguồn cung cấp đ iện, nhiên liệu: Ngân hàng xem xét hiện trạng cung cấp điện, nhiên liệu của địa phương có ổn đ ịnh hay không? Trang 19
  20. - Thẩm đ ịnh cung cấp lao động: Ngân h àng th ẩm định - Nhu cầu lao động cho d ự án m ới - Sử dụng lao động hiện có hay tuyển mới, giải quyết vấn đề lao động dư thừa như thế nào? - Trình độ lao động tại đ ịa phương, tổ ch ức đào tạo như thế nào. - Tình hình thu nhập bình qu ân của công nhân tại địa điểm dự án hoạt động để tính to án chi ph í vào dự án cho phù hợp. * Thẩm định th ị trường tiêu thụ của dự án Thẩm định thị trường của dự án là khâu hết sứ c quan trọng, ảnh hưởng trự c tiếp đến sự th ành bại của dự án, do vậy phải thẩm đ ịnh ch ặt chẽ, khoa học. Khi thẩm định th ị trường của dự án ngân hàng phải xem xét trên các kh ía cạnh sau: - Tổng nhu cầu của thị trư ờng về mặt hàng đó là bao nhiêu, các nh à máy hiện có đã đáp ứng được bao nhiêu, giá cả của sản ph ẩm? - Trong tương lai, liệu sản phẩm đó có được người tiêu dùng chấp nhận nữa hay không? - Khi dự án đi vào hoạt động, kh ả n ăng cạnh tranh củ a dự án như th ế nào về giá cả, uy tín, khả năng thâm nh ập thị trư ờng. Dự án đã đề cập đến các chính sách kh uyếch trương và phân phố i sản phẩm như thế nào. * Thẩm định doanh thu của dự án Xác định giá bán b ình quân: Ngân hàng cần thu th ập và phân tích các số liệu thống kê về giá cả sản phẩm của dự án trong thời gian gần đ ây trên thị trường trong nước và nước n goài để có thể đánh giá được ch ính xác được tình hình biến động của giá cả sản phẩm dự án SX ra. Đơn giá bình qu ân tính theo phương ph áp b ình quân gia quyền như sau: Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2