Tóm tắt luận án Tiến sĩ Vật lý địa cầu: Nghiên cứu đánh giá rủi ro động đất khu vực đô thị thành phố Hà Nội
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là hoàn thiện công cụ đánh giá rủi ro động đất đô thị ở Việt Nam trên cơ sở những tiến bộ mới về phương pháp luận và công cụ đánh giá rủi ro động đất trên thế giới, kết hợp với kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây; xây dựng một bức tranh toàn cảnh về mức độ rủi ro động đất đô thị thành phố Hà Nội trên cơ sở những cập nhật mới về phương pháp luận đánh giá rủi ro động đất và cơ sở dữ liệu. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Vật lý địa cầu: Nghiên cứu đánh giá rủi ro động đất khu vực đô thị thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ---------------------------- PHẠM THẾ TRUYỀN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỘNG ĐẤT KHU VỰC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Vật lý địa cầu Mã số: 9 44 01 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ ĐỊA CẦU Hà Nội - 2020
- Công trình được hoàn thành tại: Viện Vật lý địa cầu - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Hồng Phương Người hướng dẫn khoa học 2: GS.TS. Wen Kuo-Liang Phản biện 1: … Phản biện 2: … Phản biện 3: …. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 2020. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Viện Vật lý địa cầu
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU SINH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh đã công bố 01 bài bào trên tạp chí quốc tế uy tín (SCI-E) và 05 bài báo trong tạp chí quốc gia. Thông tin chi tiết về kết quả công bố được liệt kê dưới đây. 1) 01 Bài báo trên tạp chí quốc tế SCI-E 1. Hong Phuong Nguyen, The Truyen Pham, Ta Nam Nguyen, 2019. Investigation of long-term and short-term seismicity in Vietnam. Journal of Seismology, 23(5): 951–966. Doi: 10.1007/s10950-019-09846-x (SCI-E) 2. Nguyen Hong Phuong, Pham The Truyen, Nguyen Tien Hung, Bùi Thị Nhung, Nguyen Thi Mai, Vu Van Phong, 2020. Seismic Risk Assessment and Loss Estimation for Hanoi city. Soil Dynamics and Earthquake Engineering - Journal – Elsevier (Hoàn thiện bản thảo, SCI) 2) 05 Bài báo trên các tạp chí quốc gia 1. Pham The Truyen, Nguyen Hong Phuong, 2019. Probabilistic seismic hazard assessment for Hanoi city. Vietnam Journal of Earth Sciences, 41(4), 321-338 2. Bui Thi Nhung, Nguyen Hong Phuong, Pham The Truyen, Nguyen Ta Nam, 2018. Assessment of Earthquake-induced liquefaction hazard in Urban areas of Hanoi city using LPI-Based method. Vietnam Journal of Earth Sciences, 40(1), 78-96, DOI: 10.15625/0866-7187/40/1/10972 3. Nguyen Hong Phuong, Nguyen Ta Nam, Pham The Truyen, 2018. Development of a Web-GIS based Decision Support System for earthquake warning service in Vietnam. Vietnam Journal of Earth Sciences, 40(3), 193-206, DOI: 10.15625/0866- 7187/40/3/12638 4. Nguyen Hong Phuong, Pham The Truyen, Nguyen Ta Nam, 2016. Probabilistic seismic hazard assessment for the Tranh River hydropower plant No2 site, Quang Nam province. Vietnam Journal of Earth Sciences, 38(2), 188-201, DOI: 10.15625/0866-7187/38/2/8601 5. Nguyễn Hồng Phương, Phạm Thế Truyền, 2015. Tập bản đồ xác suất nguy hiểm động đất Việt Nam và Biển Đông. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, tập 15 số 1; 2015: 77- 90, DOI: 10.15625/1859-3097/15/1/6083.
- MỞ ĐẦU Hà Nội, thủ đô của nước Việt Nam, là trung tâm chính trị, văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật của cả nước. Từ năm 2008, thành phố Hà Nội (Hà Nội) được mở rộng và trở thành thành phố có diện tích lớn nhất cả nước, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số trong cả nước. Theo số liệu thống kê năm 2019, Hà Nội có diện tích 3.324,92 km², nằm trong 17 thủ đô lớn nhất thế giới, với hơn 8 triệu dân. Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 2.398 người/km2, cao gấp 8.2 lần so với mật độ trung bình của cả nước. Bên cạnh mật độ dân số lớn, quá trình đô thị hóa của thủ đô cũng diễn ra rất nhanh trong những năm gần đây. Hà Nội dường như trở thành một đại công trường với hàng loạt các dự án phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng các khu đô thị. Xét về điều kiện tự nhiên, Hà Nội dễ bị tổn thương trước các tai biến thiên nhiên. Một trong những hiểm họa thiên nhiên có khả năng đe dọa Hà Nội là động đất. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà địa chấn cho thấy Hà Nội nằm trên đới đứt gãy Sông Hồng, Sông Chảy, Sông Lô và nằm trong vùng động đất cấp VIII trên bản đồ phân vùng động đất toàn lãnh thổ Việt Nam trên nền loại B. Hơn nữa, Hà Nội lại nằm trên vùng đất yếu, do đó nếu rung động địa chấn tác động đến khu vực thành phố Hà Nội sẽ được khuếch đại lên do hiệu ứng nền địa phương, gây ra những thiệt hại về nhà cửa và người. Trong những năm gần đây phương pháp đánh giá độ nguy hiểm động đất và đánh giá rủi ro động đất trên thế giới đã có những bước phát triển vượt bậc. Trong đó có thể kể đến như: sau hàng loạt các thảm họa động đất xảy ra gần đây các phương trình tắt dần chấn động đất cũng được cập nhật và xây dựng mới phù hợp với các phân vùng kiến tạo điển hình là dự án NGA-WEST1, NGA-WEST2 và SHARE; các mô hình đánh giá và ước lượng thiệt hại nhà cửa và người cũng được cập nhật trên thế giới. Trên cơ sở những vấn đề đã nêu, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đánh giá rủi ro động đất khu vực đô thị thành phố Hà Nội”, nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu chuyên sâu về chủ đề đánh giá rủi ro động đất đô thị. Trên cơ sở kế thừa các tài liệu từ các nghiên cứu trước đây, kết hợp với các dữ liệu mới được thu thập và cập nhật, đồng thời áp dụng những tiến bộ mới về phương pháp luận đánh giá rủi ro động đất trên thế giới và công nghệ tính toán hiện đại được thực hiện trên môi trường GIS để tiến hành thực hiện đánh giá rủi ro động đất cho khu vực nghiên cứu. Mục tiêu của Luận án: - Hoàn thiện công cụ đánh giá rủi ro động đất đô thị ở Việt Nam trên cơ sở những tiến bộ mới về phương pháp luận và công cụ đánh giá rủi ro động đất trên thế giới, kết hợp với kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây. 1
- - Xây dựng một bức tranh toàn cảnh về mức độ rủi ro động đất đô thị thành phố Hà Nội trên cơ sở những cập nhật mới về phương pháp luận đánh giá rủi ro động đất và cơ sở dữ liệu. Nội dung nghiên cứu chính của luận án: - Khảo sát tính địa chấn khu vực thành phố Hà Nội và lân cận - Đánh giá độ nguy hiểm động đất khu vực thành phố Hà Nội. - Hiệu chỉnh khuếch đại rung động nền khu vực đô thị thành phố Hà Nội. - Đánh giá rủi ro động đất cho khu vực đô thị thành phố Hà Nội theo hai cách tiếp cận xác suất và tất định. Những điểm mới của luận án: - Cập nhật và hoàn thiện công cụ đánh giá rủi ro động đất đô thị có chức năng của một Hệ thống hỗ trợ ra quyết định mang tên ArcRisk vận hành trên môi trường GIS. ArcRisk được xây dựng trên cơ sở kết hợp những ưu điểm của các phương pháp luận đang được sử dụng rộng rãi nhất trên Thế giới như HAZUS- MH, OpenQuake và những đổi mới cho phù hợp với các điều kiện áp dụng ở Việt Nam như việc áp dụng các phương trình tắt dần chấn động được kiểm nghiệm phù hợp với số liệu Việt Nam, áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam trong các công đoạn của quy trình thực hiện, sử dụng số liệu điều tra dân số được cập nhật năm 2019. - Xây dựng tập bản đồ gia tốc phổ nền chu kỳ ngắn 0.3 giây và chu kỳ dài 1.0 giây khu vực thành phố Hà Nội ứng với chu kỳ lặp lại 475, 975, 2475 và 9975 năm. - Áp dụng kỹ thuật hiệu chỉnh trực tiếp khuếch đại rung động nền theo sơ đồ phân bố Vs30 phục vụ đánh giá rủi ro động đất. - Các kết quả đánh giá và ước lượng thiệt hại về nhà cửa và người tại năm quận đông dân nhất của thành phố Hà Nội được tiến hành một cách toàn diện theo hai cách tiếp cận được áp dụng phổ biến trên thế giới là xác suất và tất định đưa ra một bức tranh hiện thực về hiểm họa động đất đối với cộng đồng đô thị. Cấu trúc của luận án: Cấu trúc của luận án ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 5 Chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Cơ sở phương pháp luận, dữ liệu và công cụ đánh giá rủi ro động đất đô thị. Chương 3. Đặc điểm địa chấn kiến tạo khu vực thành phố Hà Nội và lân cận Chương 4. Đánh giá độ nguy hiểm động đất cho khu vực thành phố Hà Nội Chương 5. Đánh giá rủi ro động đất cho khu vực đô thị thành phố Hà Nội CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trong Chương này sẽ giới thiệu tổng quan tình hình nghiên cứu đánh giá nguy hiểm và rủi ro động đất trên thế giới và ở Việt Nam. 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước 1.1.1. Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất 2
- Cho đến nay trên thế giới có hai cách tiếp cận chủ đạo trong đánh giá độ nguy hiểm động đất: (1) cách tiếp cận xác suất (PSHA) và (2) cách tiếp cận tất định (DHSA). Trong đó, cách tiếp cận đánh giá độ nguy hiểm động đất theo phương pháp xác suất (PSHA) được đề xuất đồng thời bởi hai nhà khoa học là Cornell và Esteva vào năm 1968, sau đó được McGuire (1976, 2004) kế thừa và phát triển. Trong những thập niên gần đây, PSHA đã có những tiến bộ lớn với việc chi tiết hóa và mở rộng thêm các yếu tố đánh giá như đánh giá phân tách các nguồn nguy cơ địa chấn, phân tích điểm phản hồi phi tuyến, giá trị véc tơ PSHA, hiệu ứng gần nguồn, độ nguy hiểm dư chấn... Đồng thời, tính bất định trong PSHA cũng được xem xét và áp dụng các giải pháp nhằm giảm thiểu tính bất định đối với các tham số tính toán như tần suất lặp lại động đất, mô hình nguồn phát sinh, mô hình tắt dần chấn động và hiệu ứng nền địa phương. Phương pháp tất định đánh giá độ nguy hiểm động đất (DSHA) bắt đầu được áp dụng trên thế giới từ đầu thế kỷ 20. Cơ sở của DSHA là xây dựng các kịch bản động đất được xác định bởi độ lớn động đất và khoảng cách ảnh hưởng đến địa điểm được xem xét. Các kết quả rung động nền tại địa điểm nhận được từ việc tính toán dựa trên trận động đất kịch bản và mô hình tắt dần chấn động. Các kết quả chính của phương pháp tất định thường được trình bày dưới dạng các bản đồ phân vùng động đất, được thành lập ở phạm vi quốc gia hay khu vực, biểu diễn ranh giới những vùng có đặc trưng rung động nền ở các cấp độ khác nhau tại khu vực nghiên cứu. 1.1.2. Nghiên cứu đánh giá rủi ro động đất Độ rủi ro động đất được định nghĩa là xác suất xảy ra những tổn thất về người và tài sản phụ thuộc vào mức độ phơi nhiễm và tính dễ bị tổn thương trước độ nguy hiểm động đất. Cho đến nay, đã có nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới tiến hành đánh giá rủi ro động đất. Việc đánh giá rủi ro động đất được áp dụng rộng rãi không phân biệt khu vực nghiên cứu có tính địa chấn cao hay thấp. Phạm vi nghiên cứu của các dự án đánh giá rủi ro động đất cũng rất khác nhau, từ thành phố (RADIUS, 1999; Risk-UE, 2003), đến quốc gia (HAZUS, 1999, 2003, 2017), khu vực (ESRM20, 2020) hay toàn cầu (Open Quake, 2020). 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước 1.2.1. Đánh giá độ nguy hiểm động đất Ở Việt Nam, ngay từ những năm 1960 đã có những công trình nghiên cứu về đánh giá độ nguy hiểm động đất. Tuy nhiên phải đến năm 1985, bản đồ phân vùng động đất lãnh thổ Việt Nam mới lần đầu tiên được công bố bởi Phạm Văn Thục Và Nguyễn Đình Xuyên, đến năm 1989 trong khuôn khổ chương trình hợp tác Việt Nam – Liên Xô, bản đồ này được cập nhật lại. Các nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất ở phạm vi quốc gia tiếp tục được thực hiện và công bố 3
- trong những năm tiếp theo như Nguyễn Hồng Phương (1993), Nguyễn Đình Xuyên (1996), Nguyễn Hồng Phương (1997), Trần Thị Mỹ Thành (2002), Nguyễn Đình Xuyên (2004), Cao Đình Triều (2008), Nguyễn Hồng Phương (2010), và Nguyễn Hồng Phương và Phạm Thế Truyền (2015). Các kết quả nghiên cứu đánh giá nguy hiểm động đất ở Việt Nam luôn phản ánh kịp thời những tiến bộ của nền khoa học thế giới. Tuy nhiên, phần lớn các kết quả nghiên cứu được thực hiện bởi các nhóm nghiên cứu độc lập, bản đồ nguy hiểm động đất quốc gia gần nhất được thành lập năm 2004 và sử dụng trong Tiêu chuẩn TCXDVN 9386:2012. Trong khi đó, các nước trên thế giới thường cập nhật bản đồ nguy hiểm động đất quốc gia theo định kỳ hoặc sau các trận động đất lớn để làm cơ sở cho việc cập nhật tiêu chuẩn kháng chấn xây dựng. 1.2.2. Đánh giá rủi ro động đất đô thị ở Việt Nam. Năm 2001, phương pháp luận đánh giá rủi ro động đất đô thị đầu tiên cho Việt Nam được Nguyễn Hồng Phương xây dựng trên cơ sở phương pháp luận HAZUS99 của Mỹ có lưu ý đến các điều kiện của Việt Nam và áp dụng đánh giá rủi ro động đất cho khu vực quận Hoàn Kiếm. Trên cơ sở thành công đạt được từ đề tài nghiên cứu trên, Nguyễn Hồng Phương và cộng sự đã tiến hành đánh giá rủi ro động đất cho một số quận trung tâm của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vào các năm 2006, 2008, 2010 và 2012. Các nghiên cứu đánh giá rủi ro động đất ở Việt Nam đã được thực hiện từ những năm 2000 với phương pháp luận và công nghệ hiện đại tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để tiếp cận với sự phát triển trong nghiên cứu đánh rủi ro động đất trên thế giới, một số điểm sau đây cần được cập nhật và hoàn thiện: Thứ nhất, như đã trình bày tại mục 1.1.1 với việc các mô hình tắt dần chấn động được nghiên cứu và cập nhật gần đây sẽ giảm thiểu được tính bất định trong đánh giá khả năng rung động nền tại khu vực nghiên cứu. Thứ hai, xuyên suốt phương pháp luận đánh giá rủi ro động đất ở Việt Nam, các giá trị rung động nền được tính toán dựa trên các động đất kịch bản ứng với nền đá loại B theo tiêu chuẩn của Mỹ. Các giá trị này sẽ được hiệu chỉnh dựa trên bản đồ phân loại nền đất theo tiêu chuẩn của Mỹ cho khu vực nghiên cứu theo các hệ số tương ứng. Tuy nhiên, năm 2012 Việt Nam đã đưa ra Tiêu chuẩn phân loại nền và hệ số khuếch đại nền tương ứng phục vụ việc hiệu chỉnh giá trị rung động nền. Thứ ba, trong các nghiên cứu nêu trên mới dừng lại việc đánh giá rủi ro động đất dựa trên các kịch bản động đất mà chưa xem xét đến đánh giá rủi ro động đất theo cách tiếp cận xác suất. Thứ tư, các kết quả ước lượng thiệt hại người dựa theo phương pháp luận HAZUS99, do đó việc tính toán thiệt hại người mới chỉ dừng lại ở việc xem xét thiệt hại bên trong khối nhà. 4
- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN, DỮ LIỆU VÀ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỘNG ĐẤT ĐÔ THỊ Đánh giá độ rủi ro động đất đô thị về bản chất là việc ước lượng mức độ thiệt hại do động đất gây ra đối với cộng đồng tại khu vực nghiên cứu. Quy trình đánh giá độ rủi ro động đất đô thị được mô tả trên hình 2.1. Đây là quy trình tổng quát, có thể được áp dụng không chỉ cho thành phố Hà Nội, mà còn cả các thành phố khác nằm trong vùng bị ảnh hưởng của động đất. Hình 2. 1. Quy trình đánh giá rủi ro động đất áp dụng cho thành phố Hà Nội. 2.1. Đánh giá độ nguy hiểm động đất 2.1.1. Đánh giá xác suất độ nguy hiểm động đất Trên cơ sở thuật toán của phương pháp Cornell, năm 1976, R.K. McGuire đã xây dựng chương trình EQRISK làm công cụ tính toán và vẽ bản đồ độ nguy hiểm động đất, theo đó độ nguy hiểm động đất được tính bởi công thức [65]: P[ A] P[ A M , r ] f M (m) f R (r )dMdr (2. 1) r M trong đó P là ký hiệu chỉ xác suất, A là biến cố có xác suất cần tìm và M, r là các biến ngẫu nhiên liên tục có ảnh hưởng tới biến cố A. Như vậy, nếu coi A là giá trị rung động nền tại điểm đang xét, M là giá trị độ lớn động đất (hay cường độ chấn động trên mặt), và r là khoảng cách từ nguồn tới điểm đang xét, thì từ (2.1) ta có xác suất để cho rung động tại điểm đang xét đạt giá trị A khi động đất xảy ra, tính được bằng phép lấy tích phân theo M và r của tích giữa xác suất có điều kiện của A (khi cho trước M và r) với các xác suất độc lập của M và r. Phép tích phân theo độ lớn được đưa về dạng giải tích, còn hàm mật độ xác suất của khoảng cách fR(r) được cho bởi biểu thức lan truyền chấn động giữa nguồn và điểm đang xét (2.1). 2.1.2. Đánh giá tất định độ nguy hiểm động đất Trong đánh giá nguy hiểm động đất, phương pháp tất định truyền thống còn được gọi là phương pháp đánh giá độ nguy hiểm động đất trên cơ sở các kịch 5
- bản. Phương pháp tất định đánh giá rung động nền tại một điểm cho trước chỉ xét hiệu ứng rung động nền của một trận động đất đơn lẻ (còn gọi là động đất kịch bản) gây ra bởi một nguồn chấn động xác định trên khu vực nghiên cứu. Bốn bước thực hiện chính của quy trình đánh giá độ nguy hiểm động đất theo cách tiếp cận tất định được minh hoạ trên hình 2.2: Hình 2. 2. Quy trình đánh giá độ nguy hiểm động đất bằng phương pháp tất định 2.2. Hiệu chỉnh giá trị khuếch đại rung động nền Ở Việt Nam, các giá trị rung động nền thông thường được xác định theo PSHA hay DSHA. Các giá trị này thường được tính cho nền loại A theo Tiêu chuẩn Việt Nam 9386:2012, sau đó các giá trị rung động nền được hiệu chỉnh theo các loại nền tương ứng. Đây được gọi là cách hiệu chỉnh gián tiếp giá trị rung động nền (Hình 2.3). Hiện nay trên thế giới, việc hiệu chỉnh trực tiếp giá trị rung động nền thông qua bản đồ Vs30 cũng được áp dụng khá phổ biến. Trên sơ đồ hình 2.3 mô tả quy trình hiệu chỉnh giá trị rung động nền. Hình 2. 3. Sơ đồ quy trình hiệu chỉnh giá khuếch đại rung động nền 6
- 2.3. Đánh giá rủi ro động đất đô thị 2.3.1. Cơ sở lý thuyết đánh giá thiệt hại nhà cửa do động đất Các kết quả hiệu chỉnh giá trị khuếch đại rung động nền theo hai cách trực tiếp và gián tiếp sẽ được sử dụng làm đầu vào cho các tính toán đánh giá thiệt hại nhà cửa. Quy trình đánh giá thiệt hại nhà cửa được xây dựng theo cách tiếp cận của HAZUS-MH, bao gồm hai bước chính được mô tả dưới đây. Trong bước thứ nhất của quy trình, phương pháp phổ năng lực được áp dụng để xác định phản ứng cực đại của một toà nhà đối với những rung động nền do động đất gây ra (Mahaney et. al., 1993; FEMA, 1996; SSC, 1996; Freeman et al., 1998). Theo phương pháp này, phản ứng cực đại của một tòa nhà có kết cấu xác định dưới tác động của động đất được xác định bằng cách so sánh đại lượng dịch chuyển nền biểu diễn trên đồ thị khả năng chịu lực của tòa nhà đó với đồ thị phổ phản ứng của rung động nền do động đất kịch bản gây ra tại chân tòa nhà. Ở đây đồ thị khả năng chịu lực của một toà nhà đặc trưng cho phản ứng của toà nhà đó đối với những lực tác động do động đất gây ra, còn đồ thị phổ phản ứng được xây dựng từ các bản đồ phổ gia tốc nền tại khu vực nghiên cứu. Trong bước thứ hai của quy trình, trạng thái phá huỷ của mỗi loại nhà do động đất gây ra tại khu vực nghiên cứu ở các mức độ khác nhau được xác định. Phá huỷ kết cấu của mỗi loại nhà dưới tải trọng của động đất có thể biểu diễn dưới dạng các hàm phân bố chuẩn lô ga. Đồ thị của các hàm này thường còn được gọi là các đồ thị trạng thái phá huỷ, biểu diễn mối tương quan giữa xác suất để cho một toà nhà rơi vào một trong các trạng thái phá huỷ, và phổ dịch chuyển nền. Phổ dịch chuyển nền Sd xác định giá trị ngưỡng của một trạng thái phá huỷ ds được tính bởi công thức: Sd = S d ,ds .εds (2.4) ở đây: S d ,ds là giá trị mêđian của phổ dịch chuyển gây ra trạng thái phá huỷ ds, và εds là biến ngẫu nhiên có phân bố chuẩn lôga có mêđian bằng đơn vị và độ lệch chuẩn lô ga rít là βds. Xác suất có điều kiện để cho một trạng thái phá huỷ ds cho trước xảy ra hay bị vượt quá được xác định bởi hàm tích luỹ của phân bố chuẩn lôga. Đối với phá huỷ cấu trúc, nếu cho trước đại lượng phổ dịch chuyển Sd, xác suất để cho một trạng thái phá huỷ ds xảy ra hay bị vượt quá là: 1 𝑆𝑑 𝑃[(𝑑𝑠|𝑆𝑑 )] = Ф [ 𝑙𝑛 ( )] (2.5) 𝛽𝑑𝑠 𝑆̅𝑑,𝑑𝑠 7
- ở đây: S d ,ds là giá trị mêđian của phổ dịch chuyển, tại đó công trình xây dựng đạt tới giá trị cận trên ds của trạng thái phá huỷ, βds là độ lệch chuẩn của lô ga rít tự nhiên của phổ dịch chuyển của trạng thái phá huỷ ds, và Ф là hàm phân bố tích luỹ của phân bố chuẩn. 2.3.2. Cơ sở lý thuyết ước lượng thiệt hại về người do động đất Trong nghiên cứu này, mô hình do Stojanovski và Dong (1994) đề nghị được sử dụng để đánh giá thiệt hại về người do động đất cho khu vực nghiên cứu. Mô hình thương vong về người do động đất sử dụng các kết quả đánh giá thiệt hại nhà cửa đã mô tả trong mục trước làm dữ liệu đầu vào. Số nạn nhân do động đất được tính bằng tích của tỷ lệ thương vong xác định trước cho từng trạng thái thiệt hại nhà và từng loại nhà khi động đất xảy ra. Kết quả cuối cùng là số người bị thương vong do động đất ở bốn mức độ khác nhau (C1- bị thương nhẹ, không phải nằm bệnh viện; C2- bị thương, phải nằm bệnh viện; C3 - bị thương nặng; và C4 - Chết), tại ba thời điểm trong ngày 02h00, 14h00 và 17h00. 2.4. Cơ sở dữ liệu - Cơ sở dữ liệu về địa chấn kiến tạo được kế thừa từ các đề tài nghiên cứu và các công trình trước đây. Cụ thể, các sơ đồ đứt gãy, sơ đồ các vùng nguồn chấn động, độ sâu các đới sinh chấn. - Số liệu động đất được thu thập từ năm 1903 đến năm 2019 với phạm vi φ=18,0-23.5,0oN; λ=102-108.5oE. - Bản đồ phân khu địa chất công trình Hà Nội tỷ lệ 1:25000. - Giá trị Vs30 xác định được tại 191 điểm đo địa chấn thăm dò và 181 điểm đo vi địa chấn trên địa bàn thành phố cũng được sử dụng để phân loại nền. - Dữ liệu nhà cửa được kế thừa từ các số liệu điều tra khảo sát trong các đề tài nghiên cứu trước đây được minh họa trên hình 2.2. - Số liệu dân cư được thu thập từ nguồn điều tra của Tổng cục điều tra dân số năm 2019 được minh họa trên hình 2.3. Trong đó dân số tại các quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa và Thanh Xuân chi tiết tới cấp phường được sử dụng tính thiệt hại về người do động đất. 8
- Hình 2.2. Bản đồ phân loại nhà cửa theo kết cấu tại 5 quận Hoàn kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa và Thanh Xuân. Hình 2.3. Phân bố mật độ dân số theo Phường tại thành phố Hà Nội cập nhật đến năm 2019. 2.5. Công cụ đánh giá rủi ro động đất đô thị Quy trình đánh giá độ rủi ro động đất đô thị được thực hiện trong chương trình ArcRisk bao gồm các bước minh họa trên hình 2.1 Quy trình được thực hiện qua nhiều giai đoạn, trong đó các giai đoạn lại có mối liên hệ “nhân quả” với nhau, hay nói cách khác, kết quả thực hiện mỗi giai đoạn được sử dụng làm số liệu đầu vào cho giai đoạn tiếp theo. ArcRisk được phát triển trên môi trường GIS bao gồm ba mô đun chính: Mô đun 1 - Xác định vùng nghiên cứu; Mô đun 2 - Đánh giá khả năng rung động nền; Mô đun 3 - Ước lượng tổn thất. Mỗi mô đun mô phỏng một bước thực hiện trong quy trình đánh giá độ rủi ro động đất được minh họa trên hình 2.1. 9
- CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤN KIẾN TẠO KHU VỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ LÂN CẬN Để xây dựng mô hình nguồn chấn động phục vụ đánh giá độ nguy hiểm địa chấn cho thành phố Hà Nội, phạm vi nghiên cứu được mở rộng ra khu vực miền Bắc Việt Nam để có thể bao gồm được tất cả các nguồn chấn động cả xa lẫn gần có khả năng gây ra nguy hiểm địa chấn cho thành phố. Trên hình 3.1 minh họa bản đồ các đới đứt gãy cấp I-II và chấn tâm động đất khu vực miền Bắc Việt Nam và lân cận, được thành lập trên cơ sở tổng hợp những kiến thức cập nhật về hệ thống các đứt gãy sinh chấn và dữ liệu động đất quan trắc được cập nhật tới hết năm 2019. Hình 3. 1. Bản đồ các đới đứt gãy sinh chấn và chấn tâm động đất khu vực miền Bắc Việt Nam và lân cận. 3.1. Các đới đứt gãy hoạt động Trên lãnh thổ Việt Nam, đới đứt gãy Sông Hồng được đặc trưng bởi đới biến chất dãy núi Con Voi, kéo dài từ biên giới Việt - Trung tới Việt Trì, được coi như là “tuyến trục” của đới, bề rộng chừng 10 km và được giới hạn bởi đứt gãy Sông Hồng và đứt gãy Sông Chảy. Theo các tài liệu địa vật lý và địa chất thì đứt gãy Sông Hồng là đứt gãy sâu xuyên Moho, có chiều sâu trung bình đạt trên 30 km [96]. Mặt trượt của đứt gãy cắm về đông bắc với góc cắm 78 - 80o và trong giai đoạn hiện đại là trượt bằng thuận hoặc thuận phải. Đứt gãy Sông Chảy cũng được xác định là một đứt gãy sâu xuyên vỏ, chạy dọc theo rìa phía ĐB của đới biến chất dãy núi Con Voi, kéo dài thành một đường thẳng từ Lào Cai tới Việt Trì, với chiều dài hàng trăm km. Phương trượt của đới đứt gãy nghiêng về phía đông bắc với góc cắm rất khác nhau, từ 64-800. Nằm về phía đông bắc và chạy gần như song song với đứt gãy Sông Chảy là đứt gãy Sông Lô. Đứt gãy này xuất hiện từ Paleozoi sớm và có lịch sử phát 10
- triển lâu dài, thể hiện chủ yếu như một đứt gãy thuận cắm về tây nam với góc cắm 70-800. 3.2. Tính địa chấn khu vực thành phố Hà Nội và lân cận Từ hình 3.1, có thể thấy mặc dù không ghi nhận được động đất mạnh, hoạt động các động đất có độ lớn trung bình vẫn diễn ra với tần suất cao tại đới ĐGSH. Trong khoảng thời gian từ năm 1903 đến 2019, trong phạm vi đới ĐGSH nằm trên lãnh thổ Việt Nam đã có tới 36 trận động đất có độ lớn từ 4.0 trở lên được ghi nhận bằng máy. Ngoài ra cũng phải kể đến các trận động đất lịch sử đã từng xảy ra vào các năm 1277, 1278, 1285 và được ghi lại trong sử sách của các triều vua trị vì ở các thời kỳ này. Trận thứ nhất làm đất nứt 7 trượng, trận thứ hai là một chuỗi ba kích động mạnh xảy ra trong vòng một ngày, còn trận thứ ba đã làm bia đá trong chùa Báo Thiên (xây năm 1057 ở địa điểm Nhà Thờ Lớn hiện nay) gãy làm đôi, và làm núi Cao sơn bị lở. Có thể đánh giá cấp độ mạnh của các trận động đất này tương đương với cấp 7, cấp 7 và cấp 7-8. 3.3. Khảo sát quy luật tỷ lệ đồng dạng động đất khu vực miền Bắc Việt Nam và lân cận. Kết quả khảo sát thời gian chờ giữa hai trận động đất liên và quy luật tỷ lệ đồng dạng thống nhất động đất cho miền Bắc Việt Nam được thực hiện cho cả hai trường hợp tính địa chấn dài hạn và ngắn hạn. Kết quả phân tích cũng cho thấy, trong trường hợp tính địa chấn dài hạn, có thể thấy sự phù hợp tốt của các trận động đất có cận dưới độ lớn từ 4.0 trở lên khi ngoài đường cong xây dựng cho cận dưới bằng 3, cả ba đường cong còn lại xây dựng cho các tập dữ liệu với cận dưới độ lớn lần lượt bằng 4, 4.5 và 5 đều nằm trùng khớp lên nhau. Trong trường hợp tính địa chấn ngắn hạn, các đường cong xây dựng cho các giá trị cận dưới lần lượt bằng 3 và 4 cũng nằm khá trùng lên nhau với điểm xoắn nằm tại vị trí x=1. Các yếu tố trên đây có thể làm sáng tỏ hơn cho việc lựa chọn giá trị độ lớn tiêu biểu Mmin = 4.0 cho Miền Bắc, Việt Nam trong các nghiên cứu tiếp theo. CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ ĐỘ NGUY HIỂM ĐỘNG ĐẤT CHO KHU VỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI Trong Chương này sẽ trình bày đánh giá độ nguy hiểm động đất cho khu vực thành phố Hà Nội theo hai cách tiếp cận là xác suất và tất định. Quy trình đánh giá độ nguy hiểm động đất được thực hiện gồm các bước sau: 1) Xác định các vùng nguồn chấn động khu vực thành phố Hà Nội và lân cận; 2) Ước lượng các tham số nguy hiểm động đất cho từng vùng nguồn chấn động; 3) Thiết lập quy luật tắt dần chấn động cho khu vực nghiên cứu; 4) Tính toán và thành lập bản đồ độ nguy hiểm động đất. 4.1. Mô hình nguồn chấn động Mô hình các vùng nguồn chấn động cho khu vực thành phố Hà Nội và lân cận được xác định trên cơ sở nghiên cứu các qui luật hoạt động động đất, cụ thể là mối liên quan giữa động đất và các yếu tố địa chất kiến tạo và địa động lực. Đầu tiên, ranh giới các vùng phát sinh động đất mạnh được vạch ra dọc theo các 11
- đứt gãy hoạt động liên quan theo nguyên tắc sau: các vùng phát sinh động đất được coi là tổng cộng các vùng cực động của tất cả các trận động đất cực đại có khả năng xảy ra trong mỗi đới phá hủy kiến tạo. Tổng cộng có 18 vùng nguồn được coi là có ảnh hưởng chấn động tới thành phố Hà Nội được xác định theo cách tiếp cận này (Hình 4.1): 1) Sơn La 10) Sông Hồng-Sông Chảy 2) Sông Mã-Pumaytun 11) Cao Bằng-Tiên Yên 3) Phong Thổ - Thanh 12) Đông Bắc trũng Hà Nội Sơn 13) Sông Lô 4) Mường La – Bắc Yên 14) Thái Nguyên-Bắc Cạn 5) Sông Đà 15) Văn Sơn-Hà Giang 6) Lai Châu-Điện Biên 16) Đông Triều-Uông Bí 7) Mường Tè 17) Cẩm Phả 8) Mường Nhé 18) Quốc Lộ 13a 9) Sông Hiếu Hình 4. 1. Bản đồ các vùng nguồn phát sinh động đất khu vực thành phố Hà Nội và lân cận. 4.2. Ước lượng các tham số nguy hiểm động đất cho các vùng nguồn chấn động Đã có nhiều tranh luận về việc xác định giá trị độ lớn cận dưới M0 trong nghiên cứu đánh giá nguy hiểm động đất ở Việt Nam, các giá trị M0 thường được sử dụng là 4.0 và 4.5. Việc lựa chọn sử dụng các giá trị này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá độ nguy hiểm động đất. Trong nghiên cứu này, giá trị M0 = 4.0 được lựa chọn trên cơ sở khảo sát quy luật tỷ lệ đồng dạng động đất. Để phục vụ tính toán và vẽ bản đồ độ nguy hiểm động đất, các tham số sau đây được ước lượng cho mỗi vùng nguồn: Độ lớn động đất cực đại dự báo Mmax; 12
- Các tham số a và b trong biểu thức tương quan giữa độ lớn và tần suất động đất (biểu thức Gutenberg - Richter) và các đại lượng suy diễn tương ứng λ và β. Chu kỳ lặp lại dự báo T(M) của các động đất mạnh trong vùng. Các phương pháp hợp lý cực đại và cực trị được áp dụng đồng thời để ước lượng các tham số nguy hiểm động đất. Cơ sở lý thuyết của hai phương pháp này đã được mô tả chi tiết trong nhiều công trình trước đây. Các nghiên cứu trước đây cho thấy phương pháp hợp lý cực đại cho các kết quả ước lượng tham số nguy hiểm động đất xác thực hơn so với phương pháp cực trị, đặc biệt là các giá trị Mmax. Vì vậy, trong nghiên cứu này, phương pháp hợp lý cực đại được ưu tiên áp dụng cho các vùng nguồn chấn động. 4.3. Mô hình tắt dần chấn động Một trong những thành phần quan trọng nhất trong đánh giá độ nguy hiểm động đất đó là lựa chọn mô hình tắt dần chấn động cho khu vực nghiên cứu. Việc lựa chọn mô hình chấn động dựa trên các yếu tố như địa chấn kiến tạo khu vực nghiên cứu, độ lớn động đất, đặc điểm mô hình vận tốc và nhiều yếu tố khác. Năm 2018, trên cơ sở nghiên cứu của nhóm tác giả Lê Quang Khôi và cộng sự về việc lựa chọn các mô hình tắt dần chấn động phù hợp nhất cho Việt Nam, kết quả tính toán của 25 mô hình tắt dần chấn động đã được công bố trên thế giới được so sánh với các băng ghi địa chấn dải rộng của 39 trận động đất ghi nhận được trên lãnh thổ Việt Nam. Do thành phố Hà Nội nằm trên ranh giới giữa hai vùng địa chấn kiến tạo Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam, trong nghiên cứu này, hai biểu thức tắt dần chấn động của Campbell & Bozorgnia (2008) và Akkar & cộng sự (2014) được lựa chọn để áp dụng cho việc tính toán và thành lập tập bản đồ độ nguy hiểm động đất cho thành phố Hà Nội. 4.4. Thành lập bản đồ độ nguy hiểm động đất khu vực thành phố Hà Nội 4.4.1 Đánh giá xác suất độ nguy hiểm động đất khu vực thành phố Hà Nội Các kết quả đánh giá xác suất độ nguy hiểm động đất cho thành phố Hà Nội được thể hiện dưới dạng tập bản đồ độ nguy hiểm động đất. Trên các hình 4.2 và 4.3 minh họa tập bản đồ xác suất nguy hiểm động đất thành lập cho khu vực thành phố Hà Nội, biểu thị phân bố không gian của hai đại lượng SA với xác suất bị vượt quá lần lượt bằng 10% và 2% trong vòng 50 năm trên nền đá loại A theo TCVN 9386:2012. Từ các bản đồ kết quả có thể đưa ra một số nhận định sau đây: 1) Trên các bản đồ nguy hiểm động đất thành lập cho thành phố Hà Nội, phân bố không gian của của các đại lượng SA tập trung tại các đới kéo dài theo phương TB-ĐN, với các giá trị rung động nền lớn nhất nằm trùng lên vị trí của ba đứt gãy Sông Hồng, Sông Chảy và Sông Lô chạy qua địa bàn thành phố Hà Nội 2) Trên toàn thành phố Hà Nội, giá trị SA tại chu kỳ rung động 0.3 s nằm trong khoảng 0.09-0.14 g và 0.16-0.32 g ứng với các chu kỳ lặp lại lần lượt 13
- bằng 475 và 2475 năm. Tất cả các quận nội thành có rung động nền mạnh nhất đạt tới cấp VIII tại các chu kỳ lặp lại 475 năm. Đối với chu kỳ lặp lại lần lượt bằng 2475, các quận nội thành có rung động nền mạnh nhất bao gồm Cầu Giấy, Thanh Xuân và Hà Đông và một phần của các quận Ba Đình, Đống Đa và Hoàng Mai. Cường độ chấn động trên bề mặt tại các quận này đạt tới cấp X theo thang MSK-64. 3) Trên toàn thành phố Hà Nội, giá trị SA tại chu kỳ rung động 1.0 s nằm trong khoảng 0.03-0.05 g và 0.05-0.08 g ứng với các chu kỳ lặp lại lần lượt bằng 475 và 2475 năm. Như vậy, cường độ chấn động trên bề mặt trên toàn thành phố chỉ đạt tới cấp VI và VII, theo thang MSK-64. Các quận nội thành có rung động nền mạnh nhất bao gồm Tây Hồ, Hoàn Kiếm, Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Thanh Xuân và Hà Đông. Cường độ chấn động trên bề mặt tại các quận này đạt tới cấp VI tại các chu kỳ lặp lại bằng 475 năm, và đạt tới cấp VII tại các chu kỳ lặp lại bằng 2,475 năm. Hình 4. 2. Bản đồ nguy hiểm động đất thành phố Hà Nội thể hiện phân bố gia tốc phổ nền (SA) tại chu kỳ 0.3s với chu kỳ lặp lại 475 năm và 2475. Hình 4. 3. Bản đồ nguy hiểm động đất thành phố Hà Nội thể hiện phân bố gia tốc phổ nền (SA) tại chu kỳ 1.0s với chu kỳ lặp lại 475 năm và 2475 năm. 14
- 4.4.2 Đánh giá tất định độ nguy hiểm động đất khu vực thành phố Hà Nội 4.4.2.1 Kịch bản động đất Động đất kịch bản là động đất được dự báo sẽ xảy ra tại khu vực nghiên cứu, với các thông số ban đầu được xác định trước. Các động đất kịch bản được xây dựng cho thành phố Hà Nội dựa trên các giả thiết sau: 1) Động đất được phát sinh trên một trong những đứt gẫy kiến tạo có khả năng sinh chấn chạy cắt ngang qua hoặc gần địa bàn thành phố. 2) Chấn tâm động đất kịch bản được lấy tại một điểm nằm trên đứt gẫy phát sinh ra nó và có khoảng cách gần nhất tới địa phận thành phố. 3) Ngoài tọa độ chấn tâm, các tham số khác của động đất kịch bản được xác định theo các tham số hình học và địa động lực của chấn đoạn đứt gẫy phá huỷ phát sinh ra nó (chấn tiêu động đất kịch bản) theo các nguyên tắc của mô hình nguồn đứt gẫy đã mô tả ở trên. Trong nghiên cứu này, kịch bản động đất được xây dựng với giả thiết là chúng được phát sinh trên các đứt gẫy Sông Hồng. 4.4.2.2 Tính toán khả năng rung động nền Trên các Hình 4.4 minh họa bản đồ rung động nền biểu thị phân bố không gian của các giá trị gia tốc nền cực đại (PGA) do động đất kịch bản Sông Hồng gây ra tại các Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa và Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Bản đồ cho thấy các giá trị PGA phản ánh rõ rệt sự lan truyền chấn động theo không gian với độ lớn cực đại tại chấn tâm và giảm dần khi ra xa chấn tâm. Kịch bản Sông Hồng gây ra chấn động có gia tốc nền cực đại (PGA) dao động trong khoảng từ 0,06g tới 0,18g tương đương với các chấn động địa phương có thể đạt tới cấp VI-VIII theo thang MSK-64. Hình 4. 4. Phân bố giá trị rung động nền (PGA) tại khu vực nghiên cứu do động đất kịch bản sông Hồng. 15
- 4.5. Hiệu chỉnh giá trị khuếch đại rung động nền 4.5.1 Hiệu chỉnh trực tiếp giá trị khuếch đại rung động nền Để phục vụ việc hiệu chỉnh trực tiếp giá trị khuếch đại rung động nền, sơ đồ Vs30 cho khu vực năm quận nội thành Hà Nội được xây dựng trên cơ sở 191 điểm đo địa chấn thăm dò và 181 điểm đo vi địa chấn. Tại khu vực năm quận, giá trị SA 0.3s có tính đến hiệu ứng nền nằm trong khoảng 0.156-0.178 g ứng với chu kỳ lặp lại 475 năm, tương đương VIII theo thang MSK-64. Về phân bố không gian, giá trị SA 0.3s có xu hướng giảm từ hướng Tây sang Đông, cụ thể tại khu vực quận Thanh Xuân có giá trị SA 0.3s lớn nhất 0.178g và nhỏ nhất tại khu vực quận Hoàn Kiếm 0.156g. Điều này hoàn toàn phù hợp do đớt đứt gãy Sông Hồng – Sông Chảy nằm bên phía Tây Bắc của năm quận và quận Thanh Xuân gần với nguồn hơn so với các quận còn lại. Bên cạnh đó, giá trị SA cũng phản ánh theo sự phân bố của giá trị Vs30 điều này được cũng thể hiện khá rõ tại khu vực quận Thanh Xuân. Trong khi đó, giá trị SA 1.0s có tính đến hiệu ứng nền nằm trong khoảng 0.081-0.091 g ứng với chu kỳ lặp lại 475 năm, tương đương VII theo thang MSK- 64. Về phân bố không gian, cũng giống như trường hợp SA 0.3s, giá trị SA 0.1s lớn nhất tại khu vực quận Thanh Xuân có giá trị 0.091g. Tuy nhiên, giá trị nhỏ nhất lại nằm ở khu vực phía Tây Bắc quận Ba Đình và Đống Đa là 0.081g, điều này hoàn toàn phù hợp với sơ đồ phân bố giá trị Vs30, tại khu vực này có giá trị Vs30 từ 180 – 360 (m/s). 4.5.2 Hiệu chỉnh gián tiếp giá trị khuếch đại rung động nền Để phục vụ việc đánh giá rủi ro động đất, gia tốc phổ nền chu kỳ ngắn (SAS, T=0,3s) được thành lập từ các bản đồ PGA, đồng thời các bản đồ gia tốc phổ nền chu kỳ dài (SAL, T=1,0s) được thành lập từ các bản đồ gia tốc phổ nền chu kỳ ngắn (SAS) sử dụng các hệ số phổ gia tốc phản ứng cho nền đá (nền loại A). Để có được bức tranh hiện thực về rung động nền tại khu vực nghiên cứu, các giá trị rung động nền cần được hiệu chỉnh theo sơ đồ phân loại nền theo TCVN 9386:2012. Việc phân loại nền đất cho thành phố Hà Nội được thực hiện trên cơ sở ban đầu là bản đồ phân khu địa chất công trình Hà Nội tỷ lệ 1:25000, kết hợp với các giá trị Vs30 xác định được tại 191 điểm đo địa chấn thăm dò và 181 điểm đo vi địa chấn trên địa bàn thành phố cũng được sử dụng để phân loại nền. Ngoài ra, một số kết quả về phân loại nền khu vực nội thành Hà Nội theo tiêu chuẩn của Mỹ cho khu vực Hà Nội cũng được tham khảo. Về phân bố không gian, giá trị SA 0.3s và SA 1.0s có xu hướng giảm từ Tây sang Đông với giá trị SA cực đại nằm ở khu vực phía Tây quận Thanh Xuân và cực tiểu tại khu vực phía Đông quận Hoàn Kiếm. Các giá trị SA 0.3s lớn nhất tại quận Thanh Xuân là 0.256g tương ứng với cường độ chấn động cấp IX và nhỏ 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 251 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn