intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học An Giang

Chia sẻ: Tranthi Tuyen | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:98

358
lượt xem
98
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 6 chương, đề tài "Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học An Giang" giới thiệu đến các bạn những nội dung tổng quan đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên, cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, giới thiệu sơ lược về Trường Đại học An Giang,... Hy vọng nội dung đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học An Giang

  1. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu LỜI CAM ĐOAN Kính thưa quý thầy cô, chúng tôi là nhóm sinh viên khóa 11, khoa kinh tế ­ quản trị kinh  doanh, chuyên ngành quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang. nhóm chúng tôi xin cam   đoan nghiên cứu sau đây là do chính nhóm chúng tôi thực hiện. Những lý thuyết được trình bày trong báo cáo này đều có trích dẫn nguồn. Dữ  liệu   phân tích trong chuyên đề  này là thông tin sơ  cấp thu thập thông qua bảng câu hỏi được gửi  đến những sinh viên đang học ở trường Đại học An Giang  Chúng tôi cam đoan đề tài không sao chép từ các công trình nghiên cứu khoa học khác. Long Xuyên, ngày 03 tháng 07 năm 2013 Trang 1
  2. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu LỜI CẢM ƠN! Trong quá trình thực hiện chuyên đề năm 3, nhóm chúng tôi đã nhận được sự động viên,  chăm lo của gia đình, sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô và bạn bè. Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô Huỳnh Đình Lệ Thu. Trong suốt thời gian thực  hiện chuyên đề, cô đã tận tình chỉ  bảo, đóng góp ý kiến, giúp nhóm chúng tôi chỉnh sửa và   hoàn thiện chuyên đề theo đúng tiến độ và quy định của khoa. Cảm ơn trường Đại học An Giang, tất cả giảng viên khoa Kinh Tế ­ Quản trị kinh doanh   nói riêng, các giảng viên của trường và các giảng viên thỉnh giảng nói chung đã truyền đạt  những kinh nghiệm có ích để nhóm chúng tôi có thêm kiến thức, kỹ năng trong giao tiếp thực   tế cho việc hoàn thành chuyên đề này. Cảm  ơn các anh chị  và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ  nhóm chúng tôi trong quá trình thu   thập và phân tích dữ liệu. Và cuối cùng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình thân yêu đã luôn ủng hộ và tạo điều   kiện cho chúng tôi hoàn thành chuyên đề. Chuyên đề không thể hoàn thành nếu thiếu sự giúp đỡ của tất cả mọi người! Xin chân thành cảm ơn! Long xuyên, ngày 03 tháng 07 năm 2013 Trang 2
  3. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Trang 3
  4. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu DANH MỤC HÌNH Trang 4
  5. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1 Lý do chọn đề tài Toàn cầu hóa là xu thế của thời đại, và điều này không chỉ diễn ra ở lĩnh vực kinh tế,  thương mại, khoa học công nghệ mà còn đang tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực giáo dục của  mọi quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói  riêng, với chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá trình hội nhập và phát  triển đất nước, cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng  cao hơn nữa, các trường đại học Việt Nam cần phát huy một cách mạnh mẽ nhất nội lực, đề  ra những giải pháp có tính khoa học cho quá trình cải tiến chất lượng nhằm thực hiện tốt hơn  nữa mục tiêu và sứ mạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Có thể thấy, Singapore từ một nước nhỏ, gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế và thiếu  thốn tài nguyên. Nhưng hiện nay Singapore đã trở thành một trong những nước phát triển trên  thế giới và là nước phát triền hàng đầu ở Đông Nam Á. Trong lĩnh vực giáo dục, Singapore là  quốc gia được xếp hàng đầu trong cả hai lĩnh vực Khoa học và Toán học tại một cuộc nghiên  cứu được tiến hành tại 49 quốc gia vào năm 2002­2003 bởi Hiệp hội Quốc tế thẩm định các  thành tựu giáo dục (IEA) có trụ sở tại Boston, Mỹ đã xác nhận chất lượng cao của các chương  trình đào tạo Toán học và Khoa học tại các trường công lập của Singapore. Và mặc dù trường  Đại học Quốc gia Singapore (NUS 1962) ra đời sau Đại học quốc gia Hà Nội nhưng đã vươn  lên trở thành trường đại học  xếp ở vị trí thứ 3 trong 15 trường Đại học châu Á tốt nhất thế  giới. Và trường Thương mại NUS được đánh giá là một trong những “Trường đào tạo Thạc sĩ  Quản trị bán thời gian tốt nhất” và nhận được danh hiệu “Trường học danh tiếng nhất”. Vì  sao Singapore phát triển thần kỳ như vậy? (Singapore Education, ngày truy cập 7/9/2013). Tất cả là do chính phủ Singapore tập trung đầu tư ưu tiên cho giáo dục. Nâng cao hệ  thống giáo dục và thành quả là Singapore đã phát triển vượt bậc như ngày hôm nay. Trong khi  đó, Việt Nam có nhiều điều kiện phát triển hơn nhưng phát triển chưa được mạnh, vì vậy  Việt Nam muốn phát triển nhanh và mạnh, thì cần nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục  hơn nữa. Mặt khác, để hội nhập vào xu thế chung này, thì trong những năm vừa qua, hệ thống  giáo dục đại học ở nước ta cũng đang phát triển về quy mô, hình thức, lẫn chất lượng. Đa  dạng hóa các loại hình đào tạo Đại học như Đại học công lập, tư thục, Đại học mở, Đại học  cộng đồng, Đại học vừa học vừa làm, Đại học từ xa … Nhiều trường  Đại học được trang bị  cơ sở vật chất ngày càng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đổi mới  chương trình và hình thức đào tạo từ niên chế sang học phần tín chỉ… Tuy nhiên, nhìn nhận  khách quan, giáo dục nước ta vẫn chưa phát triển bằng các nước bạn trong khu vực. Nên yêu  cầu phát triển nền giáo dục nước ta hội nhập vào nền giáo dục thế giới và trong khu vực đòi  hỏi phải có những nổ lực và quyết tâm cao. Thêm vào đó, trong xu thế toàn cầu hóa giáo dục, giáo dục  Đại học đang dần được chấp  nhận như là một loại hình dịch vụ giáo dục. Nếu trong kinh doanh, người mua được xem là  khách hàng thì trong lĩnh vực giáo dục, sinh viên cũng là đối tượng khách hàng mà đơn vị cung  cấp dịch vụ (trường đại học) cần đáp ứng. Khi khách hàng (sinh viên) được đáp ứng những  Trang 5
  6. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu mong đợi đó sẽ giúp cho đơn vị phát triển. Mặt khác, trong xu thế giáo dục đại học đang dần  được chấp nhận như là một loại hình dịch vụ, các trường đại học là đơn vị cung cấp dịch vụ  cho đối tượng khách hàng chủ yếu của mình là sinh viên. Một áp lực không thể tránh khỏi đối  với các trường là việc tuân thủ các nguyên tắc quản lý chất lượng hiện đại mà trong đó triết  lý hướng đến khách hàng đang đóng vai trò chủ đạo. Theo đó, một trong những yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các đơn vị  kinh doanh nói chung và các đơn vị trong lĩnh vực giáo dục nói riêng là sự hài lòng của khách  hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ mà đơn vị cung ứng. Chất lượng phải được đánh giá  bởi khách hàng, người sử dụng dịch vụ của các đơn vị cung ứng. Như vậy, trong lĩnh vực giáo  dục việc đánh giá chất lượng dịch vụ qua ý kiến của khách hàng, trong đó khách hàng trọng  tâm là người học (sinh viên) đang trở nên hết sức cần thiết. Cũng vì thế  mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề  tài   “Đo lường các yếu tố   ảnh   hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường đại học An Giang”. 1.2 Mục tiêu Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và sự hài lòng đến giá trị cảm nhận của   sinh viên ĐHAG đối với chất lượng đào tạo. Xác định mức độ   ảnh hưởng của các yếu tố  đến sự  hài lòng của sinh viên ĐHAG đối  với chất lượng đào tạo. Kiểm định sự  khác biệt về  mức độ  hài lòng của sinh viên theo các đặc điểm cá nhân  (khóa học, giới tính…) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên tại trường ĐHAG. 1.3 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Khoa kinh tế quản trị kinh doanh Đại học An Giang. Phạm vi về thời gian: từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2013 (khoảng 10 tuần). Đối tượng nghiên cứu: Những sinh viên khóa 10 và khóa 11 của trường đại học An  Giang. Đối tượng khảo sát: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên và sự hài lòng   tác động giá trị cảm nhận tại trường đại học An Giang. 1.4 Phương Pháp nghiên cứu Nghiên cứu sơ  bộ  với phương pháp định tính được thực hiện bằng phương pháp thảo  luận tay đôi với 15 sinh viên (n = 15) nhằm điều chỉnh câu từ  để  hoàn thiện bản phỏng   vấn. Nghiên cứu chính thức với phương pháp định lượng được thực hiện bởi kỹ thuật phỏng   vấn trực tiếp bằng bảng hỏi chi tiết nhằm thu thập, phân tích dữ  liệu khảo sát, cũng  như ước lượng và kiểm định mô hình và tiến hành phát bảng hỏi cho 260 sinh viên  khóa   10 và khóa 11 của Trường Đại Học An Giang.  Trang 6
  7. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu Các dữ liệu được thu thập sẽ được phân tích thông qua Công cụ hệ số tin cậy Cronbach   alpha, phân tích yếu tố  khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis), phân tích tương   quan, phân tích hồi quy để  kiểm định giả  thuyết của mô hình lý thuyết và phân tích   phương sai (T­test, ANOVA). Phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS được dùng trong  nghiên cứu xử lý dữ liệu này. 1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Nghiên cứu này có thể  hỗ trợ  về  sau cho các công trình nghiên cứu về  “Đo lường các   yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường đại học An Giang” đối với  chuyên đề của sinh viên. Là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu sau này và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng   giáo dục. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy được hiệu quả của chất lượng đào tạo tác động đến   mức độ hài lòng của sinh viên. Từ đó, nâng cao mức độ hài lòng và sự thỏa mãn của sinh   viên đối với chất lượng giáo dục. 1.6 Nội dung nguyên cứu Ngoài phần phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Giới thiệu sơ lược về trường Đại học An Giang Chương 5: Kết quả nghiên cứu Chương 6: Kết luận và kiến nghị Trang 7
  8. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Giới Thiệu Chương 1 giới thiệu tổng quan về dự án nghiên cứu. Chương 2 này nhằm  mục đích  giới thiệu cơ sở lý luận cho nghiên cứu. Trên cơ sở này, mô hình lý thuyết được xây dựng cùng  với các giả  thuyết về  các mối quan hệ  giữa các khái niệm trong  mô hình. Chương này giới  thiệu chủ yếu về cơ sở lý luận: (1) Các yếu tố  tác động đến sự  hài lòng của sinh viên,  (2)  Giá trị cảm nhận, (3) mô hình nghiên cứu. 2.2 Dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng 2.2.1 Khái niệm về chất lượng Chất lượng nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng là một khái niệm rộng lớn khó   định nghĩa, khó đo lường và có nhiều cách hiểu khác nhau:  ­ Đối với chính phủ, chất lượng được đánh giá trước hết dựa vào tỷ  lệ  đậu/rớt,   những người bỏ học và thời gian học tập.  ­ Đối với đội ngũ cán bộ giảng dạy, chất lượng được hiểu là đào tạo tốt trên cơ sở  chuyển giao kiến thức tốt, môi trường học tập tốt và quan hệ  tốt giữa giảng dạy   và nghiên cứu.  ­ Đối với các doanh nghiệp, là những người sử dụng “sản phẩm” của quá trình  đào   tạo  đại học, khi nói về chất lượng sẽ quan tâm  đến kiến thức, kỹ năng và  đạo   đức của sinh viên. ­ Đốivới sinh viên, là người học, là những người “thụ  hưởng” trực tiếp quá trình  đào tạo, họ sẽ quan tâm đến việc đóng góp vào sự phát triển cá nhân và việc chuẩn  bị cho một vị trí xã hội.  Như  vậy, giáo dục có chất lượng thì phải đảm bảo kết nối với mối quan tâm của sinh   viên và của xã hội. Theo Bộ tiêu chí của AUN­QA, Hệ thống đảm bảo chất lượng của Mạng  lưới các trường đại học các nước ASEAN, chất lượng được hiểu là mức độ  hài lòng của   những người liên quan đến quá trình giáo dục, bao gồm các giảng viên, sinh viên, doanh   nghiệp, chính phủ,và các đối tượng liên quan khác. 2.2.2 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ 2.2.2.1 Khái niệm Dịch vụ là kết quả của một quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào thành đầu ra cần thiết   cho khách hàng. Quá trình đó bao gồm các hoạt động phía sau (bên trong) và các hoạt động  phía trước, nơi mà khách động phía sau (bên trong) và các hoạt động phía trước, nơi mà khách   hàng và nhà cung cấp dịch vụ tương tác với nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng theo  cách mà khách hàng mong muốn và suy cho cùng đó là tạo ra giá trị cho khách hàng. 2.2.2.2 Đặc điểm của dịch vụ Trang 8
  9. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu Dịch vụ có 4 đặc điểm là: (1) Tính vô hình; (2) Tính không thể tách rời (giữa sản xuất và   tiêu dùng); (3) Tính không đồng nhất (hay không thể  tiêu chuẩn hóa); (4) Tính không tồn tại   lâu dài (còn gọi là không thể tồn kho). Với những đặc tính này, để thành công trong cung ứng  dịch vụ, cần có những giải pháp quản trị thích hợp. 2.2.2.3 Tác động của công nghệ tới các đặc tính của dịch vụ Với sự hỗ trợ của công nghệ, việc cung ứng dịch vụ trở nên đồng đều, chính xác, chuẩn   mực và linh hoạt hơn. Công nghệ đang được  xem như  là một   giải pháp quan trọng để  thỏa mãn ngày càng cao hơn nhu cầu của khách hàng và gia tăng khả năng cạnh tranh của tổ  chức. 2.2.3 Sự hài lòng của khách hàng 2.2.3.1 Tầm quan trọng và khái niệm về sự hài lòng Sự  hài lòng sẽ   ảnh hưởng tới hành vi của khách hàng, nó tăng xác  suất mua hàng tiếp  theo, tạo tiền đề  cho lòng trung thành và ảnh hưởng đến sự truyền miệng của khách hàng cho  những người khác. Sự hài lòng là một dạng cảm xúc hoặc thái độ, hình thành trên cơ   sở khách hàng so sánh,  đánh giá giữa những gì mà họ  mong đợi với   những gì nhận được từ  tổ  chức và/hoặc từ  sản   phẩm, dịch vụ cụ thể. Nó là trạng thái tâm lý xảy ra trong và/hoặc sau khi tiêu dùng. 2.2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng Các nghiên cứu đều cho thấy, “sự hài lòng của khách hàng” là một biến phụ thuộc của 3  thành phần chính là “sự  mong đợi của  khách hàng”, “chất lượng cảm nhận” và “giá trị  cảm  nhận”. 2.2.4 Mong đợi của khách hàng Mong đợi được hiểu là những gì mà người mua tiềm năng nghĩ hay cảm thấy nhu cầu về  sản phẩm dịch vụ, những mong muốn, và những ý tưởng hình thành trong đầu của một khách   hàng về  một sản  phẩm hay dịch vụ  trước khi tiêu dùng nó. Mong đợi được xem là  “tiêu  chuẩn” của khách hàng khi đánh giá sản phẩm, dịch vụ của một tổ chức về khía cạnh chất lượng  và giá trị. 2.2.5 Chất lượng dịch vụ, chất lượng cảm nhận và việc đo lường 2.2.5.1 Khái niệm về chất lượng dịch vụ và chất lượng cảm nhận Các nhà nghiên cứu và quản trị ủng hộ quan điểm xem xét chất lượng dịch vụ trên góc độ  của khách hàng. Đối với khách hàng, “chất lượng dịch vụ là một sự cảm nhận mang tính so sánh  giữa mong đợi của họ về dịch vụ và những gì mà họ nhận được từ dịch vụ được cung cấp”. Chất   lượng dịch vụ là khách quan, mỗi khách hàng sẽ có những cảm nhận khác nhau, vì thế còn được   gọi là “chất lượng cảm nhận”. Chất lượng dịch vụ Parasuraman: Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là khoảng cách giữa  sự mong đợi về dịch vụ của kháchhàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ.Dựa trên  Trang 9
  10. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu định nghĩa truyền thống về chất lượng dịch vụ, Parasuraman đã xây dựng thang đo SERVQUAL để  đánh giá chất lượng dịch vụ gồm 22 biến thuộc 5 thành phần để đo lường chất lượng kỳ vọng và   dịch vụ cảm nhận: 1. Sự tin tưởng (reliability)  Khi công ty hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm.  Khi bạn gặp trở ngại, công ty chứng tỏ mối quan tân thực sự muốn giải quyết  trở ngại đó.  Công ty thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.  Công ty cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.  Công ty lưu ý để không xảy ra một sai xót nào. 2. Sự phản hồi (responsiness)  Nhân viên công ty cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ.  Nhân viên công ty nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn.  Nhân viên công ty luôn sẵn sàng giúp bạn.  Nhân viên công ty không bao giờ qúa bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của   bạn. 3. Sự đảm bảo (assurance): Cách cư xử của nhân viên gây niềm tin cho bạn.  Bạn cảm thấy an tòan trong khi giao dịch với công ty.  Nhân viên công ty luôn niềm nở với bạn.  Nhân viên công ty có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn. 4. Sự cảm thông (empathy)  Công ty luôn đặc biệt chú ý đến bạn.  Công ty có nhân viên biết quan tâm đến bạn.  Công ty lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.  Nhân viên công ty hiểu rõ những nhu cầu của bạn.  Côngty làm việc vào những giờ thuận tiện. 5. Sự hữu hình (tangibility)  Công ty có trang thiết bị rất hiện đại.  Các cơ sở vật chất của công ty trông rất bắt mắt. Trang 10
  11. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu  Nhân viên công ty ăn mặc rất tươm tất.  Các sách ảnh giới thiệu của công ty có liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp. 2.2.5.2 Đo lường chất lượng cảm nhận Về cơ bản, việc đo lường chất lượng dịch vụ cần phải căn cứ vào khoảng cách giữa “mong  đợi của khách hàng về chất lượng” và “sự cảm nhận của họ về mức độ  chất lượng được thực  hiện”.  Tuy nhiên,  một số nhà nghiên cứu đã chứng minh có thể đo lường trực tiếp  thông qua  “chất lượng cảm nhận” (còn gọi là đo lường hiệu suất ­ hay mức độ thực hiện của dịch vụ).  Lập luận này là cơ  sở của mô hình “chỉ  đo lường hiệu suất” được sử  dụng khá nhiều hiện   nay. 2.2.5.3 Thang đo chất lượng dịch vụ Tùy vào loại dịch vụ mà việc xây dựng thang đo có thể khác nhau. Tuy nhiên, thang đo   chất lượng dịch vụ  có xu hướng tập trung vào 2 nhóm nhân tố  chính: (1) Đề  cập đến chất   lượng của các thuộc tính cơ  bản của dịch vụ, nó là yếu tố  đáp ứng nhu cầu chính yếu của  khách hàng, nó trả lời câu hỏi khách hàng nhận được gì từ dịch vụ đó? (2) Đề  cập đến chất   lượng của các yếu tố liên quan đến quá trình tương tác để tiếp nhận dịch vụ giữa khách hàng   vào người cung cấp, nó trả lời cho câu hỏi khách hàng tiếp nhận dịch vụ như thế nào? 2.2.6 Giá trị khách hàng, giá trị cảm nhận và việc đo lường 2.2.6.1 Khái niệm giá trị khách hàng và giá trị cảm nhận Tương tự như chất lượng, “giá trị” cũng được xem xét trên quan điểm khách hàng. “Giá  trị  khách hàng” được hình thành trên cơ  sở  so sánh những gì mà khách hàng mong đợi, với   những gì mà khách hàng nhận được, đặt trong mối quan hệ  với yếu tố  tình huống và với   những gì mà khách hàng phải bỏ ra trong tiêu dùng dịch vụ đó. Giá trị  là cảm nhận chủ  quan   của khách hàng và còn gọi là “giá trị cảm nhận”. Trang 11
  12. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu 2.2.6.2 Đo lường giá trị khách hàng Đo lường giá trị  khách hàng về  cơ  bản được thực hiện thông qua sự  so sánh giữa  “những gì mà khách hàng bỏ  ra” và “những gì mà họ  mong đợi” với “những gì mà họ  nhận  được”. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ  ra phương pháp đo lường giá trị  trực tiếp thông   qua “giá trị cảm nhận” mà không cần so sánh với mong đợi và chi phí. 2.2.6.3 Thang đo giá trị khách hàng So với chất lượng, thang đo giá trị cảm nhận có tính thống nhất cao hơn. Một số thành   phần thường được sử dụng để đo lường giá trị  khác trong các nghiên cứu là: (1) Giá trị chức  năng; (2) Giá trị kinh tế; (3) Giá trị của sự thuận tiện; (4) Giá trị  xã hội; (5) Giá trị  tình cảm;  (6) Giá trị có điều kiện; (7) Giá trị nhận thức. Tóm lại: Có thể đo lường sự hài lòng của khách hàng thông qua chất lượng cảm nhận và giá   trị cảm nhận như mô tả trong hình 2.1. Hình 2.1 Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng Trang 12
  13. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu 2.3 Giáo dục đại học và sự hài lòng của sinh viên 2.3.1 Một số vấn đề về giáo dục đại học 2.3.1.1 Hoạt động, giới hữu quan và mô hình chất lượng của  trường đại học Hoạt động chính của một trường đại học bao gồm: “nghiên cứu, giáo dục và dịch vụ xã  hội”. Các hoạt động này hỗ trợ và tương tác với nhau trong việc thỏa mãn giới hữu quan. Mô   hình chất lượng trong trường đại học là một sự  kết nối chặt chẽ  giữa sứ  mệnh, mục đích,   mục tiêu với các kế hoạch, chính sách, các hoạt động quản trị và nguồn lực để hướng tới thỏa  mãn các bên hữu quan. 2.3.1.2 Khái niệm, chức năng và mục tiêu của giáo dục đại học a. Khái niệm Giáo dục là những tác động nhằm làm thay đổi nhận thức và hành vi của con người.  Giáo dục đại học được xem là giai đoạn tiếp nối của giáo dục phổ thông, nhằm phát triển con   người toàn diện cả về kiến thức, chuyên môn lẫn tư tưởng, đạo đức. b. Chức năng của giáo dục đại học Nhằm đào tạo con người toàn diện, chức năng của giáo dục là khá rộng gồm: (1) Chức   năng đào tạo; (2) Chức năng văn hóa; (3) Chức năng tư  tưởng; (4) Chức năng phát triển; (5)  Chức năng mục đích. c. Mục tiêu và phương pháp giáo dục đại học Mục tiêu của giáo dục đại học là “Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức,  có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với   trình độ  đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ  quốc”. Để  đạt được   mục tiêu, hoạt động giáo dục đại học phải nhấn mạnh việc bảo đảm một điều kiện nhất  định về  cơ  sở  vật chất, trang bị  phương pháp và năng lực để  sinh viên đạt được mục tiêu,  chiếm lĩnh được tri thức. 2.3.1.3 Tính chất đặc biệt của dịch vụ giáo dục đại học Giáo dục đại học là một loại dịch vụ  đặc biệt với thời gian và mức độ  tương tác cao   giữa người cung cấp và khách hàng, đồng thời là dịch vụ mang tính tổng hợp của nhiều hoạt   động khác nhau. Trong nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên cần chú trọng đến đặc điểm này. 2.3.2 Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên 2.3.2.1 Phương pháp, nội dung và các nguyên tắc trong nghiên cứu sự  hài   lòng của sinh viên thông qua khảo sát Trong phương pháp khảo sát sự  hài lòng của sinh viên thì việc thiết kế  bản câu hỏi   thường bao gồm 2 nội dung: “tầm quan trọng của từng yếu tố liên quan đến quá trình học   tập” và “sự  hài lòng của sinh viên về  các yếu tố  đó”. Về  nội dung, thường bao gồm một   phạm vi khá rộng với đa số  các vấn đề  liên quan đến sinh viên. Trong xử  lý và sử  dụng kết   Trang 13
  14. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu quả, phải xuất phát từ  mục tiêu nghiên cứu, tuy nhiên mô tả  thống kê là một yêu cầu bắt  buộc. Một số nghiên tiến hành xây dựng mô hình, phân tích nhân tố và hồi quy để tóm tắt dữ  liệu và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của sinh viên. 2.3.2.2 Mô hình đo lường sự hài lòng của sinh viên Các nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên có đề cập đến nhiều yếu tố ảnh hưởng,  trong đó nổi lên hai nhóm yếu tố quan trọng là chất lượng và giá trị của dịch vụ giáo dục đại  học do nhà trường cung cấp. Vì thế mô hình đo lường sự hài lòng được xây dựng với thành  phần là “chất lượng cảm nhận” và “sự hài lòng tác động đến giá trị cảm nhận”. 2.3.2.3 Thang đo chất lượng đào tạo của sinh viên về giáo dục đại học Thang chất lượng cảm nhận của sinh viên về  dịch vụ  giáo dục đại học được sử  dụng   khá đa dạng. Có 3 xu hướng chính: 1. Sử  dụng thang đo như  các dịch vụ  thông thường khác, thường thấy nhất là   SERVQUAL (giữ nguyên hoặc có điều chỉnh); 2. Phát  triển  thang  đo  mới  nhưng  vẫn  dựa  trên  cơ  sở SERVQUAL, điển  hình là mô hình “chỉ đo lường hiệu suất trong giáo dục đại học” (HeDPERF); 3. Thang đo được thiết kế  theo các hoạt động của nhà trường liên quan đến   giáo dục đại học (Nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, ý thức của  sinh viên, điều kiện phục vụ dạy và học, phương pháp đánh giá sinh viên, tổ  chức đánh giá). Trong đề tài này, thang đo chất lượng đào tạo của sinh viên về dịch vụ giáo dục đại học   được tiếp cận theo hướng thứ ba. 2.3.2.4 Thang đo giá trị cảm nhận của sinh viên về giáo dục đại học Về  cơ  bản, không có quá nhiều sự  khác biệt trong cách tiếp cận vấn đề  giá trị  khách  hàng trong lĩnh vực giáo dục đại học. Các nghiên cứu về “giá trị cảm nhận” của sinh viên đối   với giáo dục đại học thường tập trung vào 5 loại giá trị chính là: giá trị chức năng, xã hội, kiến   thức, tình cảm và kinh tế.Trong đề  tài, chỉ  tập trung vào 3 thành phần được sử  dụng nhiều   nhất trong các nghiên cứu là: giá trị chức năng, xã hội và kiến thức. 2.3.2.5 Thang đo sự hài lòng của sinh viên về giáo dục đại học Sự  hài lòng của sinh viên về giáo dục đại học chịu  ảnh hưởng của chất lượng đào tạo  về các hoạt động liên quan đến giáo dục đại học, vì thế thang đo sự hài lòng thường tập trung  vào các yếu tố liên quan đến quá trình này (nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, chất   lượng đào tạo, hoạt động nhân viên trong bộ phận chức năng, phòng công tác sinh viên, cơ sở  vật chất phục vụ học tập, thư viện và nhân viên thư viện). 2.4 Mô hình nghiên cứu Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu Theo giả thuyết: Trang 14
  15. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu H1: Nội dung giảng dạy có mối quan hệ dương với các mức độ hài lòng của sinh viên. H2: Phương pháp giảng dạy có mối quan hệ dương với mức độ hài lòng của sinh viên. H3: Ý thức của sinh viên có mối quan hệ dương với mức độ hài lòng của sinh viên. H4: Điều kiện phục vụ dạy và học có mối quan hệ dương mức độ  hài lòng của sinh   viên. H5: Phương pháp đánh giá học sinh có mối quan hệ dương mức độ  hài lòng của sinh   viên. H6: Tổ chức đánh giá có mối quan hệ dương mức độ hài lòng của sinh viên. H7: Mức độ  hài lòng về  chất lượng giáo dục có mối quan hệ  dương với giá trị  cảm   nhận của sinh viên. H8: Có sự khác biệt giữa sinh viên nam và nữ về mức độ hài lòng. H9: Có sự khác biệt giữa khóa 10 và khóa 11 về mức độ hài lòng. Trang 15
  16. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Giới thiệu Chương 2 trình bày cơ  sở  lý luận và mô hình nghiên cứu về   đo lường các yếu tố   ảnh  hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường đại học An Giang . Chương 3 nhằm mục đích giới  thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để  xây dựng và đánh giá các thang đo lường các  khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra. Chương này   gồm ba phần chính: (1) thiết kế  nghiên cứu và (2) thang đo được dùng, và (3) chọn mẫu và  phương pháp tiến hành điều tra. 3.2 Thiết kế nghiên cứu 3.2.1  Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sơ bộ định tính dùng để điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo   lường các khái niệm nghiên cứu. Thực hiện thông qua thảo luận tay đôi (n = 15 sinh viên) với   dàn bài đã soạn sẵn và dựa vào thang đo của Lại Xuân Thủy và Phan Thị  Minh Lý đã được   kiểm định để đo lường chất lượng đào tạo tại trường Đại Học Huế. Nghiên cứu chính thức định lượng được thực hiện để  đánh giá về  độ  tin cậy và giá trị  của các thang đo đã thiết kế  và điều chỉnh cho phù hợp với sinh viên trường đại học An  Giang. Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu  hỏi chi tiết. Mẫu cho nghiên cứu định lượng này có kích thước n = 260, được chọn theo   phương pháp lấy mẫu thuận tiện. 3.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu  ­ Sau khi có được dữ liệu, thì tiến hành tổng hợp, phân tích dữ liệu và mã hóa dữ  liệu. ­ Các dữ liệu được thu thập sẽ được phân tích thông qua Công cụ  hệ  số tin cậy   Cronbach alpha, phân tích yếu tố  khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis),  phân tích tương quan, phân tích hồi quy đơn và bội để kiểm định giả thuyết của  mô hình nghiên cứu và phân tích phương sai (T­test, ANOVA). Phần mềm xử lý  dữ liệu thống kê SPSS được dùng trong nghiên cứu xử lý dữ liệu này. Trang 16
  17. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu 3.2.3 Quy trình nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu bao gồm 2 bước chính: Bước Dạng Phương pháp Kỹ thuật Thời gian Thảo luận tay đôi 1 Sơ bộ Định tính 1 tuần n= 15 2 Chính thức Định lượng n = 260 2 tuần Bảng 3.1. Tiến độ các bước nghiên cứu Toàn bộ quy trình nghiên cứu có thể mô tả qua hình dưới đây: Trang 17
  18. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ  Các thang đo được điều chỉnh và bổ  sung thông qua phương pháp thảo luận tay đôi  (nghiên cứu sơ bộ định tính).  Bước 2: Nghiên cứu định lượng chính thức  Nghiên cứu này được thực hiện thông qua các phương pháp: 1. Phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha (Cronbach 1951). 2. Phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis). Các biến quan sát có hệ số tương quan giữa biến và tổng (item­total correlation) dưới 3.0  sẽ bị loại bỏ và tiêu chuẩn để chọn thang đo khi Cronbach alpha biến thiên trong khoảng [0.70  ­ 0.80] là thang đo có độ tin cậy tốt, tuy nhiên nếu Cronbach alpha lớn hơn hoặc bằng 0.60  ( Cronbach α ≥ 0.60) là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy. Sau đó, các biến quan sát có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.40 trong EFA sẽ tiếp tục   bị loại bỏ và kiểm tra tổng phương trích được (≥ 50%). Sau đó phân tích tương quan, phân tích   hồi quy tuyến tính đơn và bội và phân tích phương sai (T­Test, ANOVA) để  kiểm định sự  khác biệt.  3. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy  Trước khi phân tích các kết quả thu được ở  trên, ta cần kiểm tra các giả  định trong hồi   quy tuyến tính. Nếu các giả  định này bị  vi phạm. Thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa  (Hoàng Trọng, Chu  Nguyễn Mộng Ngọc. 2008). Ta sẽ lần lượt kiểm tra các giả định sau:  a. Phương sai của sai số (phần dư) không đổi. b. Các phần dư có phân phối chuẩn. 4. Kiểm tra giả định về mối tương quan giữa các biến độc lập 3.3 Thang đo được dùng Thang đo chủ yếu được dùng trong bảng câu hỏi là thang đo khoảng cách. Để xếp hạng  mức độ quan trọng giữa các tiêu chí, sử dụng thang đo Likert 5 điểm. với: 1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Trung hòa Trang 18
  19. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng   Trang 19
  20. Chuyên đề năm ba GVHD: Ths. Huỳnh Đình Lệ Thu Bảng 3.2: thang đo được dùng Stt Kí hiệu Các yếu tố Nội dung giảng dạy 1 NDGD1 Nội dung giảng dạy của giảng viên đầy đủ theo yêu cầu môn học. 2 NDGD2 Nội dung giảng dạy được cập nhật đầy đủ. 3 NDGD3 Nội dung giảng dạy gắng với thực tiễn. Phương pháp giảng dạy 4 PPGD1 Giảng viên có phương pháp truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu. 5 PPGD2 Giảng viên quan tâm và khuyến khích ý kiến của sinh viên. 6 PPGD3 Giảng viên chuẩn bị tài liệu giảng dạy nghiêm túc. 7 PPGD4 Giảng viên tạo thời gian giao lưu phù hợp với sinh viên. 8 PPGD5 Giảng viên tổ chức giờ học phù hợp. 9 PPGD6 Giảng viên có trình độ đáp ứng yêu cầu giảng dạy. 10 PPGD7 Giảng viên có giới thiệu tài liệu học tập với sinh viên. 11 PPGD8 Giảng viên giữ đúng cam kết với sinh viên. 12 PPGD9 Giảng viên giao tiếp cởi mở và lịch sự. 13 PPGD10 Giảng viên cảm thông cho sinh viên. 14 PPGD11 Giảng viên mang lại sự tin cậy cho sinh viên. 15 PPGD12 Sinh viên liên hệ với giảng viên dễ dàng Ý thức sinh viên 16 YTSV1 Sinh viên ý thức rõ về yêu cầu học tập của chính mình. 17 YTSV2 Sinh viên tham gia đầy đủ các buổi học. 18 YTSV3 Sinh viên tham gia tích cực vào các buổi học. 19 YTSV4 Sinh viên tự học tốt. Điều kiện phục vụ dạy và học 20 DKDH1 Thư viện và các phương tiện dạy và học có tốt. 21 DKDH2 Thư viện phục vụ có tốt. 22 DKDH3 Phòng học có đảm bảo đầy đủ cho việc dạy và học. Phương pháp đánh giá sinh viên 23 PPDGSV1 Phương pháp đánh giá và cho điểm phù hợp. 24 PPDGSV2 Sinh viên được đánh giá công bằng và chính xác. 25 PPDGSV3 Đề thi phù hợp với quá trình giảng dạy. 26 PPDGSV4 Đề thi vừa sức và phân loại được sinh  viên. Tổ chức đánh giá Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0