intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài Giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Thủ Dầu Một

Chia sẻ: Hoang Linh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:66

200
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Thủ Dầu Một được nghiên cứu: Nhằm đánh giá thực trạng một hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một. Từ những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý để tìm ra các giải pháp quản lý hợp lý hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một, từ đó có thể góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý CTR và giảm thiểu ô nhiễm do thu gom và vận chuyển CTRSH chưa hợp lý,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài Giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Thủ Dầu Một

  1. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục MỞ ĐẦU 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Bình Dương là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Bình Phước,  phía Nam và Tây Nam giáp TP.HCM, phía Tây giáp Tây Ninh, phía Đông giáp  Đồng Nai. Tỉnh lỵ của Bình Dương hiện nay là thị  xã Thủ  Dầu Một cách trung   tâm TP.HCM 30km Các đơn vị hành chính của tỉnh Bình Dương có ba thị xã và bốn huyện (với 91 xã,  phường, thị trấn) Bình Dương là tỉnh sở hữu ba thị xã có dân số đông nhất nước, trong đó có hai thị  xã có 100% phường, không có xã (Thủ Dầu Một và Dĩ An) 1.TxThủ Dầu Một 2.TxThuận An 3.Tx Dĩ An 4. Huyện Bến Cát 5. Huyện Dầu Tiếng 6. Huyện Tân Uyên 7. Huyện Phú Giáo Diện tích tự  nhiên của tỉnh Bình Dương là 2695,5 km2 và dân số  (theo kết quả  điều tra dân số  01/ 04/ 2010) là 1.482.550 người, theo số  liệu  ước tính (không  chính thức) ngày 05/08/2010 dân số tỉnh tăng lên 2.185.655 người với mật độ dân  số 810 người/ km2. Do kinh tế phát triển nhanh, trong thời gian qua Bình Dương  đã thu hút nhiều dân nhập cư  từ  các địa phương khác. Kết quả  điều tra dân số  năm 2010 cho thấy: Trong 11 năm từ 1999 – 2010 dân số tỉnh Bình Dương đã tăng   gấp đôi, là tỉnh có tốc độ tăng dân số cao nhất nước với tỉ lệ tăng trung bình 7,3%   / năm. Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 15 dân tộc, nhưng đông  nhất là người kinh và  sau đó là người hoa và Khơ Me. Mặt khác, bắt đầu những năm 90, với chính sách trải thảm đỏ  chào đón các nhà  đầu tư, Bình Dương nhanh chóng trở thành địa phương phát triển năng động nhất   trong tứ giác kinh tế trọng điểm của cả nước với những thành tựu về đổi mới và   hội nhập kinh tế  quốc tế, trước hết là kết quả  nổi trội về  thu hút vốn đầu tư  trực tiếp của nước ngoài. Trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp   tỉnh hàng năm, Bình Dương liên tục đứng ở vị trí số 1 Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang1
  2. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Bình Dương có các khu công nghiệp đang hoạt động như  Sóng Thần II, Đồng   An, Tân Đông Hiệp A, Tân Đông Hiệp B, Tân Đông Hiệp C, Việt Hương, Sóng  Thần I, Mỹ Phước I, Mỹ Phước II,… Và thị  xã Thủ  Dầu Một (tx.Thủ  Dầu Một) là trung tâm về  kinh tế, văn hóa, xã  hội, giáo dục… của tỉnh Bình Dương. Hơn nữa, tx.Thủ  Dầu Một là khu vực có   số lượng dân cư tập trung đông đúc với nhiều ngành nghề truyền thống nổi tiếng   như: gốm sứ, điêu khắc gỗ, sơn mài,… là nơi tập trung nhiều siêu thị, chợ  lớn,   trung tâm văn hóa lớn ở tỉnh Bình Dương. Vì vậy nên lượng rác thải sinh ra của   tx.Thủ Dầu Một cũng không nhỏ. Do đó để tx.Thủ Dầu Một luôn có đước một môi trường sạch sẽ, lành mạnh, có  mỹ  quan đẹp là yêu cầu rất cần thiết và cần được các cơ  quan chức năng có  thẩm quyền quan tâm đầy đủ và đặc biệt. Trong đó, vấn đề quản lý CTRSH tại  tx.Thủ Dầu Một là rất quan trọng cần được quan tâm 1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Đối với tx.Thủ  Dầu Một, vấn đề  quản lý chất thải rắn tuy không còn mới mẻ  nhưng cũng chưa đủ  để  có được một hệ  thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt  (CTRSH) thật sự hoàn thiện và đạt được hiệu quả tốt Bởi thế, để  có thể  đạt được những hiệu quả  tốt như  mong muốn về hệ thống   quản lý CTRSH thì các cơ  quan có thẩm quyền cần có sự  đầu tư  thêm vào các   quy trình công nghệ  tiên tiến, nâng cao cả kinh nghiệm và kiến thức về chuyên   ngành cho các chuyên viên môi trường trong lĩnh vự  quản lý CTRSH tại tx.Thủ  Dầu Một. 1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nhằm đánh giá thực trạng một hệ  thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ  Dầu Một.   Từ  những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý để  tìm ra các giải pháp   quản lý hợp lý hệ  thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ  Dầu Một, từ đó có thể  góp   phần nâng cao hiệu quả  trong công tác quản lý CTR và giảm thiểu ô nhiễm do   thu gom và vận chuyển CTRSH chưa hợp lý. Hơn nữa, hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ  Dầu Một là mắt xích quan trọng  trong hệ  thống quản lý CTR tại tỉnh Bình Dương nên việc tìm ra các giải pháp  quản lý tốt CTRSH tại tx.Thủ  Dầu Một sẽ đóng góp một phần không nhỏ  cho   công tác quản lý CTR tại tỉnh Bình Dương được tốt hơn. Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang2
  3. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục 1.4 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Tiến hành theo các bước sau: 1.4.1. Khảo sát, điều tra và thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã   hội, cơ sở hạ tầng và hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một 1.4.2. Đánh giá hệ thống 1.4.2.1 Đánh giá hệ thống kỹ thuật 1.4.2.2 Đánh giá hệ thống quản lý nhà nước. 1.4.3.   Xây  dựng   hệ   thống   thu   gom   vận   chuyển   và   trung  chuyển   CTRSH  tại  tx.Thủ Dầu Một.  Dự báo sự phát triển của hệ thống và các vấn đề liên quan. ­ Dự báo sự gia tăng về khối lượng CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một. ­ Dự báo cơ cấu và quy mô phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh Bình Dương  cho đến năm 2020  Nghiên cứu và đề  xuất cơ  cấu tổ  chức thu gom, vận chuyển và trung  chuyển CTRSH tại thị xã, phường, khu phố.        Thu gom: ­Xây dựng mô hình thu gom CTRSH tại thị xã, phường, khu phố ­Tiêu chuẩn hóa các thiết bị thu gom  ­Hiện đại hóa các thiết bị thu gom ­Phân vùng thu gom  Vận chuyển và trung chuyển: ­Thực hiện công tác vận chuyển ­Các thiết bị vận chuyển ­Hiện đại hóa các thiết bị vận chuyển và trung chuyển ­Phân vùng vận chuyển và xác định các trạm trung chuyển  Hệ thống quản lý nhà nước: ­Hệ thống quản lý hành chính ­Hệ thống quản lý kỹ thuật 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ­ Phương pháp thu thập số liệu Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang3
  4. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục ­ Phương pháp phân tích số liệu ­ Phương pháp khảo sát thực địa Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang4
  5. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục 1.6 PHẠM VI ĐỀ TÀI Đề  tài được trình bày trong phạm vi khảo sát hiện trạng quản lý và đưa ra một   số giải pháp cho hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một           Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang5
  6. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CHẤT THẢI RẮN 1.1.1 Chất thải rắn Là chất thải  ở thể  rắn, được thải ra từ  quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,  sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông  thường và chất thải rắn nguy hại Chất thải rắn (CTR) phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng   được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. CTR phát thải từ hoạt động sản xuất   công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi  chung là chất thải rắn công nghiệp. 1.1.2 Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt là CTR phát sinh trong sinh hoạt cá nhân của các hộ  gia  đình, khu  nhà ở ( khu chung cư), khu thương mại, dịch vụ ( cửa hàng, chợ, siêu   thị, quán ăn, nhà hàng, khách sạn,…), các khu cơ  quan ( trường học, bệnh viện,  trung tâm nghiên cứu, văn phòng, công ty,…), từ các hoạt động dịch vụ công cộng   ( quét dọn, vệ  sinh đường phố, khu giải trí, công viên, hoạt động cắt tỉa cây  xanh), hay từ  sinh hoạt của các cán bộ, công nhân viên trong một số  các cơ  sở  công nghiệp ( khu công  nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ) và từ công   tác nạo vét cống rãnh thoát nước. Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu trữ  tạm   thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ  sở  được cơ  quan nhà   nước có thẩm quyền chấp nhận Lưu trữ  CTR là việc lưu trữ  CTR trong một thời gian nhất định  ở  nơi được cơ  quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi vận chuyển đi xử lý 1.1.3 Quản lý chất thải rắn Bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất   thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái  chế  và xử  lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với   môi trường và sức khỏe con người 1.1.4 Tái chế, tái sử dụng Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang6
  7. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Tái chế  là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử  dụng để  chế  biến các sản phẩm mới sử  dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản  xuất. Quá trình tái chế ban đầu có mục tiêu ngăn chặn lãng phí nguồn tài nguyên, giảm   tiêu thụ nguyên liệu thô cũng như nguyên liệu sử dụng so với quá trình sản xuất  cơ  bản từ  nguyên liệu thô.Tái chế  có thể  chia thành hai dạng, tái chế  ngay tại   nguồn từ quy trình sản xuất và tái chế nguyên liệu từ sản phẩm thải. Tái sử dụng  là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản   phẩm. Nếu như  tái sử  dụng theo nghĩa truyền thống để  chỉ  sản phẩm được sử  dụng nhiều lần theo cùng chức năng gốc thì ngày nay, có thể  hiểu thêm việc tái  sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới. 1.1.5 Hệ số phát thải ­Hệ số phát thải là lượng rác thải phát sinh trung bình / đầu người / ngày đêm ­ Hệ số phát thải phụ thuộc vào từng nguồn phát sinh; có sự chênh lệch tùy  theo từng  điều kiện cụ  thể  của từng vùng, từng  địa phương; phụ  thuộc vào  phong tục tập quán, điều kiện khí hậu, mức sống, cung cách sống; thay đổi theo   thời gian khi mức sống và các tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng cao. Đối với chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), hệ  số  phát thải bình quân cho đầu   người Việt Nam hiện nay khoảng 0,6 kg/ người/ ngày đêm. 1.1.6 Nguồn gốc chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt được phát sinnh từ  rất nhiều nguồn khách nhau.Nhưng  chủ yếu là từ các nguồn chính sau: ­Rác thải từ các hoạt động sinh hoạt gia đình, khu chung cư: Thành phần rác thải  này bao gồm: Thực phẩm, giấy, cartong, gỗ, thủy tinh, thiếc, nhôm, đồ  điện tử  gia dụng, vỏ xe … ­Rác thải phát sinh từ các khu chợ, tụ điểm mua bán hàng hóa: Bao gồm: rau, củ,  quả hư hỏng, giấy báo, bao nilon, carton, đồ gia dụng… ­Rác thải phát sinh từ hoạt động làm vườn, hoạt động sản xuất nông nghiệp: Bao  gồm: rác thực phẩm, rơm rạ, gỗ, lá, thân, cành cây... ­Rác thải ở các khu công cộng: (như các khu vui chơi giải trí, công viên, bến xe,   trạm xe, ga tàu) bao gồm có các sản phẩm từ nhựa, giấy, thực phẩm, bao nilon… Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang7
  8. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục ­Rác thải từ  các hoạt động quét don đường phố, cắt tỉa cây xanh: bụi, cát, cành  cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác chết động vật chết… ­Rác thải phát sinh ở các khu văn phòng, cơ quan, công sở, trường h ọc: Bao gồm  các loại rác thực phẩm, giấy báo, bao nilon, bìa cartong… ­Ngoài ra còn có một lượng CTRSH được thải ra trong hoạt động giao thông   đường thủy, đó là các loại bao túi nilon, rác thực phẩm, các loại hộp… được thải   bỏ trên sông, kênh rạch của một số người dân. ­Rác xà bần từ  các công trình xây dựng: Phát sinh từ  các công trình xây dựng,  đường giao thông. Các loại chất thải bao gồm: gỗ, thép, bêtông, gạch, thạch cao,   bụi… 1.2 THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 1.2.1 Thành phần của Chất thải rắn sinh hoạt    Thành phần lý, hóa học của CTRSH rất khác nhau, tùy thuộc vào từng vùng, địa   phương, vào các mùa khí hậu trong năm, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố  khác  Thành phần CTRSH ở mỗi khu vực khác nhau đều có tỉ lệ khác nhau.Nhưng nhìn  chung thành phần rác thải sinh hoạt chủ yếu ở nước ta là rác thực phẩm chiếm tỉ  lệ khoảng 61 – 86 %, còn hầu hết các thành phần còn lại chiếm một tỉ lệ không   cao lắm và một phần được thu gom, phân loại để tái sinh, tái chế.      Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất   tiêu dùng, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.Thông thường thành phần của  rác thải bao gồm các hợp phần sau:          ­ Các chất dễ  bị  phân hủy sinh học: các thực phẩm thừa, cuộng, lá rau, lá  cây, xác động vật chết, vỏ hoa quả...        ­ Các chất khó bị phân hủy sinh học: gỗ, cành cây, cao su, túi nilon…        ­ Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học:kim loại, thủy tinh, mảnh  sành sứ, gạch ngói, vôi vữa khô, sỏi cát, vỏ ốc hến… Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang8
  9. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Bảng 1.1.Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số vùng tỉnh, thành phố. ( tính theo % trọng lượng) Thành phần ( % ) Hà Nội Hải Phòng TP HCM Lá cây, vỏ hoa quả,xác động vật 50.27 50.07 62.24 Giấy 2.72 2.82 0.59 Giẻ rách, củi, gỗ 6.27 2.72 4.25 Nhựa, nilon, cao su 0.71 2.02 0.46 Vỏ ốc, xương 1.06 3.69 0.50 Thủy tinh 0.31 0.72 0.02 Rác xây dựng 7.42 0.45 10.04 Kim loại 1.02 0.14 0.27 Tạp chất khó phân hủy 30.21 23.9 15.7 (Nguồn: Đặng Kim Cơ, Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học kỹ thuật 2004) 1.2.2 Tính chất của CTRSH 1.2.2.1 Tính chất lý học Những tính chất lý học quan trọng của CTRSH bao gồm khối lượng riêng, độ  ẩm, kích thước và sự  phân bố  kích thước, khả  năng giữ  nước và độ  xốp (độ  rỗng) của CTR đã bị nén Khối lượng riêng: Khối lượng riêng là khối lượng vật chất trên một đơn vị thể  tích, tính bằng kg/m3. Khối lượng riêng của CTRSH sẽ  rất khác nhau tùy từng  trường hợp: Rác để tự nhiên không chứa trong thùng, rác chứa trong các thùng và  không nén, rác chứa trong thùng và nén. Khối lượng riêng của rác cũng rất khác   nhau tùy theo vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ,…Khối lượng riêng  của CTRSH  ở các khu đô thị lấy từ xe rác thường giao động trong khoảng 415 –   1778 kg/m3, và giá trị đặc trưng thường vào khoảng 297kg/m3. Độ   ẩm: Độ   ẩm của CTR thường được biểu diễn theo một trong hai cách tính:   tính theo thành phần phần trăm khối lượng  ướt và thành phần phần trăm khối  lượng khô. Độ ẩm của CTRSH có thể biểu diễn dưới dạng sau: w- d M= x 100 w Trong đó: Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang9
  10. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục M: Độ ẩm w : Khối lượng ban đầu của mẫu (kg) d : Khối lượng của mẫu sau khi đã sấy khô đến khối lượng không đổi 1500C(kg) Khả năng giữ nước: Khả năng giữ nước của CTR là tổng lượng nước mà chất  thải có thể  trích trữ  được. Đây là thông số  có ý nghĩa quyết định trong việc xác  định lượng nước rò rỉ sinh ra từ BCL phần nước dư vượt quá khả năng tích nước  của chất thải sẽ thoát ra ngoài thành nước rò rỉ Thẩm thấu của rác nén: Độ thẩm thấu của CTR đã nén là thông số vật lý quan  trọng trong khống chế sự di chuyển của chất lỏng và khí của BCL 1.2.2.2 Tính chất hóa học Tính chất hóa học của CTR sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn  phương pháp xử lý và thu hồi nguyên vật liệu. Đối với rác hữu cơ  dùng làm phân compost hoặc thức ăn gia súc, ngoài thành  phần những nguyên tố chính cần phải xác định thành phần của các nguyên tố  vi  lượng. Những tính chất cơ bản: Cần phải được xác định đối với các thành phần cháy  được và không cháy được trong CTR bao gồm: Độ ẩm : phần ẩm mất đi khi sấy ở nhiệt độ 1050C  Thành phần các chất cháy bay hơi : phần khối lượng mất đi khi nung nấu  ở  9500C: Thành phần carbon cố  định : thành phần là các chất còn lại được khi thải các  chất có thể bay hơi Tro : phần khối lượng còn lại sau khi đốt trong lò hơi Điểm nóng chảy của tro: Là nhiệt độ  mà tại đó tro tạo thành từ  quá trình đốt   cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ). Nhiệt độ  nóng   chảy đặc trưng đối với xỉ  từ  quá trình đốt rác sinh hoạt thường dao động trong   khoảng    20000F – 22000F (11000C – 12000C) Các nguyên tố cơ bản trong chất thải rắn sinh hoạt: Cần phân tích bao gồm C  (Cacbon), H (Hydro), O (Oxy), N (Nitơ), S (Lưu huỳnh) và tro. Thông thường các   nguyên tố thuộc nhóm Halogen cũng thường được xác định do các dẫn xuất của   Clo thường tồn tại trong thành phần khí thải khi đổ  rác.Kết quả  xác định các  nguyên tố  cơ  bản nàyđược sử  dụng để  xác định công thức hoá học của thành  Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang10
  11. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục phần chất hữu cơ có trong CTRSH cũng như xác định tỉ lệ C/N thích hợp cho quá  trình làm phân compost. Bảng 1.2Thành phần các nguyên tố của các chất cháy được có trong CTRSH từ  khu                  dân cư                           Phần trăm khối lượng khô (%) Thành phần Lưu  Cacbon Hydro Oxy Nitơ Tro huỳnh a. Chất hữu cơ Chất thải thực phẩm 48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0 Giấy 43,5 6,0 44,0 0,3 0,2 6,0 Cacton 44,0 5,9 44,6 0,3 0,2 6,0 Nhựa 60,0 7,2 22,8 ­ ­ 10,0 Vả i 55,0 6,6 31,2 4,6 0,15 2,5 Cao su 78,0 10,0 ­ 2,0 ­ 10,0 Da  60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0 Rác vườn 47,8 6,0 38,0 3,4 0,3 4,5 Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,1 1,5 b. Chất vô cơ Thuỷ tinh 0,5 0,1 0,4
  12. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Trong đó:  C : Carbon, phần trăm khối lượng.  H2 : hydro, phần trăm khối lượng. O2 : Oxy, phần trăm khối lượng. S : Lưu huỳnh, phần trăm khối lượng.  N : Nito, phần trăm khối lượng.  Btu/lb x 2,326 = KJ/kg. Ở  phương trình trên, thừa số  (H2 ­1/8O2) tính chỉ  phần trăm hydro phản  ứng  với oxy, vì thành phần này không tham gia tạo năng lượng của chất thải. Chất dinh dưỡng và nguyên tố  vi lượng : Nếu thành phần chất hữu cơ có trong  CTRSH được sử  dụng làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm nhờ  quá   trình  chuyển hóa sinh học như phân compost, methane, …Số liệu về chất dinh dưỡng   và nguyên tố  vi lượng sẵn có trong CTRSH  đóng vai trò quan trọng nhằm đảm   bảo dinh dưỡng cho vi sinh vật cũng như  yêu cầu của sản phẩm sau quá trình   chuyển hóa sinh học. 1.2.2.3 Tính chất sinh học: Ngoại trừ nhựa, cao su và đa phần chất hữu cơ của hầu hết CTRSH có thể  phân  loại như sau: Những chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino acid hữu cơ Hemicellulose là sản phẩm ngưng tụ của đường 5carbon và đường 6 carbon Mỡ, dầu và sáp là những este của rượu và acids béo mạch dài Lignin là hợp chất phân tử chứa vòng thơm và các nhóm methoxyl           (­OCH3) Lignocellulose Proteins là chuỗi các amino acid Hầu hết các thành phần trên đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành các  khí, chất rắn hữu cơ trơ và các chất vô cơ Khả năng phân hủy sinh học của thành phần chất hữu cơ:  Để biểu diễn khả  năng phân hủy sinh học của phần chất hữu cơ có trong CTRSH là không chính   xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy  sinh học. Hàm lượng chất rắn bay hơi có thể xác định bằng cách nung ở nhiệt độ  Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang12
  13. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục 5500C, thường được sử dụng để  đánh giá khả  năng phân hủy sinh học của thành  phần chất hữu cơ trong CTRSH. Sự  hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ  CTR tronng thời gian dài giữa các  khâu thu gom, trung chuyển và thải ra BCL, nhất là những vùng  ở khí hậu nóng   do quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong CTRSH. Màu đen của CTRSH đã phân hủy kỵ khí ở BCL chủ yếu là do sự hình thành các  muối sulfide kim loại. Nếu không tạo thành các muối này, các vấn đề  mùi của  BCL sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.Các hợp chất hữu cơ khi chứa lưu huỳnh khi bị  khử sẽ tạo thành các hợp chất có mùi hôi như methyl mercaptan và aminobutyric   acid CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH  + 2H   CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH Methionine methylmercaptan aminobutyric  acid Methylmercaptan   có   thể   bị   thủy   phân   tạo   thành   methyl   alcohol   và   hydrogen  sulfide CH3SH   + H2O   CH4OH +   H2S Sự sinh sản ruồi nhặn:  Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp, sự sinnh   sản ruồi  ở  khu vực chứa rác là vấn đề  đáng quan tâm.Qúa trình phát triển từ  trứng thành ruồi thường ít hơn 2 tuần kể từ ngày đẻ trứng 1.3   HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI VIỆT NAM  Ngày nay, Việt Nam đang từng bước phát triển nền kinh tế  nước nhà để  sớm   sánh vai ngang bằng với các nước tiên tiến phát triển trên thế  giới, cùng với sự  phát triển của nền kinh tế ấy, môi trường ở nước ta đang phải đối mặt với nhiều   vấn đề bức xúc về suy thoái môi trường đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn  nước, phá rừng và suy giảm đa dạng sinh học. Trong đó có vấn đề  ô nhiễm do  CTRSH đang ngày càng trở  nên bức xúc và đòi hỏi phải có phương án quản lý,   xử lý hợp lý và kịp thời.  ­ Thực  tế về vấn đề môi trường trong khoảng thời gian gần đây chúng ta thấy   tại một số địa phương trên cả  nước đã xuất hiện những điểm nóng về  ô nhiễm  môi trường do CTR lên đến mức báo động, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe  và đời sống của người dân. Nguyên nhân chủ  yếu là do công tác quản lý CTR  trong một thời gian dài đã không được chú trọng, quan tâm đến. Việc đưa ra các  Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang13
  14. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường và tổ  chức thực hiện theo các văn bản   đó trên cả nước vẫn còn buông lỏng, yếu kém.  ­ Cho mãi tới tận gần đây, CTR vẫn được đổ  đống ngoài bãi rác, chôn, đốt, và  một số loại rác thải từ nhà bếp, nhà hàng được sử dụng làm tức ăn cho động vật.   Cộng đồng vẫn chưa nhận thức được mối liên hệ  giữa CTR với chuột, ruồi,   gián, muỗi, rận, ô nhiễm đất và nước. Người ta không biết rằng, CTR trong các   bãi rác là nơi sinh sống của một số loại véc ­ tơ truyền các bệnh: sốt thương hàn,  sốt vàng, sốt xuất huyết, sốt rét, tả v.v…Do vậy, những phương pháp xử lý CTR   rẻ nhất, nhanh nhất và thuận tiện nhất đã được sử dụng. Các khu vực nông thôn  và các thị trấn nhỏ sử dụng các bãi rác ngoài trời.Các thị xã và các thành phố lớn   hơn sử  dụng các lò đốt nhỏ.Sau này, chôn lấp vệ  sinh mới trở  thành một biện  pháp xử  lý CTR được nhiều nơi lựa chọn.Ở  Việt Nam, có nhiều phương pháp   xử lý rác nhưng chủ yếu là đổ vào bãi rác, chôn lấp rác, ủ rác và đốt rác.    ­ Một vấn đề  đáng lưu tâm về  CTRSH hiện nay nữa là trong CTR thành phố  vẫn còn chứa nhiều vật liệu có thể thu hồi và tái sử dụng. Ở nước ta vấn đề này  chưa được chú trọng lắm vì hiện tại chúng ta có một số lượng người đào bới rác  và thu hồi phế  liệu rất đông đảo. Tuy vậy, việc quản lý sức khỏe của những  người bới rác lại là một mối quan tâm lớn ­ Theo số  liệu điều tra năm 2007 của Tổng cục Môi trường (Cục Bảo vệ  Môi  trường trước đây) chất thải rắn sinh hoạt trong cả  nước phát sinh khoảng 17  triệu tấn, trong đó rác thải sinh hoạt khoảng 6,5 triệu tấn (năm 2008 là 7,8 triệu  tấn theo báo cáo của Bộ Xây dựng). Ngoại trừ một số ít địa phương như Hà Nội,  Thừa Thiên ­ Huế, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đang thí điểm phân loại rác thải  sinh hoạt tại nguồn theo dự án 3R, còn lại hầu hết rác thải sinh hoạt vẫn là một   mớ tổng hợp các chất hữu cơ từ các gia đình cho tới nơi xử lý.    ­ Điều đáng lo ngại là tới thời điểm này, việc xử lý chất thải rắn vẫn chưa đi   theo hướng tái chế  như  mong muốn. Khoảng 70% chất thải sinh hoạt  đô thị  được thu gom và khoảng 80% số  chất thải này vẫn chưa được xử  lý theo cách  chôn lấp. Còn rác thải nông thôn thì hầu như được đổ bừa bãi ra ven làng, ao hồ,   bãi sông, bãi tạm hoặc tự đốt.Hội Xây dựng Việt Nam cảnh báo, trong số 91 bãi   rác lớn trên cả nước chỉ có 17 bãi hợp vệ sinh, chiếm khoảng 15%.  Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị  ở  nước ta đang có xu thế  phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%.Tỷ  lệ  tăng  cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy   mô lẫn dân số và các khu công nghiệp. Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang14
  15. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị  loại III trở lên và một số  đô thị  loại  IV   trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ  gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Kết quả điều tra tổng thể  năm 2006 ­ 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị  phát sinh chủ yếu tập trung  ở 2   đô thị  đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ  Chí Minh.Tuy chỉ  có 2 đô thị  nhưng tổng  lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24%   tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị Bảng 1.3 Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 Lượng CTRSH bình  Lượng CTRSH đô thị phát  STT Loại đô thị quân trên đầu người  sinh (kg/người/ngày) Tấn/ngày Tấn/năm 1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000 2 Loại I 0,96 1.885 688.025 3 Loại II 0,72 3.433 1.253.045 4 Loại III 0,73 3.738 1.364.370 5 Loại IV 0,65 626 228.490 Tổng 6.453.930 (Nguồn: kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương) 1.4 HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ĐỊA BÀN TỈNH  BÌNH DƯƠNG 1.4.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn tại địa bàn tỉnh Bình Dương      Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân   số, sự phát triển kinh tế ­ xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị  và các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh rác thải bao gồm:        ­ Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).           ­ Từ  các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công  cộng.        ­ Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, hoạt động xây dựng. Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang15
  16. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục        ­ Từ các làng nghề ..v..v… Cơ quan  Nhà dân, khu  trường học Nông nghiệp dân cư Bệnh viện, cơ  Khu công cộng Rác th Rác ải thải sở y tế Khu công  Giao thông,  Chính quyền  nghiệp, nhà  xây dựng địa phương máy, xí nghiệp 1.4.2. Phân loại chất thải rắn tại địa bàn tỉnh Bình Dương CTR đô thị  từ  tất cả  các nguồn thải khác nhau trên địa bàn tỉnh được phân loại  theo hai nhóm chính:  Nhóm các CTR cần được xử lý, chôn lấp: Các chất thải hữu cơ ( các loại  cây gỗ, bụi cây, rau, thực phẩm, xác động vật…) các sản phẩm tiêu dùng chứa   các hóa chất nguy hại (pin, ăc quy, dầu mỡ  bôi trơn…) và các loại CTR khác  không thể tái sử dụng được nữa.  Nhóm các CTR có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế: phế liệu thải từ quá   trình sản xuất, các thiết bị  điện, điện tử  dân dụng và công nghệp, các phương   tiện giao thông, các sản phẩm phục vụ  sản xuất và tiêu dùng đã hết hạn sử  dụng, bao bằng giấy, kim loại, thủy tinh, bao nilon, các loại chai nhựa, hoặc chất  dẻo khác… 1.4.3. Tình hình ô nhiễm chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương  Theo   báo   cáo   của   các   ngành   chức   năng,   Bình   Dương   hiện   thải   ra   mỗi   ngày  khoảng từ 700 đến 800 tấn chất thải rắn bao gồm chất thải rắn sinh ho ạt từ h ộ  dân, các cơ quan, xí nghiệp, chất thải công nghiệp… Trong đó, tỷ lệ thu gom và  chôn lấp chỉ đạt trung bình khoảng 70%, trong khi 30% còn lại không biết đi về  đâu. Phần lớn chất thải rắn hiện nay được thu gom và xử  lý chôn lấp tại Khu   Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang16
  17. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương.Chỉ tính riêng tx.Thuận An, mỗi ngày  có khoảng 50 tấn CTRSH. Còn tại Dĩ An, mỗi ngày cũng có gần 76 tấn rác  thải .Tại tx Thủ Dầu Một một ngày cũng có trên dưới 140 tấn rác thải sinh hoạt   được đưa ra. Đó là chưa tính đến một số địa bàn đang có tốc độ  phát triển công   nghiệp, đô thị hóa nhanh như huyện Bến Cát mỗi ngày có 36 tấn rác thải… trong   khi đó, việc đầu tư  trang thiết bị, phương tiện, lực lượng người phục vụ  cho   công việc thu gom, xử lý rác thải gần như không theo kịp nhịp độ phát triển của   tỉnh.  1.4.4. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại tỉnh Bình Dương ­  Bình Dương có diện tích tự  nhiên là 2695,5 km2 và dân số (theo kết quả điều  tra dân số  01/ 04/ 2010) là 1.482.550 người với mật độ  dân số  810 người/ km2.  Với hàng trăm chợ  và siêu thị  lớn nhỏ, hàng trăm nhà hàng, khách sạn, trường   học, bệnh viện, cơ quan,...Theo thống kê, một ngày trên địa bàn tỉnh Bình Dương  phát sinh khoảng 400 tấn chất thải rắn đô thị. Tỷ  lệ  được thu gom và chôn lấp  đạt khoảng 70%. ­ Ô nhiễm môi trường do khối lượng chất thải rắn đô thị ngày càng gia tăng đang  là vấn đề môi trường bức xúc. Hiện nay, phần lớn lượng CTRSH phát sinh ở khu   vực thị  xã Thủ  Dầu Một, thị  xã Thuận An, thị  xã Dĩ An,… đều được thu gom  vận chuyển và xử lý chôn lấp tại khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương. ­ Có nơi thì xảy ra tình trạng ô nhiễm trong khâu thu gom, vận chuyển ngày càng  tăng. Với lý do, phương tiện vận chuyển và thu gom phần lớn không đạt tiêu   chuẩn kỹ  thuật và không đảm bảo vệ  sinh môi trường.Các điểm tập kết CTR  (điểm hẹn, trạm trung chuyển) chưa được đầu tư xây dựng đúng mức, đúng quy  cách. Hệ  thống vận chuyển chưa đáp  ứng nhu cầu vận chuyển CTR hàng ngày  gây nên tình trạng tồn đọng CTR trong khu dân cư ­ Do hiện nay, tỉnh vận chưa có đầy đủ  hệ  thống văn bản pháp quy về  CTR,   chưa quản lý tốt lực lượng thu gom rác dân vận tuyến thu gom vận chuyển còn  chưa đồng đều nên không đạt hiệu quả cao về kinh tế. Hơn nữa, do hệ thống kỹ  thuật công nghệ chưa theo kịp với nhịp phát triển của Tỉnh và trang thiết bị  còn  thiếu thốn. Từ những nguyên nhân trên mà xảy ra tình trạng thu gom, vận chuyển   không đạt chất lượng vệ sinh, thu gom không đúng giờ, đúng tuyến, trang thiết bị  không đồng bộ và gây ô nhiễm, thiếu mỹ quan, các xe đi thu gom rác tại các địa  điểm thì dính bụi bẩn và bốc mùi. ­ Khảo sát thực tế  cho thấy việc quản lý CTRSH hiện còn nhiều bất cập. Việc  sử  dụng các xe thô sơ, không kín đáy, chở  rác quá tải làm rơi vãi, nước rỉ  rác   Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang17
  18. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục chảy dọc đường đã gây ô nhiễm và làm mất mỹ quan đô thị. Các thùng, xe thô sơ  đẩy tay với kích thước, hình dạng khác nhau cũng ảnh hưởng đến khâu chuyển  rác từ xe thô sơ đến xe cơ giới, công nhân làm việc nặng nhọc, thời gian chuyển   giao rác kéo dài… ­ Việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại tỉnh Bình Dương do khoảng 65   đơn vị, cá nhân thực hiện. ­ Trước đây, CTRSH tại các huyện, thị  của tỉnh Bình Dương đều được xử  lý  bằng cách đổ  bỏ  tại các bãi rác tự  phát của Thị  xã, các huyện nhưng đây chỉ  là  các bãi rác hở, không được chống thấm, không theo đúng yêu cầu về bảo vệ môi  trường. Hầu hết rác tại các bãi rác được đổ  thành đống (sau khi công nhân và   những người sống xung quanh nhặt hết phế liệu còn soát lại trong bãi rác) rồi để  rác phân hủy tự  nhiên.Cách xử  lý này vừa mất vệ  sinh, vừa gây ô nhiễm môi  trường  ­ Hiện nay, Khu liên hợp xử lý Chất thải Nam Bình Dương nhận hầu hết lượng  CTRSH tại các đô thị  của Tỉnh và đều được hợp đồng vận chuyển về xử  lý tại   khu liên hợp ngoại trừ  các huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo và Tân Uyên  ở  cách xa   khu liên hợp nên vẫn thực hiện đổ rác tại các bãi rác của huyện. ­ Tại khu liên hợp xử  lý Chất thải Nam Bình Dương công nghệ  xử  lý rác được   lựa chọn là chế  biến rác thành phân compost, hiện tại khu liên hợp xử  lý Chất  thải Nam Bình Dương đang sản xuất phân compost kết hợp với chôn lấp các   thành phần còn lại. Các kỹ thuật và công nghệ xử lý khác nhau sẽ được áp dụng   tùy theo từng khâu và từng cụm chức năng riêng biệt của khu liên hợp xử lý chất  thải. Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang18
  19. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ XàTHỦ DẦU MỘT TỈNH BÌNH DƯƠNG 2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN Hình 2.1: Bản đồ hành chính thị xã Thủ Dầu Một 2.1.1. Vị trí địa lý: Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang19
  20. Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Tx.Thủ Dầu Một là tỉnh lỵ của tỉnh Bình Dương cách trung tâm quận 1TP.HCM   khoảng 13 km2 về  phía Bắc, Thị  xã nằm bên tả  ngạn sông Sài Gòn. Phía Đông  giáp các huyện Tân Uyên, Thuận An, Phía Tây giáp TP.HCM, Nam giáp huyện  Thuận An, Bắc giáp huyện Bến Cát và Tân Uyên. Đường nội bộ  nối với quận  Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh bởi quốc lộ 13, với quận 12 qua cầu Phú Long  và với huyện Củ Chi qua cầu Phú Cường. Diện tích 88 km2 2.1.2. Địa hình:  Tx.Thủ  Dầu Một có địa hình tương đối bằng phẳng, nên địa chất tương đối ổn   định, vững chắc, phổ biến là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau, với độ dốc  không quá 3 – 150. Đặc biệt có vài ngọn đồi, núi nhấp nhô lên giữa địa hình bằng  phẳng Từ phía Nam lên phía Bắc, theo độ cao có các vùng địa hình: ­Vùng thung lũng bãi bồi, phân bố dọc theo các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và   sông Bé. Đây là vùng thấp nhất, phù sa mới, khá phì nhiêu, bằng phẳng, có độ cao  trung bình là 6 – 10 m. ­ Vùng địa hình bằng phẳng, nằm kế  tiếp sau các vùng thũng bãi bồi, địa hình  tương đối bằng phẳng, độ dốc 3 – 120, cao trung bình từ 10 – 30m. ­ Vùng địa hình đồi thấp có lượn sóng yếu, nằm trên các nền phù sa cổ, chủ yếu   là các đồi thấp với địa hình bằng phẳng, liên tiếp nhau, có độ dốc từ 5 – 120, độ  cao phổ biến là 30 – 60m. ­ Với địa hình cao trung bình từ 6 – 60 m, nên trừ một vài thung lũng dọc sông Sài   Gòn và sông Đồng Nai, đất đai ở Bình Dương ít bị lũ lụt, ngập úng. Địa hình của  tx.Thủ  Dầu Một tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc mở manng hệ thống  giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và sản xuất nông nghiệp 2.1.3 Khí hậu: ­Khí hậu ở tx.Thủ Dầu Một mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với hai   mùa rõ rệt: mùa mưa khoảng từ  tháng 5 – 11, mùa khô khoảng từ  tháng 12 năm   trước đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm từ  1800 – 2000mm  với số  ngày mưa là 120 ngày.Tháng mưa nhiều nhất là tháng 9, với lượng mưa  trunng bình là 335mm, có năm lượng mưa còn cao đến 500mm, tháng ít mưa nhất  là tháng 1, mưa trung bình dưới 50mm và nhiều năm trong tháng này không có  mưa. ­ Nhiệt độ trung bình hằng năm là 26,50C, nhiệt độ trunng bình tháng cao nhất là  290C (tháng 4), tháng thấp nhất là tháng 1 với nhiệt độ  24 0C.Tổng nhiệt độ hoạt  Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ  Trang20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2