Đề tài Giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Thủ Dầu Một
lượt xem 40
download
Đề tài Giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Thủ Dầu Một được nghiên cứu: Nhằm đánh giá thực trạng một hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một. Từ những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý để tìm ra các giải pháp quản lý hợp lý hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một, từ đó có thể góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý CTR và giảm thiểu ô nhiễm do thu gom và vận chuyển CTRSH chưa hợp lý,
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài Giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Thủ Dầu Một
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục MỞ ĐẦU 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Bình Dương là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Bình Phước, phía Nam và Tây Nam giáp TP.HCM, phía Tây giáp Tây Ninh, phía Đông giáp Đồng Nai. Tỉnh lỵ của Bình Dương hiện nay là thị xã Thủ Dầu Một cách trung tâm TP.HCM 30km Các đơn vị hành chính của tỉnh Bình Dương có ba thị xã và bốn huyện (với 91 xã, phường, thị trấn) Bình Dương là tỉnh sở hữu ba thị xã có dân số đông nhất nước, trong đó có hai thị xã có 100% phường, không có xã (Thủ Dầu Một và Dĩ An) 1.TxThủ Dầu Một 2.TxThuận An 3.Tx Dĩ An 4. Huyện Bến Cát 5. Huyện Dầu Tiếng 6. Huyện Tân Uyên 7. Huyện Phú Giáo Diện tích tự nhiên của tỉnh Bình Dương là 2695,5 km2 và dân số (theo kết quả điều tra dân số 01/ 04/ 2010) là 1.482.550 người, theo số liệu ước tính (không chính thức) ngày 05/08/2010 dân số tỉnh tăng lên 2.185.655 người với mật độ dân số 810 người/ km2. Do kinh tế phát triển nhanh, trong thời gian qua Bình Dương đã thu hút nhiều dân nhập cư từ các địa phương khác. Kết quả điều tra dân số năm 2010 cho thấy: Trong 11 năm từ 1999 – 2010 dân số tỉnh Bình Dương đã tăng gấp đôi, là tỉnh có tốc độ tăng dân số cao nhất nước với tỉ lệ tăng trung bình 7,3% / năm. Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 15 dân tộc, nhưng đông nhất là người kinh và sau đó là người hoa và Khơ Me. Mặt khác, bắt đầu những năm 90, với chính sách trải thảm đỏ chào đón các nhà đầu tư, Bình Dương nhanh chóng trở thành địa phương phát triển năng động nhất trong tứ giác kinh tế trọng điểm của cả nước với những thành tựu về đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, trước hết là kết quả nổi trội về thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm, Bình Dương liên tục đứng ở vị trí số 1 Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang1
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Bình Dương có các khu công nghiệp đang hoạt động như Sóng Thần II, Đồng An, Tân Đông Hiệp A, Tân Đông Hiệp B, Tân Đông Hiệp C, Việt Hương, Sóng Thần I, Mỹ Phước I, Mỹ Phước II,… Và thị xã Thủ Dầu Một (tx.Thủ Dầu Một) là trung tâm về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục… của tỉnh Bình Dương. Hơn nữa, tx.Thủ Dầu Một là khu vực có số lượng dân cư tập trung đông đúc với nhiều ngành nghề truyền thống nổi tiếng như: gốm sứ, điêu khắc gỗ, sơn mài,… là nơi tập trung nhiều siêu thị, chợ lớn, trung tâm văn hóa lớn ở tỉnh Bình Dương. Vì vậy nên lượng rác thải sinh ra của tx.Thủ Dầu Một cũng không nhỏ. Do đó để tx.Thủ Dầu Một luôn có đước một môi trường sạch sẽ, lành mạnh, có mỹ quan đẹp là yêu cầu rất cần thiết và cần được các cơ quan chức năng có thẩm quyền quan tâm đầy đủ và đặc biệt. Trong đó, vấn đề quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một là rất quan trọng cần được quan tâm 1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Đối với tx.Thủ Dầu Một, vấn đề quản lý chất thải rắn tuy không còn mới mẻ nhưng cũng chưa đủ để có được một hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) thật sự hoàn thiện và đạt được hiệu quả tốt Bởi thế, để có thể đạt được những hiệu quả tốt như mong muốn về hệ thống quản lý CTRSH thì các cơ quan có thẩm quyền cần có sự đầu tư thêm vào các quy trình công nghệ tiên tiến, nâng cao cả kinh nghiệm và kiến thức về chuyên ngành cho các chuyên viên môi trường trong lĩnh vự quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một. 1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nhằm đánh giá thực trạng một hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một. Từ những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý để tìm ra các giải pháp quản lý hợp lý hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một, từ đó có thể góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý CTR và giảm thiểu ô nhiễm do thu gom và vận chuyển CTRSH chưa hợp lý. Hơn nữa, hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một là mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý CTR tại tỉnh Bình Dương nên việc tìm ra các giải pháp quản lý tốt CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một sẽ đóng góp một phần không nhỏ cho công tác quản lý CTR tại tỉnh Bình Dương được tốt hơn. Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang2
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục 1.4 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Tiến hành theo các bước sau: 1.4.1. Khảo sát, điều tra và thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một 1.4.2. Đánh giá hệ thống 1.4.2.1 Đánh giá hệ thống kỹ thuật 1.4.2.2 Đánh giá hệ thống quản lý nhà nước. 1.4.3. Xây dựng hệ thống thu gom vận chuyển và trung chuyển CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một. Dự báo sự phát triển của hệ thống và các vấn đề liên quan. Dự báo sự gia tăng về khối lượng CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một. Dự báo cơ cấu và quy mô phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương cho đến năm 2020 Nghiên cứu và đề xuất cơ cấu tổ chức thu gom, vận chuyển và trung chuyển CTRSH tại thị xã, phường, khu phố. Thu gom: Xây dựng mô hình thu gom CTRSH tại thị xã, phường, khu phố Tiêu chuẩn hóa các thiết bị thu gom Hiện đại hóa các thiết bị thu gom Phân vùng thu gom Vận chuyển và trung chuyển: Thực hiện công tác vận chuyển Các thiết bị vận chuyển Hiện đại hóa các thiết bị vận chuyển và trung chuyển Phân vùng vận chuyển và xác định các trạm trung chuyển Hệ thống quản lý nhà nước: Hệ thống quản lý hành chính Hệ thống quản lý kỹ thuật 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập số liệu Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang3
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp khảo sát thực địa Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang4
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục 1.6 PHẠM VI ĐỀ TÀI Đề tài được trình bày trong phạm vi khảo sát hiện trạng quản lý và đưa ra một số giải pháp cho hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang5
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CHẤT THẢI RẮN 1.1.1 Chất thải rắn Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại Chất thải rắn (CTR) phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. CTR phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp. 1.1.2 Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt là CTR phát sinh trong sinh hoạt cá nhân của các hộ gia đình, khu nhà ở ( khu chung cư), khu thương mại, dịch vụ ( cửa hàng, chợ, siêu thị, quán ăn, nhà hàng, khách sạn,…), các khu cơ quan ( trường học, bệnh viện, trung tâm nghiên cứu, văn phòng, công ty,…), từ các hoạt động dịch vụ công cộng ( quét dọn, vệ sinh đường phố, khu giải trí, công viên, hoạt động cắt tỉa cây xanh), hay từ sinh hoạt của các cán bộ, công nhân viên trong một số các cơ sở công nghiệp ( khu công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ) và từ công tác nạo vét cống rãnh thoát nước. Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu trữ tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận Lưu trữ CTR là việc lưu trữ CTR trong một thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi vận chuyển đi xử lý 1.1.3 Quản lý chất thải rắn Bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người 1.1.4 Tái chế, tái sử dụng Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang6
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế biến các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất. Quá trình tái chế ban đầu có mục tiêu ngăn chặn lãng phí nguồn tài nguyên, giảm tiêu thụ nguyên liệu thô cũng như nguyên liệu sử dụng so với quá trình sản xuất cơ bản từ nguyên liệu thô.Tái chế có thể chia thành hai dạng, tái chế ngay tại nguồn từ quy trình sản xuất và tái chế nguyên liệu từ sản phẩm thải. Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản phẩm. Nếu như tái sử dụng theo nghĩa truyền thống để chỉ sản phẩm được sử dụng nhiều lần theo cùng chức năng gốc thì ngày nay, có thể hiểu thêm việc tái sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới. 1.1.5 Hệ số phát thải Hệ số phát thải là lượng rác thải phát sinh trung bình / đầu người / ngày đêm Hệ số phát thải phụ thuộc vào từng nguồn phát sinh; có sự chênh lệch tùy theo từng điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương; phụ thuộc vào phong tục tập quán, điều kiện khí hậu, mức sống, cung cách sống; thay đổi theo thời gian khi mức sống và các tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng cao. Đối với chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), hệ số phát thải bình quân cho đầu người Việt Nam hiện nay khoảng 0,6 kg/ người/ ngày đêm. 1.1.6 Nguồn gốc chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt được phát sinnh từ rất nhiều nguồn khách nhau.Nhưng chủ yếu là từ các nguồn chính sau: Rác thải từ các hoạt động sinh hoạt gia đình, khu chung cư: Thành phần rác thải này bao gồm: Thực phẩm, giấy, cartong, gỗ, thủy tinh, thiếc, nhôm, đồ điện tử gia dụng, vỏ xe … Rác thải phát sinh từ các khu chợ, tụ điểm mua bán hàng hóa: Bao gồm: rau, củ, quả hư hỏng, giấy báo, bao nilon, carton, đồ gia dụng… Rác thải phát sinh từ hoạt động làm vườn, hoạt động sản xuất nông nghiệp: Bao gồm: rác thực phẩm, rơm rạ, gỗ, lá, thân, cành cây... Rác thải ở các khu công cộng: (như các khu vui chơi giải trí, công viên, bến xe, trạm xe, ga tàu) bao gồm có các sản phẩm từ nhựa, giấy, thực phẩm, bao nilon… Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang7
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Rác thải từ các hoạt động quét don đường phố, cắt tỉa cây xanh: bụi, cát, cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác chết động vật chết… Rác thải phát sinh ở các khu văn phòng, cơ quan, công sở, trường h ọc: Bao gồm các loại rác thực phẩm, giấy báo, bao nilon, bìa cartong… Ngoài ra còn có một lượng CTRSH được thải ra trong hoạt động giao thông đường thủy, đó là các loại bao túi nilon, rác thực phẩm, các loại hộp… được thải bỏ trên sông, kênh rạch của một số người dân. Rác xà bần từ các công trình xây dựng: Phát sinh từ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất thải bao gồm: gỗ, thép, bêtông, gạch, thạch cao, bụi… 1.2 THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 1.2.1 Thành phần của Chất thải rắn sinh hoạt Thành phần lý, hóa học của CTRSH rất khác nhau, tùy thuộc vào từng vùng, địa phương, vào các mùa khí hậu trong năm, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác Thành phần CTRSH ở mỗi khu vực khác nhau đều có tỉ lệ khác nhau.Nhưng nhìn chung thành phần rác thải sinh hoạt chủ yếu ở nước ta là rác thực phẩm chiếm tỉ lệ khoảng 61 – 86 %, còn hầu hết các thành phần còn lại chiếm một tỉ lệ không cao lắm và một phần được thu gom, phân loại để tái sinh, tái chế. Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất tiêu dùng, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.Thông thường thành phần của rác thải bao gồm các hợp phần sau: Các chất dễ bị phân hủy sinh học: các thực phẩm thừa, cuộng, lá rau, lá cây, xác động vật chết, vỏ hoa quả... Các chất khó bị phân hủy sinh học: gỗ, cành cây, cao su, túi nilon… Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học:kim loại, thủy tinh, mảnh sành sứ, gạch ngói, vôi vữa khô, sỏi cát, vỏ ốc hến… Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang8
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Bảng 1.1.Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số vùng tỉnh, thành phố. ( tính theo % trọng lượng) Thành phần ( % ) Hà Nội Hải Phòng TP HCM Lá cây, vỏ hoa quả,xác động vật 50.27 50.07 62.24 Giấy 2.72 2.82 0.59 Giẻ rách, củi, gỗ 6.27 2.72 4.25 Nhựa, nilon, cao su 0.71 2.02 0.46 Vỏ ốc, xương 1.06 3.69 0.50 Thủy tinh 0.31 0.72 0.02 Rác xây dựng 7.42 0.45 10.04 Kim loại 1.02 0.14 0.27 Tạp chất khó phân hủy 30.21 23.9 15.7 (Nguồn: Đặng Kim Cơ, Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học kỹ thuật 2004) 1.2.2 Tính chất của CTRSH 1.2.2.1 Tính chất lý học Những tính chất lý học quan trọng của CTRSH bao gồm khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước và sự phân bố kích thước, khả năng giữ nước và độ xốp (độ rỗng) của CTR đã bị nén Khối lượng riêng: Khối lượng riêng là khối lượng vật chất trên một đơn vị thể tích, tính bằng kg/m3. Khối lượng riêng của CTRSH sẽ rất khác nhau tùy từng trường hợp: Rác để tự nhiên không chứa trong thùng, rác chứa trong các thùng và không nén, rác chứa trong thùng và nén. Khối lượng riêng của rác cũng rất khác nhau tùy theo vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ,…Khối lượng riêng của CTRSH ở các khu đô thị lấy từ xe rác thường giao động trong khoảng 415 – 1778 kg/m3, và giá trị đặc trưng thường vào khoảng 297kg/m3. Độ ẩm: Độ ẩm của CTR thường được biểu diễn theo một trong hai cách tính: tính theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô. Độ ẩm của CTRSH có thể biểu diễn dưới dạng sau: w- d M= x 100 w Trong đó: Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang9
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục M: Độ ẩm w : Khối lượng ban đầu của mẫu (kg) d : Khối lượng của mẫu sau khi đã sấy khô đến khối lượng không đổi 1500C(kg) Khả năng giữ nước: Khả năng giữ nước của CTR là tổng lượng nước mà chất thải có thể trích trữ được. Đây là thông số có ý nghĩa quyết định trong việc xác định lượng nước rò rỉ sinh ra từ BCL phần nước dư vượt quá khả năng tích nước của chất thải sẽ thoát ra ngoài thành nước rò rỉ Thẩm thấu của rác nén: Độ thẩm thấu của CTR đã nén là thông số vật lý quan trọng trong khống chế sự di chuyển của chất lỏng và khí của BCL 1.2.2.2 Tính chất hóa học Tính chất hóa học của CTR sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp xử lý và thu hồi nguyên vật liệu. Đối với rác hữu cơ dùng làm phân compost hoặc thức ăn gia súc, ngoài thành phần những nguyên tố chính cần phải xác định thành phần của các nguyên tố vi lượng. Những tính chất cơ bản: Cần phải được xác định đối với các thành phần cháy được và không cháy được trong CTR bao gồm: Độ ẩm : phần ẩm mất đi khi sấy ở nhiệt độ 1050C Thành phần các chất cháy bay hơi : phần khối lượng mất đi khi nung nấu ở 9500C: Thành phần carbon cố định : thành phần là các chất còn lại được khi thải các chất có thể bay hơi Tro : phần khối lượng còn lại sau khi đốt trong lò hơi Điểm nóng chảy của tro: Là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ quá trình đốt cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ). Nhiệt độ nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt rác sinh hoạt thường dao động trong khoảng 20000F – 22000F (11000C – 12000C) Các nguyên tố cơ bản trong chất thải rắn sinh hoạt: Cần phân tích bao gồm C (Cacbon), H (Hydro), O (Oxy), N (Nitơ), S (Lưu huỳnh) và tro. Thông thường các nguyên tố thuộc nhóm Halogen cũng thường được xác định do các dẫn xuất của Clo thường tồn tại trong thành phần khí thải khi đổ rác.Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản nàyđược sử dụng để xác định công thức hoá học của thành Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang10
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục phần chất hữu cơ có trong CTRSH cũng như xác định tỉ lệ C/N thích hợp cho quá trình làm phân compost. Bảng 1.2Thành phần các nguyên tố của các chất cháy được có trong CTRSH từ khu dân cư Phần trăm khối lượng khô (%) Thành phần Lưu Cacbon Hydro Oxy Nitơ Tro huỳnh a. Chất hữu cơ Chất thải thực phẩm 48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0 Giấy 43,5 6,0 44,0 0,3 0,2 6,0 Cacton 44,0 5,9 44,6 0,3 0,2 6,0 Nhựa 60,0 7,2 22,8 10,0 Vả i 55,0 6,6 31,2 4,6 0,15 2,5 Cao su 78,0 10,0 2,0 10,0 Da 60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0 Rác vườn 47,8 6,0 38,0 3,4 0,3 4,5 Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,1 1,5 b. Chất vô cơ Thuỷ tinh 0,5 0,1 0,4
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Trong đó: C : Carbon, phần trăm khối lượng. H2 : hydro, phần trăm khối lượng. O2 : Oxy, phần trăm khối lượng. S : Lưu huỳnh, phần trăm khối lượng. N : Nito, phần trăm khối lượng. Btu/lb x 2,326 = KJ/kg. Ở phương trình trên, thừa số (H2 1/8O2) tính chỉ phần trăm hydro phản ứng với oxy, vì thành phần này không tham gia tạo năng lượng của chất thải. Chất dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng : Nếu thành phần chất hữu cơ có trong CTRSH được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm nhờ quá trình chuyển hóa sinh học như phân compost, methane, …Số liệu về chất dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng sẵn có trong CTRSH đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo dinh dưỡng cho vi sinh vật cũng như yêu cầu của sản phẩm sau quá trình chuyển hóa sinh học. 1.2.2.3 Tính chất sinh học: Ngoại trừ nhựa, cao su và đa phần chất hữu cơ của hầu hết CTRSH có thể phân loại như sau: Những chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino acid hữu cơ Hemicellulose là sản phẩm ngưng tụ của đường 5carbon và đường 6 carbon Mỡ, dầu và sáp là những este của rượu và acids béo mạch dài Lignin là hợp chất phân tử chứa vòng thơm và các nhóm methoxyl (OCH3) Lignocellulose Proteins là chuỗi các amino acid Hầu hết các thành phần trên đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành các khí, chất rắn hữu cơ trơ và các chất vô cơ Khả năng phân hủy sinh học của thành phần chất hữu cơ: Để biểu diễn khả năng phân hủy sinh học của phần chất hữu cơ có trong CTRSH là không chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy sinh học. Hàm lượng chất rắn bay hơi có thể xác định bằng cách nung ở nhiệt độ Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang12
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục 5500C, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của thành phần chất hữu cơ trong CTRSH. Sự hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ CTR tronng thời gian dài giữa các khâu thu gom, trung chuyển và thải ra BCL, nhất là những vùng ở khí hậu nóng do quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong CTRSH. Màu đen của CTRSH đã phân hủy kỵ khí ở BCL chủ yếu là do sự hình thành các muối sulfide kim loại. Nếu không tạo thành các muối này, các vấn đề mùi của BCL sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.Các hợp chất hữu cơ khi chứa lưu huỳnh khi bị khử sẽ tạo thành các hợp chất có mùi hôi như methyl mercaptan và aminobutyric acid CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH + 2H CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH Methionine methylmercaptan aminobutyric acid Methylmercaptan có thể bị thủy phân tạo thành methyl alcohol và hydrogen sulfide CH3SH + H2O CH4OH + H2S Sự sinh sản ruồi nhặn: Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp, sự sinnh sản ruồi ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm.Qúa trình phát triển từ trứng thành ruồi thường ít hơn 2 tuần kể từ ngày đẻ trứng 1.3 HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI VIỆT NAM Ngày nay, Việt Nam đang từng bước phát triển nền kinh tế nước nhà để sớm sánh vai ngang bằng với các nước tiên tiến phát triển trên thế giới, cùng với sự phát triển của nền kinh tế ấy, môi trường ở nước ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề bức xúc về suy thoái môi trường đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, phá rừng và suy giảm đa dạng sinh học. Trong đó có vấn đề ô nhiễm do CTRSH đang ngày càng trở nên bức xúc và đòi hỏi phải có phương án quản lý, xử lý hợp lý và kịp thời. Thực tế về vấn đề môi trường trong khoảng thời gian gần đây chúng ta thấy tại một số địa phương trên cả nước đã xuất hiện những điểm nóng về ô nhiễm môi trường do CTR lên đến mức báo động, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống của người dân. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý CTR trong một thời gian dài đã không được chú trọng, quan tâm đến. Việc đưa ra các Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang13
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường và tổ chức thực hiện theo các văn bản đó trên cả nước vẫn còn buông lỏng, yếu kém. Cho mãi tới tận gần đây, CTR vẫn được đổ đống ngoài bãi rác, chôn, đốt, và một số loại rác thải từ nhà bếp, nhà hàng được sử dụng làm tức ăn cho động vật. Cộng đồng vẫn chưa nhận thức được mối liên hệ giữa CTR với chuột, ruồi, gián, muỗi, rận, ô nhiễm đất và nước. Người ta không biết rằng, CTR trong các bãi rác là nơi sinh sống của một số loại véc tơ truyền các bệnh: sốt thương hàn, sốt vàng, sốt xuất huyết, sốt rét, tả v.v…Do vậy, những phương pháp xử lý CTR rẻ nhất, nhanh nhất và thuận tiện nhất đã được sử dụng. Các khu vực nông thôn và các thị trấn nhỏ sử dụng các bãi rác ngoài trời.Các thị xã và các thành phố lớn hơn sử dụng các lò đốt nhỏ.Sau này, chôn lấp vệ sinh mới trở thành một biện pháp xử lý CTR được nhiều nơi lựa chọn.Ở Việt Nam, có nhiều phương pháp xử lý rác nhưng chủ yếu là đổ vào bãi rác, chôn lấp rác, ủ rác và đốt rác. Một vấn đề đáng lưu tâm về CTRSH hiện nay nữa là trong CTR thành phố vẫn còn chứa nhiều vật liệu có thể thu hồi và tái sử dụng. Ở nước ta vấn đề này chưa được chú trọng lắm vì hiện tại chúng ta có một số lượng người đào bới rác và thu hồi phế liệu rất đông đảo. Tuy vậy, việc quản lý sức khỏe của những người bới rác lại là một mối quan tâm lớn Theo số liệu điều tra năm 2007 của Tổng cục Môi trường (Cục Bảo vệ Môi trường trước đây) chất thải rắn sinh hoạt trong cả nước phát sinh khoảng 17 triệu tấn, trong đó rác thải sinh hoạt khoảng 6,5 triệu tấn (năm 2008 là 7,8 triệu tấn theo báo cáo của Bộ Xây dựng). Ngoại trừ một số ít địa phương như Hà Nội, Thừa Thiên Huế, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đang thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn theo dự án 3R, còn lại hầu hết rác thải sinh hoạt vẫn là một mớ tổng hợp các chất hữu cơ từ các gia đình cho tới nơi xử lý. Điều đáng lo ngại là tới thời điểm này, việc xử lý chất thải rắn vẫn chưa đi theo hướng tái chế như mong muốn. Khoảng 70% chất thải sinh hoạt đô thị được thu gom và khoảng 80% số chất thải này vẫn chưa được xử lý theo cách chôn lấp. Còn rác thải nông thôn thì hầu như được đổ bừa bãi ra ven làng, ao hồ, bãi sông, bãi tạm hoặc tự đốt.Hội Xây dựng Việt Nam cảnh báo, trong số 91 bãi rác lớn trên cả nước chỉ có 17 bãi hợp vệ sinh, chiếm khoảng 15%. Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%.Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp. Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang14
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị Bảng 1.3 Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 Lượng CTRSH bình Lượng CTRSH đô thị phát STT Loại đô thị quân trên đầu người sinh (kg/người/ngày) Tấn/ngày Tấn/năm 1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000 2 Loại I 0,96 1.885 688.025 3 Loại II 0,72 3.433 1.253.045 4 Loại III 0,73 3.738 1.364.370 5 Loại IV 0,65 626 228.490 Tổng 6.453.930 (Nguồn: kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương) 1.4 HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG 1.4.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn tại địa bàn tỉnh Bình Dương Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh rác thải bao gồm: Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt). Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng. Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, hoạt động xây dựng. Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang15
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Từ các làng nghề ..v..v… Cơ quan Nhà dân, khu trường học Nông nghiệp dân cư Bệnh viện, cơ Khu công cộng Rác th Rác ải thải sở y tế Khu công Giao thông, Chính quyền nghiệp, nhà xây dựng địa phương máy, xí nghiệp 1.4.2. Phân loại chất thải rắn tại địa bàn tỉnh Bình Dương CTR đô thị từ tất cả các nguồn thải khác nhau trên địa bàn tỉnh được phân loại theo hai nhóm chính: Nhóm các CTR cần được xử lý, chôn lấp: Các chất thải hữu cơ ( các loại cây gỗ, bụi cây, rau, thực phẩm, xác động vật…) các sản phẩm tiêu dùng chứa các hóa chất nguy hại (pin, ăc quy, dầu mỡ bôi trơn…) và các loại CTR khác không thể tái sử dụng được nữa. Nhóm các CTR có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế: phế liệu thải từ quá trình sản xuất, các thiết bị điện, điện tử dân dụng và công nghệp, các phương tiện giao thông, các sản phẩm phục vụ sản xuất và tiêu dùng đã hết hạn sử dụng, bao bằng giấy, kim loại, thủy tinh, bao nilon, các loại chai nhựa, hoặc chất dẻo khác… 1.4.3. Tình hình ô nhiễm chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương Theo báo cáo của các ngành chức năng, Bình Dương hiện thải ra mỗi ngày khoảng từ 700 đến 800 tấn chất thải rắn bao gồm chất thải rắn sinh ho ạt từ h ộ dân, các cơ quan, xí nghiệp, chất thải công nghiệp… Trong đó, tỷ lệ thu gom và chôn lấp chỉ đạt trung bình khoảng 70%, trong khi 30% còn lại không biết đi về đâu. Phần lớn chất thải rắn hiện nay được thu gom và xử lý chôn lấp tại Khu Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang16
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương.Chỉ tính riêng tx.Thuận An, mỗi ngày có khoảng 50 tấn CTRSH. Còn tại Dĩ An, mỗi ngày cũng có gần 76 tấn rác thải .Tại tx Thủ Dầu Một một ngày cũng có trên dưới 140 tấn rác thải sinh hoạt được đưa ra. Đó là chưa tính đến một số địa bàn đang có tốc độ phát triển công nghiệp, đô thị hóa nhanh như huyện Bến Cát mỗi ngày có 36 tấn rác thải… trong khi đó, việc đầu tư trang thiết bị, phương tiện, lực lượng người phục vụ cho công việc thu gom, xử lý rác thải gần như không theo kịp nhịp độ phát triển của tỉnh. 1.4.4. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại tỉnh Bình Dương Bình Dương có diện tích tự nhiên là 2695,5 km2 và dân số (theo kết quả điều tra dân số 01/ 04/ 2010) là 1.482.550 người với mật độ dân số 810 người/ km2. Với hàng trăm chợ và siêu thị lớn nhỏ, hàng trăm nhà hàng, khách sạn, trường học, bệnh viện, cơ quan,...Theo thống kê, một ngày trên địa bàn tỉnh Bình Dương phát sinh khoảng 400 tấn chất thải rắn đô thị. Tỷ lệ được thu gom và chôn lấp đạt khoảng 70%. Ô nhiễm môi trường do khối lượng chất thải rắn đô thị ngày càng gia tăng đang là vấn đề môi trường bức xúc. Hiện nay, phần lớn lượng CTRSH phát sinh ở khu vực thị xã Thủ Dầu Một, thị xã Thuận An, thị xã Dĩ An,… đều được thu gom vận chuyển và xử lý chôn lấp tại khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương. Có nơi thì xảy ra tình trạng ô nhiễm trong khâu thu gom, vận chuyển ngày càng tăng. Với lý do, phương tiện vận chuyển và thu gom phần lớn không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và không đảm bảo vệ sinh môi trường.Các điểm tập kết CTR (điểm hẹn, trạm trung chuyển) chưa được đầu tư xây dựng đúng mức, đúng quy cách. Hệ thống vận chuyển chưa đáp ứng nhu cầu vận chuyển CTR hàng ngày gây nên tình trạng tồn đọng CTR trong khu dân cư Do hiện nay, tỉnh vận chưa có đầy đủ hệ thống văn bản pháp quy về CTR, chưa quản lý tốt lực lượng thu gom rác dân vận tuyến thu gom vận chuyển còn chưa đồng đều nên không đạt hiệu quả cao về kinh tế. Hơn nữa, do hệ thống kỹ thuật công nghệ chưa theo kịp với nhịp phát triển của Tỉnh và trang thiết bị còn thiếu thốn. Từ những nguyên nhân trên mà xảy ra tình trạng thu gom, vận chuyển không đạt chất lượng vệ sinh, thu gom không đúng giờ, đúng tuyến, trang thiết bị không đồng bộ và gây ô nhiễm, thiếu mỹ quan, các xe đi thu gom rác tại các địa điểm thì dính bụi bẩn và bốc mùi. Khảo sát thực tế cho thấy việc quản lý CTRSH hiện còn nhiều bất cập. Việc sử dụng các xe thô sơ, không kín đáy, chở rác quá tải làm rơi vãi, nước rỉ rác Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang17
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục chảy dọc đường đã gây ô nhiễm và làm mất mỹ quan đô thị. Các thùng, xe thô sơ đẩy tay với kích thước, hình dạng khác nhau cũng ảnh hưởng đến khâu chuyển rác từ xe thô sơ đến xe cơ giới, công nhân làm việc nặng nhọc, thời gian chuyển giao rác kéo dài… Việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại tỉnh Bình Dương do khoảng 65 đơn vị, cá nhân thực hiện. Trước đây, CTRSH tại các huyện, thị của tỉnh Bình Dương đều được xử lý bằng cách đổ bỏ tại các bãi rác tự phát của Thị xã, các huyện nhưng đây chỉ là các bãi rác hở, không được chống thấm, không theo đúng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hầu hết rác tại các bãi rác được đổ thành đống (sau khi công nhân và những người sống xung quanh nhặt hết phế liệu còn soát lại trong bãi rác) rồi để rác phân hủy tự nhiên.Cách xử lý này vừa mất vệ sinh, vừa gây ô nhiễm môi trường Hiện nay, Khu liên hợp xử lý Chất thải Nam Bình Dương nhận hầu hết lượng CTRSH tại các đô thị của Tỉnh và đều được hợp đồng vận chuyển về xử lý tại khu liên hợp ngoại trừ các huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo và Tân Uyên ở cách xa khu liên hợp nên vẫn thực hiện đổ rác tại các bãi rác của huyện. Tại khu liên hợp xử lý Chất thải Nam Bình Dương công nghệ xử lý rác được lựa chọn là chế biến rác thành phân compost, hiện tại khu liên hợp xử lý Chất thải Nam Bình Dương đang sản xuất phân compost kết hợp với chôn lấp các thành phần còn lại. Các kỹ thuật và công nghệ xử lý khác nhau sẽ được áp dụng tùy theo từng khâu và từng cụm chức năng riêng biệt của khu liên hợp xử lý chất thải. Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang18
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT TỈNH BÌNH DƯƠNG 2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN Hình 2.1: Bản đồ hành chính thị xã Thủ Dầu Một 2.1.1. Vị trí địa lý: Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang19
- Ketnoi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục Tx.Thủ Dầu Một là tỉnh lỵ của tỉnh Bình Dương cách trung tâm quận 1TP.HCM khoảng 13 km2 về phía Bắc, Thị xã nằm bên tả ngạn sông Sài Gòn. Phía Đông giáp các huyện Tân Uyên, Thuận An, Phía Tây giáp TP.HCM, Nam giáp huyện Thuận An, Bắc giáp huyện Bến Cát và Tân Uyên. Đường nội bộ nối với quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh bởi quốc lộ 13, với quận 12 qua cầu Phú Long và với huyện Củ Chi qua cầu Phú Cường. Diện tích 88 km2 2.1.2. Địa hình: Tx.Thủ Dầu Một có địa hình tương đối bằng phẳng, nên địa chất tương đối ổn định, vững chắc, phổ biến là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau, với độ dốc không quá 3 – 150. Đặc biệt có vài ngọn đồi, núi nhấp nhô lên giữa địa hình bằng phẳng Từ phía Nam lên phía Bắc, theo độ cao có các vùng địa hình: Vùng thung lũng bãi bồi, phân bố dọc theo các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và sông Bé. Đây là vùng thấp nhất, phù sa mới, khá phì nhiêu, bằng phẳng, có độ cao trung bình là 6 – 10 m. Vùng địa hình bằng phẳng, nằm kế tiếp sau các vùng thũng bãi bồi, địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc 3 – 120, cao trung bình từ 10 – 30m. Vùng địa hình đồi thấp có lượn sóng yếu, nằm trên các nền phù sa cổ, chủ yếu là các đồi thấp với địa hình bằng phẳng, liên tiếp nhau, có độ dốc từ 5 – 120, độ cao phổ biến là 30 – 60m. Với địa hình cao trung bình từ 6 – 60 m, nên trừ một vài thung lũng dọc sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, đất đai ở Bình Dương ít bị lũ lụt, ngập úng. Địa hình của tx.Thủ Dầu Một tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc mở manng hệ thống giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và sản xuất nông nghiệp 2.1.3 Khí hậu: Khí hậu ở tx.Thủ Dầu Một mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với hai mùa rõ rệt: mùa mưa khoảng từ tháng 5 – 11, mùa khô khoảng từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1800 – 2000mm với số ngày mưa là 120 ngày.Tháng mưa nhiều nhất là tháng 9, với lượng mưa trunng bình là 335mm, có năm lượng mưa còn cao đến 500mm, tháng ít mưa nhất là tháng 1, mưa trung bình dưới 50mm và nhiều năm trong tháng này không có mưa. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 26,50C, nhiệt độ trunng bình tháng cao nhất là 290C (tháng 4), tháng thấp nhất là tháng 1 với nhiệt độ 24 0C.Tổng nhiệt độ hoạt Ketnoi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ Trang20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương"
36 p | 866 | 441
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta
61 p | 355 | 132
-
Nghiên cứu khoa học đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Thành phố Hồ Chí Minh
80 p | 311 | 97
-
Đề tài "Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank"
50 p | 256 | 89
-
Báo cáo " TÍNH TOÁN, LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CHO HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM TRÊN TÀU THUỶ ĐÓNG MỚI TẠI VIỆT NAM "
6 p | 181 | 42
-
Công trình nghiên cứu khoa học:e-ATM Giải pháp cho công cụ thanh toán mạnh và phổ biến trong thanh toán điện tử tại Việt Nam
52 p | 199 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Đề xuất giải pháp chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần Sông Đà 11 Thăng Long giai đoạn đến năm 2020
130 p | 61 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp marketing cho dịch vụ bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh Quảng Nam
113 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp marketing cho nước uống đóng chai Lomakham tại tỉnh Savannakhet, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
130 p | 14 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
26 p | 45 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp marketing cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi
26 p | 14 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp marketing cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Ngãi
26 p | 25 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp marketing cho dịch vụ Bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh Quảng Nam
26 p | 13 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp truyền thông marketing dịch vụ hoá đơn điện tử tại Viettel Quảng Ngãi
26 p | 22 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh dịch vụ cho vay tiêu dùng cá nhân của Công ty TNHH MTV Tài chính PPF Việt Nam tại Đăk Nông
26 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây đường phố cho thành phố Thái Bình
108 p | 22 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn