intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp truyền thông marketing dịch vụ hoá đơn điện tử tại Viettel Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Giải pháp truyền thông marketing dịch vụ hoá đơn điện tử tại Viettel Quảng Ngãi" đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về truyền thông marketing và marketing dịch vụ; phân tích, đánh giá thực trạng về truyền thông marketing dịch vụ hoá đơn điện tử tại đơn vị nghiên cứu; đề xuất các giải pháp truyền thông marketing cho dịch vụ hoá đơn điện tử tại Viettel Quảng Ngãi; hệ thống hoá cơ sở lý luận, đánh giá thực trang, đưa ra giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ hoá đơn điện tử trên địa bàn Quảng Ngãi trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp truyền thông marketing dịch vụ hoá đơn điện tử tại Viettel Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CHÂU VĂN PHỤC GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG MARKETING DỊCH VỤ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ TẠI VIETTEL QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 834 01 01 Đà nẵng - năm 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ VĂN HUY Phản biện 1: TS. ĐƯỜNG LIÊN HÀ Phản biện 2: TS. NGUY N NGỌC DUY Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 3 năm 2022 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Trong những năm qua, chính phủ đã liên tục có những chính sách đổi mới về quản lý kinh tế để xây dựng nền kinh tế số và cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài chính. Sự phát triển của các giao dịch điện tử, các nền tảng số đã góp phần mang lại doanh thu cho các doanh nghiệp kinh doanh trên nền tảng số. Đồng thời các doanh nghiệp cũng đã nhanh chóng thay đổi các quy trình kinh doanh, quy trình quản lý để phù hợp với thời đại công nghệ hiện nay. Một trong những thay đổi để bắt kịp xu hướng quản lý số như các nước trên thế giới đó là các doanh nghiệp phải thực chuyển từ việc sử dụng hoá đơn giấy sang HDDT. Trước đó, ở Việt Nam hoá đơn giấy được tất cả các doanh nghiệp sử dụng để cung cấp, chứng minh cho các giao dịch mua bán. Tuy nhiên, hoá đơn giấy vừa gây lãng phí cho doanh nghiệp vừa đặt các doanh nghiệp đứng trước nhiều rủi ro như hoá đơn bất hợp pháp, sai sót trong sử dụng hoá đơn. Chính vì vậy, việc các doanh nghiệp có xu hướng chuyển sang sử dụng hoá đơn điện tử để tối ưu chi phí cho doanh nghiệp, phù hợp với xu thế hiện đại và góp phần minh bạch hoá thông tin tài chính của doanh nghiệp. Việc các doanh nghiệp chuyển từ sử dụng hoá đơn giấy sang hoá đơn điện tử mang lại cơ hội doanh thu cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ở lĩnh vực này. Ở thị trường Quảng Ngãi hiện nay, Viettel là một trong những đơn vị có đủ điều kiện để cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử đến các doanh nghiệp. Trong những năm qua, Viettel là đơn vị cung cấp đa dịch vụ trên địa bàn tỉnh trong đó có dịch vụ hoá đơn điện tử. Đứng trước những cơ hội trong thời gian tới, để tận dụng thời cơ nhằm nâng cao thị phần HDDT trên địa bàn, tăng trưởng doanh thu. Viettel Quảng Ngãi cần đánh giá, thay đổi, đổi mới giải pháp truyền thông-
  4. 2 marketing dịch vụ HDDT trên địa bàn tỉnh để tiếp cận khách hàng mục tiêu từ đó thuyết phục họ ra quyết định mua hàng. Để giải quyết vấn đề thực tiễn tại đơn vị nghiên cứu, tác giả đã chọn đề tài: Giải pháp truyền thông marketing dịch vụ hoá đơn điện tử tại Viettel Quảng Ngãi để làm luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài hướng đến thực hiện các mục tiêu nghiên cứu sau: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về truyền thông marketing và marketing dịch vụ; - Phân tích, đánh giá thực trạng về truyền thông marketing dịch vụ hoá đơn điện tử tại đơn vị nghiên cứu. - Đề xuất các giải pháp truyền thông marketing cho dịch vụ hoá đơn điện tử tại Viettel Quảng Ngãi. Hệ thống hoá cơ sở lý luận, đánh giá thực trang, đưa ra giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ hoá đơn điện tử trên địa bàn Quảng Ngãi trong thời gian đến. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3.2. Phạm vi nghiên cứu 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp cụ thể là phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp tổng hợp, phân tích lý thuyết, phương pháp thực nghiệm, phương pháp thống kê, phương pháp mô tả, phân tích cũng như biện luận một cách logic các vấn đề nghiên cứu. 5. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: Đề tài mong muốn tổng kết cơ sở lý luận về truyền thông marketing, truyền thông marketing tích hợp.
  5. 3 - Về thực tiễn: Nhìn nhận thực trạng hoạt động truyền thông marketing dịch vụ hoá đơn điện tử tại Viettel Quảng Ngãi, những cơ hội-thách thức trong thời gian đến để đưa ra các giải pháp truyền thông marketing hữu hiệu và hiệu quả cho dịch vụ này. 6. Bố cục của đề tài Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về truyền thông marketing Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động truyền thông marketing dịch vụ hoá đơn điện tử tại Viettel Quảng Ngãi Chƣơng 3: Giải pháp truyền thông marketing dịch vụ hoá đơn điện tử tại Viettel Quảng Ngãi 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING 1.1. Marketing và Truyền thông marketing 1.1.1 Marketing và truyền thông a) Khái niệm marketing Marketing là “một tiến trình xã hội và quản lý theo đó các cá nhân và các nhóm có được cái mà họ mong muốn thông qua việc tạo ra, trao đổi sản phẩm có giá trị với những người khác” [1,tr 25] b) Khái niệm truyền thông “Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm… chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người, nhóm người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, có thể dẫn tới thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi vàthái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội”[6, tr 13] 1.1.2Truyền thông marketing Theo Philip Kotler và Keller “truyền thông marketing (marketing communication) là phương tiện mà các công ty dùng để truyền đạt, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp về những sản phẩm và thương hiệu mà họ kinh doanh” [5, tr 722]. 1.1.3 Truyền thông marketing tích hợp (Integrated Marketing Communications) Khái niệm Truyền thông marketing tích hợp được Amstrong và Kotler (2005) định nghĩa rằng “là các những hoạt động truyền thông mang tính phối hợp và gắn bó chặt chẽ với nhau nhằm chuyển giao một thông điệp rõ ràng, nhất quán thuyết phục về một tổ chức và các sản phẩm dịch vụ của tổ chức này”.
  7. 5 1.1.4 Các công cụ truyền thông marketing tích hợp a)Quảng cáo “Quảng cáo bao gồm mọi hình thức truyền thông một cách gián tiếp và đề cao ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể phải thanh toán chi phí. Đây là công cụ truyền thông mang tính đại chúng có khả năng thuyết phục, tạo cơ hội cho người nhận tin so sánh thông điệp mà doanh nghiệp mang lại với các đối thủ cạnh tranh. Quảng cáo đa dạng về ngôn ngữ, phổ cập và tiện lợi về phương tiện có thể truyền tin hiệu quả”[4, 463] b)Khuyến mãi “Là những biện pháp tác động tức thì ngắn hạn để khuyến khích việc dùng thử hoặc mua sản phẩm hay dịch vụ ngay lập tức hoặc mua nhiều hơn. Các công cục xúc tiến bán như phiếu mua hàng, các cuộc thi, xổ số, trò chơi, quà tặng”[4, tr 493] c) Quan hệ công chúng và thu hút dƣ luận “Quan hệ công chúng là truyền thông phi cá nhân cho cho một tổ chức, một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng mà không phải trả tiền một cách trực tiếp hoặc ẩn dưới dạng tài trợ” [4, 466]. e) Marketing trực tiếp và sử dụng dữ liệu (database marketing) “Marketing trực tiếp là phương thức sử dụng các phương tiện truyền thông để các tổ chức có thể giao tiếp trực tiếp với khách hàng mục tiêu nhằm tạo ra sự phản hồi hay giao dịch của khách hàng ở mọi thời điểm” [4, 467] f) Sự kiện và tƣơng tác trải nghiệm “Các hoạt động và chương trình do công ty tài trợ, được thiết kế để tạo ra các trải nghiệm thường ngày hoặc đặc biệt đối với người tiêu dùng mà có liên quan đến thương hiệu, bao gồm cả thể thao, nghệ thuật, giải trí và tổ chức các sự kiện cũng như các hoạt động thông thường khác” [5, 725].
  8. 6 g) Marketing trực tuyến và tiếp thị trên mạng xã hội “Các hoạt động và chương trình trực tuyến được thiết kế để thu hút khách hàng hoặc đối tượng tiềm năng, qua đó giúp trực tiếp hoặc gián tiếp tăng độ nhận diện, cải thiện hình ảnh hoặc nâng cao doanh số bán hàng và dịch vụ” [5, 725]. h) Mobile marketing i) Một số hình thức truyền thông cổ động theo các công cụ chính 1.2Vai trò của truyền thông marketing 1.3. Những mô hình về quy trình truyền thông 1.3.1 Mô hình vĩ mô của quy trình truyền thông Hình 1.2: “Những thành phần trong quy trình truyền thông” [5,729] 1.3.2 Mô hình vi mô về những phản ứng của ngƣời tiêu dùng Hình 1.3: “Các mô hình phản ứng theo thứ bậc” [5,729]
  9. 7 1.4 Phát triển kế hoạch truyền thông hiệu quả 1.4.1 Xác định công chúng mục tiêu Tiến trình truyền thông xuất phát từ việc biết rõ đối tượng công chúng mục tiêu nhắm đến là ai. Họ có thể là người trực tiếp, gián tiếp hoặc có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng. Chẳng hạn như: 1.4.2. Thiết lập mục tiêu truyền thông Theo John Rossiter và Larry Percy có 4 mục tiêu truyền thông như sau: a)Xây dựng nhu cầu cho ngành hàng b)Xây dựng nhận biết về thƣơng hiệu c)Xây dựng thái độ về thƣơng hiệu d)Tác động ý định mua hàng của thƣơng hiệu 1.4.3 Thiết kế chiến dịch truyền thông Để xây dựng truyền thông và đạt được hiệu quả mong muốn thì người thực hiện cần trả lời được 3 câu hỏi:  Chiến lược thông điệp –nói cái gì;  Chiến lược sáng tạo-nói như thế nào;  Nguồn thông điệp-ai nên nói. a) Chiến lƣợc thông điệp-nói cái gì b) Chiến lƣợc sáng tạo-nói như thế nào c) Nguồn của thông điệp- ai nên nói 1.4.4 Lựa chọn kênh truyền thông: Các kênh truyền thông cá nhân: Cho phép hai hay nhiều người có thể giao tiếp với nhau hoặc giao tiếp giữa một người với công chúng thông qua điện thoại, thư tay hoặc email. Họ thu được kết quả nhờ vào việc trình bày và tiếp nhận các phản hồi cá nhân. Kênh truyền thông cá nhân bao gồm marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân, truyền miệng.
  10. 8 Kênh truyền thông phi cá nhân: Các kênh truyền thông phi cá nhân là các truyền thông trực tiếp đến nhiều người và bao gồm quảng cáo, khuyến mại, sự kiện-trải nghiệm và quan hệ công chúng. Các kênh truyền thông tích hợp: truyền thông cá nhân thường được đánh giá là mang lại hiệu quả hơn là truyền thông đại chúng, phương tiện truyền thông đại chúng có thể là công cụ chính để thúc đẩy truyền thông cá nhân. Truyền thông đại chúng ảnh hưởng đến thái độ và hành vi truyền thông cá nhân thông qua quy trình hai bước. Ý tưởng thường bắt nguồn từ đài phát thanh, truyền hình và ấn phẩm cho đến những người có sức ảnh hưởng hoặc người tiêu dùng có quan tâm đến các phương tiện truyền thông và từ những người có ảnh hưởng đến các nhóm những người ít tương tác kênh truyền thông. 1.4.5Thiết lập ngân sách tổng thể cho truyền thông marketing Phương pháp chi trả theo khả năng Phương pháp theo tỷ lệ phần trăm doanh số bán Phương pháp cân bằng cạnh tranh Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ 1.4.6 Lựa chọn kênh truyền thông marketing tích hợp Những tác nhân trong thiết lập truyền thông marketing Có nhiều yếu tố khác nhau khiến các công ty phải xem xét khi phát triển truyền thông tích hợp của họ bao gồm: Loại thị trường sản phẩm, sự sẵn sàng của người tiêu dùng trong việc mua hàng và các giai đoạn trong chu kỳ vòng đời sản phẩm. Loại thị trƣờng sản phẩm: Các marketer tiêu dùng có xu hướng chi tương đối nhiều vào khuyến mại và quảng cáo; trong khi các marketer kinh doanh lại có xu hướng tập trung vào báo hàng cá nhân. Bán hàng cá nhân thường được tập trung vào các hàng hóa phức tạp, đắt tiền hoặc rủi ro cao trong các thị trường ít người bán nhưng người bán lại lớn (doanh nghiệp). Mặc dù các
  11. 9 marketer phụ thuộc nhiều vào các cuộc gọi bán hàng trong thị trường doanh nghiệp, tuy nhiên quảng cáo vẫn đóng vai trò quan trọng. Sự sẵn sàng của ngƣời mua: Các công cụ truyền thông khác nhau sẽ có mức độ hiệu quả theo chi phí khác nhau ở từng giai đoạn của sự sẵn sàng mua của người tiêu dùng. 1.4.6 Đo lƣờng kết quả truyền thông Các nhà quản trị cấp cao muốn biết kết quả và doanh thu tư các khoản đầu tư vào truyền thông. Tuy nhiên, với tần suất công việc thường xuyên, phụ trách truyền thông thường chỉ cung cấp cho nhà quản trị một số thông tin như: số lần xuất hiện trên báo chí, số lượng quảng cáo được phát sóng hoặc số tiền chi tiêu cho truyền thông. Để nhà quản trị cấp cao có cái nhìn thấu đáo hơn, các phụ trách truyền thông cố gắng chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành các kết quả đầu ra mang tính trung gian chẳng hạn như: phạm vi tiếp cận, tần suất tiếp cận thông điệp, mức độ nhắc nhở và nhận thức, mức độ thuyết phục thay đổi và tính toán chi phí trên một ngàn cơ hội nhìn thấy quảng cáo. Cuối cùng, các đo lường sự thay đổi hành vi sẽ cho chúng ta kết quả sát thực tế nhất. Sau khi thực hiện kế hoạch truyền thông, các phụ trách truyền thông phải đo lường sự ảnh hưởng của nó. Các đối tượng mục tiêu của kế hoạch truyền thông sẽ được hỏi liệu họ có nhận ra hoặc nhớ lại những thông điệp truyền thông của thường hiệu hay không, họ bắt gặp nó bao nhiêu lần, những điểm nào khiến họ nhớ lại, họ cảm thấy như thế nào về thông điệp và thái độ của họ trước đây và hiện tại đối với công ty và sản phẩm như thế nào. Người làm truyền thông cũng nên thu thập một số đo lường về hành vi phản ứng của khán giả, chẳng hạn như có bao nhiêu người đã mua sản phẩm, yêu thích sản phẩm và nói với người khác về sản phẩm đó. 1.4.7 Quản lý quá trình truyền thông marketing tích hợp Bởi vì sự sẵn có của các công cụ truyền thông, thông điệp, công chúng
  12. 10 khiến cho người làm truyền thông bắt buộc phải hướng tới truyền thông marketing tích hợp. Từ đó, họ có góc nhìn toàn cảnh về người tiêu dùng để hiểu đầy đủ tất cả các hình thức truyền thông khác nhau có thể ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng. Điều phối phƣơng tiện truyền thông: Việc tích hợp có thể xảy ra với các phương tiện truyền thông nhưng người làm marketing nến kết hợp các kênh truyền thông cá nhân và phi cá nhân thông quan những chiến dịch nhiều giai đoạn và sử dụng nhiều phương tiện truyền thông để đạt được sự tác động tối đa, tăng phạm vi tiếp cận và tác động của thông điệp. Xúc tiến bán hàng và thu hút trực tuyến có thể hiệu quả hơn khi kết hợp với quảng cáo. Quảng cáo có thể truyền tải định vị của một thường hiệu và hưởng lợi từ các quảng cáo hiển thị trực tuyến hoặc tiếp thị trên công cụ tìm kiếm để gửi lời kêu gọi hành động mạnh mẽ hơn. Hầu hết các công ty đang sử dụng phối hợp các hoạt động truyền thông trực tuyến và ngoại tuyến. Chẳng hạn như trên bao bì sản phẩm có in địa chỉ trang web sẽ tạo điều kiện để công chúng có thể truy cập để khám phá đầy đủ hơn về các sản phẩm của công ty, tìm đến cửa hàng và nhận thêm thông tin về sản phẩm, dịch vụ. Thực thi truyền thông marketing tích hợp: Những thương hiệu toàn cầu lớn như IBM, Colgate, GE,…có những công ty dịch vụ truyền thông để thực hiện một phần đáng kể công việc truyền thông của họ. Theo đánh giá, việc sử dụng các công ty dịch vụ truyền thông-marketing mang lại hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn nhiều. Truyền thông marketing tích hợp tạo ra sự nhất quán thông điệp mạnh mẽ hơn, giúp xây dựng tài sản thương hiệu và tạo ra tác động bán hàng lớn hơn. Điều này khiến cho các nhà lãnh đạo suy nghĩ về mọi cách để tiếp xúc với khách hàng và khách hàng tiếp xúc với công ty. Nó mang lại cho người làm truyền thông marketing trách nhiệm lớn hơn để hợp nhất các phương tiện truyền thông
  13. 11 để đưa thông điệp hình ảnh thương hiệu và sản phẩm một cách thống nhất với công chúng thông qua rất nhiều hoạt động của công ty. IMC cải thiện khả năng tiếp cận của công ty với đúng khách hàng, đúng nơi, đúng thời điểm. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING DỊCH VỤ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ TẠI VIETTEL QUẢNG NGÃI 2.1 Sơ lƣợt về Tập đoàn công nghiệp Viễn thông Quân Đội và Viettel Quảng Ngãi. 2.1.2. Phát triển 2.1.3. Sứ mệnh 2.1.4. Tầm nhìn 2.1.5. Quan điểm phát triển 2.1.6. Trách nhiệm xã hội 2.2 Viettel Quảng Ngãi 2.3 Thực trạng công tác truyền thông marketing dịch vụ hoá đơn điện tử tại Viettel Quảng Ngãi. 2.3.1 Hoá đơn điện tử “Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế” [11, tr 1] 2.3.2 Dịch vụ HDDT Dịch vụ HDDT cung cấp giải pháp quản lý hóa đơn trên nền điện tử cho doanh nghiệp. Hóa đơn được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử; được ký bằng chữ ký điện tử (ký số), có giá trị về mặt pháp
  14. 12 lý như hóa đơn giấy thông thường; có thể chuyển đổi thành hóa đơn giấy khi có nhu cầu. 2.3.3 Những lợi ích cho doanh nghiệp khi sử dụng HDDT Thứ nhất, HDDT giúp DN thuận tiện khi sử dụng và tối ư chi phí cho DN. Thứ hai, áp dụng HDDT giúp DN tiện lợi khi sử dụng. Thứ ba: Sử dụng HDDT giúp DN an toàn trong quá trình lưu trữ, luân chuyển chứng từ, không còn nỗi lo bị thất lạc và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thất lạc hồ sơ. Thứ tư: HDDT là giải pháp thông minh, giúp DN hội nhập với xu hướng chung của sự phát triển nền kinh tế. 2.3.4 Thị trƣờng dịch vụ hoá đơn điện tử tại Việt Nam Tính đến năm 2022, thị trường HDDT nước ta đã trải qua 12 năm kể từ ngày chính phủ ban hành khung pháp lý về HDDT từ năm 2010. 2.3.5 Hoạt động kinh doanh dịch vụ HDDT tại Viettel Quảng Ngãi a) Biến động doanh thu 9 tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ - HDDT là một dịch vụ có đóng góp quan trọng vào nhóm doanh thu giải pháp công nghệ thông tin của Viettel Quảng Ngãi. Cụ thể trong 9 tháng đầu năm 2020 và 2021 doanh thu từ HDDT đã đóng góp vào nhóm doanh thu giải pháp công nghệ thông tin lần lượt là 8.5% và 14.5%. a)Thị phần b)Nguồn nhân lực HDDT là một trong số các dịch đang được giao cho Kênh SME (Small- Medium-Enterprises) triển khai kinh doanh cùng với các dịch vụ giải pháp công nghệ thông tin khác. Nhân sự cụ thể như sau: c)Nguồn lực cơ sở vật chất, tài chính 2.3.6 Định hƣớng của lãnh đạo về kinh doanh dịch vụ HDDT trong thời gian đến
  15. 13 Tăng trưởng doanh số, mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng dịch vụ HDDT là một trong những định hướng của lãnh đạo đơn vị trong thời gian đến. Việc tăng trưởng kinh doanh HDDT còn có ý nghĩa trong việc thúc đẩy phát triển các dịch vụ khác như chữ ký số, icloud, văn phòng điện tử,… Theo lãnh đạo của Viettel Quảng Ngãi, trong năm 2021-2023 sẽ tiếp tục duy trì thị phần hiện có và tiếp tục bán mới mỗi năm tăng trưởng thêm 15% thị phần bán mới. 2.4. Hoạt động truyền thông marketing dịch vụ hoá đơn điện tử 2.4.1 Phân cấp uỷ quyền của Tập đoàn Viettel cho chi nhánh tỉnh trong lĩnh vực truyền thông marketing 2.4.2 Nguồn lực cho truyền thông marketing dịch vụ HDDT 2.5 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING DỊCH VỤ HĐĐT TẠI VIETTEL QUẢNG NGÃI 2.5.1 Xác định đối tƣợng khách hàng - Tập khách hàng chủ yếu mà đơn vị đang hướng tới là những doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ở các ngành dịch vụ, ăn uống, spa. Đối với tập khách hàng này có chung một số đặc điểm sau:  Là những doanh nghiệp do một hoặc một vài cá nhân làm chủ;  Độc lập, không bị công ty khác chi phối;  Có quy mô kinh doanh, doanh thu nhỏ;  Ít đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế;  Việc đầu tư đổi mới về công nghệ chưa được chú trọng;  Thường thuê những cá nhân cung cấp dịch vụ kế toán đơn lẻ thay vì tổ chức bộ máy kế toán tại DN. - Đối với tập khách hàng này hành vi sử dụng dịch vụ HĐĐT thường bị chi phối bởi các yếu tố: Tâm lý ngại thay đổi, hoài nghi và so sánh với những người
  16. 14 khác; việc biết đến nhân viên bán hàng hay biết đến việc khách hàng khác đã mua hàng sẽ góp phần tạo niềm tin cho họ khi đưa ra quyết định; thương hiệu uy tín, ai sẽ là người đứng ra giải quyết hay hỗ trợ khi gặp sự cố hệ thống hoặc sự cố sai lỗi khác; giá cả sẽ là yếu tố tiếp theo để chủ DN cân nhắc; thông điệp quảng cáo tiếp nhận được cũng là một yếu tố giúp đưa ra quyết định mua hàng. - Mức độ sử dụng: Nhóm khách hàng là DN nhỏ và vừa thường lựa chọn những các gói hóa đơn có số lượng ít để sử dụng, khi hết sẽ mua bổ sung thêm gói khác. Dù rằng, các gói HĐĐT có số lượng nhiều hơn thì chi phí bỏ ra ban đầu lớn hơn nhưng đơn giá trên mỗi hóa đơn là rẻ hơn. 2.5.2 Phƣơng tiện truyền thông đƣợc lựa chọn Là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Viettel, ngoài những chương trình truyền thông thương hiệu, sản phẩm do Tập đoàn và các Tổng công ty chủ trì trên toàn Quốc thì ở địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Viettel Quảng Ngãi đang lựa chọn một số phương tiện truyền thông chủ động để truyền thông dịch vụ hóa đơn điện tử. Cụ thể: a) Các ấn phẩm truyền thông:Các tờ rơi, sổ giới thiệu dịch vụ HĐĐT được thiết kế và in sẵn để nhân viên bán hàng rút ngắn bớt thời gian giới thiệu dịch vụ đến khách hàng. Người bán hàng mang tờ rơi, sổ dịch vụ để giới thiệu trực tiếp mỗi khi tiếp xúc được với khách hàng hoặc gửi lại những ấn phẩm này ở bàn lễ tân, bảo vệ của doanh nghiệp. Ấn phẩm truyền thông đơn vị đang sử dụng để giới thiệu dịch vụ có một số ưu điểm như: - Dễ dàng thực hiện vì mẫu đã được thiết kế sẵn từ hội sở, nhân viên chỉ cần in ấn là có thể đi phát được. - Chi phí thấp, thông dụng trên thị trường. Bên cạnh đó thì ấn phẩm truyền thông cũng có một số hạn chế như: - Đối với tờ rơi thì thông điệp khá ngắn gọn, xúc tích; còn sổ tay dịch vụ thì
  17. 15 trình bày khá chi tiết, ít thay đổi kịp theo chính sách dẫn đến những gì đã in ra trong cuốn sổ giới thiệu dịch vụ ít thay đổi hơn so với chính sách kinh doanh dịch vụ. - Cách thức truyền thông này có nhiều người sử dụng nên không tạo được sự biệt trong việt truyền tải thông điệp, gây nhàm chán cho khách hàng. b) Đăng bài trên facebook cá nhân của nhân viên kinh doanh Với công cụ này, các nhân viên kinh doanh thực hiện đăng bài giới thiệu dịch vụ HĐĐT trên trang cá nhân của mình. Những bài đăng thường mô tả một vài đặc tính, công năng của dịch vụ HĐĐT, số điện thoại liên hệ để tìm hiểu thêm về dịch vụ nếu khách hàng có nhu cầu. Hình thức này cũng tạo ra một số hiệu quả nhất định như giới thiệu dịch vụ HĐĐT đến với một số người dùng facebook nhìn thấy bài đăng. Tuy nhiên, số lượng người nhìn thấy và tương tác là hạn chế và không tiếp cận đúng với khách hàng mục tiêu mà đơn vị đang hướng tới là những người sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Nội dung bài đăng cũng chưa thật sự thu hút sự tò mò của công chúng nên cũng dễ gây ra sự nhàm chán và trôi qua nhanh. c) Nhân viên bán hàng trực tiếp tiếp xúc với các doanh nghiệp để giới thiệu dịch vụ. Nhân viên bán hàng tiến hành liên hệ, tiếp xúc trực tiếp với DN để giới thiệu về dịch vụ HĐĐT. Việc tiếp xúc bán hàng trực tiếp sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu khách hàng mục tiêu đã biết đến thông tin dịch vụ HĐĐT Viettel cung cấp thông qua các phương tiện truyền thông trước đó. Việc khách hàng đã nắm được một hoặc một số thông tin thông qua các phương tiện truyền thông sẽ giúp rút ngắn bớt thời gian cho nhân viên bán hàng cũng như chi phí tiếp xúc khách hàng. 2.5.3 Phân bổ ngân sách Ngân sách phân bổ cho dịch vụ chưa được phân bổ theo dịch vụ cụ thể mà được phân bổ tổng thể các dịch vụ giải pháp công nghệ thông tin. Căn cứ vào
  18. 16 nguồn kinh phí được phân bổ, lực lượng kinh doanh sẽ dựa vào nhiệm vụ, chỉ tiêu hàng tháng/quý của dịch vụ HĐĐT để đề xuất kinh phí đảm bảo. 2.6 NHỮNG ƢU ĐIỂM, HẠN CHẾ VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING DỊCH VỤ HĐĐT CỦA VIETTEL QUẢNG NGÃI 2.7.1 Ƣu điểm Đơn vị đã sử dụng phương tiện truyền thông marketing cá nhân, phi cá nhân để thực hiện bán dịch vụ HĐĐT vào khách hàng mục tiêu. Các hình thức như đăng bài trên facebook cá nhân, tiếp xúc trực tiếp để bán hàng vào các DN. Là một đơn vị đã có lợi thế về thương hiệu, uy tín trước đó nên việc tiếp xúc bán hàng cá nhân có những thuận lợi nhất định 2.7.2 Hạn chế - Các công cụ truyền thông marketing được sử dụng chưa đa dạng dẫn đến khả năng tương tác, tiếp xúc với khách hàng còn nhiều hạn chế. - Đơn vị chưa tận dụng được các đặc điểm nổi trội của các công cụ truyền thông marketing để kết hợp với nhau để đem lại hiệu quả tốt hơn. - Là một đơn vị có thể khai thác được cơ sở dữ liệu sẵn và dữ liệu có thể khai thác được để thu hẹp và nhắm đến đối tượng khách hàng tiềm năng đối với dịch vụ HĐĐT
  19. 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG MARKETING DỊCH VỤ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ TẠI VIETTEL QUẢNG NGÃI 3.1. Mục tiêu kinh doanh dịch vụ HDDT giai đoạn 2021-2023 - Mục tiêu về thị phần - Mục tiêu sản lượng và doanh số - Mục tiêu độ phủ dịch vụ theo từng huyện trong tỉnh Quảng Ngãi 3.2. Những thay đổi về bối cảnh truyền thông marketing dịch vụ HDDT của Viettel trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 3.2.1 Thay đổi của môi trƣờng vĩ mô Các cơ hội Các trở ngại 3.3 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) của dịch vụ HDDT mà Viettel đang kinh doanh ở thị trƣờng Quảng Ngãi 3.3.1 Điểm mạnh - Là một đơn vị có uy tín, có sức mạnh thương hiệu trong và ngoài nước. Tại địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là đơn vị dẫn đầu thị phần về viễn thông di động. - Hệ thống kênh phủ khắp đến từ thành thị đến thôn, xóm. Các sản phẩm dịch vụ cung cấp đa dạng có thể hợp thành các gói sản phẩm combo cho khách hàng. - Có hạ tầng cơ sở vật chất, tài chính vượt trội đảm bảo tốt cho hoạt động kinh doanh HDDT, đáp ứng được các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về truyền tải, lưu trữ, đảm bảo nguồn lực tài chính để cung cấp dịch vụ. 3.3.2 Điểm yếu - HDDT của Viettel là dịch vụ được thiết kế đáp ứng các yêu cầu bắt buộc của Pháp luật nhiều hơn là các tiện tích mang lại cho khách hàng. - Đơn vị xây dựng, phát triển dịch vụ là Hội sở chính (có trụ sở tại Hà Nội), chịu trách nhiệm tuỳ chỉnh các yêu cầu từ khách hàng sử dụng dịch vụ trên toàn
  20. 18 Quốc. Vì vậy, việc đáp ứng các nhu cầu riêng của khách hàng là chưa linh hoạt bằng đối thủ. - Hoạt động truyền thông marketing dịch vụ HDDT để gợi nhớ, tác động vào tâm trí của khách hàng còn hạn chế. Hiện tại, đơn vị tập trung nhiều vào việc truyền thông thương hiệu mà vô tình không đề cập đến HDDT Viettel. 3.3.3 Cơ hội - Sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm thay đổi các phương thức quản lý truyền thống sang quản lý số. HDDT giúp minh bạch doanh số, giảm thiểu chi phí cất trữ, tiền đề để số hoá công tác tài chính kế toán. Vì vậy, việc sử dụng HDDT là một xu thế mới trong thời gian hiện tại và tương lai. - Yêu cầu của chính phủ về việc các doanh nghiệp từng bước áp dụng HDDT, các mốc thời gian để doanh nghiệp tự chuyển đổi và mốc thời gian bắt buộc phải sử dụng hoá đơn điện tử từ ngày 01/07/2022, chính phủ cũng đưa ra lộ trình từng bước áp dụng HDDT đến các hộ kinh doanh cá thể. - UBND tỉnh Quảng Ngãi coi trọng việc áp dụng HDDT trong doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng sớm HDDT trước mốc thời gian Chính phủ quy định. UBND tỉnh cũng kết hợp cùng với các đơn vị sở ngành, liên quan dự kiến tổ chức các hội thảo chuyên đề về HDDT. Đây là cơ hội để Viettel Quảng Ngãi tiếp xúc với các doanh nghiệp để bán dịch vụ. 3.3.4 Thách thức - Dịch bệnh Covid 19 từng bước được kiểm soát. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn nhiều doanh nghiệp đóng hoặc hạn chế hoạt động dẫn đến sản lượng HDDT bán ra vào tập khách hàng hiện có giảm. - Đối thủ cạnh tranh là những công ty cung cấp phần mềm Kế toán, phần mềm bán hàng cũng đã và có động thái phát triển dịch vụ HDDT vào nhóm khách hàng đã mua các phần mềm quản lý của họ. Đây là một thách thức để Viettel Quảng Ngãi bán dịch vụ vào tập khách hàng này. 3.4 Phát triển công cụ marketing mix đối với dịch vụ HDDT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2