intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán kèm chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh”

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:88

200
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kể từ khi Phaṕ lêṇ h về Ngân haǹ g ra đơì (năm 1990), hệ thôń g Ngân haǹ g thương maị Viêṭ nam đa ̃ đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chưć và hoaṭ đôṇ g. Cać nghiêp̣ vụ và dic̣ h vụ Ngân haǹ g thương maị hiêṇ đaị đã được mở rôṇ g và phat́ triên̉ nhanh choń g, trong đo ́ co ́ nghiêp̣ vu ̣ Thanh toań quôć tê,́ là môṭ trong nghiêp̣ vụ quan troṇ g cuả NHTM , đăc̣ biêṭ trong bôí cảnh toaǹ câù hoá và tự do thương maị đang diêñ ra...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán kèm chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh”

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Luận văn Đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán kèm chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh” 1 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Mục lục Lời mở đầu ................................................................................................... 1 Chương I : Lý luận chung về thanh toán tín dụng chứng từ ...................... 3 I.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế .................................... 3 II.2 Các phương thức thanh toán ..................................................................... 7 A Phương thức chuyển tiền ...................................................................... 7 B. Phương thức thanh toán nhờ thu ......................................................... 9 C. Phương thức tín dụng chứng từ .......................................................... 16 Chương II: Thực trạng áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Quảng Ninh. ................................................................................... 34 II.1 Vài nét về Ngân hàng ngoại thương – Vietcombank ............................... 34 II.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank .............................. 34 II.1.2 Tình hình hoạt động của Vietcombank trong những năm gần đây ....... 35 II.2 Vài nét về chi nhánh ngân hàng ngoại thương Quảng Ninh .................... 37 II.2.1Các hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh .................................. 38 II.3 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế băng phương thức tín dụng chứng từ ........................................................................................................ 39 3.1Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh ......................................... 40 3.2Tình hình hoạt động thanh toán quôc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương tỉnh Quảng Ninh. ......................... 45 2 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh. ............................................................... 65 III.1Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động thanh toán chứng từ của chi nhánh ngân hàng ngoại thương Quảng Ninh ........................................... 65 III.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ .................................................................................................................. 66 III.3 Một số kiến nghị ................................................................................... 79 Kết luận ....................................................................................................... 85 Lời mở đầu Kể từ khi Pháp lệnh về Ngân hàng ra đời (năm 1990), hệ thống Ngân hàng thương mại Việt nam đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chức và hoạt động. Các nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng thương mại hiện đại đã được mở rộng và phát triển nhanh chóng, trong đó có nghiệp vụ Thanh toán quốc tế, là một trong nghiệp vụ quan trọng của NHTM , đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do thương mại đang diễn ra nhanh chóng và là xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới, hoạt động TTQT của Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới và hiệp định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực. Thị trường thế giới đã mở rộng cửa đối với nền kinh tế Việt Nam. Đến nay tổng kim ngạch XNK chiếm trên 50% tổng thu nhập quốc dân , Kim ngạch XNK của Việt Nam tăng trưởng nhanh với tốc độ từ 20-30%/năm. Song việc hội nhập kinh tế thế giới cũng đặt ra những thách thức và khó khăn trong việc phát triển hoạt động TTQT xuất phát từ chính những hạn chế của nền kinh tế 3 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp như tiềm lực tài chính của cả hệ thống ngân hàng còn yếu, công nghệ ngân hàng còn lạc hậu, quản trị rủi ro kém, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa đa dạng phong phú, uy tín của các NHTM Việt Nam thấp ngoài ra sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng nước ngoài, nguy cơ mất dần thị phần hoạt động TTQT của các NHTM là rất lớn. Để giữ vững được thị phần phát triển được hoạt động TTQT các ngân hàng thương mại cần chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán đặc biệt là phương thức thanh toán kèm chứng từ vì đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất ở khu vực châu Á , là một thị trường tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ rủi ro nhưng cũng là một thị trường đầy tiềm năng. Việc sử dụng phương thức thanh toán kèm chứng từ là giải pháp giải quyết tốt nhất việc đảm bảo quyền lợi của cả hai bên người mua và người bán, nhưng đồng thời cũng lại là phương thức xảy ra nhiều sự tranh chấp nhất do mức độ phức tạp của nó. Tại Việt Nam, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là ngân hàng đầu tiên thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng,là ngân hàng có uy tín nhất, có bề dày kinh nghiệm trên 40 năm trong hoạt động TTQT với mạng lưới ngân hàng đại lý trên toàn thế giới .Song tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh hoạt động TTQT vẫn không tránh khỏi khó khăn và hạn chế nên trong những năm gần đây thị phần của chi nhánh đã bị thu hẹp .Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán kèm chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh” làm chuyên đề tốt nghiệp. 4 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chương I : Lý luận chung về thanh toán tín dụng chứng từ I.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế I.1.1Khái niệm : thanh toán quốc tế là thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chưc cá nhân nước khác hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế , thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan . Hay nói cách khác, thanh toán quốc tế là việc phản ánh sự vận động có tính độc lập tương đối của giá trị trong quá trình chu chuyển tư bản và hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau, do không cân bằng giữa sản xuất và tiêu thụ của các bên tại một thời điểm nhất định. Khác với thanh toán trong phạm vi một nước, thanh toán quốc tế thường gắn với việc trao đổi giữa đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước khác. Đồng tiền nội địa với chức năng là phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán trong phạm vi một quốc gia sẽ không vượt ra khỏi giới hạn của nó được nếu như hai bên liên quan trong hợp đồng không có sự thoả thuận với nhau. Bởi vì khi ký kết hợp đồng thương mại, tín dụng... các bên phải đàm phán thống nhất đồng tiền nào được sử dụng để thanh toán giao dịch, nó có thể là đồng tiền của nước người mua, tiền của nước người bán hoặc một đồng tiền của một nước nào đó được chọn để giao dịch thanh toán. Các đồng tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế thường là các loại ngoại tệ mạnh có khả năng tự do chuyển đổi như đồng USD, đồng EUR, đồng GBP, đồng FRF, đồng JPY, đồng DEM. Trong đó đồng USD và EUR vẫn giữ vai trò chủ đạo trong thanh toán quốc tế bởi sự nhanh chóng và tiện lợi trong việc thực hiện các giao dịch này. 6 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp I.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới ngày càng hội nhập các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường mở cửa hợp tác, hội nhập .Thanh toán quốc tế nổi lên như một chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và kinh tế bên ngoài Xuất phát từ nhu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế, các doanh nghiệp luôn luôn có xu hướng mở rộng thị trường của mình ra bên ngoài, từ đó hình thành các quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước khác nhau. Mỗi nước có sự khác nhau về chế độ chính trị, môi trường pháp luật, phong tục tập quán cũng như khoảng cách địa lý, bên cạnh đó còn có những bất đồng về ngôn ngữ, tiềm lực tài chính của các đối tác và hệ thống tiền tệ khác nhau khiến cho quan hệ mua bán thanh toán giữa các nước rất phức tạp và thường xuyên xảy ra rủi ro bất trắc. Để giải quyết những vướng mắc này cần có một trung gian tài chính đứng ra đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên và Ngân hàng thương mại với hoạt động thanh toán quốc tế của mình đã đáp ứng được đòi hỏi đó. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại là một mắt xích không thể thiếu được trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng thương mại đã đóng góp rất nhiều cho khách hàng, cho nền kinh tế cũng như cho chính bản thân Ngân hàng thương mại. + Đối với khách hàng: Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. 7 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, quyền lợi của khách hàng được đảm bảo hơn, do khách hàng được ngân hàng tư vấn để lựa chọn các phương thức thanh toán, kỹ thuật thanh toán cũng như đồng tiền thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo ra sự an tâm cho khách hàng trong giao dịch mua bán với nước ngoài. Trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, nếu khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán hàng nhập bằng cách bảo lãnh mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Qua việc thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu để có những tư vấn cho khách hàng và những điều chỉnh về chiến lược khách hàng. + Đối với bản thân Ngân hàng thương mại. Thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, phát triển các nghiệp vụ liên quan như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác. Thanh toán quốc tế đem lại khoản thu phí dịch vụ quan trọng: hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng về giao dịch, từ đó tăng quy mô hoạt động và thị phần của mình trên thị trường. Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng: trong quá trình thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng thương mại luôn có một nguồn tiền tập trung chờ thanh toán. Nguồn tiền này tương đối ổn định và phát sinh thường xuyên, là một nguồn nâng cao khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại có thể tạo ra được vòng tròn dịch vụ khép kín, từ đó đảm bảo các nghiệp vụ ngân hàng có liên quan đến nhau như tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, mua bán 8 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoại tệ được giám sát, theo dõi kỹ lưỡng bởi nhiều phòng ban khác nhau, hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn nắm được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thực hiện quản lý có hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách kinh tế đối ngoại mà Nhà nước đề ra. Thanh toán quốc tế làm tăng cường quan hệ đối ngoại: thông qua việc bảo lãnh cho khách hàng trong nước, thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, ngân hàng thương mại sẽ có quan hệ đại lý với ngân hàng và đối tác nước ngoài. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ ngày càng rộng mở. Tóm lại, có thể khẳng định, hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động trung gian của Ngân hàng thương mại, có tác dụng mang lại thu nhập, hỗ trợ các hoạt động khác của Ngân hàng thương mại, giúp cho quá trình thanh toán của khách hàng được nhanh chóng, đảm bảo. Điều này được thể hiện rõ hơn khi nghiên cứu đến các phương thức thanh toán q uốc tế. + Đối với nền kinh tế Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hoá dịch vụ giữa các tổ chức cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau . nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được . Nếu hoạt động thanh toán quốc tế đ ược nhanh chóng chính xác sẽ giải quyết mối quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ giữa người mua và người bán một cách trôi chảy hiệu quả ,về giác độ kinh doanh , người mua thanh toán, người bán giao hàng thể hiện chất lượng của một chu kì kinh doanh phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia được thể hiện : 9 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Bôi trơn và thúc đẩy HĐ XNK của nền kinh tế như một tổng thể - Bôi trơn và thúc đẩy HĐ đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp - Thúc đẩy và mở rộng HĐ dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế - Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác - Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế I.2 Các phương thức thanh toán : A. Phương thức chuyển tiền : Khái niệm: Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người chuyển tiền )yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển trả một số tiền nhất định cho một người khác ( người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định . Các bên tham gia : - Người chuyển tiền hay người trả tiền (Remitter) : thường là người nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, người chuyển kiều hối , nhà đầu tư … Người trả tiền là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài. - Người thụ hưởng (Beneficiary) : Là người xuất khẩu, chủ nợ ,người nhận đầu tư, người nhận kiều hối …. Do người chuyển tiền chỉ định . - Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): Là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền - Ngân hàng trả tiền (Paying bank) : Là ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng và thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền Các bước tiến hành: 10 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 Ngân hàng trả tiền NH chuyển tiền (Paying bank) (Remitting Bank) 5 3 2 1 Người thụ hưởng Người chuyển tiền (beneficiary) ( Remitter) Bước 1: Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng đồng thời chuyển giao bộ chứng từ như : hoá đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn, cho nhà nhập khẩu Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ hoặc hàng hoá nếu quyết định chuyển tiền thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay T/T) cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ mình. Bước 3 : Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo qui định nếu thấy phù hợp và đủ khả năng thanh toán , ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu . Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hoặc T/T) theo yêu cầu của người chuyển tiền cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền ) để chuyển cho người thụ hưởng . 11 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng đồng thời ghi giấy báo có cho người hưởng lợi. Ưu nhược điểm của phương thức này: Ưu điểm: Thủ tục hết sức đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rườm - rà, người mua và người bán không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Nhược điểm: Độ an toàn trong thanh toán không cao, không đảm bảo - quyền lợi cho người bán, hàng đã chuyển nhưng việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Trong trường hợp người mua chuyển tiền trước khi giao hàng mà vì một lý do nào đấy, việc giao hàng của người bán chậm trễ, hoặc không đúng theo yêu cầu thì người mua sẽ ứ đọng vốn. Vì vậy, phương thức này chủ yếu áp dụng để thanh toán phi mậu dịch, các chi phí liên quan đến trả nợ, bồi thường, còn nếu áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì chủ yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm . B – Phương thức thanh toán nhờ thu Khái niệm : Nhờ thu là phương thức thanh toán theo đó , bên bán ( nhà xuất khẩu ) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ , uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu ) để được thanh toán chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác. Các bên tham gia : - Người uỷ thác (Principal): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (NHNT) thu hộ tiền và có các vai trò : + Là mắt xích đầu tiên trong dây chuyền nhờ thu . 12 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp + Là người khởi xướng và qui định nội dung giao dịch nhờ thu + Là người phát ra các chỉ thị cho tất cả các bên thực hiện + Là người có quyền thụ hưởng nhờ thu + Là người chịu chi phí cuối cùng về nhờ thu . - NHNT((Remitting Bank): Là ngân hàng theo yêu cầu của người uỷ thác chấp nhận chuyển nhờ thu đến ngân hàng đại lý (NHTH) ở gần và thuận tiện với người trả tiền . Do đó NHTH là ngân hàng phục vụ người uỷ thác và trong qua trình xử lý nhờ thu NHNTchịu trách nhiệm với người uỷ thác . - NHTH( Collecting bank): Thông thường đây là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng nhờ thu có trụ sở ở nước người trả tiền . NHTH nhận nhờ thu từ NHNT và thực hiện thu tiền từ người trả tiền ghi trong lệnh nhờ thu . Sau khi thu được tiền NHTH phải chuyển trả tiền cho NHNT . NHTH phải chịu trách nhiệm về nhờ thu với NHNT. - NHXT (Presenting Bank ) :  Nếu người trả tiền có quan hệ tài khoản với NHTH thì NHTH sẽ xuất trình nhờ thu trực tiếp cho Người trả tiền trong trường hợp này thì NHTH đồng thời là NHXT.  Nếu người trả tiền không có quan hệ tài khoản vơi NHTH thì có thể chuyển nhờ thu cho một ngân hàng có quan hệ tài khoản với người trả tiền để xuất trình . Trong trường hợp đó, ngân hàng phục vụ người trả tiền trở thành NHXT và phải chịu trách nhiệm trực tiếp về nhờ thu với NHNT. 13 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Người trả tiền hay người thụ trái (Drawee) : Là người mà nhờ thu được xuất trình để thanh toán hay chấp nhận thanh toán . Người trả tiền trong ngoại thương là nhà nhập khẩu . Các hình thức nhờ thu : 1. Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection) Khái niệm : Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toản, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính còn các chứng tư thương mại được gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu không thông qua ngân hàng Qui trình tiến hành 3 NHNT NHTH (Remitting bank) (Collecting bank) 6 5 4 2 7 0 Người uỷ thác Người trả tiền (Principal) (Drawee) 1 Bước 1: Ký kết hợp đồng mua bán , trong đó điều khoản thanh toán qui định áp dụng phương thức “ nhờ thu phiếu trơn” Bước 1: Người uỷ thác (nhà xuất khẩu ) gửi hàng và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho người trả tiền (nhà nhập khẩu ) 14 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bước 2: nhà xuất khẩu gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho NHNT để thu tiền từ nhà nhập khẩu Bước 3: NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHTH để thu tiền từ nhà nhập khẩu Bước 4: NHTH thông báo lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu : - Trả tiền ngay (sec, kỳ phiếu , hay hối phiếu trả ngay ) - Ký chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kì hạn ) - Chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác Bước 5 : Nhà nhập khẩu trả tiền ngay hoặc chấp nhận Bước 6 : NHTH chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kì hạn đã chấp nhận cho NHNT . Bước 7 : NHNT chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu k ì hạn đã chấp nhận cho nhà xuất khẩu .  Ưu nhược điểm của phương pháp này Phương pháp nhờ thu không kèm chứng từ tuy có ưu điểm là thanh toán tương đối nhanh, thực hiện đơn giản nhưng có nhược điểm là không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà không trả tiền hay trả tiền chậm. Đối với người mua áp dụng phương thức này cũng có bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng theo hợp đồng hay không. Như vậy, với phương pháp này, tính an toàn đối với cả người xuất khẩu và nhập khẩu đều thấp, tốc độ thanh toán chậm. Do vậy, nó ít được sự dụng trong thanh toán quốc tế, có chăng chỉ là thanh toán các chi phí vận tải, 15 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức... hoặc khi hai bên mua và bán tin cậy lẫn nhau hoặc hai bên cùng nội bộ công ty với nhau (công ty mẹ và công ty con) 2. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ - Documentary collection Khái niệm : Là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính hoặc chỉ chứng từ thương mại (không kèm chứng từ tài chính ) . NHTH chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người này đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác qui định trong lệnh nhờ thu .  Điều kiện D/P ( Document against Payment) Là điều kiện thanh toán trả tiền ngay khi chứng từ được xuất trình . NHTH chỉ trao chứng từ khi nhà nhập khẩu thanh toán nhờ thu . Thông thường nhà nhập khẩu phải thanh toán trong vòng 3 ngày làm việc sau khi bộ chứng tử được xuất trình  Điều kiện D/A – Documentary against acception Là điều kiện thanh toán trong đó NHTH sẽ trao bộ chứng từ khi nhà nhập khẩu ký chấp nhận thanh toán hối phiếu sau một số ngày nhất định . thời hạn để tính thời hạn hối phiếu có thể là : - Từ ngày nhìn thấy hối phiếu tức là ngày kí chấp nhận hối phiếu . - Từ ngày giao hàng (date of shipment) được ghi trên hối phiếu . - Từ ngày ký phát hối phiếu (issued date). - Một ngày cụ thể trong tương lai.  Điều kiện D/P kì hạn –D/P at Xdays sight Là điều kiện thanh toán trong trường hợp nhà nhập khẩu được yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu nhưng chỉ nhận chứng từ khi thanh toán hối phiếu tại thời điểm đến hạn . 16 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Qui trình thực hiện 7 NHNT NHTH (Remitting bank) (Collecting bank) 3 6 8 2 4 5 0 Người uỷ thác Người trả tiền (Principal) (Drawee) 1 Bước 1: nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu Bước 2 nhà xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cung bộ chứng từ (bao gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính nếu có tới NHNT. Bước 3: NHNT lập lệnh nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH Bước 4: NHTH thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu Bước 5 : nhà nhập khẩu chấp hành lệnh nhờ thu bằng cách :  Thanh toán ngay (Hối phiếu trả ngay , sec hoặc kì phiếu  Chấp nhận hối phiếu (Hối phiếu kì hạn )  Ký phát hành kì phiếu hoặc giấy nhận nợ Bước 6 NHTH trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhà nhập khẩu Bước 7 NHTH chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu chấp nhận hoặc k ì phiếu, giấy nhận nợ cho NHNT. Bước 8 NHNT chuyển trả tiền nhờ thu , hối phiếu chấp nhận hoặc kì phiếu hay giấy nhận nợ cho nhà xuất khẩu . 17 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp  Điều kiện D/OT Ngoài phương thức D/P và D/A phổ biến hiện nay còn có các phương thức trao chứng từ khác như : - Thanh toán từng phần : tức là một phần số tiền nhờ thu được thanh toán ngay, số còn lại được thanh toán theo điều kiện D/A - Trao chứng từ đổi kì phiếu : Trong trường hợp hối phiếu bị đánh thuế thì nhà nhập khẩu và xuất khẩu có thể thoả thuận dung kì phiếu thay thế - Trao chứng từ đổi giấy nhận nợ : tức là nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu thoả thuận không dùng hối phiếu , kì phiếu,mà thay vào đó là giấy nhận nợ - Trao chứng từ trên cơ sở biên lai tín thác : Trong một số trường hợp nhà xuất khẩu có thể ưu tiên nhận một giấy tín thác được ký bởi nhà nhập khẩu thay cho công cụ thanh toán khác - Bank undertaking: Nếu điều kiện trao chứng từ là D/A nhà nhập khẩu chi nhận được bộ chứng từ khi đã kí chấp nhận và được sự bảo lãnh của NHTH.  Ưu và nhược điểm phương thức nhờ thu kèm chứng từ So với hình thức nhờ thu phiếu trơn, phương thức D/A và D/P đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt người bán khống chế chứng từ. Tuy nhiên, hai phương thức này còn có những hạn chế như: Đối với D/P thì người nhập khẩu phải trả tiền khi nhận được bộ chứng từ hàng hoá mà không được kiểm tra hàng hoá trước. Vì vậy, người mua gặp rủi ro trong trường hợp hàng hoá không giao đúng như mô tả chứng từ hoặc không đúng trong hợp đồng. Còn về phía nhà xuất khẩu thì phải rất tin tưởng vào khả năng và thiện chí thanh toán của bạn hàng nước ngoài vì các ngân hàng tham gia hoàn toàn không chịu trách nhiệm thanh toán. Nếu người mua 18 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp từ chối bộ chứng từ thì người xuất khẩu phải chịu hết tất cả chi phí chuyên chở hàng hoá và cả mọi rủi ro trên đường vận chuyển . Đối với D/A thì người xuất khẩu chịu rủi ro nhiều hơn so với nhờ thu D/P vì khi đến hạn trả tiền của hối phiếu, người mua có thể không trả tiền vì một lý do nào đó trong khi đã nhận hàng. Thời gian thanh toán bị kéo dài do phải phụ thuộc vào thời gian chứng từ luân chuyển từ ngân hàng bên xuất khẩu đến ngân hàng bên nhập khẩu nên người xuất khẩu phải mất khá lâu mới thu được tiền còn người nhập khẩu thì có lợi hơn. Tóm lại, với phương thức này, việc ngân hàng khống chế các chứng từ hàng hoá khiến cho quyền lợi của người xuất khẩu cũng được bảo đảm hơn phương thức nhờ thu phiếu trơn và chuyển tiền, thời gian thanh toán thì ngắn hơn và chi phí ít hơn so với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Do vậy, phương thức này được sử dụng trong phương thức xuất nhập khẩu với những hợp đồng có giá trị nhỏ và thanh toán dịch vụ đối với các khách hàng quen và tin cậy. C- Phương thức tín dụng chứng từ 1.Khái niệm : Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thảo thuận , trong đó theo yêu cầu của khách hàng(người yêu cầu mở L/C) một ngân hàng (NH phát hành L/C) sẽ phát hành một bức thư gọi là L/C (letter of credit) theo đó NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba (người thụ hưởngt L/C) khi người này xuất trình cho NHPH bộ chứng từ thanh toán phù hợp với điều kiện và điều khoản qui định của L/C 2.Đặc điểm của thanh toán L/C  L/C là hợp đồng thanh toán kinh tế hai bên : L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là NHPH và người thụ hưởng mọi yêu cầu và chị thị của người xin mở L/C đã do NHPH đại diện 19 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp do đó tiếng nói chính thức của người xin mở L/C không được thể hiện trong L/C .  L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hoá L/C được hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương nhưng khi ra đời nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này . Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận thì cho dù nội dung của L/C có đúng với HĐNT hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C  L/C chỉ được giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ Các ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp không . Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu cho dù trên thực tế hàng hoá có được giao đúng với chứng từ hoặc không được giao. Như vậy việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hoá mà dựa hoàn toàn vào sự phù hợp của bộ chứng từ được xuất trình .  L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C . Để được thanh toán nhà xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp , tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C bao gồm số loại, số lượng của mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng chức năng của chứng từ yêu cầu . 3. Các bên tham gia thanh toán L/C: 3.1 Applicant - người làm đơn mở LC: 20 Lê Ngọc Thuỷ Lớp: TTQTA – K7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0