intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên “

Chia sẻ: Huỳnh Thanh Phong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:79

187
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh toàn cầu hoá nhu hiện nay bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng coi mục tiêu phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng cần đạt được. Nhưng để đạt được mục tiêu quan trọng đó Chính phủ phải có những chính sách, chiến lược phù hợp và hiệu quả để sử dụng tối đa những nguồn lực hiện có của đất nước, đồng thời phải tiếp thu và phát triển những thành tựu trên thế giới. Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tài chính đóng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên “

  1. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh LỜI MỞ ĐẦU  Trong bối cảnh toàn cầu hoá nhu hiện nay bất kỳ qu ốc gia nào trên th ế giới cũng coi mục tiêu phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng c ần đ ạt được. Nhưng để đạt được mục tiêu quan trọng đó Chính phủ ph ải có những chính sách, chiến lược phù hợp và hiệu quả để sử dụng tối đa những nguồn lực hiện có của đất nước, đồng thời ph ải tiếp thu và phát triển những thành tựu trên thế giới. Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng. Sự lớn mạnh của thị trường tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và thế giới nói chung. Chủ thể quan trọng của thị trường tài chính là Ngân hàng, Ngân hàng có m ặt trong t ất c ả các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Vì thế muốn một nền kinh tế ổn định và phát triển thì đòi hỏi bản thân h ệ th ống Ngân hàng cũng phải ổn định và phát triển. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh bắc Hưng Yên là một bộ phận của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam viết tắt là BIDV (Bank for Investerment and Development of Việt Nam). Tuy mới được thành lập từ năm 2009 nhưng BIDV bắc Hưng Yên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Cũng như đặc điểm chung của các NHTM, tín dụng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản trong BIDV bắc Hưng Yên: Nhận tiền gửi, tín dụng và trung gian thanh toán. Đặc biệt tín dụng cũng là nguồn sinh ra nhiều lợi nhuận nhất cho chi nhánh, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghi ệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay và đây cũng là nghi ệp vụ ngân hàng chú trọng phát triển. Hoạt động tín dụng trong đó có tín dụng ng ắn h ạn c ủa chi 1 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  2. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh nhánh đã đạt được những kết quả đáng kể song vẫn còn đó những hạn ch ế về quy mô và chất lượng. Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng, đặc biệt là ho ạt đ ộng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên nhằm góp phần phát triển mạnh mẽ hơn những thành tựu đã đạt được và khắc phục tối đa những hạn chế còn tồn tại để ti ến t ới một chi nhánh ngân hang vững mạnh đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín d ụng ngắn h ạn t ại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên “ Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, kết cấu c ủa chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng của NHTM Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn t ại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín d ụng ng ắn h ạn t ại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên Với những gì thể hiện trong chuyên đề, em hy vọng sẽ đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đối với Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên. Tuy nhiên do trình độ cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các anh chị công tác trong chi nhánh và bất cứ ai quan tâm đến đề tài này để chuyên đ ể c ủa em đ ược hoàn thiện và sâu sắc hơn. 2 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  3. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn toàn th ể cán b ộ giáo viên khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh trường ĐH Chu Văn An đã truy ền đạt cho em những kiến thức cơ bản song vô cùng quan trọng về Tài chính-Ngân hàng. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Đặng Thị Thu Huyền - người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình th ực hiện chuyên đề này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán b ộ, nhân viên trong Ngân hàng BIDV chi nhánh bắc Hưng Yên đã h ướng dẫn, t ạo đi ều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại chi nhánh. SINH VIÊN Đỗ Văn Mạnh 3 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  4. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTM 1.1 Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm NHTM đã hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn li ền v ới s ự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển kéo theo NHTM ngày càng hoàn thi ện và trở thành một địnhc chế tài chính không thể thiếu. Có rất nhiều định nghĩa về NHTM. Ở Mỹ “ NHTM được đ ịnh nghĩa là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chínhvà hoạt động trong ngành công nghiệp tài chính ”. Đạo luật ngân hàng của Pháp cũng đã định nghĩa “ NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nghề nghiệp thường xuyên nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác ho ặc d ưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng, tài chính ”. Ở Việt Nam định nghĩa NHTM như sau: “ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nh ận ti ền ký g ửi tù khác hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, th ực hi ện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Từ những định trên có thể thấy NHTM là một định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là 4 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  5. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu v ề s ản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.2 Chức năng của NHTM 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là ch ức năng quan tr ọng nh ất của NHTM. Khi thực hiện chức năng gian tín dụng NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là ng ười cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia. 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, th ực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nh ư trích ti ền từ tài kho ản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nh ập vào tài khoản của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu theo l ệnh c ủa h ọ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều ph ương tiện thanh toán nh ư séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thu điện tử, thẻ tín dụng… Tuỳ theo nhu cầu, khách hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó các chủ thể kinh tế không cần phải mang theo lượng l ớn ti ền m ặt khi giao dịch với khách hàng, từ đó tiết kiệm được chi phí, thời gian, đảm bảo an toàn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đ ẩy nhanh t ốc độ thanh toán, thúc đẩy kinh tế phát triển. 1.1.2.3 Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng phản ánh rõ bản ch ất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận, các NHTM với nghiệp vụ 5 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  6. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh kinh doanh mang tính đặc thù của mình vô hình chung đã th ực hi ện ch ức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền đó lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán d ịch v ụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này NHTM đã làm tăng tổng ph ương ti ện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi tr ả c ủa xã hội. 1.1.2 Hoạt động chủ yếu của NHTM 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ chủ yếu dưới hình th ức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn ngân hàng huy động được sử dụng để tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và của cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển sẽ càng tạo uy tín và ti ền đ ề cho ngân hàng trong mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế từ đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải căn cứ vào các chiến lược phát triển của địa phương cũng như của cả nước để đưa ra các chính sách huy động vốn thích hợp nhất đáp ứng nhu cầu vốn cho s ự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 6 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  7. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh Ngân hàng huy động vốn chủ yếu qua 2 kênh chủ yếu. Th ứ nh ất là ti ền gửi của các cá nhân, hộ gia đình. Thứ 2 là tiền gửi của các tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh vốn huy động, ngân hàng còn phải vay vốn của các tổ chức kinh tế khác hoặc vay của NHTW. Chi phí sử dụng loại vốn này th ường cao hơn chi phí sử dụng vốn huy động nên ngân hàng ch ỉ sử dụng nguồn vốn vay cho những trường hợp có những thanh khoản đột xuất với quy mô lớn mà nguồn vốn huy động dự trữ không đủ đáp ứng 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Các nguồn vốn sau huy động sẽ được ngân hàng thương mại phân bổ sử dụng vào các mục tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt đ ộng c ủa ngân hàng là dự trữ một phần dưới dạng tiền, phần còn lại được sử dụng vào các nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi. Các nghiệp vụ sử dụng vốn rất phong phú với nhiều hình th ức khác nhau. Tuy nhiên, có thể chia làm 3 nhóm chính sau:  Nghiệp vụ chiết khấu Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện việc mua l ại các gi ấy t ờ có giá với mục đích hưởng một mức lợi tức – thường gọi là lợi tức chiết khấu – tương xứng với chi phí vốn và rủi ro mà ngân hàng phải đảm nhận khi sở hữu các giấy tờ có giá đó. Các giấy tờ thường được ngân hàng chiết kh ấu là thương phiếu, các giấy nợ như trái khoán hay hối phiếu chấp nhận thanh toán. Sau khi chiết khấu, ngân hàng có thể giữ tài sản này tới lúc mãn h ạn hoặc tiến hành tái chiết khấu hay bán lại trên thị trường tiền tệ.  Nghiệp vụ đầu tư 7 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  8. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh Nghiệp vụ trong đó ngân hàng tiến hành mua các ch ứng khoán v ới m ục đích thu lợi từ việc sở hữu các chứng khoán này. Lợi tức bao gồm lãi của chứng khoán do nhà phát hành đưa ra và lợi nhuận mà ngân hàng thu được khi bán lại chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Nghiệp v ụ đ ầu tư thường được chia thành hai nhóm: Đầu tư với mục đích thanh kho ản và đầu tư với mục đích lợi nhuận. Với mục đích thanh khoản, ngân hàng nắm giữ chứng khoán là nh ằm tối đa hoá khả năng sinh lời của tài sản trong khi vẫn đảm bảo kh ả năng thanh khoản cao. Các chứng khoán ngắn hạn thường được ưu tiên s ử d ụng cho mục đích này bởi vì chúng có thể được ưu tiên sử dụng cho mục đích này bởi vì nhu cầu thanh khoản với chi phí th ấp. Các ch ứng khoán này đ ợc xem như dự trữ thứ cấp của ngân hàng. Ngược lại, với nhóm đầu tư với mục đích lợi nhu ận, các ch ứng khoán trong nhóm chủ yếu là chứng khoán dài hạn của Chính Phủ với mức lãi cao và ngân hàng thường nắm giữ chúng cho tới ngày mãn h ạn. Đây được xem là một nguồn thu nhập quan trọng của ngân hàng  Nghiệp vụ cho vay Cho vay là một chức năng, một nhiệm vụ cơ bản nhất của hệ th ống ngân hàng thương mại. Về bản chất, với nghiệp vụ này ngân hàng chuy ển giao quyền sử dụng đối với một lượng vốn nhất định của mình cho một bên thứ hai để đổi lấy thu nhập về lãi. Đối với ngân hàng, cho vay là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu, là nguồn thu nhập chính bù đắp các chi phí trong hoạt động của ngân hàng. Với một ngân hàng trung bình, thu nhập từ cho vay chiếm 70 – 80% tổng số thu nh ập. Tuy nhiên do m ối quan hệ logic giữa thu nhập và rủi ro, cho vay cũng là nghi ệp v ụ ti ềm ẩn nhi ều mối lo ngại nhất cho các ngân hàng, trong đó rủi ro l ớn nh ất mà ngân hàng 8 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  9. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh thường xuyên phải đối mặt là rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn. Do vậy trong hoạt động của mình, các cán bộ tín dụng c ủa ngân hàng phải luôn đề cao tinh thần trách nhiệm, cánh giác không ng ừng h ọc h ỏi đ ể tránh cho ngân hàng những tổn thất lớn. Nghiệp vụ cho vay được phân chia theo nhiều tiêu th ức kỳ h ạn g ồm 3 nhóm là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài h ạn; ho ặc phân chia theo lĩnh vực cho vay thành cho vay công nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng,... Các ngân hàng hiện nay đang rất chú trọng phát triển các dịch vụ cho vay tiêu dùng. 1.1.2.3 Các hoạt động khác Ngân hàng thương mại là hệ thống trung gian tài chính cơ bản trong nền kinh tế, chủ yếu là hoạt động trong nghiệp vụ trung gian trong thanh toán. Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức đứng giữa bên phải thanh toán và bên hưởng thụ giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả. Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, các mối quan hệ không chỉ diễn ra trong nước mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Nếu không có một hệ thống thanh toán nhanh chóng thuận tiện thì việc thực hiện các giao dịch, quan hệ kinh tế sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Do vậy việc ngân hàng đứng ra đảm nhận chức năng này có một ý nghĩa rất lớn đối với s ự phát triển của nền kinh tế. Việc ngân hàng cung cấp d ịch vụ thanh toán thông qua tài khoản không chỉ tạo cho ngân hàng những nguồn vốn mới mà còn mang lại cho ngân hàng một nguồn thu nh ập thông qua thu phí đ ối v ới các dịch vụ thanh toán.  Chứng khoán hoá tài sản 9 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  10. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện phát hành ch ứng khoán đ ối với những nhóm tài sản nhất định – bao gồm phần lớn là các khoản nợ. Nghiệp vụ này mang lại cho ngân hàng các khoản thu về phí dịch vụ như dịch vụ quản lý, giám sát, thu nợ, đồng thời nó cũng cho phép ngân hàng có thể đẩy nhanh tốc độ quay vòng tín dụng.  Bán nợ Là nghiệp vụ ngân hàng tiến hành bán quy ền sở h ữu v ề thu nh ập ho ặc bán quyền sở hữu hoàn toàn đối với các khoản vay của mình. Nghiệp vụ này là một phương pháp phổ biến của các ngân hàng trong vi ệc gi ải quy ết các khoản nợ khó đòi, cho phép ngân hàng có th ể nhanh chóng thu h ồi một phần trị giá khoản cho vay khó đòi.  Bảo lãnh Với nghiệp vụ này, ngân hàng đứng ra bảo lãnh về một kh ả năng nào đó - khả năng thanh toán - của bên được bảo lãnh và cam kết tiến hành thực hiện hoặc bồi thường nếu bên bảo lãnh không thực hiện được khả năng nêu ra. Nghiệp vụ này tạo điều kiện cho ngân hàng có th ể tận dụng m ột cách triệt để khả năng đánh giá, phân tích tài chính của mình trong nỗ lực tối đa hoá lợi nhuận thu về. 1.2 Tín dụng ngân hàng 1.2.1 Khái niệm tín dụng Tín dụng xuất phát từ tiếng Latinh – Gredittum – có nghĩa là s ự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo nghĩa Việt Nam là sự vay mượn. Trong thực tế, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú. Ta có thể định nghĩa tín dụng nhu sau: “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó 10 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  11. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng phản ánh m ối quan h ệ giao dich giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nh ận được phải cam kêt hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận”. Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau: - Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản… - Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nh ất định, sau khi kết thúc thời hạn đó người đi vay ph ải hoàn tr ả l ại l ượng giá trị đó cho người cho vay. - Giá trị hoàn trả thông thường lớn h ơn giá trị cho vay lúc ban đ ầu hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi. 1.2.2 Phân loại tín dụng 1.2.2.1 Căn cứ vào mục đích Dựa vào căn cú này cho vay được chia làm các loại sau:  Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua s ắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ  Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn h ạn đ ể b ổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghi ệp, thương mại và dịch vụ 11 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  12. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh  Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu c ầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngân hàng còn th ực hiện các khoản cho vay để trang trải chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.  Thuê mua và các loại khác 1.2.2.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng  Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời h ạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghi ệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với NHTM, tín d ụng ng ắn h ạn chiếm tỷ trọng lớn nhất.  Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1-3 năm, còn đối với các NHTM trên thế giới tín dụng trung hạn có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn được sử dụng chủ yếu để mua sắm tài s ản cố đ ịnh, c ải ti ến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.  Tín dụng dài hạn: Theo quy định của Việt Nam thì đây là loại tín dụng có thời hạn trên 3 năm, còn trên thế giới loại tín dụng này có th ời h ạn trên 7 năm. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của NHTM là cho vay ngắn hạn, ngày nay các ngân hàng đang nâng cao tỷ trọng cho vay trung-dài hạn. 1.2.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 12 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  13. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:  Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không cần tài sản th ế ch ấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng. Đối với khách hàng có uy tín trong kinh doanh, có kh ả năng tài chính mạnh,quản lý tài chính hiệu quả thì ngân hàng có th ể c ấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ th ứ hai bổ sung.  Cho vay bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng ph ải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn phải có s ự b ảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng th ời tài s ản th ế chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết. 1.2.2.4 Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng Theo căn cứ này thì tín dụng cũng được chia làm hai loại:  Tín dụng bằng tiền là loại tín dụng mà hình thái giá tr ị c ủa tín d ụng được cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng ch ủ y ếu của các ngân hàng và thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp…  Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản, phổ biến nhất là hình thức tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê phải trả vay bao gồm cả vốn gốc và lãi. 1.2.2.5 Căn cứ vào phương thức tín dụng 13 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  14. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh  Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho nh ững ng ười có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả lại cho ngân hàng.  Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua vi ệc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các ph ương thức: Chiết khấu thương mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp… Ngoài các phương thức trên, ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không phải cung cấp tiền nhưng khi người được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Vì vậy tín dụng bảo lãnh ngân hàng còn được gọi là tín dụng chữ ký. Tín dụng chữ ký bao gồm: Tín dụng chứng từ, bảo lãnh ngân hàng… 1.3 Tín dụng ngắn hạn 1.3.1 Khái niệm Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có th ời h ạn d ưới m ột năm. NHTM là nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp. Các khoản vay này ít rủi ro về thanh toán cũng như lãi suất so với khoản vay trung-dài hạn. Những khoản cho vay ngắn h ạn th ường được s ử dụng rộng rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho các khoản chi phí sản xuất. 1.3.2 Phân loại tín dụng ngắn hạn Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì đây là lo ại tín dụng tài trợ vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh 14 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  15. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh nghiệp không đủ trang trải loại vốn này thì doanh nghiệp đó ph ải xin vay tín dụng ngân hàng. Nhu cầu vốn lưu động cao hay thấp phụ thuộc vào tình hình sản xuất và khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghi ệp. Đây là các khoản vay thường xuyên của doanh nghiệp. Dưới góc độ kỹ thuật tín dụng, NHTM thực hiện cho vay ngắn h ạn theo các loại hình phổ biến sau: 1.3.2.1 Tín dụng ứng trước Tín dụng ứng trước bao gồm các loại sau:  Tín dụng thế chấp Loại tín dụng này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời h ạn nh ất định. Ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách mở cho h ọ m ột tài khoản ngân hàng, từ đó khách hàng có thể nhận được tiền ứng trước của ngân hàng để sử dụng cho nhiều mục đích. Khi thực hiện một tài khoản ứng trước tuỳ vào sự uy tín của khách hàng mà ngân hang lựa chọn một trong hai hình thức sau: - Tín dụng ứng trước không bảo đảm: Là việc cấp tín d ụng không c ần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Trước khi cho vay ngân hàng c ần xem xét, đánh giá, phân tích mức độ tín nhiệm của khách hàng d ựa vào các chỉ tiêu mức vốn, lợi nhuận hàng năm, uy tín của sản phẩm trên th ị tr ường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, trình độ quản lý. 15 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  16. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh - Tín dụng ứng trước có bảo đảm: Là loại tín dụng được thực hiện trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của m ột hay nhi ều ng ười khác.  Thấu chi Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở h ợp đồng tín dụng hay còn gọi là tín dụng hạn mức được th ực hiện b ằng cách cho phép khách hàng được sử dụng hết dư nợ trong một thời hạn nhất định. Thấu chi là nghiệp vụ cho vay đặc biệt mà trong đó ng ười đi vay được sử dụng vốn một cách linh hoạt, các yếu tố bảo lãnh nếu có ch ỉ là yếu tố phụ vì số dư nợ thường xuyên biến động. 1.3.2.2 Chiết khấu thương phiếu Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được th ực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu để đổi lấy một số tiền có giá trị bằng mệnh giá hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ ít rủi ro và không làm đóng băng vốn của ngân hàng. Thời hạn cho vay tối thiểu là 90 ngày, đi ều này nâng cao tính thanh khoản cho nghiệp vụ này. Mặt khác hai hình th ức c ơ bản của thương phiếu là hối phiếu và lệnh phiếu được lập trên cơ sở hàng hoá đã được chuyển giao cho người mua, đây là tiền đề để người mua thực hiện việc kinh doanh của mình để có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Mặc dù chiết khấu thương phiếu mang lại nhiều lợi ích cho cả ngân hàng lẫn khách hàng tuy nhiên vẫn có rủi ro xảy ra. Vì vậy trước khi thực 16 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  17. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh hiện chiết khấu thương phiếu, ngân hàng phải kiểm tra kỹ khách hàng đ ến chiết khấu, xem xét kỹ hối phiếu và những người có liên quan. 1.3.2.3 Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng Loại tín dụng này thực chất là một cam kết lãnh n ợ c ủa ngân hàng do ngân hàng đưa ra bằng việc phát hành các chứng thư bảo lãnh cam kết trả thay cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ. Thông thường để thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng phải lập một quỹ bảo lãnh theo tỷ lệ phần trăm với vốn pháp định. 1.4 Vai trò của tín dụng ngắn hạn Tín dụng góp phần ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước. Cũng như các loại tín dụng khác, tín dụng ngắn h ạn cũng có vai trò r ất quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam là một qu ốc gia đang phát triển. Vai trò của tín dụng ngắn hạn được thể hiện: 1.4.1 Đối với nền kinh tế Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghi ệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Với tu cách là một trung gian tài chính, ngân hàng là nơi chuyển vốn tư nơi thừa đến nơi thiếu. Các kênh chuy ển vốn qua thị trường tài chính là các nghiệp vụ tín dụng trung-dài hạn nhưng đã vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các tổ chức tài chính phi ngân hàng như các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính. Th ị tr ường tiền tệ là kênh dẫn và huy động những nguồn vốn và các gi ấy t ờ có giá ngắn hạn. Thị trường này hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế. Do đó tín dụng ngắn h ạn ngày càng phát tri ển mạnh mẽ. 17 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  18. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh 1.4.2 Đối với các doanh nghiệp  Tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lưu động để đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục Không có sự ăn khớp về mặt th ời gian giữa các khoản thu và kho ản chi của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định có nh ững doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm b ảo ho ạt động kinh doanh sản xuất được liên tục. Đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ nhu các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, chế biến nông sản, các doanh nghiệp xây lắp…hoặc các doanh nghiệp có vòng quay vốn lưu động chậm thì các khoản tín dụng từ ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc không để quả trình sản xuất bị gián đoạn. Các kho ản tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn đối với các doanh nghiệp khi xuất hiện cơ hội kinh doanh trên thị trường, giúp doanh nghiệp tận dụng được thời cơ phát triển.  Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghi ệp ho ạt động có hiệu quả Một trong những nguyên tắc cơ bản của tín dụng là vay có hoàn tr ả c ả gốc và lãi sau một thời hạn nhất định. Do vậy có th ể trả nợ đúng h ạn cho ngân hàng và tạo được uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả để trả nợ cho ngân hàng. Như vậy tín dụng ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của doanh nghiệp, thúc đẩy cải tiến công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để rút ngắn chu kỳ sản xuất, đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo dựng ch ỗ đứng trên thị trường. 18 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  19. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh Đối với các doanh nghiệp lớn, sản xuất đang phát triển thì ph ần l ớn vốn lưu động đều vay ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp còn ký h ợp đ ồng ứng trước để có thể linh hoạt trong việc vay vốn, đáp ứng các c ơ h ội kinh doanh. Do tính chất của tín dụng ứng trước là doanh nghi ệp ph ải tr ả lãi trên cả phần dư nợ vay chưa sử dụng đến, do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quay vốn nhanh và tính toán hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Tóm lại, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có được nguồn bổ sung vốn lưu động mà còn là động lực giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, trước là để trả nợ các khoản vay, sau là phát triển doanh nghiệp. 1.4.3 Đối với ngân hàng Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn h ạn nói riêng đã đ ảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để tạo ra lợi nhuận và phòng ngừa rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, các nhà quản trị ngân hàng cần phải quan tâm đ ến các v ấn đề: Phải tạo được nguồn thu bù đắp các chi phí (chi phí huy động vốn, tiền lương, chi phí quản lý…), mặt khác phải đảm bảo kh ả năng thanh toán c ủa ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp các nhà qu ản tr ị gi ải quy ết v ấn đề này. 1.5 Chất lượng tín dụng ngắn hạn 1.5.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngắn hạn Trong hoạt động ngân hàng thương mại, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn doanh lợi nhưng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro có khả 19 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
  20. GVHD: Đặng Thị Thu Huyền SVTH: Đỗ Văn Mạnh năng xảy ra với tỷ lệ cao. Trên thực tế nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản cầm cố thế chấp, nhưng không quá tỉ lệ qui định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm này hết sức sai lầm, bởi vì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng là vấn đề quan trọng nhất để đảm bảo khả năng trả nợ của khách và kh ả năng thu hồi vốn gốc và lãi của ngân hàng. Tình trạng nợ quá h ạn cao cũng đ ồng nghĩa với việc ngân hàng không thu được khoản vay và lãi, do đó kinh doanh không có lợi nhuận, thậm chí là mất vốn. Điều này khiến nhiều ngân hàng có phản ứng co cụm, không cho vay nữa, dẫn đến nền kinh t ế trì trệ suy thoái. Đảm bảo chất lượng tín dụng đem lại lợi ích cho các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp của ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Chất lượng tín dụng: “Là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, hay chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn đ ịnh, vững chắc của nền kinh tế quốc dân”. 1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn Xu hướng cho vay thấy rằng co hội cho vay c ủa các ngân hàng đ ối v ới các khách hàng có rủi ro thấp đã giảm, các giấy tờ thương mại, chứng khoán và cạnh tranh phi ngân hàng đã đẩy ngân hàng sang các lo ại khách hàng có độ rủi ro cao hơn thay thế những khách hàng truy ền th ống. Ví d ụ: những người đi vay là doanh nghiệp lớn và ổn định đã từng quan hệ với ngân hàng đã chuyển sang thị trường mở như thị trường các giấy tờ thương mại và trái phiếu nhằm giảm chi phí giao dịch của họ. Các ngân hàng đã tìm cách thay thế đối tượng khách hàng này bằng nh ững khách hàng vay 20 Trường: ĐH Chu Văn An Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lớp : 08 LTN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0