intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài : “GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG”

Chia sẻ: Nguyen Van Phong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:75

170
lượt xem
75
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nước ta đang trên đà phát triển . Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đã và đang từng bước tiến sâu vào hầu hết các ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh của đất nước. Song song với các hoạt động đầu tư xây dựng và phát triển đất nước đang ngày càng mở rộng hiện nay thì nhu cầu về một lượng vốn tương ứng để phục vụ cho hoạt động đó là không nhỏ.Vì vậy việc hình thành các tổ chức Ngân hàng thương mại đã góp phần giải quyết vấn đề về vốn cho nền kinh tế...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài : “GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG”

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN Khoa Quản Trị Kinh Doanh Ngành Ngân Hàng --------------------------- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài : “GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG” Giảng viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Mã số sinh viên : Lớp : Đà Nẵng, Tháng 4 năm 2013
  2. MỤC LỤC Trang MỤC LỤC............................................................................................................................. 2 DANH MỤC BIỂU BẢNG BIỂU ,ĐỒ THỊ.......................................................................4 DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................................... 5 LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................8 1.1.Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại...........................................................8 1.1.1. Khái niệm nguồn vốn..................................................................................... 8 1.1.2. Ý nghĩa nguồn vốn.............................................................................................. 9 1.1.3. Phân loại nguồn vốn......................................................................................... 10 1.1.3.1. Nguồn vốn tự có ......................................................................................... 10 1.2. Khái quát hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại................12 1.2.1. Khái niệm về huy động vốn của Ngân hàng thương mại............................12 1.2.2. Các hình thức huy đông vốn.............................................................................12 1.2.2.1. Nhận tiền gửi ............................................................................................. 13 1.2.2.2. Phát hành giấy tờ có giá..............................................................................15 1.2.2.3. Đi vay............................................................................................................ 16 1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn..............................................................17 1.2.3.1 Đối với nền kinh tế...................................................................................... 17 1.2.3.2 Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại.........................................18 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn................................20 1.3.1. Những nhân tố khách quan. .............................................................................20 1.3.2. Những nhân tố chủ quan. ................................................................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á –CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.....................................................25 2.1. Khái quát về NHTMCP Đông Nam Á –Đà Nẵng ........................................25 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Đông Nam Á – Đà Nẵng. 25 2.1.2 Cơ cấu tổ chức NHTMCP Đông Nam Á – Đà Nẵng......................................26 2.1.3. Đặc điểm môi trường hoạt động của NHTMCP Đông Nam Á – Đà Nẵng.27 2.1.4. Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua. ...................................................................................................................................... 27
  3. 2.1.4.1. Tình hình huy động vốn .............................................................................28 2.1.4.2. Tình hình cho vay ........................................................................................ 29 2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................31 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Đông Nam Á –Đà Nẵng. .......................................................................................................................... 34 2.2.1. Phân tích cơ cấu vốn huy động .......................................................................34 2.2.1.1 Vốn huy động theo phương thức ...............................................................34 2.2.1.2 Vốn huy động theo kỳ hạn .........................................................................37 2.2.1.3 Vốn huy động theo loại tiền ......................................................................39 2.2.1.4 Vốn huy động theo sản phẩm.....................................................................42 2.2.2. Các chính sách huy động vốn mà Chi nhánh áp dụng ...................................44 2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Đông Nam Á –Đà Nẵng. ..................................................................................................................................... 46 2.3.1.Kết quả đạt được ............................................................................................. 46 2.3.2.Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân.........................................................48 2.3.2.1 Hạn chế ........................................................................................................ 48 2.3.2.2 Nguyên nhân.................................................................................................. 49 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á – ĐÀ NẴNG. ..................................................53 3.1. Định hướng phát triển tại NHTMCP Đông Nam Á – Đà Nẵng..................53 3.1.1. Định hướng chung............................................................................................. 53 3.1.2. Định hướng huy động vốn...............................................................................56 3.2. Gải pháp tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Đông Nam Á – Đà Nẵng. .......................................................................................................................... 57 3.2.1.Giải pháp chính................................................................................................... 57 3.2.1.1. Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.......................57 3.2.1.2 Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý...........................................................59 3.2.1.3. Nâng cao cơ sở vật chất ,hoàn thiện công nghệ ngân hàng ...................60 3.2.2. Giải pháp hỗ trợ ............................................................................................... 61 3.2.2.1. Phát huy các chiến lược truyền thông của ngân hàng..............................61 3.2.2.2.Mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch....................................63 3.2.2.3. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng................................................................................................................................... 63 3.2.2.4. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả...................65
  4. 3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Đông Nam Á – Đà Nẵng...................................................................................................... 66 3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước.........................................................66 3.3.2. Kiến nghị đối với NHTMCP Đông Nam Á ...................................................69 KẾT LUẬN......................................................................................................................... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................71 DANH MỤC BIỂU BẢNG BIỂU ,ĐỒ THỊ Trang Biểu Đồ: Biểu đồ 1 : Tốc độ tăng trưởng vốn huy động từ năm 2010-2012.....................28 Biểu đồ 2 : Doanh thu ,chi phí và lợi nhuận giai đoạn 2010-2012.....................31 Biểu đồ 3 : Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động....................................34
  5. Biểu đồ 4 : Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức loại tiền......................................39 Bảng Biểu Số Liệu: Bảng 1 : Tình hình huy động vốn tại SeABank- Đà Nẵng ...............................27 Bảng 2 : Tình hình cho vay tại SeABank- Đà Nẵng.........................................29 Bảng 3 : Tình hình kết quả kinh doanh tại SeABank-Đà Nẵng.........................31 Bảng 4 : Cơ cấu HDV theo hình thức tại huy động SeABank- Đà Nẵng..........33 Bảng 5 : Cơ cấu HDV theo kỳ hạn tại SeABank- Đà Nẵng..............................36 Bảng 6 : Cơ cấu HDV theo loại tiền tại SeABank- Đà Nẵng............................39 Bảng 7 : Cơ cấu HDV theo sản phẩm SeABank- Đà Nẵng...............................42 DANH MỤC VIẾT TẮT NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần SeAbank :Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á NSNN : Ngân sách nhà nước NH : Ngân hàng NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước
  6. NHTW : Ngân hàng trung ương TG : Tiền gửi TGTK : Tiền gửi tiết kiệm TCTC : Tổ chức tài chính TCTD : Tổ chức tín dụng TCKT : Tổ chức kinh tế CN : Chi nhánh PGD : Phòng giao dịch NVTD: Nhân viên tín dụng LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Nước ta đang trên đà phát triển . Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đã và đang từng bước tiến sâu vào hầu hết các ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh của đất nước. Song song với các hoạt động đầu tư xây dựng và phát triển đất nước đang ngày càng mở rộng hiện nay thì nhu cầu về một lượng vốn tương ứng để phục vụ cho hoạt động đó là không nhỏ.Vì vậy việc hình thành các tổ chức Ngân hàng thương mại đã góp phần giải
  7. quyết vấn đề về vốn cho nền kinh tế .Với chức năng là điều chỉnh sự luận chuyển vốn trong nền kinh tế từ những nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn trong nền kinh tế .Ngân hàng đã trở thành ngành quan trong trong sự phát triển kinh tế của đất nước , khẳng định vị trí và vai trò của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.Bên cạnh đó các Ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ không ngừng được cải tiến và mở rộng cho phù hợp,nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư. Chính bởi đặc điểm chức năng của ngành là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ vì vậy hoạt động của Ngân hàng gắn kết với hầu hết các hoạt đ ộng của nền kinh t ế, các ngân hàng thương mại trở thành kênh dẫn vốn có vai trò vô cùng quan trọng, vi ệc huy động vốn do đó cũng trở thành nhu cầu cấp thiết của cả nền kinh tế nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn . Chính vì thế,muốn tồn tại và đứng vững trong môi trường mới,các ngân hàng luôn luôn cần có nguồn vốn dồi dào. Khi đó huy động vốn trở thành một biện pháp hữu hiệu cho các ngân hàng thương mại thực hiện các chiến lược của mình. Nền kinh tế nước ta hiện nay tuy đang phát triển ,nước ta đã tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới ,nhưng trong vài năm gần đây do sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ khủng hoảng kinh tế thế giới nên đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh kế của nước ta .Đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng, nhiều tâp đoàn hay các công ty lớn đang rơi vào cảnh khó khăn do không có vốn để tiếp tục đầu tư ,các ngân hàng thương mại vì không thu hồi được vốn buộc phải sát nhập với các ngân hàng khác .Qua đó thấy đ ược s ự khó khăn trọng nền kinh tế nước ta .Nhận thấy được tầm quan trọng của các Ngân hàng thương mại cũng như nguồn vốn của các Ngân hàng thương mại đ ối với nền kinh t ế hiện nay, em xin chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tai Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á –chi nhánh Đà Nẵng ” để làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp. 2.Phương pháp nghiên cứu. Từ những s ố liêu th ống kê th ực t ế đ ể làm c ơ s ở nghiên c ứu cho đ ề tài.Ti ến hành phân tích, đánh giá s ử d ụng các ph ương pháp ch ỉ s ố,so sánh và t ổng h ợp, khái
  8. quát .Từ đó, đưa ra các nhận định chung về thực trạng hoạt động và đề xuất các giải pháp phù hợp để khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh. 3.Phạm vi nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu tập trung về công tác huy động vốn từ bên ngoài của NHTM. Tiến hành đi sâu nghiên cứu , phân tích hoạt động huy động vốn của NHTMCP Đông Nam Á trên các khía cạnh: các loại hình, quy mô, cơ cấu, chi phí vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn trên cơ sở các số liệu của ngân hàng từ năm 2010 -2012. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn. 4.Nội dung nghiên cứu. Ngoài phần mở đầu và kết luận .Bài luận gồm 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lí luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại . Chương 2 :Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng. Chương 3:Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 1.1.Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại. 1.1.1. Khái niệm nguồn vốn. Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.Để thực hiện được
  9. các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn họat động nhất định . Nguồn vốn của NHTM được định nghĩa như sau : “Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là tất cả các phương tiện tiền tệ trong xã hội mà ngân hàng huy động được ,sử dụng để cho vay và thực hiện các d ịch v ụ kinh doanh khác của ngân hàng.” Thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê...Nói chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại. 1.1.2. Ý nghĩa nguồn vốn - Đối với bản thân ngân hàng : Hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ vốn chính c ơ s ở đ ể hình thành nên các hoạt động của một ngân hàng.Nguồn vốn là yếu tố quyết đ ịnh quy mô hoạt động của ngân hàng ,là một trong những yếu tố quyết định đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. -Đối với khách hàng :.Nguồn vốn ngân hàng có ý nghĩa rất quan trong đối với các doanh nghiệp trong hầu hết các hoạt động kinh doanh hiện nay. Nguồn vốn ngân hàng là nguồn lực tài chính chủ yếu ,tài trợ vốn tín dụng cho nhu cầu vốn của các các nhân tổ chức ,đặc biệt là nhu cầu vốn đầu tư kinh doanh , nó chiếm một phần l ớn trong t ổng nguồn vốn của doanh nghiệp ,quyết đinh khả năng và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp . Nguồn vốn của các NHTM còn tạo điều kiện thúc đẩy các nhu cầu, năng cao mức sống của người dân ,đẩy mạnh sự phát triển về kinh tế, văn hóa- xã hôi -Đối với nền kinh tế : Không chỉ góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thông qua các hoạt động đầu tư phát triển ,nguồn vốn của ngân hàng còn góp phần vào việc thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước ,chống lạm phát và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế thông qua chức năng huy động và cho vay.
  10. 1.1.3. Phân loại nguồn vốn. NHTM cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại và phát triển phải có vốn. Vốn tác động đến kết cấu tài sản và khả năng sinh lời, hạn chế các loại r ủi ro trong hoạt động NHTM. Vốn của NHTM gồm 2 loại cơ bản là vốn tự có (vốn chủ sở hữu) và vốn bổ sung (vốn huy động từ bên ngoài). 1.1.3.1. Nguồn vốn tự có Vốn tự có của NHTM bao gồm : giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và quỹ dự trữ một số tài sản khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Vốn tự có tỷ trọng rất nhỏ trong hoạt động của ngân hàng thương mại ( thường 5 đến 10 % tổng nguồn vốn ) ,nhưng có vai trò rất lớn đối với ngân hàng thương mại .Đây là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại có thể sử dụng lâu dài,ổn định . +Vốn điều lệ : là số vốn đầu tư ban đầu khi thanhg lập ngân hàng và được ghi trong bản điều lệ hoạt động của ngân hàng.Theo quy định của pháp luật vốn điều lệ thực tế ít nhất phải bằng vốn pháp định do ngân hàng nhà nước công bố vào mỗi năm tài chính .Vốn điều lệ ít hay nhiều tùy thuộc vào quy mô và phạm vi ho ạt đ ộng c ủa mỗi ngân hàng. Tùy theo từng loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ có nguồn hình thành khác nhau: -Đối với NHTM quốc doanh: Vốn điều lệ do NSNN cấp phát . -Đối với NHTM liên doanh : vốn điều lệ do các bên liên doanh tham gia đ ống góp. - Đối với chi nhánh NHTM nước ngoài : Vốn điều lệ do ngân hàng mẹ ở nước ngoài bỏ ra thành lập. -Đối NHTM cổ phẩn: Vốn điều lệ do cổ đông đóng góp dưới hình thức vốn cổ phần ,mỗi cổ phần có giá trị như nhau ,mỗi các nhân ,mỗi pháp nhân được qyền tham gia một số cổ phần nhất định bao gồm : Vốn cổ phần thường ,vốn cổ phần ưu đại +Quỹ dự trữ và dự phòng. -Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ : Quỹ này được hình thành nhằm mục đích bổ sung vốn điều lệ của ngân hàng khi cần thiết ,để đáp ứng yếu cầu mở rộng quy mô hoạt
  11. động của ngân hàng .Hiện nay ở Việt Nam ,các ngân hàng được trích theo tỉ lệ 5% tính trên lợi nhuận ròng hàng năm ,mức tối đa của quỹ này không đ ược vượt mức vốn đi ều lệ thực có của ngân hàng. -Các quỹ dự phòng : Quỹ dự phòng tài chính : tỷ lệ trích bằng 10% lợi nhuận ròng hàng năm của ngân hàng ,số dư của quỹ không được phép vượt quá 25% vốn điều lệ của ngân hàng ;quỹ này được dung để bù đắp phần còn lại của những tổn thất ,thiệt hại về tài s ản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức ,các nhân gây ra tổn thất của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng đ ể xử lý r ủi ro do trích lập trích lập trong chi phí . +Quỹ dự phòng để xử lý rủi ro : được hình thành bằng cách trích lập dự phòng trên từng nhóm tài sản có của ngân hàng bao gồm nhóm họt động cấp tín dụng,các dịch vụ thanh toán đối với khách hàng ,và được tính vào chi phí cảu ngân hàng . + Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ:Quỹ này để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ ,trang thiết bị ,điều kiện làm việc của một tổ chức tín dụng .Mức trích quỹ này bằng 50% lợi nhuận ròng hàng năm của ngân hàng . +Lợi nhuận không chia : phản ánh phần thu nhập ròng của ngân hàng có được hoạt động kinh doanh,nhưng không chia trả lãi cho cổ động mà được ngân hàng giữ l ại đ ể tăng thêm vốn. 1.1.3.2. Nguồn vốn bổ sung : bao gồm vốn huy động va nguồn vốn khác . + Vốn huy động : là tất cả các nguồn vốn của các chủ sở hữu khác nhau trong xã hội được ngân hàng sử dụng vào ngân hàng để kinh doanh.tùy theo tính chất ,đ ối tượng ,thị trường huy động mà nguồn vốn này được chia thành : vốn tiền gửi ,vốn phát hành giấy tờ có giá ,vốn vay .Nguồn vốn huy động là tài sản nợ ,là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn của nagan hàng ,có tình chá không ổn định ,chi phí sử dụng vốn cao .Việc quản lý sử dụng nguồn vốn này đòi hỏi ngân hàng phải có kế hoạch chiến lược hết sức thận trọng
  12. + Vốn bổ sung khác ;bao gồm các nguồn vốn được hình thành trong quá trình thanh toán ,nguồn vốn ủy thác ….Nguồn vốn này thường có tính chất bất ổn định và khó kiểm soát ,và thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn bổ sung. 1.2. Khái quát hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. 1.2.1. Khái niệm về huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Nguồn vốn huy động của ngân hàng được hình thành từ các nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại.Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM được đ ịnh nghĩa là :“Huy động vốn là việc các ngân hàng thương mại sử dụng các phương thức khác nhau nhằm thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đ ể phụ v ụ cho mục đích kinh doanh của mình.” Nghiệp vụ huy động vốn là một hoạt động đặc trưng của NHTM. Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trức tiếp cho ngân hàng nhưng nó là nghi ệp v ụ rất quan trọng .Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn tự có của ngân hàng chỉ đủ để tài trợ cho tài s ản c ố định như trụ sở ,văn phòng ,máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt đ ộng kinh doanh ch ứ chưa đủ vốn để thực hiện các hoạt động của ngân hàng như cấp tín dụng hay các hoạt động khác .Đề có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy đ ộng v ốn t ừ khách hàng .nghiệp vụ huy động vốn do vậy có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như khách hàng. -Đối với ngân hàng :Tạo nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, đánh giá được uy tín và độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng. -Đối với khách hàng : Cung cấp kênh tín dụng và đầu tư,là nơi cất giữ an toàn, có cơ hội tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng. 1.2.2. Các hình thức huy đông vốn. Huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với toàn xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và tiến hành các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại sử dụng các biện pháp và công cụ cần thiết trong giới hạn của pháp luật để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, tăng nguồn tín dụng. Từ kết quả c ủa ho ạt đ ộng
  13. này là tạo ra nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế.Hoạt động huy đ ộng vốn của NHTM thông qua các hình thức : 1.2.2.1. Nhận tiền gửi Đây là hình thức huy động vốn thường xuyên ,được thực hiện qua các chủ thể : Tổ chức kinh tế ,dân cư, kho bạc nhà nước ,các tổ chức tín dụng ,ngân hàng khác. + Nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế. -Tiền gửi thanh toán : là hình thức ngân hàng nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế để thực hiện việc thanh toán hộ cho họ thông qua các lệnh chuyển tiền hay ủy nhiệm chi ,séc…Ngân hàng huy động tiền gửi này thông qua việc mở các tài khoản thanh toán ( giao dịch ) cho các tổ chức kinh tế có nhu cầu .Vì đây là nguồn tiền gửi phục vụ cho mục đích thanh toán an toàn nên mang tính chất không kỳ hạn ,không ổn đ ịnh .Chi phí phải trả cho nguồn vốn này tùy theo quy định của các ngân hàng : hoặc trả với lãi suất thấp( lãi suất không kỳ hạn) và thu phí dịch vụ hoặc không trả lãi và không thu phí dịch vụ.Hiện nay để thu hút khách cũng như huy động được nguồn vốn giá rẻ này ,các ngân hàng sẽ quy định khách hàng sẽ không trả phí hoặc sẽ trả với một khoản lệ phí rất nhỏ nếu số tiền gửi trong tài khoản cao hơn một mức nhất định và ngược lại . -Tiền gửi có kỳ hạn : đây là dạng đầu tư tài chính của các tổ chức kinh tế cho ngân hàng vay nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình trong một khoản thời gian xác đ ịnh .Thông thường ,ngân hàng sẽ định ra một kỳ hạn nhất định với nguyên tắc : kỳ h ạn gửi càng dài ,lãi suất càng cao.Mục đích khoản tiền này là an toàn và sinh l ợi ,có kỳ hạn nên tính ổn định cao ,chi phí huy động cao. -Tiền gửi ký quỹ : Là những khoản tiền gửi vào ngân hàng với mục đích sử dụng xác định trước (tiền gửi ký quỹ mở L/C ,bảo chi séc,chờ thanh toán …).với khoản tiền này ngân hàng có thể sử dụng mà không phải trả chi phí ,nhưng tính ổn đ ịnh c ủa nó r ất kém vì khách hàng có thể sử dụng bất cứ lúc nào. + Nhận tiền gửi từ dân cư: -Tiền gửi thanh toán :Ngân hàng thực hiện mở tài khoản các nhân phục vụ cho nhu cầu nhận và chuyên tiền của chủ tài khoản.Ngược lại , ngân hàng cũng huy động được nguồn vốn dưới dạng tiền gửi có tính chất không kỳ hạn và sử dụng vào các hoạt động
  14. khác của mình .Thông thường số dư tài khoản này tăng lên khi khách hàng nhận lương ,nhận một khoản tiền của một khách hàng khác chuyển đến ,hay khách hàng tự nộp tiền vào tài khoản của mình và giảm đi khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu. Tính chất của nguồn vốn này : kém ổn định do phụ thuộc vào nhu cầu thanh toán ,chi trả của người gửi tiền,là loại tiền gửi có số lượng lớn ,quy môt tiền gửi nhỏ .Lãi suất ngân hàng trả cho loại tiền này là lãi suất không kì hạn hoặc không tính lãi.Tuy nhiên,khi sử dụng nguồn vốn này ngân hàng phải có kế hoạch phòng ngừa khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn bất cứ khi nào. -Tiền gửi tiết kiệm : Mục đích của nguồn tiền gửi này là an toàn và sinh lợi .Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được thực hiện dưới các hình thức : tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn . ●Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn :là loại tiền gửi tích lũy , có thể rút bất c ứ lúc nào. Khách hàng sử dụng sản phẩm này nhằm mục đích an toàn và sinh lãi nhưng không định trước được thời gian sử dụng vốn trong tương lai của mình.Với loại hình tiết kiệm không kỳ hạn cũng giống như loại hình tiền gửi thanh toán là khách hàng có th ể gửi rút bất cứ lúc nào.Nhưng nó khác với tiền gửi thanh toán là mỗi lần giao dịch ,khách hàng phải đem sổ tiết kiệm và chỉ thực hiện các giao dịch gửi tiền ,rút tiền mà không th ực hiện các giao dịch thanh toán như tiền gửi thanh toán. Do loại tiền này mang tính chất phi giao dịch nên thời gian và l ượng tiền gửi này tồn tại tại ngân hàng tương đối dài hơn so với tiền gửi thanh toán .Lãi suất loại tiền gửi này trả theo lãi suất không kỳ hạn va thường rất thấp ●Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn :là loại tiền gửi mang tính truy ền thống của ngân hàng và chiếm tỷ trọng lớn trong các loại tiền gửi của ngân hàng .Đối tượng của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên ,đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng tháng hàng quý của mình .Kỳ hạn của loại tiền này do các ngân hàng quy định ,thường là theo tuần theo tháng hoặc theo năm .Tương ứng với kỳ hạn mà khách hàng chọn ngân hàng cũng ấn định mức lãi suất tương ứng với kỳ hạn đó theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao .Do có tính kỳ hạn nên nên nguồn tiền này có tính ổn định cao ,đây là nguồn vốn sử dụng hết sức cần thiết va ổn định của ngân hàng .
  15. Trong thực tế ,để tăng cường khai thác nguồn vốn này ,các ngân hàng không ngừng cho ra các sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn phong phú về loại hình cũng nh ư kèm theo những ưu đãi về lãi suất ,khuyến mãi …như: tiền gửi tiết kiệm dự thưởng ,tiền gửi tiết kiệm bậc thang ,tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt . 1.2.2.2. Phát hành giấy tờ có giá Ngoài hình thức huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán ,tiết kiệm ,các ngân hàng thương mại còn có thể hy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khỏan tiền trong một thời hạn nhất định ,điều kiện trả gốc và lãi và các điều khoản cam kết khác của tổ chức tín dụng đối với người mua ,thể hiện là các kỳ phiếu ,trái phiếu ,chứng chỉ tiền gửi ngân hàng … Giấy tờ có giá là công cụ nợ do ngân hàng phát hành.Tùy theo nhu cầu vốn cần có ngân hàng sẽ phát hành các loại giấy tờ có giá phù hợptương ứng với thời gian huy động vốn : giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn. ●Huy động vốn ngắn hạn :Để huy động vốn ngắn hạn,các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn .Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng ,bao gồm kỳ phiếu ,chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn ,tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác . ●Huy động vốn trung và dài hạn : muốn huy động vốn trung và dài hạn ( 3 năm, 5 năm hay 10 năm ) các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu ,trái phiếu và cổ phiếu .Trái phiếu do ngân hàng phát hành có thể xem như một loại trái phiếu công ty .So với trái phiếu chính phủ thì trái phiếu ngân hàng rủi ro hơn nên chi phí đ ể huy động cao h ơn so với trái phiếu kho bạc hay trái phiếu chính phủ. Đặc điểm của nguồn vốn huy động này là lãi suất cao nhưng tính ổn đ ịnh cũng khá cao ,Không được rút trước hạn với bất kì lý do nào hoặc muốn rút vốn trước hạn chỉ có thể bán lại trên thị trường qua nghiệp vụ chiết khấu .Do vậy nguồn vốn này chủ yếu dung để hay động trung và dài hạn Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá là hình thức huy động không thường xuyên .Nguồn vốn gắn liền với mục đích nhất định của các tổ chức huy động .Vì vậy
  16. thực hiện hình thức huy động này ,ngân hàng cũng cần có kế hoạch huy động hết sức cụ thể ,xác định rõ các nội dung như : quy mô vốn cần huy động : loại tiền huy động ,đối tượng huy động ,thời hạn huy động ,thời gian phát hành ,lãi suất ,cách thức trả lãi nợ gốc… 1.2.2.3. Đi vay Ngoài hình thức nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá ,các ngân hàng thương mại còn có thể huy động vốn thông qua việc đi vay từ các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước hoặc vay ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái chiết khấu giấy tờ có giá .Đây là hình thức huy động không thường xuyên và mang tính nhất thời. Vốn đi vay của các NHTM chỉ nên chiếm một tỉ trong có thể chấp nhận được trong kết cấu nguồn vốn ,nhưng nó rất cần thiết và có vị trí rất quan trọng để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động một cách bình thường. Hoạt động đi vay của NHTM gồm : vay từ các tổ chức tín dụng khác,vay từ ngân hàng Trung ương -Vay vốn giữa các tổ chức tín dụng khác: Các NHTM có thể vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng ( Interbank Market) :đây là trường hợp ngân hàng có lượng tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước thấp không đủ đáp ứng cho nhu cầu chi trả ,khi đó dưới sự tổ chức của ngân hàng nhà nước ,ngân hàng này sẽ được vay của một ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại NHTW ,vì khoản vay là một bộ phận tiền gửi thanh toán nên thời gian vay chỉ là một ngày ( vay qua đêm ) .Ngoài ra các ngân hàng có thể vay trực tiếp lẫn nhau không qua thị tr ường liên ngân hàng .Phương thức này rất ít linh hoạt giúp các NHTM cân đối một cách kịp thời. Nguyên tắc vay từ các tổ chức tín dụng khác : các ngân hàng phải hoạt đ ộng hợp pháp ,thực hiện việc đi vay theo hợp đồng tín dụng ,Vốn vay phải được cầm cố thế chấp hoặc bảo lãnh của ngân hàng trung ương. -Vay vốn Ngân hàng nhà nước. Dù các NHTM có thận trọng đến mấy trong việc cho vay thì cũng không thể tránh khỏi lúc thiếu khả năng chi trả hoặc kẹt tiền mặt tạm thời,lúc đó Ngân hàng trung ương chính là cứu tinh của các NHTM ,là nguồn vay sau cùng Ở Việt Nam hiện nay ,NHTW cho các NHTM vay dưới các hình thức sau:
  17. ●Tái cấp vốn ●Chiết khấu,tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác ●Cho vay đảm bảo bằng thế chấp hoặc cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác ●Cho vay theo hồ sơ tín dụng. Ngoài ra ,NHTW còn cho NHTM vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ .Nhờ loại cho vay này mà hệ thống thanh toán bù trừ được thực hiện một cách thuận lợi trôi chảy .trong trường hợp đặc biệt khi được thủ tướng chính phủ chấp nhận ,NHTW còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả ,có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống. 1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn 1.2.3.1 Đối với nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân đều chịu sự tác động của thị trường.Chính vì vậy các doanh nghiệp để tồn tại được trên thương trường phải không ngừng đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,…Vấn đề này thực hiện được khi và chỉ khi doanh nghiệp huy động được đủ lượng vốn cần thiết và sử dụng có hiệu quả chúng vào đúng mục đích. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thường không đáp ứng được nhu cầu vốn của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải đi vay vốn nhằm bù đắp cho nhu cầu đầu tư của mình. Với sự xuất hiện của thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng thương mại thông qua hoạt động huy động để cho vay lại ,thì việc vay vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các cá nhân trở nên dễ dàng hơn với chi phí tiết kiệm và thủ tục đơn giản hơn rất nhiều. Như vậy,hoạt động huy động vốn vừa đáp ừng nhu cầu doanh nghiệp ,vừa giảm thiểu lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư. Chính phủ trong nhiều trường hợp cũng cần phải huy động lượng vốn nhất định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Ngân sách Nhà nước là nguồn cung cấp chủ yếu cho kế hoạch chi tiêu của chính phủ, song không phải lúc nào nó cũng ở trong tr ạng thái đ ủ khả năng đáp ứng. Giải pháp đặt ra là có thể in thêm tiền hoặc tăng thuế, vay nợ nước ngoài tuy nhiên sẽ gây ảnh hưởng xấu lên toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy nhà nước có th ể
  18. sử dụng biện pháp tích cực hơn đó là tìm kiếm nguồn vốn huy động trong và ngoài nước .Thông qua thông qua nguồn vốn kinh doanh của các ngân hàng. thì nhu cầu v ốn của chính phủ sẽ được giải quyết ,không những vậy ,việc huy động vốn từ các NHTM còn giúp cho chính phủ và NHTW quản lí được nguồn vốn hoạt động của các ngân hàng. Chính sách huy động vốn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh, tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chính sách huy động vốn trong nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động tài chính, tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ. Vì nguồn vốn có vai trò to lớn đối với nền kinh tế như vậy, nên chúng ta cần phải khơi thông các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Vì vậy, việc chú trọng đến các nguồn vốn của nền kinh tế là điều kiện cần thiết của các ngân hàng khi quan tâm đến sự phát triển chung của nền kinh tế mà ngân hàng là một trong những thành viên chính góp phần tạo nên sự phát triển đó. Việc đẩy mạnh công tác huy động vốn cho các hoạt động đầu tư phát triển đang giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của nước ta hiện nay. 1.2.3.2 Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt ,kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ ,nên nguồn vốn chính là cở sở trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng .Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng hầu hết được hình thành từ hoạt động huy động vốn của NHTM .Đóng vai trò là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, là thủ quỹ c ủa n ền kinh tế nên NHTM là tác nhân quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh c ủa một NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này. Hoạt động huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp nó có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại, với quy mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
  19. mình. Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên quan chặt chẽ với lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại và lãi suất các công cụ nợ do ngân hàng phát hành. Hoạt động huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua huy động vốn, ngân hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời tệ tham ô, trốn thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng. Từ đó có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời. Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiến lược cạnh tranh hợp lý thì yếu tố vế khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định. Nếu Ngân hàng có khả năng huy động những nguồn vốn lớn và dài hạn thì có thể chủ đ ộng mở r ộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian và thời hạn cho vay . Ngoài ra Ngân hàng còn có thể phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham gia vào nhiều các hoạt động khác như liên doanh liên kết. đầu tư trên thị trường vốn, trên thị trường tiền tệ… Bằng chính những hoạt động này sẽ góp phần phân tán rủi ro, thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng… Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của NHTM. Vốn tự có của ngân hàng chỉ phát sinh khi nhu cầu thanh toán tín dụng cấp bách còn ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được. Nếu một ngân hàng huy động đ ược vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp vụ tín dụng đầu tư dài hạn. Tuy nhiên vi ệc huy động vốn trung và dài hạn chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế, nên một ngân hàng có thể dùng vốn hoạt động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhưng không được vượt quá một tỷ lệ nhất định vì điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng huy động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy động vốn càng có ý
  20. nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của các NHTM và nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn. Huy động huy động vốn là một trong những nội dung hoạt động quan tr ọng c ủa ngân hàng thương mại. Tuy nhiên thì hoạt động này không phải là hoạt đ ộng đ ộc l ập, mà có sự gắn kết với hầu hết các hoạt động trong nền kinh tế. Hơn nữa với chức năng là một trung gian tài chính, vừa là nơi tập trung vốn, vừa là nơi phân phối lại tín dụng, do đó mà hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau, cả nhân tố chủ quan lẫn nhân tố khách quan, các nhân tố này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới hoạt động của ngân hàng thương mại. 1.3.1. Những nhân tố khách quan. Nhân tố khách quan là những nhân tố không nằm trong sự kiểm soát của ngân hàng thương mại, song nó lại có tác động lớn tới hoạt động và kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại nói chung cũng như công tác huy động vốn nói riêng. Và như vậy, sẽ ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn của ngân hàng. +Tình hình kinh tế- xã hội: Khi nền kinh tế ổn định, phát triển bền vững, thu nhập bình quân đầu người cao, trình độ học vấn của dân cư có cao, xã hội ổn định thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động và phát triển của ngân hàng thương mại. Bởi khi đó tiết kiệm trong xã hội sẽ cao, khả năng tin tưởng vào hoạt động của ngành ngân hàng sẽ ngày càng được nâng lên. Một hệ quả tất yều là làm cho các thành phần kinh tế sẽ gửi tiền vào ngân hàng theo từng mục tiêu cụ thể. Và ngược lại nếu trong vùng kinh tế đó có tình hình xã hội bất ổn định, tốc độ phát triển của kinh tế còn hạn chế... Điều này cho biết nhu cầu tiết kiệm trong xã hội đạt mức thấp, do đó việc thực hiện chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại còn chịu những tác của các nhân tố như tỷ lệ lạm phát của đồng tiền ,sự suy thoái của nền kinh tế. Các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2