intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt nam

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:52

159
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

VN đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 7-11-2006 .Cùng với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế việt Nam cần phải tự tìm hướng đi cho mình để không bị tụt hậu.Để thoát khỏi tình trạng nước kém phát triển vào trước năm 2010 và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá vào năm 2020 thì tăng trưởng kinh tế phải đạt tốc độ cao, liên tục và trong thời gian dài.Mục tiêu đó đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư khổng lồ, lên tới 40% GDP.Trong giai đoạn 2006- 2010...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt nam

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt nam
  2. MỤ C LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................ .............................................................. 5 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 5 2. Mục đích nghiên cứu: .............................................................................. 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................... 6 5. K ết cấu đề tài ............................................................................................ 6 Chương 2: Thực trạng thu hút và quản lý FII ở Việt Nam .......................... 6 CHƯƠNG1: Tổng quan về nguồn vốn FII và công nghiệp hoá- ............... 7 FII thường được thực hiện d ưới hai hình thức ................................................ 7 1.1.3.So sánh FII và FDI .............................................................................. 9 1.1.3.2Những điểm tương đồng và liên kết................................................ 10 1.2.1 Những tác động tích cực .................................................................... 11 1. 2.2 Những tác động tiêu cực ................................................................... 13 1.3.1 Những nhân tố mang tính quốc gia\ .................................................. 15 1.3.2 Những nhân tố mang tính thị trường................................................. 16 1.4.1. Những nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kì quá đ ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam................................................. 17 1.4.2. Những nội dung cụ thể của công nghiệp hóa-hiện đại hoá nước ta trong những năm trước mắt. ....................................................................... 18 1.5 Kinh nghiệm thu hút và quản lí FII của một số nước ........................ 20 1.5.2 Kinh nghiệm của Trung quốc và malaixia, Thái lan ........................ 21 1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................... 22 C hương 2:Thực trạng thu hút FII vào Việt Nam ..................................... 24 2.1.1. Sự cần thiết của nguồn vốn FII. ....................................................... 24 Bảng 2.1: Lượng vốn đầu tư nước ngoài trong tổng số vốn đầu tư ......... 24 Nguồn :CEMS ................................................................ .............................. 24 2.1. Biểu đồ miêu tả vốn đầu tư nước ngoài và tổng đầu tư:.................... 25 Bảng 2.2: Phân bố đầu tư của vốn đầu tư nước ngoài.............................. 25 2.1.3 Thực trạng các cơ chế chính sách của Việt Nam thu hút đầu tư gián tiếp FII................................................................. ........................................ 27 2.2 Thực trạng thu hút FII......................................................................... 28
  3. 2.2.1 Giai đoạn 2001-2004 ................................................................ .......... 28 Bảng 2.3: Tỷ lệ thu hút vốn FII so với vốn FDI ........................................ 29 2.2.2 Giai đoạn 2005 trở lại đây. ................................................................. 29 Bảng 2.4: FII vào V iệt Nam ....................................................................... 31 Nguồn: Cục tiền tệ ....................................................................................... 31 B iểu đồ 2.2: vốn FII vào Việt Nam giai đoạn 2004-2007 .......................... 32 Nguồn: CIEM ............................................................................................... 32 2.3 Nhận xét, đánh giá về quá trình thu hút FII vào Việt Nam trong thời gian qua....................................................................................................... 32 2.3.1 Thành tựu ........................................................................................... 32 2.3.2 Hạn chế ................................................................ .............................. 33 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ....................................................................... 34 2.3.3.1 Môi trường kinh tế vĩ mô. ................................................................. 34 2.3.3.2 Doanh nghiệp ................................................................................... 36 3.1 Nhân tố thuận lợi thu hút FII vào Việt Nam ...................................... 38 3.1.1 Nhân tố mang tính quốc gia ............................................................... 38 3. 2 D ự báo thu hút FII trong thời gian tới. .............................................. 40 3.3 Giải pháp nhằm tăng cường thu hút FII ............................................ 41 3.3.2 Quản lí nguồn vốn FII (cả ngắn hạn và dài hạn) ............................. 42 3.3.3 Môi trường kinh tế vĩ mô .................................................................... 42 3.3.4 Cơ chế , chính sách, pháp luật ........................................................... 43 3.3.6 Phát triển, hoàn thiện thị trường vốn................................................. 43 3.3.7 Cần p hải xếp hạng tín nhiệm để đầu tư. ............................................ 44 3.3.9 Các chính sách hỗ trợ khác ................................................................ 47 3.4 Một số kiến nghị ................................................................................... 47 3.4.2 Đ ối với doanh nghiệp ......................................................................... 49 KẾT LUẬN ................................................................................................. 50 MỤC LỤC .................................................................................................. 51 Danh mục các ký hiệu viết tắt .................................................................... 51 Danh mục bảng biểu đồ thị ................................ ........................................ 51 Lời nói đầu .................................................................................................. 51 1.4 Vai trò của vốn FII đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt N am. 11 ........ 51
  4. KẾT LUẬN ................................................................................................. 52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 53 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................. 54 DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................... 54 DANH MỤC ĐỒ THỊ ................................................................................ 54
  5. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài VN đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 7-11-2006 .Cùng với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế việt Nam cần phải tự tìm hướng đi cho mình để không bị tụt hậu.Để thoát khỏi tình trạng nước kém phát triển vào trước năm 2010 và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá vào năm 2020 thì tăng trưởng kinh tế phải đạt tốc độ cao, liên tục và trong thời gian dài.Mục tiêu đó đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư khổng lồ, lên tới 40% GDP.Trong giai đoạn 2006-2010 cần khoảng 140tỷ U SD để xây dựng từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội.Đây là nền tảng xây dựng một nước công nghiệp. Tích luỹ trong nước để đầu tư m ới đạt dưới 30% thì vốn đầu tư nước ngoài là một nguồn vốn quan trọng cần thu hút mạnh mẽ.Có nhiều kênh huy đ ộng vốn đầu tư nước ngoài như FDI, ODA…nhưng lượng vốn đó vẫn chưa đủ.Hơn thế các nguồn vốn này hay kèm theo điều kịên làm cho quá trình sử dụng vốn phụ thuộc.Có nguồn vốn Việt Nam vẫn chưa khai thác hết như đ ầu tư gián tiếp FII.Hiện nay đầu tư gián tiếp vào Việt nam khoảng 2-3% trong khi đó ở các nước đang phát triển khác trong khu vực 10-40%.Lượng vốn đó chưa x ứng với khả năng và tiềm lực của nền kinh tế nước ta.V ì vậy chúng ta cần có biện pháp thu hút nguồn vốn quan trọng này.FII là nguồn vốn bổ sung cho FDI, cả 2 nguồn vốn này đều góp phần phát triển kinh tế. Với chủ đề “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt nam ”, đề tài đã đánh giá vai trò của nguồn vốn này, đưa ra một số biện pháp tăng thu hút thêm nguồn vốn này nhằm đ áp ứng đủ vốn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa ở Việt N am. 2. Mục đích nghiên cứu: - Góp phần giải thích rõ hơn về nguồn vốn đầu tư gián tiếp và vai trò của nguồn vốn này hiện nay.
  6. -Nắm rõ tình hình của nguồn vốn này để đưa ra giải pháp thu hút và quản lí nguồn vốn này tránh các rủi ro.Đồng thời sử dụng hiệu quả cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: N guồn vốn đầu tư gián tiếp từ khu vực tư nhân nước ngoài là chủ yếu vào nền kinh tế việt nam thông qua thị trường chứng khoán và qua trái phiếu chính phủ trong những năm gần đây(2001-2007). 4.Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện sử dụng phương pháp thống kê, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, so sánh, …. 5. K ết cấu đề tài N goài phần mở đầu và kết luận đ ề tài chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan chung về nguồn vốn FII và CNH - HĐH ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng thu hút và quản lý FII ở Việt Nam Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu hút FII cho quá trình CNH - HĐH ở Việt Nam.
  7. CHƯƠNG1: Tổng quan về nguồn vốn FII và công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở Việt Nam 1.1Khái quát chung về nguồn vốn FII 1. 1.1Khái niệm Nguồn vốn bao gồm đầu tư trong nước và nguồn vốn nước ngoài. -Vốn trong nước thường là tiết kiệm trong nước của cả dân cư, doanh nghiệp và chính phủ. -Vốn nước ngoài gồm có : +Vốn đầu tư trực tiếp FDI: là nguồn vốn của khu vực tư nhân nước ngoài đầu tư vào một nước khác nhằm thu được lợi ích lâu d ài hoặc giành quyền kiểm soát các doanh nghiệp ở các nước nhận đầu tư. FDI thường đầu tư cho phát triển sản xuất kèm theo nó là công nghệ, kĩ thuật, kinh nghiệm… +Vốn đầu tư gián tiếp FII: là kho ản vốn qua các trung gian tài chính. + Vốn viện trợ phát triển chính thức ODA: là nguồn vốn của các tổ chức quốc tế hay là chính phủ các nước phát triển viện trợ cho các nước đang phát triển để thúc đẩy các nước này phát triển. V iệt Nam quan tâm thu hút được một lượng lớn vốn FDI và ODA mà chưa quan tâm đến thu hút FII.Đây lại là m ột kênh huy động vốn cực kì nhanh, hiệu quả với lượng vốn khổng lồ. FII(foreign indirect investment) là các khoản vốn đầu tư nước ngoài thực hiện qua định chế tài chính trung gian như các quỹ đầu tư, đầu tư trực tiếp vào cổ phần, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán(còn gọi là đầu tư Porfolio) (công ty mà người Việt Nam làm chủ) K hi thực hiện đầu tư gián tiếp, các nhà đầu tư nước ngo ài không quan tâm đến quá trình sản xuất và kinh doanh thực tế mà chỉ quan tâm đến lợi tức(với một mức rủi ro nhất định)hoặc sự an toàn của những chứng khoán mà họ đầu tư vào(với một mức lợi tức nhất định) FII thường được thực hiện dưới hai hình thức  Các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu hoặc các công cụ cổ phần khác do các công ty hoặc các thể chế tài chính của các nước đang phát triển phát hành trên thị trường nội địa
  8.  Các nhà đầu tư nước ngo ài mua trái phiếu ho ặc các công cụ nợ khác do chính phủ hoặc các công ty của các nước đang phát triển phát hành trên thị trường nội địa(bằng đồng tiền nội địa)hoặc trên thị trường quốc tế(bằng các đồng tiền quốc tế chủ chốt như đôla Mỹ, euro, yên…) Trong đó các nhà đầu tư nước ngo ài có thể là các nhà đ ầu tư cá thể ho ặc các nhà đầu tư thể chế như các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí, các quỹ tự bảo hiểm rủi ro, các quỹ tương hỗ… 1.1.2.Những đặc trưng cơ bản của FII 1 .1.2.1.Tính thanh khoản cao Do chỉ quan tâm đến lợi tức(với một mức rủi ro nhất định) hoặc mức độ an toàn của chứng khoán chứ không quan tâm đến việc quản lý quá trình sản xuất và kinh doanh thực tế nên FII có tính thanh khoản cao . Nói cách khác, nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài có thể dễ dàng bán lại những chứng khoán cổ phần và chứng khoán mà họ đang nắm giữ để đầu tư vào nơi khác với mức tỷ suất lợi tức cao hơn và một mức rủi ro nhất định, hay với một mức rủi ro thấp hơn và với một mức tỷ suất lợi tức nhất định. Tính thanh k hoản cao của FII khiến cho hình thức đầu tư này mang tính ngắn hạn, đưa vào cũng rất nhanh và rút ra cũng rất nhanh, tính theo phiên trong từng ngày, tuỳ theo phiên trong từng ngày, tuỳ theo động tháI nóng lạnh của giá cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán hay sự tác động của chính sách quản lý của nhà nước bản địa.Vì thế tính “đầu cơ” của nguồn vốn này thường cao hơn nhiều so với tính “đầu tư”(“đ ầu cơ” chỉ là thu lợi nhanh-mua ồ ạt giá cổ phiếu, trái phiếu thấp để nâng giá, sau đó lại bán ồ ạt lúc giá cổ phiếu, trái phiếu cao; “đầu tư” cũng nhằm thu lợi nhuận nhưng đầu tư nhằm phát triển để thu lợi nhuận lâu dài). 1.1.2.2 Tính bất ổn định và dễ bị đảo ngược Ngoài ra, do có thể thay đổi rất nhanh để tìm kiếm tỷ suất lợi tức cao hơn hay để có thể có đ ược mức độ rủi ro thấp hơn nên FII có đặc tính b ất ổn định và dễ bị đảo ngược. Tính b ất ổn định, trong một giới hạn nào đó có thể là có lợi khi nó cung cấp những cơ hội kinh doanh với lợi nhuận cao với hoặc những cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. Những cơ hội này sẽ thu hút các nhà đầu tư và khiến cho thị trường tài chính nội địa hoạt động hìệu quả hơn. Tính bất ổn định còn chỉ ra rằng thị trường đang tìm kiếm những hình thức phân bổ
  9. vốn tốt nhất cho những cơ hội kinh tế hiện hành. Tuy vậy, nếu điều này x ảy ra thường xuyên và với mức độ lớn, những tác động tiêu cực tới hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung sẽ xuất hiện. Hơn thế nữa, tính thanh khoản cao cùng với tính bất ổn định của FII còn có thể dẫn đến tình trạng rút vốn ồ ạt khi có sự thay đổi trong quan niệm của giới đầu tư hoặc của các điều kiện kinh tế bên trong cũng như bên ngoài. 1 .1.2.3 Hình thức biểu hiện đa dạng Ngoài các đặc điểm kể trên, vốn FII còn có đặc tính là tồn tại dưới nhiều h ình thức khác nhau và rất phức tạp như trái phiếu cổ phiếu, giấy nợ thương m ại hoặc dưới hình dạng các công cụ phái sinh: có kỳ hạn, tương lai, quyền chọn… 1.1.3.So sánh FII và FDI 1.1.3.1 Những điểm khác biệt  Về mục đích và dự tính đầu tư: trong khi FDI được thực hiện với mục đích kiểm soát, quản lý quá trình sản xuất vàkinh doanh thực tế và kỳ vọng của các nhà đầu tư trực tiếp là thu được lợi nhuận trong trung và dài hạn, thì FII được thực hiện không nhằm mục đích kiểm soát quá trình sản xuất và kinh doanh thực tế, nhà đầu tư gián tiếp chỉ quan tâm tới việc đầu tư vào những nơI có thể đưa lại cho họ tỷ suất lợi tức cao nhất với một mức rủi ro nhất định ho ặc một mức tỷ suất lợi tức nhất định với một mức rủi ro thấp nhất  V ề hình thức và thời hạn đầu tư: Do được đầu tư nhằm kiểm soát và quản lý quá trình sản xuất và kinh doanh thực tế nên FDI mang tính dài hạn, ổn định và khó bị đảo ngược. Trong khi đó, do chỉ quan tâm đến tỷ suất lợi tức hoặc độ an toàn của chứng khoán nên FII mang tính ngắn hạn, bất ổn định và dễ bị đảo ngược  Về yêu cầu đặt ra đối với nước nhận đầu tư: FDI đặt ra nhiều yêu cầu đối với chế độ đầu tư của khu vực kinh tế thực, trong khi đó FII đặt ra nhiêù yêu cầu hơn đối với sự phát triển và quản lý đối với thị trường tài chính như hệ thống kiểm toán, kế toán và tính minh bạch của thị trường  V ề lợi ích và những rủi ro tiềm tàng mà những hình thức đầu tư này đem lại: Trong khi những lợi ích tiềm tàng mà FDI mang đến cho nên kinh tế của các nước tiếp nhận chủ yếu tập chung ở việc phát triển kinh tế thực thì những lợi ích tiềm tàng của FII lại chủ yếu tập chung ở việc thúc đẩy sự phát
  10. triển của thị trường tài chính. Hơn thế nữa, khác với FDI, không phải bất kỳ hình thức FII nào cũng đưa lại nguồn vốn mới hay tạo ra những đầu tư mới. V iệc phát hành cổ phiếu và trái phiếu mới sẽ đưa lại nguồn vốn nhưng việc mua cổ phiếu và trái phiếu bởi các nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường thứ cấp không nhất thiết thúc đẩy đầu tư hay làm tăng dòng vốn nước ngoài vào trong nước, thậm chí còn làm giảm tiết kiệm nội địa 1.1.3.2Những điểm tương đồng và liên kết Mặc dù có nhiều điểm khác biệt nhưng FDI và FII vẫn có những điểm tương đồng và có thể bổ sung cho nhau Thứ nhất, cả hai hình thức đầu tư nước ngoài này bổ sung thêm cho nguồn vốn đầu tư, bên cạnh nguồn vốn có được từ tiết kiệm nội địa, cả hai đều thúc đẩy đầu tư và hoạt động kinh tế của các nước tiếp nhận và cho phép nền kinh tế đạt được mức tăng trưởng cao, vốn không thể đạt được nếu không có sự bổ sung của hai hình thức vốn này Thứ hai, có những lĩnh vực mà ranh giới giữa FDI và FII là không rỗ ràng hay nói cách khác có những lĩnh vực mà cả hai hình thức đâu tư này hoà quyện vào nhau chẳng hạn các nhà đầu tư gián tiếp có thể hoạt động tích cực trên thị trường cổ phiếu nhưng việc nắm gĩư cổ phiếu lại là một trong những đặc trưng cơ bản của đầu tư trực tiếp Thứ ba, một hình thức đầu tư tốt, thông qua đó là FII và FDI liên kết với nhau là khi cả hai hình thức đầu tư này cùng được sử dụng. Các nhà đ ầu tư trực tiếp tham gia đầu tư gián tiếp khi họ quản lý dòng tiền của mình. Chẳng hạn, nhà quản lý tài chính của một dây chuyền bán lẻ lớn sẽ liên tục ra vào thị trường tiền tệ cũng như thị trường vốn khi anh ta quản lý tiền mặt và các tài sản tài chính khác trong kinh doanh. Bất kỳ một hình thức đầu tư trực tiếp cổ điển nào cũng đều có những chức năng tài chính tương tự và là những nhà đầu tư gián tiếp Trong nhiều trường hợp sẽ không có sự phân biệt rõ ràng giữa đầu tư trực tiếp và đ ầu tư gián tiếp mà tồn tại giao thoa và liên kết giữa chúng. Ở mức độ nào thì đầu tư gián tiếp trở thành đầu tư trực tiếp. Như vậy, đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp có liên kết chặt chẽ với nhau với việc hình thức đầu tư này hoạt động tiếp theo sau hình thức đầu tư kia trong một giới hạn nhất định. Những nhân tố tác động tới hình thức đầu tư này cũng sẽ tác động
  11. tới hình thức đầu tư kia. Mặc dù các cách tiếp cận chính sách có thể tính đến sự khác biệt lớn giữa chúng nhưng những chính sách tự do hoá một hình thức đầu tư còn lại sẽ có tác động tiêu cực tới cả hai. 1.2. Tác động của nguồn vốn đầu tư gián tiêp đối với các nước đang phát triển 1.2.1 Những tác động tích cực 2.1.1 FII góp phần làm tăng vốn trên thị trường vốn nội địa và làm giảm chi phí vốn thông qua việc đa dạng hoá rủi ro: nếu vốn FII được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư mới thì đ ây sẽ là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho nguồn vốn nội địa m à các nước đang phát triển đang có nhu cầu mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng và đang phát triển kinh tế. Ngoài ra, FII còn cho phép các nhà đầu tư nước ngo ài có cơ hội chia sẻ rủi ro của mình với các nhà đ ầu tư nội địa.FII sẽ khiến cho thị trường vốn nội địa trở nên có tính thanh khoản cao hơn và theo đó là việc đa dạng hoá rủi ro sẽ trở nên d ễ dàng hơn, vỡi kết quả là nguồn vốn sẽ dồi dào hơn và các chi phí vốn đối với các công ty sẽ giảm 1.2.1.2 FII thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội đia: vốn FII thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa thông qua các kênh khác nhau  Cùng với sự xuất hiện của đầu tư gián tiếp nước ngoài, thị trường tài chính nội địa sẽ hoạt động có hiệu quả hơn do có tính thanh khoản cao hơn.Khi thị trường có tính thanh khoản cao hơn, rộng hơn thì một loạt các dự án đầu tư khác sẽ được tài trợ. Chẳng hạn, những công ty mới sẽ có cơ hội lớn hơn trong việc thu hút được nguồn vốn tài trợ ban đầu. Người tiết kiệm sẽ có nhiều cơ hội đầu tư hơn với niềm tin rằng họ có thể quản lý được danh mục đầu tư của họ hoặc có thể bán chứng khoán đi rất nhanh mỗi khi họ cần đến nguồn tiết kiệm của mình. Bằng cách đó, những thị trường cố tính thanh khoản cao sẽ khiến cho đầu tư dài hạn trở nên có sức thu hút hơn  FII còn thúc đẩy sự phát triển của các thị trường cổ phiếu cũng như quyền biểu quyết của các cổ đông trong quá trình điều hành công ty. Một khi các công ty cạnh tranh nhau về nguồn vốn tài trợ, thị trường sẽ ban thưởng cho những công ty có hiệu quả tốt hơn, có triển vọng tốt hơn về hiệu quả và có trình độ điều hành công ty tốt hơn. Một khi tính thanh khoản cũng như
  12. ho ạt động của thị trường được cảI tiến, cổ phiếu sẽ ngày càng phản ánh giá trị của công ty và điều đó sẽ thúc đẩy sự phân bổ vốn một cách hiệu quả. N hững giá trị cổ phiếu hoạt động tốt hơn sẽ khuyến khích mua lại và đây chính là giao điểm giữa đầu tư trực tiếp và đ ầu tư gián tiếp. Mua lại có thể khiến cho một công ty kinh doanh kém hiệu quả trở nên có hiệu quả và có lợi tức cao hơn. Mua lại cũng còn khiến cho công ty trở nên vững mạnh hơn và đem lại lợi tức cho nhà đầu tư cũng như cho nền kinh tế nội địa  Sự hiện diện của các nhà đầu tư thể chế nước ngoài sẽ giúp cho các thể chế tài chính trong nước có cơ hội tiếp cận các thị trường vốn quốc tế; áp dụng các công cụ và kỹ thuật tài chính mới như tương lai, quyền chọn, hoán đổi hoặc các công cụ bảo hiểm khác;cảI tiến các khuôn khổ giám sát và điều tiết…với kết quả là khả năng quản lý rủi ro của cả các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư nội địa sẽ đ ược tăng cường và sức cạnh tranh của các thể chế tài chính nội địa sẽ được nâng cao  FII giúp tăng cường tính kỷ luật đối với các thị trường vốn nội địa. Thực vậy, với một thị trường rộng hơn, các nhà đầu tư sẽ có được những khuyến khích mạnh hơn trong việc mở rộng nguồn lực để tìm kiếm những cơ hội đầu tư m ới hay đang xuất hiện. Một khi các công ty cạnh tranh nhau về nguồn tài trợ họ sẽ buộc phải đối mặt với nhu cầu về khối lượng và chất lượng thông tin tốt hơn. Sức ép về tính công khai đầy đủ sẽ thúc đẩy tính minh bạch và điều này sẽ có tác động lan toả tích cực tới các khu vực khác của nền kinh tế. Do không có lợi thế về những thông tin nội bộ về các cơ hội đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đặc biệt yêu cầu một mức độ công khai hoá cao hơn, những chuẩn mực kế toán cao hơn và mang theo những kinh nghiệm của họ trong việc thực hiện các chuẩn mực này Cạnh tranh trong việc cung cấp nguồn tài trợ hay các dịch vụ tài chính cũng như trong việc nhận được nguồn tài trợ hay các dịch vụ tài chính sẽ buộc các thể chế tài chính nội địa và các công ty nội địa phải áp dụng những chuẩn mực kế toán quốc tế, thực hiện minh bạch hoá thông tin và cảI tiến các hình thức quản lý…Điều này sẽ khiến cho thị trường tài chính nội địa hoạt động có kỷ luật hơn và có khả năng cạnh tranh cao hơn do giảm thiểu được những hiệu ứng bất lợi như sự lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức.Kết quả là người
  13. tiêu dùng sẽ có được các dịch vụ tài chính với chất lượng cao hơn và chi phí thấp hơn 1 .2.1.3 FII thúc đẩy cảI cách thể chế và nâng cao kỷ luật đối với các chính sách của chính phủ: tính bất ổn định và d ễ bị đảo ngược của vốn FII sẽ buộc các chính phủ phải thực hiện những chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh nhằm giảm thâm hụt ngân sách, giảm lạm phát, giảm sự mất cân đối b ên ngoài…cũng như các chính sách kinh tế thân thiện với thị trường nói chung và các nhà đầu tư nước ngo ài nói riêng Như vậy, thông qua các kênh khác nhau, đầu tư gián tiếp nước ngoài có thể bổ sung thêm nguồn vốn cho nền kinh tế cũng như thúc đẩy việc củng cố và cảI thiện hoạt động của các thị trường vốn nội địa. Điều này sẽ khiến cho vốn và các nguồn lực trong nền kinh tế được phân bổ tốt hơn; tạo cơ hội đa dạng hoá danh mục đầu tư, cảI thiện khả năng quản lý rủi ro, thúc đẩy sự gia tăng của tiết kiệm và đầu tư với kết quả là nền kinh tế sẽ trở nên vững mạnh hơn và tăng trưởng kinh tế sẽ được thúc đẩy 1. 2.2 Những tác động tiêu cực 2.2.1 Sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn FII sẽ khiến cho nền kinh tế dễ rơi vào tình trạng phát triển quá nóng(kinh tế bong bóng) với những đặc trưng cơ bản là tỷ giá hối đoáI danh nghĩa hoặc lạm phát gia tăng. Lãi suất giảm do co sự gia tăng của mức cung tiền sẽ khiến cho nhu cầu nội địa gia tăng và đồng tiền lên giá lên giá thực tế. Đến lượt mình, sự lên giá thực tế của đồng tiền nội địa sẽ thúc đẩy sự phát triển của khu vực sản xuất hàng hoá phi thương mại và hạn chế sự phát triển của khu vực sản xuất hàng hoá thương mại. Hậu quả là cán cân tài khoản vãng lai sẽ bị xấu đi do khả năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ trong nước giảm, nợ nước ngoài sẽ gia tăng. Nói cách khác, nền kinh tế sẽ bị rơi vào tình trạng phát triển quá nóng, dễ bị tổn thương và sẽ rơi vào khủng hoảng một khi gặp phải các cú sốc bên trong cũng như bên ngoài, hoặc khi dòng vốn đảo ngược mạnh Có một điểm đáng lưu ý là những tác động kể trên của vốn FII đối với nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào việc dòng vốn thu hút được được sử dụng như thế nào và vốn đố được thu hút trên thị trường nội địa hay sử dụng để tài trợ cho đầu tư mới thì tác động của nó tới nền kinh tế cũng giống như tác động của FDI. Nếu vốn đó được dùng để trả nợ, áp lực đối với hệ thống ngân hàng
  14. sẽ giảm và dự trữ ngoại tệ sẽ gia tăng. Nếu vốn đó được đầu tư vào thị trường vốn nội địa hay đ ược gửi vào hệ thống ngân hàng, cung tiền nội địa và tín dụng sẽ gia tăng, kéo theo sự gia tăng của nhu cầu về tài sản.Nếu vốn đ ược sử dụng để chi tiêu, tổng cầu sẽ tăng, kéo theo sự gia tăng sản lượng và lạm phát. Tất cả những điều đó sẽ khiến cho đồng tiền lên giá thực tế, Lãi suất giảm và giá cả tài sản nội địa gia tăng với những hậu quả đối với nền kinh tế Sự thu hút vốn FII trên thị trường quốc tế sẽ ít có những tác động bất ổn định đối với thị trường tài chính nội địa. Bởi vì việc kinh doanh chứng khoán tiếp theo sẽ diễn ra trên thị trường nước ngoài không ảnh hưởng tới sự di chuyển tiếp theo của vốn.Tuy vậy, việc tiếp cận ổn định thị trường vốn quốc tế lại phụ thuộc vào đánh giá tích cực của các nhà đầu tư đối với tính thanh khoản của các chứng khoán của người vay nợ cũng như sự tuân thủ của người vay nợ đối với các nguyên tắc của thị trường. Nếu giá cả chứng khoán bất ổn định trên thị trường quốc tế, việc phát hành mới sẽ khó có thể thực hiện được 1 .2.2.2 Sự di chuyển quá mức của dòng vốn FII sẽ khiến cho hệ thống tài chính trong nước dễ rơi vào khủng hoảng một khi gặp phải các cú sốc từ bên trong cũng nh ư bên ngoài nền kinh tế Nếu khu vực tài chính nội địa không có khả năng đương đầu với sự di chuyển của vốn hoặc không được điều tiết, giám sát thận trọng, sự đảo ngược mạnh của dòng vốn FII sẽ dẫn tới khủng hoảng Tuy nhiên, khủng hoảng còn có thể xảy ra m à không liên quan gì đến các nền tảng cơ bản của nền kinh tế như dưới tác động của sự không hoàn hảo của thị trường vốn quốc tế, những thay đổi bên ngoài và hiệu ứng lây lan 1 .2.2.3 FII làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá : Đ iều này xảy ra bởi vì cùng với quá trình tự do hoá tài khoản vốn, ngân hàng trung ương của các nứơc chỉ có thể thực hiện được một trong hai mục tiêu còn lại: sự độc lập của chính sách tiền tệ hay sự độc lập của chính sách tỷ giá hối đoái. Trong điều kiện tự do di chuyển của vốn, nếu ngân hàng trung ương muốn duy trì chính sách tiền tệ độc lập thì họ buộc phải thả nổi tỷ giá và ngược lại, nếu họ muốn cố định tỷ giá thì buộc phải từ bỏ chính sách tiền tệ độc lập. V iệc không tuân thủ nguyên tắc này sẽ khiến cho các chính sách kinh tế vĩ mô trở nên trái ngược nhau và đưa đến những hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế
  15. 1 .3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FII 1.3.1 Những nhân tố mang tính quốc gia\  Các nền tảng kinh tế cơ bản:hệ thống tài chính - ngân hàng mạnh, ho ạt động hiệu quả;công nghiệp dịch vụ phát triển;có lượng tích luỹ cao và có tỉ lệ dự trữ ngoại tệ lớn.Sự biến động bên ngoài không tác động nhiều tới nền kinh tế.  Tăng trưởng kinh tế tiềm năng:nguồn vốn FII có xu hướng đầu tư tăng vào các nước đang phát triển nhiều hơn do các nước phát triển đã khai thác gần hết khả năng của mình , tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, làm cho nhà đầu tư thu được ít lợi nhuận hơn.Các nước đang phát triển cần vốn cho phát triển kinh tế, có tốc độ tăng trưởng cao, lợi nhuận thu được lớn cho nên dòng vốn đổ vào nhiều.  Sự ổn định chính trị:Một quốc gia có chính trị ổn định luôn thu hút nhà đầu tư hơn là một quốc gia có chính trị bất ổn. Quốc gia có chính trị ổn định đảm bảo cho nhà đầu tư thu được cả gốc và Lãi, còn b ất ổn đầu tư không an tâm, dễ gặp rủi ro.  Sự điều tiết thị trường: Thị trường tự điều tiết là chính.Các nhà đầu tư lớn thích thị trường tự điều tiết do đó họ có thể đầu cơ làm khuynh đ ảo thị trường.Song chính phủ các quốc gia tiếp nhận đầu tư hay đầu tư không bao giờ chấp nhận điều này.Họ phải can thiệp để đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định, cải thiện đời sống nhân dân nước đó.  Lãi suất nội địa:Lãi suất nộ i địa của các nước đang phát triển thường cao hơn so với các nước phát triển và so với thế giới.Điều này làm cho nguồn vố n từ b ên ngo ài chảy vào các nước đang phát triển để cho nguồn vố n sử dụng tốt hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn.Vấn đề này đã đ ược chứng minh vào những năm 90 khi mà nguồ n vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài dồn d ập vào thị trường châu Á.Đây là qui luật tất yếu của thị trường vốn:vố n tự điều chỉnh về nơi có hiệu quả kinh tế cao.  Sự điều tiết ngoại hối:đây là nhân tố quan trọng để thu hút và điều tiết sự di chuyển của vố n FII, đồng thời hạn chế rủi ro cho nền kinh tế.D òng vốn FII được di chuyển tự do sẽ làm cho lượng ngoại tệ cũng di chuyển tự do.Ngoại tệ không được quản lí chặt sẽ làm khủng hoảng thị trường tài chính.Nhưng tăng dự trữ ngoại tệ cũng là một biện pháp để hạn chế rủi ro.
  16.  Rủi ro tỷ giá:Ngân hàng trung ương của các nước tiếp nhận vốn muốn duy trì chính sách tiền tệ độ c lập thì phải thả nổi tỷ giá hối đoái và ngược lại.Vốn FII là nguồ n vốn vào theo sự phát triển của thị trường chứng khoán- thị trường cao cấp nhất, do đó theo đó là sự rủi ro của tỷ giá.Nhiều vốn FII cùng với sự kiểm soát không chặt chẽ vào ra làm cho đồng nội tệ m ất giá. 1 .3.2 Những nhân tố mang tính thị trường  Sự phong phú của các loại chứng khoán với chất lượng khác nhau:Thị trường có nhiều loại hàng hoá làm cho sự lựa chọ n được nhiều hơn.Các nước đang phát triển hiện nay phát triển thị trường vố n cho nên có nhiều loại chứng khoán hơn các nước phát triển khi mà đ ã ổn định. Tính thanh khoản của thị trường:đó là khả năng chuyể n đổi sang tiền mặt của tài sản nói chung và chứng khoán nói riêng.Nhà đầu tư khô ng chỉcó nhu cầu mua m à cò n có nhu cầu bán ra.Nếu thị trường không có tính thanh khoản cao thì sẽ hạn chế nhà đ ầu tư. Họ sẽ ngại khi m à muốn b án lại phải chuyển qua mộ t trung gian khác.Đây là hạn chế lớn của thị trường chứng khoán ở các nước đang phát triển. Chất lượng của nghiên cứu thị trường:đánh giá hiệu quả hoạt độ ng của nền kinhtế, của thị trường tà i chính, tính minh bạch công khai của thị trường.Qua chất lượng nghiên cứu thị trường cũng đánh giá, dự b áo đ ược rủi ro cho nhà đầu tư và cho cả nền kinh tế.  Tỷ số giá cả/thu nhập(P/E):đây là một trong những tỉ số đánh giá được m ức cổ tức tiềm năng cũng như rủi ro mà nhà đầu tư nhận được..  Mức vốn hoá thị trường:Mức vốn hoá thị trường cao thì tốt hơn, sẽ hấp dẫn nhà đầu tư lớn.Còn nhỏ thì chỉ hấp dẫn ngắn hạn, nhỏ lẻ.  Mức độ công khai của các công ty trong các báo cáo hàng năm:Một nhà đầu tư chiến lược, lâu dài và khôn ngoan không bao giờ đầu tư vào những nơi không có tính minh bạch công khai các thông tin cao.Họ bỏ ra một lượng vố n lớn để đầu tư dài hạn thu được lợi nhuận lớn lâu dài chứ khô ng phải là ngắn hạn, cỏn con.Do đó các quố c gia muốn phát triển thị trường vốn cần phải minh bạch hơn các báo cáo tài chính của công ty mình.
  17.  Sự phong phú của các công cụ thị trường:Công cụ thị trường càng phong phú càng nhiều nhà đầu tư ở nhiều quốc gia.Nói chung họ có nhiều sự lựa chọn hơn.  H ệ thống thanh khoản giao dịch:nhanh và tiện là điều mà nhà đ ầu tư mong muốn.  Chi phí giao d ịch:thấp làm cho lợi nhuận mà nhà đ ầu tư có cao.  Chính sách cổ tức của các công ty:Vấn đ ề mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng quan tâm.Các công ty có chính sách cổ tức rõ ràng, ưu đãi thu hút nhà đầu tư hơn. 1.4. Vai trò của nguồn vốn FII đối với quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá. Như chúng ta đã biết Công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học kĩ thuật hiện đại tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Do sự biến đổi của nền kinh tế thế giới cùng với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế với điều kiện kinh tế đất nước, công nghiệp hoá ở nước ta phải gắn với quá trình hiện đại hoá.Bởi vì trên thế giới đang diễn ra một cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, một số nước phát triển đã chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nên phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, tiếp cận kinh tế tri thức để hiện đại hoá những ngành những khâu, những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt. Mục tiêu của cô ng nghiệp hoá hiện đại hoá nước ta là đ ưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2010 và căn bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Đ ể làm được điều này, Đ ảng và nhà nước đã xây dựng cả một kế hoạch thực hiện đồng thời đưa ra các yếu tố cần thiết cho quá trình này.Sau đây là nội dung của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt N am. 1.4.1. Những nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
  18. -Phát triển lực lượng sản xuất-cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội- trên cơ sở thực hiện cơ khí hoá nền sản xuất x ã hội và áp d ụng thành tựu khoa học công nghệ hiện đại.Sở dĩ vậy vì công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình chuyển biến lao động thủ công lạc hậu sang lao động sử dụng máy móc thiết bị.Trong giai đọan hiện nay thì khoa học công nghệ phát triển cần áp dụng vào sản xuất. -Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và hợp lí.Cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lí là: + Nông nghiệp p hải giảm dần về tỉ trọng;công nghiệp, xây dựng, dịch vụ phải tăng dần về tỉ trọng.Mục tiêu của nước ta phấn đấu đến năm 2010 là tỷ trọng GDP của nông nghiệp 16-17%;công nghiệp 40-41%;dịch vụ 42-43%. +Trình độ kĩ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ, phù hợp với xu hướng của sự tiến bộ khoa học và công nghệ đ ã và đ ang diễn ra như vũ b ão trên thế giới. +Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các ngành, các địa phương, các thành phần kinh tế. +Thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng toàn cầu hoá kinh tế, do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là “cơ cấu mở”. -Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Xã hội chủ nghĩa chỉ có thể xây dựng được trên cơ sở lựclượng sản xuất phát triển phù hợp với quan hệ sản xuất.Lực lượng sản xuất phát triển ở trình độ cao hiện nay là phải sở hữu được thành tựu của khoa học kĩ thuật tiên tiến.Do đó chúng ta cần tranh thủ áp dụng thành tựu khoa học của thế giới. 1.4.2. Những nội dung cụ thể của công nghiệp hóa -hiện đại hoá nước ta trong những năm trước mắt. a) Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở khu vực nông thôn:Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư và khai thác sử dụng hiệu quả tiềm năng của các ngành này nhằm đảm bảo an ninh lương thực cho xã hội;tạo nguồn nguyên liệu lớn, chất lượng cao cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu…..Để thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn cần chú trọng đến các vấn đề thuỷ lợi hoá, áp dụng công nghệ tiến bộ nhất là công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện khí hoá….
  19. b) Phát triển công nghiệp: Hướng ưu tiên phát triển công nghiệp là các ngành chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin.Xây dựng có chọn lọc một số khu công nghiệp đáp ứng nhu cầu bức bách của thị trường. c)Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng vật chất của nền kinh tế:trong cơ chế thị trường , kết cấu hạ tầng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển sản xuất, kinh doanh và dân cư.Nền kinh tế nước ta còn nghềo cho nên đa số là cảI tạo, nâng cấp và xây mới ở những vùng có trọng điểm.Để thu hút đầu tư cần tập trung phát triển kết cấu hạ tầng ở tất cả các vùng, miền của đất nước. d)Phát triển nhanh du lịch, các ngành dịch vụ:phát triển các ngành du lịch nhằm khai thác tiềm năng của đất nước, tăng thu nhập, tạo việc làm cho dân cư…Phát triển các ngành dịch vụ như hàng hải, bưu chính, tài chính ngân hàng kiểm toán…đáp nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.Phát triển những ngành này phù hợp với xu thế đồng thời góp phần làm tăng ngoại tệ cho đất nước. e)Phát triển hợp lí các vùng lãnh thổ:chuyển đổi cơ cấu ngành sao cho có thể khai thác hết lợi thế tiềm năng của vùng, xây dựng thành các vùng chuyên canh.Trong những năm tới, cần tập trung vào các vùng có điều kiện thuận lợi phát triển nhằm tạo ra tích luỹ ban đầu để tiếp tục phát triển vùng khác. f)Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại:Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, mở cửa nền kinh tế là cần thiết với tất cả các nước.Do đó CNH-HĐH chỉ có thể thành công khi mở cửa nền kinh tế.Song mở cửa nền kinh tế cần phải thận trọng, ưu tiên xuất khẩu. CNH-HĐH đòi hỏi một nguồn vốn rất to lớn(theo ước tính giai đoạn(2006- 2010) cần 140 tỷ USD).Do đó mở rộng qui mô huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là một điều kiện, tiền đề quan trọng để công nghiệp hoá - hiện đại hoá thành công. Vốn cho công nghiệp hoá-hiện đại hoá gồm 2 nguồn chính là vốn trong nước và vốn nước ngoài. *Nguồn vốn trong nước được tích lũy từ nội bộ nền kinh tế quốc dân dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất, là lao động thặng dư của người lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế.Nguồn vốn trong nước chủ yếu có được là tỉ lệ
  20. tiết kiệm của hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ.Tỉ lệ tiết kiệm này cũng còn phụ thuộc các chính sách của chín phủ.Nhưng nước ta có xuất phát điểm thấp nên tiết kiệm là rất nhỏ.Lượg vốn này không đủ cho CNH_HĐH. *Muốn thoát khỏi vòng luẩn quẩn vì nghèo nên tích luỹ thấp;tích luỹ thấp tăng trưởng kinh tế chậm và khó thoát khỏi đói nghèo…Do đó cần tận d ụng nguồn vốn từ bên ngoài.Đây là nguồn vốn vô cùng quan trọng không những giúp các nước khó khăn trong thời gian đầu mà còn nâng cao trình độ quản lí và công nghệ, tạo công ăn việc làm cho người lao động…Tuy nhiên m ặt trái của nguồn vốn này là phải chấp nhận bị bóc lột tài nguyên bị khai thác, nợ nước ngoài tăng lên… Đ ể có thể huy động và sử dụng nguồn vốn nước ngoài hiệu quả, xây dựng và phát triển thị trường vốn là giải pháp có ý nghĩa rất quan trọng.Thị trường vốn đó chính là thị trường chứng khoán để thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp FII.Nhờ có thị trường vốn, người sở hữu vốn nếu nhượng quyền sử dụng vốn sẽ có thêm thu nhập.Đồng thời khi có thị trường vốn , đồng vốn sẽ dễ dàng dịch chuyển từ nơi hiệu quả thấp đến nơi có hiệu quả cao.Do đó, để đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hoá-hiện đại hoá, xây dựng thị trường vốn ở nước ta là vô cùng cần thiết. Qui mô huy động và sử dụng vốn nước ngoài còn phụ thuộc vào môi trường vĩ mô.Môi trường vĩ mô càng thuận lợi thì qui mô huy động và hiệu quả sử dụng ngày càng cao.Do đó tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho các hoạt động đầu tư là giải pháp kinh tế quan trọng.Xây dựng môi trường vĩ mô thuận lợi tức là giữ ổn định về chính trị, xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, xây dựng chính sách kinh tế phù hợp… Với điều kiện của Việt Nam hiện nay có rất nhiều nhà đầu tư muốn vào Việt Nam đầu tư.Cần phải tận dụng lợi thế để huy động vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.5 Kinh nghiệm thu hút và quản lí FII của một số nước 1.5.1Tình hình thu hút vốn FII của một số nước đang phát triển trong thời kỳ vừa qua V iệc thu hút vố n FII của các nước đ ang phát triển trong khu vực châu á đang dần phục hồi và tăng nhanh trong các năm gần đ ây. Trong năm 2003, dòng vốn cổ phần gián tiếp ròng chảy vào các nước đang phát triển đã tăng mạnh và đạt mức khoảng 14, 3 tỷ đôla Mỹ, tăng 9.4 tỷ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2