intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hành vi tiêu dùng bền vững của cộng đồng dân tại thành phố Hồ Chí Minh - Điển cứu quận Bình Thạnh và quận Bình Tân

Chia sẻ: Bùi Quốc Tấn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:81

185
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Hành vi tiêu dùng bền vững của cộng đồng dân tại thành phố Hồ Chí Minh - Điển cứu quận Bình Thạnh và quận Bình Tân" trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu và các hoạt động tiêu dùng bền vững trong và ngoài nước, nhận thức về các vấn đề môi trường, năng lượng và tiêu dùng bền vững của người dân, hành vi tiêu dùng bền vững của người,... Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hành vi tiêu dùng bền vững của cộng đồng dân tại thành phố Hồ Chí Minh - Điển cứu quận Bình Thạnh và quận Bình Tân

  1. MỤC LỤC
  2. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Đặc điểm nghề nghiệp theo giới  tính………………………………………...18 Bảng 2: Đặc điểm nghề nghiệp theo nhóm tuổi……………………………………… 19 Bảng 3: Mức thu nhập bình quân đầu người trên tháng……………………………… 20 Bảng 4: Trình độ học vấn cao nhất của đối tượng khảo  sát…………………………..20 Bảng 5: So sánh về việc nghe nói về vấn đề biến đổi khí  hậu………………………..23 Bảng 6: Các vấn đề ưu tiên của cộng  đồng…………………………………………...24 Bảng 7: nhận thức về hành vi tiêu dùng sẽ làm giảm lượng khí thải nhà  kính……….26 Bảng 8: Ý kiến của người dân về các hạng mục cần tiết kiệm trong gia đình theo  nhóm lao  động……………………………………………………………………………….28 Bảng 9: Yếu tố người dân quan tâm khi mua sản phẩm……………………………… 30 Bảng 10: Nhận định của người dân đối với vấn đề tiết  kiệm…………………………32 Bảng 11: Hành vi tiết kiệm điện, nước của người dân theo nhóm  nghề……………...35 Bảng 12: Hành vi tiết kiệm điện, nước của người dân theo  giới……………………...35 Bảng 13: Phương tiện di chuyển hàng ngày của người  dân…………………………..36 Bảng 14: Hành vi thực hiện tiêu thụ sản phẩm xanh xanh theo nhóm  tuổi…………...37 Bảng 15: Hành vi thực hiện tiêu dùng xanh theo nhóm  nghề………………………...38 Bảng 16: Động cơ thúc đẩy người dân tiêu dùng các sản phẩm xanh……..………… 40 Bảng 17: Khó khăn trong việc tiếp cận sản phẩm xanh của người dân……………… 40 Bảng 18: Tiêu chí mua thiết bị sinh hoạt trong thời gian tới của người dân theo  nhóm nghề  …………………………………………………………………………………..42 Bảng 19: Tiêu chí mua hàng hóa của người dân trong thời gian tớitheo nhóm  nghề..44
  3. 1 TÓM TẮT ĐỀ TÀI Mục tiêu của đề  tài là đề  xuất các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và   vận động người dân thực hiện tiêu dùng bền vững. Về các phương pháp được sử dụng trong đề  tài gồm thu thập dữ liệu thông   tin định tính (dữ  liệu thứ  cấp, phỏng vấn sâu) và thu thập dữ  liệu thông tin định  lượng (phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi 160 người dân của 2 quận Bình Tân   và Bình Thạnh). Dữ liệu bảng hỏi được nhập bằng phần mềm SPSS. Phương pháp  và xử  lý bằng phương pháp thống kê mô tả, chủ  yếu là sử  dụng tần số  và giá trị  trung bình. Những nội dung được thực hiện trong đề tài bao gồm tổng quan về tình hình   nghiên cứu và các hoạt động tiêu dùng bền vững trong và ngoài nước; Nhận thức   về các vấn đề môi trường, năng lượng và tiêu dùng bền vững của người dân; Hành  vi tiêu dùng bền vững của người dân; những dự  định tiêu dùng trong thời gian tới   của người dân; Đánh giá các hoạt động tuyên truyền và thực hiện tiêu dùng bền   vững tại địa bàn Thành phố  Hồ  Chí Minh hiện nay và đề  xuất các biện pháp, các  phương thức nhằm nâng cao nhận thức và vận động người dân thực hiện Tiêu dùng  bền vững.
  4. 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển của một quốc gia (đặc biệt là kinh tế) gắn liền với bảo vệ môi   trường trên toàn Thế  giới đã sớm được quan tâm. Vào năm 1980, thuật ngữ  Phát   triển bền vững đã chính thức xuất hiện trong  ấn phẩm “ Chiến lược bảo tồn Thế  giới” (của Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế) và khái  niệm Phát triển bền vững được phổ biến rộng rãi hơn thông qua báo cáo Brundtland  vào   năm   1987   của   Ủy   ban   Môi   trường   và   phát   triển   Thế   giới   (nay   là   Ủy   ban  Brundtland) và hoạt động “Sản xuất và tiêu dùng bền vững” là phần quan trọng và  khá được chú trọng. Cụ  thể vào năm 1994, Hội thảo Tiêu dùng bền vững (diễn ra   tại Oslo, Nauy) đã làm rõ hơn về vấn đề này. Theo đó, Tiêu dùng bền vững là cách  thức sử dụng sản phẩm có hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu chất độc hại  và ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến nhu cầu thế hệ sau. Từ đó, chương   trình Môi trường  Liên  hợp quốc   và    Tiến trình  Marrakech  (năm  2003) đã  được   hưởng ứng tích cực từ các quốc gia. Với bối cảnh về chính trị, kinh tế, xã hôi của   mỗi quốc gia mà chương trình được áp dụng với nhiều cách thức khác nhau. Tính  đến năm 2013 thì đã có trên 30 quốc gia thực hiện được Chương trình Quốc gia về  Sản xuất và Tiêu dùng bền vững. Dẫn đầu trong các hoạt động này tại khu vực   Đông Nam Á là Indonexia và Thái Lan.  Tại Việt Nam, tốc độ  phát triển kinh tế  đạt 5,89 % (năm 2011) và 5,03 %  (năm 2012) (theo Tổng Cục Thống kê), thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng khá  cao trong khu vực. Tuy nhiên, sự phát triển hiện tại chưa đúng như định hướng theo  Chương trình Nghi sự  21 của Việt Nam, nó đã làm tiêu hao đáng kể đến nguồn tài  nguyên, đặc biệt là  ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đây được coi là một vấn   nạn cần được giải quyết nhanh chóng và kip thời đối với phát triển chung của quốc   gia. Cụ thể tại thành phố Hồ Chí Minh, trong số 826 nguồn thải công nghiệp thì đã  có đến 40% nguồn thải chỉ qua xử lí sơ bộ trước khi xả ra môi trường ( theo thống  kê các nguồn thải công nghiệp tại thành phố  Hồ  Chí Minh từ  2010 đến nay) và là   một trong 10 thành phố bị ô nhiễm bụi cao nhất Thế giới ( theo báo cáo thường niên 
  5. 1 của Ngân hàng Thế  giới). Đi kèm với các nhân tố   ảnh hưởng này, tiêu dùng cũng  trực tiếp hoặc gián tiếp là nguồn gốc của hầu hết các vấn đề  môi trường gây nên   bởi hoạt động của con người cũng như tạo ra nhiều vấn đề cho xã hội và tài chính   (theo sách hướng dẫn “Tiêu dùng bền vững  ở  Châu Á). Nhưng hành vi “Tiêu dùng   bền vững” còn khá xa lạ với hầu hết người dân, bên cạnh đó, nội dung Sản xuất và   Tiêu dùng bền vững cũng chỉ mới được chú trọng và nhấn mạnh trong chiến lược  phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Để  có thể  sử  dụng hợp lí   nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, khắc phục và giảm thiểu tối đa hiện  trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại một thành phố  phát triển và đông dân như  Thành phố Hồ Chí Minh, thì các giải pháp hướng tới Tiêu dùng bền vững trong bối   cảnh hiện tại là vấn đề  đáng được quan tâm và  ưu tiên từ  các cơ  quan quản lí,   doanh nghiệp và cộng đồng.  Thông qua lí do trên, nhóm tác giả  đã quyết định chọn đề  tài “Hành vi tiêu  dùng bền vững của cộng đồng dân tại Thành phố  Hồ  Chí Minh  ­ Điển cứu  quận Bình Thạnh và quận Bình Tân”. Với mong muốn đem lại cho mọi người có  được cái nhìn tổng quát về nhận thức và hành vi tiêu dùng bền vững của người dân  Thành phố Hồ Chí Minh, cũng như đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức   và vận động người dân thực hiện Tiêu dùng bền vững. Đề tài cũng là nguồn tài liệu   tham khảo cho những nhóm nghiên cứu có nhu cầu tìm hiểu về hành vi Tiêu dùng   bền vững của người dân Thành phố Hồ Chí Minh. Câu hỏi nghiên cứu 1. Nhóm người dân có học vấn cao hơn thì sẽ  có nhận thức, hành vi về  tiêu dùng   bền vững cao hơn nhóm người có học vấn thấp? 2. Người dân có sẵn sàng trả thêm tiền cho các sản phẩm xanh, sản phẩm tiết kiệm   năng lượng không? 3. Động cơ  nào thúc đẩy người dân tiêu dùng các sản phẩm xanh, sản phẩm tiết   kiệm năng lượng? 4. Khó khăn nào khiến người dân không tiếp cận được với các sản phẩm xanh, sản   phẩm tiết kiệm năng lượng?
  6. 1 5. Tiêu chí lựa chọn sản phẩm của người dân trong thời gian tới như thế nào? 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Đã có nhiều các hoạt động về Sản xuất và tiêu dùng bền vững diễn  ra trong   bối cảnh quốc tế, các sự kiện liên quan chính có thể kể 1 sô chương trình như sau: 2.1.1. Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) Phát triển bền vững là xu thế  tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội   loài người. Tại Hội nghị  thượng đỉnh thế  giới năm 1992 ở  Rio de Janerio, các nhà   hoạt động về  kinh tế, xã hội, môi trường cùng với các nhà chính trị  đã thống nhất   về  quan điểm phát triển bền vững, coi đó là trách nhiệm chung của các quốc gia,  của toàn nhân loại và đồng thuận thông qua tuyên bố  Rio gồm 27 nguyên tắc cơ  bản về  Phát triển bền vững và Chương trình Nghị  sự  21, xác định các hành động   cho sự  phát triển bền vững của toàn thế  giới trong thế  kỷ  thứ  21. Đây là những   nguyên tắc chung nhất để  các quốc gia có thể  vận dụng vào việc xây dựng các   nguyên tắc phát triển bền vững cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh  tế xã hội và thể chế chính sách riêng của nước mình, sau Hội nghị này nhiều nước  đã xây dựng Chương trình Nghị sự 21 quốc gia. 2.1.2. Tiến trình Marrakech1 Tiến trình Marrakech được đề  xuất nhằm tổ  chức các cuộc hội thảo toàn  cầu và khu vực diễn ra hàng năm, đưa ra các nhiệm vụ cụ thể về hoạt động và sản   xuất và tiêu dùng bền vững. Trong khuôn khổ  tiến trình này, cuộc họp các chuyên  gia quốc tế  lần thứ  2  được tổ  chức tại Costa Rica năm 2005 và lần thứ  3 tại   Stockholm tháng 6 năm 2007.  Ủy ban  Phát triển  Bền vững  hiện  đang  cân nhắc  chương trình khung 10 năm này. Các cuộc họp của tiến trình Marrakech đã đề xuất với Ban Bí thư  Liên Hợp   Quốc nhằm chuẩn bị tài liệu về các vấn đề chính sách theo các yêu cầu của Ủy ban   1Bộ kế hoạch và đầu tư – Văn phòng Phát triển bền vững, Báo cáo Sản xuất và  Tiêu dùng bền vững, ngày 29/7/2012.
  7. 1 Phát triển Bền vững, tập trung vào mô hình Sản xuất và Tiêu dùng bền vững. Đây  được   coi là  một vấn  đề   xuyên  suốt  tại các  kỳ  họp  trong khuôn khổ   tiến  trình  Marrakech. Nội dung về Sản xuất và Tiêu dùng bền vững trong phiên họp lần thứ  14 của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu về biến đổi khí hậu tại Poznan,   Ba Lan vào tháng 12 năm 2008 cũng tập trung vào vấn đề  sử dụng năng lượng, tác   động đến ô nhiễm không khí, biến đổi khí hậu, chính sách và các biện pháp nhằm   giảm các tác động của biến đổi khí hậu. Nội dung các cuộc thảo luận tập trung vào   mô hình và xu hướng tiêu dùng năng lượng trong các hộ gia đình trong quan hệ với  các tác động gia tăng của biến đổi khí hậu, chính sách và các biện pháp sản xuất và  tiêu dùng nhằm thúc đẩy quá trình phát triển bền vững. Chi tiết Khung 10 năm cho các chương trình sản xuất và Tiêu dùng bền vững   (10YFP) gồm các mục tiêu chính: ­ Lồng ghép quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên ­ Mở rộng quy mô và đẩy nhanh tiến độ  để đáp ứng các mục tiêu Phát triển Thiên  niên kỷ. ­ Hỗ  trợ  các Hợp đồng môi trường đa phương hiện hữu bao gồm vấn đề  thay đổi   khí hậu ­ Tách rời tăng trưởng kinh tế từ suy thoái môi trường. ­ Kích thích nhu cầu và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ bền vững.  ­ Thúc đẩy lối sống bền vững hơn, thành phố và xã hội. ­ Tăng cường công bằng xã hội thông qua đầu tư vào con người và cộng đồng. 2.1.3. Tăng trưởng Xanh Mô hìnhTăng trưởng xanh  được đề  xuất tại Hội nghị  Bộ  trưởng về  Môi  trường và Phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương lần thứ 5 diễn ra tại Seoul – Hàn   Quốc (ngày 24 – 29/3/2005).   Mô hình tăng trưởng xanh được dựa trên chuẩn đề “Hài hòa giữa tăng trưởng   kinh tế và bền vững môi trường” thay cho chuẩn đề “Tăng trưởng trước, làm sạch 
  8. 1 sau”. Để bền vững môi trường cần phải nâng cao hiệu suất sinh thái của nền kinh   tế, xem yếu tố môi trường như một cơ hội, không là chi phí hay gánh nặng cho kinh  tế hay doanh nghiệp. Các đề  xướng của  Ủy ban Kinh tế  Xã hội Châu Á – Thái Bình Dương của   Liên Hợp Quốc trong mô hình Tăng trưởng xanh bao gồm: ­ Cải tạo Thuế Xanh ­ Hạ tầng bền vững  ­ Mô hình tiêu dùng bền vững  ­ Xanh hóa doanh nghiệp ­ Chỉ thị hiệu suất sinh thái 2.1.4. Chương trình hành động của Liên minh Châu Âu về  sản xuất và tiêu  dùng bền vững Thúc đẩy đổi mới: kích thích sự phát triển và thương mại hóa các công nghệ,   sản phẩm và dịch vụ  có mức tiêu thụ  carbon thấp, sử  dụng năng lượng và tài  nguyên hiệu quả. Các sản phẩm tốt hơn: tạo ra một thị  trường nội khối năng động dành cho  các sản phẩm ưu việt hơn. Sản phẩm dùng ít nguyên liệu hơn và sạch hơn: tăng hiệu quả sản xuất của  Liên minh Châu Âu. Tiêu dùng thông minh hơn: thay đổi hành vi. Các thị  trường toàn cầu: khai thác lợi thế  của người dẫn đầu và tạo ra sân  chơi bình đẳng cho các ngành công nghiệp trên toàn thế giới. 2.1.5. Hoạt động ở châu Á Tiêu dùng bền vững Châu Á: “Xây dựng năng lực thực hiện các hướng dẫn  của   Liên   hợp   quốc   về   Bảo   vệ   người   tiêu   dùng”   ở   châu   Á   tại   12   quốc   gia  (Bangladesh,   Campuchia,   Trung   Quốc,   Ấn   Độ,   Indonesia,   Lào,   Malaysia,   Nepal,  Philippines, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam). 
  9. 1 Chương trình SWITCH­Asia Chương trinh môi tr ̀ ương khu v ̀ ực SWITCH – Asia đăt muc tiêu thuc đây s ̣ ̣ ́ ̉ ự   ́ ưng San xuât va tiêu thu bên v thich  ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̀ ững trong cac doanh nghiêp v ́ ̣ ừa va nho va cac ̀ ̉ ̀ ́  nhom ng ́ ười tiêu thu ̣ ở khu vực châu A. San xuât va Tiêu thu bên v ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̀ ững la môt nô l ̀ ̣ ̃ ực  ̉ ̀ ̀ ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ứng cac nhu câu đê điêu hoa nhu câu ngay càng tăng vê hang hoa va cac dich vu đap  ́ ̀  cơ ban va mang lai môt chât l ̉ ̀ ̣ ̣ ́ ượng tôt h ́ ơn cho cuôc sông, trong khi giam thiêu viêc ̣ ́ ̉ ̉ ̣   sử  dung cac nguôn tai nguyên t ̣ ́ ̀ ̀ ự  nhiên, cac nguyên liêu đôc hai va phat thai t ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ừ rać   ̉ ̉ ̣ ́ ới những nhu  thai va chât gây ô nhiêm trong chu trinh sông, không gây tôn hai đôi v ̀ ́ ̃ ̀ ́ ̀ ́ ̣ câu tai tao trong tương lai 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 2.2.1. Sản xuất và tiêu thụ  bền vững  ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp,  Tác giả Nguyễn Thế Đồng Về thực trạng Sản xuất và Tiêu dùng bền vững  ở Việt Nam hiện nay, Tiêu  dùng bền vững  ở  nước ta còn chưa được quan tâm, các hoạt động triển khai về  Tiêu dùng bền vững còn hạn chế. Thói quen tiêu dùng của người dân Việt Nam bị  chi phối bởi các phong tục tập quán và khả năng kinh tế của hộ gia đình. Các hoạt  động mới chỉ  dùng  ở  việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng còn   mang tính đơn lẻ, chưa kết nối với nhau, phạm vi tác động chỉ trong khuôn khổ của  một nhóm đối tượng hưởng thụ trực tiếp, vì vậy chưa có tính phổ biến và tính bền  vững. Theo tác giả Nguyễn Thế Đồng, để các hoạt động về Sản xuất và Tiêu dùng  bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới được triển khai có hiệu quả thì Việt Nam   cần có các chính sách cũng như  các hành động cụ  thể  với mục tiêu như  giảm tiêu  dùng nguyên liệu và năng lượng trong toàn bộ hệ thống sản xuất và tiêu dùng bằng  cách tăng hiệu quả sử dụng; Thay đổi và tối ưu hóa mô hình sản xuất và tiêu dùng  nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
  10. 1 Các nhiệm vụ  cụ  thể  cần  ưu tiên để  thực hiện Sản xuất và Tiêu dùng bền   vững đó là xây dựng các chính sách cụ thể liên quan đến Sản xuất và Tiêu dùng bền   vững; Nâng cao nhận thức của xã hội, cộng đổng đối với Sản xuất và Tiêu dùng  bền vững; Tạo cơ chế thúc đẩy phát triển các công nghệ, dịch vụ và sản phẩm thân  thiện môi trường; Cung cấp thông tin sản phẩm cho người tiêu dùng; Phát triển mua  sắm xanh, trong đó đặc biệt lưu ý đến hoạt động mua sắm công, đây là nội dung rất   quan trọng mà nhiêu quốc gia trên thế giới đã triển khai hiệu quả. 2.2.2. Đề tài “Đề xuất các giải pháp giảm thiểu việc sử dụng bao bì nylon tại   Thành phố Hồ Chí Minh hướng đến xã hội Tiêu thụ bền vững” – Chủ nhiệm,   TS. Lê Văn Khoa Đề  tài đã thực hiện khảo sát lấy ý kiến cộng đồng về  việc giảm thiểu sử  dụng túi nylon tại TP.HCM bao gồm những đối tượng như: chợ, siêu thị, trung tâm  thương mại; người tiêu dùng, người dân; cơ quan quản lý nhà nước; các cơ sở sản  xuất ­ tái chế. Đối với đối tượng người tiêu dùng, người dân, đề  tài đã kết luận  rằng có 2 yếu tố quan trọng tác động đến sự sẵn lòng trả tiền cho việc sử dụng túi   nylon của người dân, đó là: sự nhận thức, quan tâm của người dân đến việc bảo vệ  môi trường và vấn đề lợi ích (kinh tế) của người dân. 2.2.3. Thành phố  Hồ  Chí Minh dẫn đầu cả  nước về  thúc đẩy và Tiêu dùng  bền vững2 Tại Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây, một số chương trình   và hoạt động môi trường của cộng đồng liên quan đến chủ  đề  tiêu dùng bền vững   đã dần xuất hiện liên tục và được duy trì thường niên như: Ngày hội Tái chế  chất   thải, Tháng hành động không sử  dụng túi nhựa, Chiến dịch tiêu dùng sản phẩm   xanh, ngày chủ  nhật xanh, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn... Những sự kiện   này, ít nhiều đã tạo những dấu ấn nhất định, thu hút sự  quan tâm và tham gia ngày  càng nhiều của cộng đồng. 2Lê Văn Khoa (2013), Thành phố  Hồ  Chí Minh dẫn đầu cả  nước về  thúc đẩy Phát triển  bền vững, http://www.sggp.org.vn/phattrienbenvung/2013/8/326067/, 19/08/2013.
  11. 1 Đồng thời, thông qua việc phát huy cộng đồng thực thi quyền được sử  dụng thân  thiện môi trường sẽ góp phần tạo động lực khuyến khích các doanh nghiệp có trách  nhiệm hơn với cộng đồng và môi trường sống. Từ đó, các doanh nghiệp xanh cũng   phải tìm cách giảm giá thành ở mức cạnh tranh để duy trì bền vững việc tiêu dùng  sản phẩm của cộng đồng… Kết quả  đạt được từ  hàng loạt chương trình trên là rất đáng khích lệ. Thế  nhưng, để giảm thiểu lượng chất thải phát sinh, tránh những tổn thất môi trường và  nâng cao hiệu suất sử dụng các nguồn tài nguyên hướng đến một nền sản xuất và   Tiêu dùng bền vững, việc xây dựng và thực hiện Chiến lược Sản xuất và Tiêu dùng  bền vững tại Việt Nam cần dựa trên phương pháp luận vòng đời sản phẩm. Quan   điểm này vượt qua sự tập trung truyền thống lên nơi sản xuất và các quá trình sản  xuất mà hướng đến những tác động kinh tế, xã hội và môi trường của sản phẩm và  dịch vụ trên toàn bộ vòng đời sản phẩm. Từ đó, trong suốt vòng đời sản phẩm (quá trình thiết kế, sản xuất, tiêu dùng   và thải bỏ) càng ít phát sinh chất thải thì càng ít chi phí xử lý, hạn chế ô nhiễm môi   trường và nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên. Có thể thấy rằng, tại Việt Nam,   áp dụng cách tiếp cận 3R (giảm thiểu, tái sử  dụng và tái chế  chất thải) trong các  hoạt động sản xuất và tiêu dùng là cần thiết trong quá trình phát triển hướng đến   Sản xuất và Tiêu dùng bền vững. Trước mắt, cần tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên  chính và sẽ mở rộng dần các mục tiêu Sản xuất và Tiêu dùng bền vững trong tương   lai. Việc chọn các công cụ  chính sách cho chương trình Sản xuất và Tiêu dùng   bền vững phụ  thuộc lớn vào các mục tiêu và các  ưu tiên chính. Một số  quốc gia   thiên về  các công cụ  tự  nguyện hơn là cưỡng chế. Một số  nước khác dựa vào cả  công cụ  tự  nguyện và truyền thống. Các công cụ  tự  nguyện có thể  kể  như  nhãn   sinh thái, thiết kế sinh thái và các hệ thống quản lý môi trường. Các công cụ truyền  thống như các tiêu chuẩn, quy định cưỡng chế, giáo dục và tập huấn cũng như  các   sắp xếp thể chế như mua sắm công bền vững cũng thường được sử dụng.
  12. 1 Tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong thời gian qua, một số chương trình đã thu   hút sự chú ý, quan tâm và tham gia của cộng đồng, có thể xem là các biểu hiện ban  đầu rất đáng khích lệ của tiêu dùng bền vững. Các chương trình này phải được duy   trì và nhân rộng thông qua các chính sách và thể chế hỗ trợ phù hợp. Phương pháp   tiếp cận đúng và hiểu biết chính xác về các nguyên tắc tiêu dùng bền vững, nguyên   tắc bảo vệ môi trường dựa vào cộng đồng,... cùng với sự gắn kết chặt chẽ và tạo  cơ  hội cho những nhóm liên quan (người tiêu dùng, nhà sản xuất, nhà phân phối,   nhà đầu tư, người tái chế và xử  lý rác, các tổ  chức xã hội, báo đài và chính quyền)  tham gia, sẽ giúp chúng ta lựa chọn và phát triển thành công các mô hình tiêu dùng  bền vững thích hợp cho Việt Nam. 2.2.4. Đánh giá thực  trạng Tiêu dùng bền vững của sinh viên trên địa bàn   thành phố  Hồ  Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp của học viên cao học Phạm  Bảo Trân, Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Đề  tài đã tiến hành khảo sát  ở  300 sinh viên đang học tập tại các trường đại  học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh về các vấn đề kiến thức, nhận thức, thái   độ,   hành   vi   về   Tiêu   dùng   bền   vững   với   kết   quả   đạt   được   như   sau:   sinh   viên   TP.HCM đã có một lượng kiến thức nhất định về TDBV, sinh viên cũng hiểu rõ sự  cần thiết và những lợi ích mà TDBV mang lại cho cuộc sống của họ cũng như toàn   xã hội; Sinh viên có thái độ  quan tâm và quan điểm đúng đắn về  vấn đề  TDBV  nhưng trong các hành vi sinh hoạt hàng ngày vẫn chưa được thực hiện hiệu quả  như tiết kiệm năng lượng, sử dụng sản phẩm xanh. 3. Mục tiêu nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, nhóm nghiên cứu đề ra 2 mục tiêu như sau: 3.1. Mục tiêu tổng quát: ­ Đề  xuất các phương thức nhằm nâng cao nhận thức và vận động người dân   thực hiện Tiêu dùng bền vững. 3.2. Mục tiêu cụ thể: ­ Tìm hiểu về nhận thức và hành vi tiêu dùng bền vững của người dân.
  13. 1 ­ Tìm hiểu về các Chính sách của nhà nước để thúc đẩy Tiêu dùng bền vững. ­ Đánh giá công tác tuyên truyền vận động tiêu dùng bền vững của cơ quan chức   năng nhà nước và doanh nghiệp. ­ Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hành vi Tiêu dùng bền vững của người dân. 4. Cơ sở lý luận 4.1. Thao tác hóa khái niệm 4.1.1. Tiêu dùng bền vững  Tiêu dùng bền vững tạo cho người tiêu dùng cơ hội để tiêu thụ sản phẩm, sử  dụng dịch vụ  đáp  ứng nhu cầu của họ  một cách hiệu quả  và có hiệu suất, giảm   thiểu hậu quả tiêu cực về môi trường, xã hội và kinh tế. Mục đích cuối cùng của  tiêu dùng bền vững là cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của cả người tiêu   dùng thế hệ hiện nay và các thế hệ mai sau, đồng thời giảm thiểu tác động tới môi   trường 3 Tiêu dùng bền vững được xây dựng trên quan điểm phát triển bền vững đã   được  ủy ban Bruntdlands năm 1987 định nghĩa là “sự phát triển đáp  ứng được các   nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng xấu đến khả năng đáp ứng nhu cầu của   thế hệ mai sau”. Do đó ý nghĩa, tư tưởng cơ bản của tiêu dùng bền vững là đáp ứng   được nhu cầu tiêu dùng của bản thân sao cho không tước mất khả năng đáp ứng các  nhu /cầu tiêu dùng của thế hệ mai sau.  3 Sách “Thúc đẩy Tiêu dùng bền vững ở Châu Á” – UNEP, Asia ProEco (Liên minh Châu  Âu)
  14. 1 4.1.2. Khái niệm năng lượng 4 Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất xuất phát từ hai nguồn chủ  yếu: Năng lượng mặt trời và năng lượng lòng đất. Năng lượng mặt trời tạo tồn tại  ở  các dạng chính: bức xạ  mặt trời,   năng lượng sinh học (sinh khối động thực vật), năng lượng chuyển động của   khí quyển và thuỷ  quyển (gió, sóng, các dòng hải lưu, thuỷ  triều, dòng chảy  sông...), năng lượng hoá thạch (than, dầu, khí đốt, đá dầu). Năng lượng lòng đất gồm nhiệt lòng đất biểu hiện ở các các nguồn địa  nhiệt, núi lửa và năng lượng phóng xạ  tập trung  ở các nguyên tố  như  U, Th,   Po,... Về  cơ  bản, năng lượng được chia thành hai loại, năng lượng chuyện  hóa toàn phần (không tái tạo) và năng lượng tái tại dựa trên đặc tính của   nguồn nhiên liệu sinh ra nó. 4.1.3. Khái niệm Biến đổi khí hậu Biến  đổi khí hậu trái đất là  sự  thay  đổi của hệ  thống khí hậu gồm khí  quyển, thuỷ  quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các   nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Biến đổi khí hậu và “những  ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là  những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có   hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái  tự  nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ  thống kinh tế  ­ xã hội   hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”. (Theo công  ước chung của Liên  Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu) 4.1.4. Sản phẩm xanh (Sản phẩm thân thiện với môi trường) 5 4Trích “ Bộ tài nguyên và môi trường – Tổng cục môi trường (VEA)” 5 http://stnmt.thanhhoa.gov.vn/home/view/?l=vi&nid=San_pham_xanh_&gid=120
  15. 1 Một sản phẩm được xem là xanh nếu đáp ứng được một trong 4 tiêu chí dưới đây: Sản phẩm được tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường: Nếu  sản phẩm chứa các vật liệu tái chế  thay vì sử  dụng vật liệu mới, thô, nó có thể  được xem là một sản phẩm xanh. Ví dụ, một sản phẩm tái chế  nhanh như  tre hay   bần là những sản phẩm thân thiện với môi trường vì là sản phẩm đựơc tạo ra từ  vật liệu phế phẩm nông nghiệp như rơm hoặc dầu nông nghiệp.   Sản phẩm đem đến những giải pháp an toàn đến môi trường và sức   khoẻ  thay cho các sản phẩm phẩm độc hại truyền thống:  Ví dụ  các vật liệu  thay thế chất bảo quản gỗ như creosote, được biết là một hợp chất gây ung thư. Sản phẩm giảm tác động đến môi trường trong quá trình sử  dụng:   ít  chất thải, sử dụng năng lượng tái sinh, ít chi phí bảo trì. Ví dụ  như  việc sử  dụng   chai nước thủy tinh thay vì sử dụng chai nhựa để có thể tái sử dụng lại nhiều lần,  sử dụng túi nylon tự phân hủy thay vì sử dụng túi nylon thường… Sản phẩm tạo ra một môi trường thân thiện và an toàn đối với sức   khoẻ: Vật liệu xây dựng xanh là những sản phẩm tạo ra một môi trường an toàn   trong nhà bằng cách không phóng thích những chất ô nhiễm quan trọng như sơn có   dung môi hữu cơ  bay hơi thấp, bám chắc, loại bỏ  hoặc ngăn ngừa sự  lan truyền  chất ô nhiễm như sản phẩm từ sự thông gió hoặc bộ lọc không khí trong máy lạnh  và cải thiện chất lượng chiếu sáng. 4.2. Khung nghiên cứu
  16. 1 4.3. Phương pháp nghiên cứu 4.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 4.3.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp ­ Công cụ thu thập: Bảng câu hỏi cấu trúc. ­ Đối tượng thu thập: các hộ gia đình. ­ Số mẫu: 160. ­ Địa điểm:Quận Bình Thạnh và Quận Bình Tân. ­ Các chủ đề bảng hỏi: + Phần A: Phần thông tin cá nhân. + Phần B: Hành vi Tiêu dùng bền vững của người dân, bao gồm: nhận thức   của người dân về  các vấn đề  năng lượng, biến đổi khí hậu, Tiêu dùng bền vững.  Hành vi Tiêu dùng bền vững, hành vi dự định tiêu dùng trong thời gian tới và những  ý kiến đóng góp cho việc nâng cao nhận thức của người dân hơn trong việc thực  hiện tiêu dùng. 4.3.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp ­ Thu thập dữ liệu thứ cấp như:  Thông tin từ các báo cáo khoa học liên quan đến Tiêu dùng bền vững.  Thông tin các chương trình tuyên truyền về  Tiêu dùng bền vững trên  báo, internet.
  17. 1  Thông tin các chương trình Quốc gia về tiêu dùng bền vững trên báo,  internet.  Các đặc điểm kinh tế xã hội tại địa bàn điển cứu. 4.3.2. Phương phápxử lý dữ liệu 4.3.2.1. Dữ liệu sơ cấp            Dữ liệu bảng hỏi được nhập bằng phần mềm SPSS. Phương pháp xử  lý sử  dụng là phương pháp thống kê mô tả, chủ  yếu là sử  dụng tần số  và giá trị  trung  bình. 4.3.2.2. Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu  thứ cấp được sử dụng để minh họa, so sánh với kết quả của xử lý dữ liệu   định lượng.
  18. 1 5. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 5.3. Đối tượng nghiên cứu ­ Các yếu tố   ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng bền vững của người dân Thành  phố Hồ Chí Minh. 5.4. Phạm vi nghiên cứu ­ Quận Bình Tân và quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Đóng góp mới của đề tài ­ Đề tài đem đến cho người đọc cái nhìn tổng quát về hành nhận thức và hành vi  tiêu dùng của cộng đồng dân cư tại Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn 7.3. Ý nghĩa lý luận ­ Đóng góp vào hệ  thông tài liệu nghiên cứu về  hành vi Tiêu dùng bền vững tại  Thành phố Hồ Chí Minh. ­ Tài liệu cho những sinh viên muốn nghiên cứu, tìm hiểu về Tiêu dùng bền vững  tại Thành phố Hồ Chí Minh. 7.4. Ý nghĩa thực tiễn ­ Nâng cao nhận thức và vận động người dân thực hiện Tiêu dùng bền vững. 8. Kết cấu của đề tài Đề tài có kết cấu gồm 3 phần: Phần 1: Phần Mở đầu. Phần 2: Nội dung, gồm 4 chương: ­ Chương 1: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và dân số nghiên cứu. ­ Chương 2: Nhận thức, thái độ và hành  vi của người dân về tiêu dùng bền vững ­ Chương 3: Chính Sách thúc đẩy Tiêu dùng bền vững và công tác truyền thông  vận động Tiêu dùng bền vững.
  19. 1 ­ Chương 4: Đề  xuất các giải pháp đẩy mạnh hành vi tiêu dùng bền vững của   người dân. Phần 3: Kết luận và Kiến nghị.
  20. 1 PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG  1:   ĐẶC   ĐIỂM   ĐỊA   BÀN   NGHIÊN   CỨU   VÀ   DÂN   SỐ   NGHIÊN  CỨU 1. Tổng quan địa bàn điển cứu 1.1. Quận Bình Thạnh6 1.1.1. Vị trí địa lý Phía Đông Bắc giáp với quận 2 và Thủ  Đức;  ở  phía Nam, Bình Thạnh và  quận 1 cách nhau bởi con rạch Thị Nghè; về phía Tây ­ Tây Bắc giáp với quận Gò  Vấp và Phú Nhuận. 1.1.2. Hành chính ­ Diện tích: 20,76 km2. ­ Quận Bình Thạnh có 20 phường, gồm các phường: 1, 2, 3, 5, 6, 7, 11, 12, 13, 14,  15, 17, 19, 21, 22, 24, 25, 26, 27, 28. 1.1.3. Dân cư ­ Quận Bình Thạnh có 21 dân tộc, đa số là dân tộc Kinh. ­ Dân số: 479733 người (2011). 1.1.4. Giáo dục Tại quận Bình Thạnh có bốn trường đại học gồm: Đại học Giao thông Vận   tải, Đại học Mỹ thuật, Đại học Ngoại thương cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, Đại  học Thỷ  lợi cơ  sở Thành phố  Hồ  Chí Minh và 2 trường Cao đẳng gồm Cao đẳng  Viễn Đông và trường Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh. 1.1.5. Kinh tế 6http://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%ACnh_Th%E1%BA%A1nh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0