intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu: Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn thành phố Long Xuyên

Chia sẻ: Thi Vo | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

545
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu: Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn thành phố Long Xuyên cần được tiến hành nghiên cứu, nhằm tìm hiểu và phân tích ở nhiều góc độ để có một cái nhìn toàn diện về hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ giới, đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho các doanh nghiệp kinh doanh nước hoa ở thành phố Long Xuyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu: Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn thành phố Long Xuyên

  1. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Giới thiệu chương Trong chương 1 này nhóm sẽ trình bày cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm  vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và cấu trúc của bài nghiên  cứu. 1.1 Cơ sở hình thành đề tài Đất nước ngày càng phát triển, nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người ngày càng   tăng. Do đó, người tiêu dùng dần dần chú trọng đến vẻ đẹp bên ngoài của mình nhiều hơn,  xây dựng một hình tượng đẹp cho bản thân từ  trang phục đến mùi hương trên cơ  thể  để  thể hiện một phần quan trọng trong tính cách riêng, tạo dựng sự tự tin, thoải mái, gây ấn   tượng tốt trong giao tiếp. Chính vì thế, nước hoa ngày càng được sử dụng phổ  biến, đặc   biệt là đối với phái nữ. Hiện nay, Việt Nam bị  ảnh hưởng nhiều bởi xu hướng làm đẹp trên thế  giới, các thương   hiệu nước hoa ngoại nhập ngày càng đa dạng và phong phú như  Chanel, Avon, Oriflame,  Blue, Gucci.. cùng với đó là sự  phát triển của các thương hiệu trong nước làm cho thị  trường nước hoa trở nên vô cùng đa dạng. Mặt khác, nước hoa là một sản phẩm mang tính   đặc thù riêng, nó được sử dụng tùy theo mùa, tùy theo thời tiết, văn hóa đặc trưng của từng  khu vực cũng nhu cầu của từng cá nhân theo độ tuổi, nghề nghiệp, tính cách. Vì vậy, đứng  dưới góc độ của một nhà kinh doanh nước hoa, chúng ta cần phải hiểu rõ hành vi tiêu dùng  của khách hàng để kịp thời đáp ứng nhu cầu của họ, qua đó mang lại lợi nhuận tối đa cho   doanh nghiệp. Chính vì lý do trên, đề tài: “Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn thành phố  Long Xuyên” cần được tiến hành nghiên cứu, nhằm tìm hiểu và phân tích ở nhiều góc độ  để có một cái nhìn toàn diện về hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ giới, đồng thời đưa ra  những giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho   các doanh nghiệp kinh doanh nước hoa ở thành phố Long Xuyên. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm đạt được hai mục tiêu: ­ Mô tả hành vi tiêu dùng nước hoa của khách hàng nữ. ­ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nước hoa của khách hàng  nữ. 1.3 Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại thành phố Long Xuyên, tỉnh  An Giang. Đối tượng khảo sát: người tiêu dùng là nữ giới tại địa bàn thành phố Long Xuyên.  Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn TP Long Xuyên. Thời gian: từ tháng 5/2014 đến tháng 7/2014. Nội dung: bài nghiên cứu không đi sâu vào nghiên cứu các đặc tính của nước hoa. Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 1
  2. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang 1.4 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện gồm hai giai đoạn: (1) nghiên cứu sơ bộ; (2) nghiên cứu chính   thức (thông qua bản câu hỏi phỏng vấn) với cỡ mẫu là 100. Phương pháp chọn mẫu được   sử dụng trong bài nghiên cứu là phương pháp chọn mẫu thuận tiện. (1) Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu sơ bộ gồm hai bước: nghiên cứu sơ bộ lần 1 và nghiên cứu sơ bộ lần 2. Nghiên cứu sơ bộ lần 1: dùng phương pháp nghiên cứu định tính, thảo luận tay đôi và dùng   dàn bài thảo luận tay đôi để phỏng vấn. Giai đoạn này nhóm tiến hành phỏng vấn 2 người   bán hàng và 3 khách hàng. Thông tin thu được trong bước này sẽ được kiểm tra, chỉnh sữa   sắp xếp lại theo trình tự  logic để  xây dụng thang đo và lập bản hỏi cho nghiên cứu chính   thức. Nghiên cứu sơ bộ lần 2: dùng phương pháp nghiên cứu định lượng, nhóm sử dụng bản câu   hỏi phỏng vấn thử  trực tiếp 10 khách hàng để  kiểm tra thang đo, hiệu chỉnh lại bản câu   hỏi cuối cùng dùng cho nghiên cứu chính thức. (2)  Nghiên cứu chính thức  Nghiên cứu chính thức: dùng phương pháp nghiên cứu định lượng, điều tra bằng bảng câu  hỏi trực tiếp đã được hiệu chỉnh ở nghiên cứu sơ bộ lần 2, với cỡ mẫu là 100 khách hàng   nữ. Nghiên cứu định lượng kiểm định lại thang đo và mô hình nghiên cứu thông qua các kỹ  thuật phân tích sau: thống kê mô tả. 1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu Kết quả nghiên cứu này là nguồn tư liệu tham khảo cung cấp những thông tin hữu ích giúp   cho các doanh nghiệp hiểu được hành vi tiêu dùng nước hoa của khách hàng nữ và từ đó có   thể vạch ra được chiến lược Marketing và chiến lược kinh doanh hợp lý cho các sản phẩm   làm đẹp nói chung và nước hoa nói riêng trên địa bàn thành phố Long Xuyên. Ngoài ra, kết  quả của quá trình nghiên cứu còn là nguồn thông tin hữu ích bổ sung cho các đại lý và cửa   hàng bán lẻ. Bài khảo sát giúp cho người làm nghiên cứu sau này có được thêm một số  hiểu biết về  nước hoa và hành vi tiêu dùng của khách hàng để có những nghiên cứu sâu và tốt hơn. Mặt   khác, đề tài cũng góp phần giúp cho người thực hiện có thêm được những kinh nghiệm quý  báu cho lần nghiên cứu sau tốt hơn. 1.6 Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu Đề tài nghiên cứu gồm 6 chương: - Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương này sẽ  trình bày các vấn đề  sau: Lý  do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu,  ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu và cấu trúc của đề tài nghiên cứu. - Chương 2: Cơ sở lý thuyết – Mô hình nghiên cứu . Chương này trình bày những  phần lý thuyết cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu, mô hình nghiên cứu. - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này sẽ giới thiệu các nội dung sau:  thiết kế các bước nghiên cứu, cở mẫu,  phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu   thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu  này. Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 2
  3. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang - Chương 4: Sơ  lược về  thị  trường nước hoa  ở  Việt Nam và Long Xuyên.  Chương này nêu khái quát về thị trường nước hoa ở Việt nam và ở thành phố Long   Xuyên. - Chương 5: Kết quả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sau khi xử lý dữ liệu bằng  các công cụ sẽ được trình bày ở chương này. - Chương 6: Kết luận.  Chương này sẽ  tóm tắt lại kết quả  nghiên cứu, đưa ra  những kiến nghị và rút ra những hạn chế của đề tài. Tóm tắt chương Bài nghiên cứu gồm có 2 mục tiêu cần đạt được và được thực hiện qua hai giai đoạn là  nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức, cấu trúc gồm có 6 chương, cỡ mẫu là 100  khách hàng nữ. Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 3
  4. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ­ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Giới thiệu chương Nhằm giúp đề  tài nghiên cứu có tính khoa học và chính xác thì nghiên cứu cần được xây   dựng trên một cơ  sở  lý thuyết đáng tin cậy. Từ  cơ  sở  lý thuyết này sẽ  làm nền tảng cho   quá trình nghiên cứu tiếp theo. Vì vậy,chương II sẽ  trình bày cơ  sở  lý thuyết về  hành vi   tiêu dùng thông qua quy trình ra quyết định mua và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu   dùng. Từ đó phác thảo ra mô hình nghiên cứu. 2.1 Hành vi tiêu dùng.  Trước hết ta tìm hiểu về người tiêu dùng: bao gồm các cá nhân, các hộ tiêu dùng mua  sắm hàng hóa dịch vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân.  Hành vi tiêu dùng: là hành động của một người tiến hành mua và sử dụng sản phẩm  cũng như  dịch vụ, bao gồm cả  quá trình tâm lý và xã hội xảy ra trước và sau khi xảy ra  hành động. Hành vi tiêu dùng không chỉ liên quan đến hành động cụ thể xảy ra bởi từng cá  nhân khi mua và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ, mà còn bao gồm những yếu tố tâm lý, xã   hội ảnh hưởng đến hành động này.  Hình 2.1: Mô hình đơn giản về hành vi của người tiêu dùng Hình 2.2: Mô hình chi tiết hành vi của người mua theo Philip Kotler Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 4
  5. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang (Philip Kotler. Lược dịch: T.S Phan Thăng, T.S Vũ Thị  Phượng, Giang Văn Chiến 1998,   Marketing căn bản, nhà xuất bản Thống Kê). 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng Trong cuộc sống thường ngày, mọi quyết định của chúng ta đều chịu  ảnh hưởng  bởi các yêu tố  của môi trường sống xung quanh. Do đó quyết định lựa chọn mua và sử  dụng một loại sản phẩm nào đó đáp ứng nhu cầu của mình cũng phải chịu sự ảnh hưởng  của các yếu tố xung quanh. Hình 2.3: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng 2.2.1 Yếu tố văn hóa  Nền Văn hóa   Văn hóa hoặc văn minh hiểu theo nghĩa rộng nhất của dân tộc học, có nghĩa là một   tổng thể  phức hợp bao gồm các kiến thức tín ngưỡng, nghệ  thuật, đạo đức, luật lệ  phong tục và tất cả  những khả  năng, thói quen mà con người đạt được với tư  cách là  một thành viên trong xã hội.  Văn hóa là yếu tố  quyết định cơ  bản nhất những mong muốn và hành vi của một   người. Văn hóa còn tạo ra những giá trị, sự  cảm thụ, sự   ưa thích, tác phong, truyền   thống và thể chế cơ bản của xã hội được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.     Nhánh văn hóa   Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ  hơn tạo nên những đặc điểm đặc   thù hơn cho những thành viên của nhánh văn hóa đó.  Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 5
  6. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang Nhánh văn hóa bao gồm: Các dân tộc, tôn giáo, các nhóm chủng tộc và các vùng địa lý.  Nhiều nhánh văn hóa tạo nên những phân khúc thị  trường quan trọng và người làm  marketing thường thiết kế các sản phẩm, chương trình marketing theo nhu cầu của các  nhánh văn hóa đó.    Tầng lớp xã hội  Trong xã hội thì vấn đề phân định đẳng cấp là điều tất yếu. Giai tầng xã hội là những  nhóm tương đối ổn định trong khuôn khổ xã hội, được sắp xếp theo thứ bậc đẳng cấp   và được đặc trưng bởi những quan điểm giá trị, lợi ích và hành vi đạo đức giống nhau  giữa các thành viên.  Các giai tầng xã hội được xác định dựa trên cơ sở nghề nghiệp, thu nhập, tài sản, học  vấn, định hướng giá trị và những đặc trưng khác của những người thuộc giai tầng đó.  Hành vi tiêu dùng của các giai tầng khác nhau biểu hiện qua nhu cầu, thị hiếu về sản   phẩm, về nhãn hiệu, về địa điểm mua hàng,…khác nhau. 2.2.3 Yếu tố xã hội. Hành vi người tiêu dùng cũng chịu  ảnh hưởng bởi các yếu tố  xã hội như: Nhóm tham  khảo, gia đình, vai trò và địa vị.    Nhóm tham khảo    Là những nhóm có  ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến thái độ  và hành vi của một   người nào đó.    Nhóm tham khảo có ảnh hưởng trực tiếp bao gồm: Gia đình, bạn bè, láng giềng, đồng   nghiệp hoặc các tổ chức tôn giáo, đoàn thể, hiệp hội công đoàn.   Nhóm tham khảo có ảnh hưởng gián tiếp là những nhóm mà bản thân người chịu  ảnh  hưởng không phải là thành viên bao gồm: Nhóm ngưỡng mộ, nhóm tẩy chay.    Gia đình    Là tổ chức mua hàng quan trọng nhất trong xã hội. Vợ chồng, con cái có vai trò và ảnh  hưởng tương đối đến việc mua sắm nhiều loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Vấn đề  này cũng thay đổi rất nhiều đối với các nước và tầng lớp xã hội khác nhau.   Vai trò và địa vị   Cá nhân là một thành viên của rất nhiều nhóm trong xã hội, vị  trí của người đó trong   mỗi nhóm có thể xác định căn cứ vào vai trò và địa vị của họ. Mỗi vai trò đều gắn với  một địa vị nhất định.   Vai trò và địa vị của một người  ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người đó vì   họ thích chọn mua các sản phẩm thể hiện được vai trò và địa vị của mình.    Ví dụ: Chủ tịch các công ty thường đi xe hơi cao cấp, mua hàng hóa đắt tiền, tham gia  vào các hoạt động giải trí thời thượng,… 2.2.4. Yếu tố cá nhân   Quyết định của người mua cũng chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm cá nhân. Nổi bật nhất  là tuổi tác và các giai đoạn trong chu kỳ  sống, nghề  nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống,  nhân cách và tự ý thức của họ.    Tuổi tác và giai đoạn trong chu kỳ sống   Con người thay đổi hàng hóa và dịch vụ  mà họ  mua sắm theo tuổi tác. Ví dụ: Thanh   niên thích ăn mặc các trang phục hợp thời trang trong khi người già chỉ  mặc quần áo  đơn giản, màu sắc phù hợp với độ tuổi của họ.   Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 6
  7. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang Hành vi tiêu dùng cũng khác nhau qua các giai đoạn trong chu kỳ đời sống của gia đình.  Các giai đoạn của gia đình được phân biệt nhờ vào các biến cố chính xảy ra như: Mới   kết hôn, có con, con cái trưởng thành và sống tự lập.    Nghề nghiệp   Nghề  nghiệp có  ảnh hưởng nhất định đến tính chất của hàng hóa và dịch vụ  được   chọn mua.     Hoàn cảnh kinh tế   Hoàn cảnh kinh tế  bao gồm thu nhập có thể  chi tiêu được, tiền tiết kiệm và tài sản,   khả  năng vay mượn nợ, thái độ  đối với việc chi tiêu và tiết kiệm. Tình trạng kinh tế  của người tiêu dùng ảnh hưởng rất lớn đến loại hàng hóa và số lượng hàng hóa mà họ  lựa chọn, mua sắm.     Lối sống   Lối sống là những hình thức tồn tại bền vững của con người trong thế giới, được thể  hiện ra trong hoạt động, sự quan tâm và niềm tin của người đó.   Những người cùng xuất thân từ  một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và cùng nghề  nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau. Lối sống miêu tả sinh động toàn  diện một con người trong mối quan hệ với bên ngoài. Do đó, người làm marketing sẽ  tìm kiếm những mối quan hệ giữa sản phẩm của mình với các nhóm theo lối sống.  Nhân cách và tự ý thức    Mỗi người đều có một kiểu nhân cách khác biệt ảnh hưởng đến hành vi của người đó.  Kiểu nhân cách là một tập hợp những đặc điểm tâm lý của con người nhằm đảm bảo  sự  phản  ứng đáp lại môi trường xung quanh tương đối nhất quán và  ổn định. Nhân   cách còn là một biến hữu ích trong phân tích hành vi của người tiêu dùng vì ta có thể  nhận thấy được mối tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với cách  lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu. 2.2.4. Yếu tố tâm lý . Việc lựa chọn mua sắm của một người còn chịu ảnh hưởng bởi 4 yếu tố thuộc về tâm lý  là: Động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ.    Động cơ   Động cơ là nhu cầu đã trở thành khẩn thiết đến mức độ buộc con người phải tìm cách   và phương thức thỏa mãn nó.  Nhu cầu của con người được sắp xếp trật tự  theo thứ  bậc từ cấp thiết nhất đến ít cấp thiết nhất. Thứ bậc nhu cầu do Abraham Maslow đưa   ra được trình bày từ thấp đến cao như hình ‘Thứ bậc của nhu cầu theo Maslow’. Theo   thứ tự tầm quan trọng của các nhu cầu đó được sắp xếp như sau: Nhu cầu sinh lý, nhu   cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và cao nhất là nhu cầu tự  khẳng   định mình. Con người cố gắng thỏa mãn trước hết là những nhu cầu cấp thiết cơ bản   cho sự sống của họ. Khi người ta thỏa mãn được một nhu cầu quan trọng nào đó thì nó   sẽ không còn là động cơ hiện thời nữa. Khi đó, người ta sẽ cố gắng thỏa mãn nhu cầu   kế tiếp và nhu cầu kế tiếp này trở thành nhu cầu quan trọng nhất hiện thời. Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 7
  8. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang Nhu cầu tự khẳng định mình (tự phát triển và thể hiện mọi tiềm năng)       Nhu cầu được tôn trọng (được tôn trọng, được công nhận, có địa vị xã hội) Nhu cầu xã hội (cảm giác thân mật, tình yêu) Nhu cầu an toàn (an toàn, được bảo vệ) Nhu cầu sinh lý (đói, khát) Hình 2.4: Thứ bậc của nhu cầu theo Maslow (Nguồn: Philip Kotler. 1999. Marketing căn bản. Hà Nội: NXB Thống kê)  Nhận thức   Nhận thức là một quá trình cá nhân lựa chọn, tổ chức và diễn giải thông tin nhận được   để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới.   Các cá nhân có thể có những phản ứng khác nhau đối với cùng một tác nhân kích thích  do 3 yếu tố thuộc về nhận thức của mỗi người đó là: Sự quan tâm có chọn lọc, sự bóp  méo có chọn lọc và sự ghi nhớ có chọn lọc.  ­ Sự quan tâm có chọn lọc: Hàng ngày người ta có thể  tiếp xúc với vô số  các tác nhân   kích thích. Dĩ nhiên người ta không thể có khả năng phản ứng với tất cả. Phần lớn các  tác nhân kích thích đó bị  sàng lọc đi. Một thách thức thực sự  là làm thế  nào để  giải  Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 8
  9. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang thích được người ta sẽ chú ý nhiều đến những tác nhân kích thích nào. Sau đây là một  số kết quả thu được:  (1) Người ta có khuynh hướng chú ý đến những tác nhân kích thích có liên quan đến  một nhu cầu hiện có.  (2) Người ta có khuynh hướng chú ý nhiều đến những tác nhân kích thích mà họ đang   mong đợi.  (3) Người ta có khuynh hướng chú ý nhiều đến những tác nhân kích thích có điểm  khác biệt hẳn với các tác nhân thông thường.  ­ Sự bóp méo có chọn lọc: Nghĩa là con người có khuynh hướng biến đổi thông tin, gán  cho nó những ý nghĩa của cá nhân mình.  ­ Sự  ghi nhớ có chọn lọc: Con người sẽ phải quên đi nhiều điều mà họ  đã biết và có  khuynh hướng giữ lại những thông tin ủng hộ thái độ, niềm tin của mình.     Sự hiểu biết   Sự hiểu biết diễn tả những biến đổi nhất định trong hành vi của một người dưới ảnh   hưởng của kinh nghiệm mà họ tích lũy được.   Sự  hiểu biết giúp người tiêu dùng có thể  tổng quát hóa khi tiếp xúc với những kích   thích và phân biệt những kích thích khác nhau.    Niềm tin và thái độ   Thông qua hành động và sự  lĩnh hội mà con người có được niềm tin và thái độ, đến  lượt chúng lại có ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của con người.    Niềm tin là sự nhận định trong thâm tâm về một cái gì đó. Những niềm tin này có thể  được xây dựng trên cơ  sở những tri thức thực tế, ý kiến và lòng tin. Chúng có thể  có   hay không chịu ảnh hưởng bởi tình cảm.   Từ những niềm tin này hình thành nên hình ảnh của sản phẩm cũng như  nhãn hiệu và   người ta hành động theo những niềm tin đó. Nếu có niềm tin nào đó không đúng đắn và  cản trở việc mua hàng thì nhà sản xuất cần tiến hành một chiến dịch để uốn nắn lại.   Thái độ  là sự  đánh giá tốt hay xấu của cá thể, được hình thành trên cơ  sở  những tri   thức hiện có và bền vững về  một khách thể  hay ý tưởng nào đó, những cảm giác do   chúng gây ra và phương hướng hành động có thể có. Thái độ dẫn dắt con người xử sự khá nhất quán trước những kích thích tương đồng và  không phải phản ứng với mỗi sự vật, sự việc theo một cách mới.   Chính vì vậy mà rất khó thay đổi được thái độ, muốn thay đổi thái độ  của một người   đòi hỏi phải mất nhiều phí tổn, thời gian và công sức.      Tóm lại, cách lựa chọn hàng hóa của một người là kết quả của sự tác động qua lại   phức tạp giữa các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. Trong số những yếu tố đó  có nhiều yếu tố  không chịu  ảnh hưởng của người làm marketing. Những yếu tố  khác   chịu  ảnh hưởng của người làm marketing và gợi ý cho họ  phát triển sản phẩm, định   giá, tổ  chức lưu thông và khuyến mãi như  thế  nào để  tạo được sự  hưởng  ứng mạnh   mẽ của người tiêu dùng. 2.3 Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng ­ Quyết định chính là việc chi phối những thông tin về  sản phẩm cùng những quan  điểm, nhu cầu bản thân. Quá trình ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng thường trải   qua các giai đoạn sau: Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 9
  10. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang Hình 2.4: Quy trình ra quyết định của người mua              2.3.1. Nhận thức nhu cầu:  diễn trình được bắt đầu khi một đòi hỏi chưa được   thỏa mãn cần được đặt tên. Điều kiện để phát sinh nhu cầu thường mang tính nội tại, nhu  cầu cũng có thể phát sinh do một sự kích thích từ bên ngoài như sự tác động của quảng cáo   hay hình ảnh đẹp của sản phẩm.  ­ Một khi nhu cầu xuất hiện, khách hàng thường xuyên xảy ra những xung đột hay   đắn đo với những điều kiện thời gian hay tiền bạc mà họ có.  2.3.2. Tìm kiếm thông tin:  khi nhận ra được nhu cầu, người tiêu dùng có thể  có  hoặc không tìm kiếm thông tin. Nếu có sự thoi thúc của họ mạnh và vừa ý nằm trong tầm   tay người tiêu dùng có thể  sẽ  mua ngay. Việc tìm kiếm thông tin của người tiêu dùng khi  họ đi từ các tình huống liên quan đến giải quyết vấn đề đơn giản, đến giải quyết vấn đề  mở rộng. Thông tin tìm kiếm được chia làm 2 loại:  ­ Thông tin bên trong: là quá trình liên quan đến việc tìm kiếm trong ký ức, trí nhớ  để khởi dậy những kinh nghiệm hoặc hiểu biết trước đây.  ­ Thông tin bên ngoài: cần thiết khi những thông tin bên trong không đủ  cung cấp  thông tin cho người tiêu dùng. Các nguồn thông tin bên ngoài chủ yếu:  + Nguồn thông tin cá nhân (bạn bè, gia đình…) + Nguồn thông tin công cộng (báo cáo của người tiêu dùng) + Nguồn thông tin có ảnh hưởng đến người tiếp thị (quảng cáo, bán hàng…) 2.3.3. Đánh giá các lựa chọn: khi đánh giá các lựa chọn, người tiêu dùng thường   sử dụng hai loại thông tin: một là danh sách các nhãn hiệu mà họ định lựa chọn, hai là tiêu   chuẩn mà họ  dùng để  đánh giá sản phẩm, Sau khi một khả  năng được lựa chọn, họ  sẽ  chọn một nhãn hiệu cụ thể. Việc lựa chọn thường chịu ảnh hưởng bởi: + Thông tin và khách hàng có từ kinh nghiệm khác + Những thông tin có đáng tin cậy không ­ Khi có nhiều giá trị  được lựa chọn, thường sẽ  có một giá trị  nào đó trở  nên quan   trọng nhất và khách hàng thường coi trọng giá trị  đó hơn khi cần có quyết định nhanh  chống.  2.3.4. Quyết định mua:  sau khi căn nhắc đánh giá các lựa chọn, khách hàng có  quyết định mua hay không mua. Nếu quyết định mua, một loạt các quyết định có liên quan   sẽ được tính đến như: chất lượng, nơi mua, thời điểm mua, phương thức thanh toán… Vì  vậy quyết định mua chưa phải là chấm dứt mà thực chất đó chỉ  là khởi đầu của một loạt   các quyết định mới.  Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 10
  11. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang Hình 2.5: Các yếu tố kiềm hãm quyết định mua Kotler, Philip. Lược dịch: T.S Phan Thăng, T.S Vũ Thị  Phượng, Giang Văn Chiến 1998,   Marketing căn bản, nhà xuất bản Thống Kê.            2.3.5. Hành vi sau khi mua: sau khi mua hàng, người tiêu dùng có thể  hài lòng và  không hài lòng về sản phẩm hoặc dịch vụ. Cảm nghĩ sau khi mua có ảnh hưởng đến quyết   định của người tiêu dùng muốn mua lại sản phẩm  ấy và những gì họ  nói với người khác  về  sản phẩm. Nếu sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng thì họ  sẽ  thực hiện việc mua   lập lại, nếu không họ sẽ tìm sản phẩm khác phù hợp hơn. 2.4 Mô hình nghiên cứu Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 11
  12. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang Hình 2.6: Mô hình hành vi người tiêu dùng. Tóm tắt chương Việc tìm hiểu về  hành vi người tiêu dùng chính là việc nghiên cứu các cách thức mà họ   thực hiện để  có thể  đưa ra các quyết định sử  dụng tài sản của họ  như: tiền bạc, thời   gian, công sức…để  lựa chọn, mua sắm và sử  dụng hàng hóa. Từ  đó có thể  giải đáp các   vấn đề làm nền tảng cho hoạt động marketing như: Ai là người mua? Người tiêu dùng sẽ   mua những hàng hóa, dịch vụ nào? Tại sao họ lại mua những hàng hóa, dịch vụ đó? Họ sẽ   mua như thế nào? Ai là người ảnh hưởng đến quyết định mua của họ?   Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng trải qua 5 bước: Ý thức nhu cầu, tìm   kiếm thông tin, đánh giá các phương án, quyết định mua và cuối cùng là hành vi sau mua.   Ngoài ra, có thể có các yếu tố marketing như: chính sách giá cả, quảng cáo, khuyến mãi…   và các yếu tố phi marketing như: văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý có ảnh hưởng lên hành vi   của người mua. Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 12
  13. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 13
  14. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giới thiệu chương Chương này nêu ra cơ sở lý thuyết liên quan đến đề  tài nghiên cứu. Trong chương 3 này   sẽ nêu lên quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu,cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu,   phương pháp thu dữ  liệu và thang đo. Những vấn đề  này không thể  thiếu trong một bài   nghiên cứu. Chính vì vậy chương phương pháp nghiên cứu sẽ trình bày các vấn đề này. 3.1 Quy trình nghiên cứu Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 14
  15. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang Giải thích quy trình: Quy trình được bắt đầu bằng việc xác định vấn đề  nghiên cứu, trên cơ sở vấn đề  nghiên   cứu này, kết hợp với các mô hình lý thuyết để đưa ra mô hình cho nghiên cứu. Từ mô hình   này sẽ tiến hành một cuộc thảo luận tay đôi với cỡ mẫu bằng 5, mục đích nhằm tạo cơ sở  cho việc thiết lập bản câu hỏi, sau đó sẽ chọn khoảng 10 khách hàng theo các tiêu chí phù  hợp với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu để tiến hành thử nghiệm bản câu hỏi. Nếu đạt sẽ  lập thành bản câu hỏi hoàn chỉnh, ngược lại sẽ  tiến hành hiệu chỉnh cho thích hợp với   mục tiêu, vấn đề và phạm vi nghiên cứu. Từ bản câu hỏi chính thức này sẽ tiến hành triển  khai phát bản hỏi chính thức với cỡ mẫu n = 100, sau đó là giai đoạn xử lý số liệu và hoàn   thành báo cáo nghiên cứu. 3.2 Thiết kế nghiên cứu Đề tài được tiến hành thông qua 2 giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cúu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu sơ  bộ  gồm 2 bước: nghiên cứu sơ  bộ  lần 1 và nghiên cứu sơ  bộ  lần 2. Các   bước nghiên cứu này đều lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện.   Đối với nghiên cứu sơ bộ lần 1 dùng phương pháp nghiên cứu định tính, thảo luận   tay đôi dùng dàn bài thảo luận tay đôi, dựa vào thang đo nháp và dàn bài thảo luận   tay đôi đã chuẩn bị  trước để  thực hiện phỏng vấn trực tiếp. Giai đoạn này nhóm   tiến hành phỏng vấn 2 người bán hàng và 3 khách hàng. Mục đích của lần nghiên   cứu này là khai thác các vấn đề  nghiên cứu, hiệu chỉnh thang đo và xây dựng bản   câu hỏi cho lần phỏng vấn sau.    Đối với nghiên cứu sơ bộ  lần 2 dùng phương pháp nghiên cứu định lượng, điều  tra bằng bản câu hỏi trực tiếp 10 khách hàng nữ sử dụng nước hoa tại địa bàn thành   phố Long Xuyên, An giang. Kết quả thu được sẽ sử dụng cho việc phân tích nhằm  kiểm tra thang đo, hiệu chỉnh lại bản câu hỏi cuối cùng dùng cho nghiên cứu chính  thức. Nghiên cứu chính thức Nghiên cứu chính thức được tiến hành bằng phương pháp định lượng, sử  dụng bản câu  hỏi đã được hiệu chỉnh ở nghiên cứu sơ bộ lần 2. Với cỡ mẫu là 100 khách hàng. Phương   pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua bản câu hỏi trực tiếp gửi bằng cách: gửi  bản hỏi trực tiếp, nhóm mạng xã hội có chứa bản hỏi của nghiên cứu. Các mẫu được lấy  theo phương pháp thuận tiện, toàn bộ dữ liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và  Excel hỗ trợ phân tích. Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 15
  16. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang 3.3 Mẫu 3.3.1 Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu sơ bộ lần 1 Mời 2 người bán hàng và 3 khách hàng nữ tham gia thảo luận tay đôi, các khách hàng nữ là  những người tiêu dùng các loại nước hoa khác nhau. Các khách hàng tham gia thảo luận  cần có một số yêu cầu cần thiết như sau: tự nguyện tham gia, có quan tâm và hiểu rõ vấn   đề nghiên cứu. Nghiên cứu sơ bộ lần 2 Chọn 10 khách hàng. Phỏng vấn viên phát bản hỏi sơ bộ cho khách hàng. Phỏng vấn viên  phỏng vấn trực tiếp và giải thích cho khách hàng. Sau đó, phỏng vấn viên thảo luận với   khách hàng và ghi nhận ý kiến trong 10 phút. Kết quả  thu được sẽ  được xử  lý để  kiểm   định thang đo sơ bộ trong phần mềm SPSS 16.0. 3.3.2 Nghiên cứu chính thức Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là các khách hàng nữ  tiêu dùng nước hoa tại địa bàn   thành phố  Long Xuyên, tỉnh An Giang. Phương pháp chọn mẫu được sử  dụng trong bài   nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Cỡ mẫu: theo Roscoe (1975) thì việc lấy mẫu từ 30 đến 500 là phù hợp. Ở bài nghiên cứu   này nhóm chọn cỡ mẫu là 100 khách hàng nữ khu vực thành phố Long Xuyên. Nhưng việc   phỏng vấn sẽ  tiến hành với 120 khách hàng nhằm dự  phòng những bản câu hỏi hồi đáp  không đạt yêu cầu. Tiến hành điều tra trực tiếp bằng bản hỏi, sau đó tổng hợp và làm sạch   dữ liệu để thuận tiện cho việc phân tích tiếp theo. Các bản hỏi chính thức được phát trực tiếp cho khách hàng sau đó khách hàng đọc và trả  lời trong vòng 25 phút hoặc gửi trực tiếp đến địa điểm mạng xã hội của đối tượng khảo  sát. 3.4 Thang đo Thang đo được sử dụng trong bảng câu hỏi gồm thang do nhị phân, thang đo Likert (dùng   thang đo diểm 5), thang đo định danh, thang đo tỉ lệ. Dữ  liệu sau khi tổng hợp sẽ  được xữ  lý và phân tích với sự  hỗ  trợ  của các phần mềm   chuyên dụng: SPSS 16.0 và sử dụng một số công cụ Excel: tính toán đơn giản, vẽ biểu đồ  minh họa. Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 16
  17. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang 3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu Với mục tiêu của đề tài là mô tả hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ giới tại địa bàn thành   phố  Long Xuyên, tỉnh An Giang nên phương pháp phân tích chủ  yếu trong đề  tài nghiên   cứu là thống kê mô tả nhằm phản ánh quy trình quyết định mua của khách hàng. 3.6 Phương pháp thu dữ liệu Dữ  liệu sơ  cấp: được thu thập từ  120 khách hàng nữ  tại thành phố  Long Xuyên, tỉnh An   Giang bằng bản câu hỏi trực tiếp. Dữ liệu thứ cấp: là các nguồn sách, báo, internet. Tóm tắt chương  Phương pháp nghiên cứu được trình bày chi tiết trong chương này bao gồm 3 bước chính:   nghiên cứu sơ  bộ  (định tính), nghiên cứu sơ  bộ  (định lượng) và nghiên cứu chính thức   (định lượng). Nhằm mục đích đạt được mục tiêu đề ra. Trong nghiên cứu sơ bộ, sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi với 15 khách hàng sau 2 lần   để tìm kiếm những thông tin liên quan đến đề  tài nghiên cứu, làm cơ sở cho việc thiết kế   bản câu hỏi phỏng vấn. Với nghiên cứu chính thức, áp dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp   qua bảng câu hỏi được hiệu chỉnh và tiến hành phỏng vấn chính thức với kich thước mẫu   n = 100 khách hàng. Dùng phần mềm SPSS 16.0 và Excel hỗ trợ phân tích. Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 17
  18. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang CHƯƠNG 4: SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG NƯỚC HOA Ở VIỆT NAM VÀ LONG  XUYÊN Giới thiệu chương Chương này sẽ  trình bày khái quát về  thị  trường nước hoa  ở  Việt nam và  ở  thành phố   Long Xuyên. 4.1 Khái quát thị trường nước hoa ở Việt Nam Trong ba năm vừa qua, thu nhập của người dân trên cả  nước liên tục tăng Theo thông tin   được Thủ tướng cập nhật tại Diễn đàn VDPF, hu nhập bình quân đầu người khoảng 1.960  USD/năm (thu nhập bình quân đầu người năm 2012 là 1.540 USD), dự kiến con số này sẽ  tăng khoảng 5,8% vào năm 2014 và tăng 6% vào năm 2015. Xu hướng này sẽ còn tiếp diễn   trong những năm tới. Chính vì thế, hiện trạng ngành kinh doanh nước hoa của Việt Nam đã  thay đổi nhanh chóng khi có thêm nhiều hãng nước hoa mang thương hiệu toàn cầu được   nhập khẩu vào trong nước, cùng với đó là sự phát triển của các hãng nước hoa trong nước  để đáp ứng như cầu làm đẹp ngày càng tăng cao. Hiện nay, việc sử dụng nước hoa không còn được xem là một việc xa xỉ, người tiêu dùng  bỏ ra một số tiền từ 100 đến vài triệu, hoặc hơn để mua một lọ nước hoa tùy theo nhu cầu  và khả năng. Trên thị trường, các hệ thống showroom trưng bày và bán sản phẩm nước hoa  bao phủ hết tất cả các tỉnh thành, cùng với đó là các website bán nước hoa trực tuyến góp  phần   làm   cho   thị   trường   này   ngày   càng   sôi   động.   Theo   khảo   sát   của   trang   web  thegioinuochoa.com.vn, có 5 loại nước hoa dành cho Nữ  được  ưa chuộng nhất hiện nay:   Chanel (Chance Eau De Parfum); Lacôme (Trésor); Gucci (Flora by Gucci); Victoria’s Secret  (Very Sexy); Armani (Gio IA). 4.2 Khái quát thị trường nước hoa ở thành phố Long Xuyên Thành phố Long Xuyên là một tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội  cho các nhà đầu tư bằng các chính sách thu hút các doanh nghiệp từ trong và ngoài tỉnh đầu   tư  các công trình dự  án lớn, chính vì thế  đã tạo ra nhiều công việc làm cho người dân từ  trình độ  Đại học, cho tới Cao đẳng hay Trung cấp đều có khả  năng tìm việc làm cho bản   thân. Ngoài việc có công việc ổn định cho tới có được sự chăm sóc sức khỏe tốt, được xã   hội công nhận và tự khẳng định bản thân của mình, người dân còn có nhu cầu tự làm đẹp   để hoàn thiện bản thân hơn  mà còn có thể thể hiện bản thân trước người khác. Trong việc biết cách chon lựa nhu yếu phẩm cần thiết cho sinh hoạt hằng ngày, thì chi em  phụ  nữ  rất quan tâm tới việc chăm sóc bản thân,họ  muốn mình có sự  tự  tin và để  lại ấn  tượng tốt các công cuộc gặp gỡ  với các đối tác, khách hàng. Nắm bắt được nhu cầu đó  nhiều hãng nước hoa lần lượt cho ra đời nhiều bộ sưu tập  nước hoa với nhiều mùi hương   như mùi hoa cỏ, mùi gỗ, mùi kẹo….với các mức  giá cả khác nhau, để cho chị em phụ nữ  có thể  lực chon loại nước hoa nào thích hợp với bản thân và phù hợp với công việc của   mình.  Với dân số hơn 360.000 người (tháng 5/2012), thu nhập bình quân đầu người năm 2013 trên  70 triệu đồng/năm, thành phố  Long Xuyên chắc chắn là một thị  trường tiềm năng lớn để  kinh doanh nước hoa. Các địa điểm bán nước hoa có thể tham khảo để chọn lựa sản phẩm   tốt nhất cho mình như: siêu thị Coopmart, shop nước hoa cao cấp Ngoc An Khang số 544A   Võ Thị Sáu, phường Mỹ Xuyên. Tp Long Xuyên­ Tỉnh An Giang… Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 18
  19. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang Các loại nước hoa từ  loại có chất lượng, giá cả  vừa phải của các nhãn hiệu trong nước,   cho tới các dòng nước hoa cao cấp dành cho người có thu nhập cao, Thị trường nước hoa   rất đa dạng, phong phú với hàng trăm thương hiệu, từ những tên tuổi lẫy lừng đến những   hiệu như:.Giorgio Armani, Tresor (LanCôme), Polo (Ralph Lauren), Eternity (Calvin Klein),   Credence (Avon), Victoria (Gryphon Development), Brut (Faberge)…, trình độ  dân trí của  người dân ngày càng được nâng cao, cùng với mức thu nhập có thể  mua sắm các nhu yếu  phẩm cho bản thân. Bạn có thể dể dàng tìm thấy các cửa hàng hay là siêu thi bán các dòng   sản phẩm nước hoa từ mức giá từ vài trăm nghìn cho tới hàng triệu, tùy vào dung tích, nhãn   hiệu và mùi hương của chúng. Tóm tắt chương Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới( gọi tắt là WTO) nền kinh tế của   đất nước có bước phát triển đáng kể trong lĩnh vực phát triển ngành Nông nghiệp truyền   thống của đất nước, mà còn thúc đẩy phát triển trong Công nghiệp­ xây dựng và dịch vụ,   tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài của đất nước hướng tới một nền CNH­HĐH, làm cho   quá trình buôn bán, giao thương xuất nhập khẩu được phát triển Với xu thế phát triển đó,   thị  trường đã mở  rộng không chỉ  trong nước mà còn vươn rộng ra nước ngoài để  hoà   nhập vào sự phát triển chung của thế giới. Cùng với sự có mặt của các công ty lớn đến từ   nước ngoài rất nổi tiếng với nhãn hiệu nước hoa trên thế giới,  Với nhịp điệu tăng trưởng ngày càng nhanh của thành phố  Long Xuyên, mức sống và   trìnhđộ  dân trí của người dân thành phố  cũng ngày càng được nâng cao, cuộc sống của   người dân ngày càng phong phú hơn với các nhu cầu làm đẹp và khẳng định phong cách   chính mình từ nước hoa. Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 19
  20. Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại địa bàn TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang PHỤ LỤC Phụ lục 1. Bài thảo luận trực tiếp DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI Chào Chị! Nhóm tôi đến từ khoa Kinh tế ­ Quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang. Hiện nhóm  tôi đang thực hiện đề tài “Hành vi tiêu dùng nước hoa của nữ tại TP Long Xuyên” để  tìm hiểu các yếu tố   ảnh hưởng đến quyết đinh mua nước hoa. Rất mong các chị  bỏ  ra ít   phút để  trả  lời bản câu hỏi sau. Sự đóng góp quý báu từ  các chị  góp phần cho bài nghiên  cứu thành công hơn, nhóm tôi rất mong được sự hợp tác chân thành từ các chị. 1. Chị có từng sử dụng nước hoa không? 2. Theo chị trong trường hợp nào thích hợp sử dụng nước hoa? 3. Theo chị  nước hoa có những mùi hương nào, chị  có thể  nêu tên một vài mùi  hương mà chị đã dùng? 4. Chị tìm kiếm thông tin nước hoa từ đâu (gia đình, bạn bè, tạp chí…)? 5. Khi đi mua nước hoa chị thường quan tâm các yếu tố nào? 6. Chị thấy nước hoa có những chương trình khuyến mãi nào? 7. Theo chị nước hoa có thể mua được từ những nơi nào? 8. Lọ nước hoa chị đang dùng như thế nào về dung tích, kiểu dáng và giá cả? 9. Chị đã từng dùng những nhãn hiệu nước hoa nào? 10. Chị có muốn thay đổi nhãn hiệu nước hoa đang dùng không? Tại sao? Cám ơn chị đã giành thời gian để cung cấp thông tin quý báu này cho chúng tôi. Nhóm_DH12QT                                                                                                    Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2