Đề tài: Hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm axít hữu cơ Ultracid Lac Dry và Adimix Butyrate trong thức ăn cho lợn con sau cai sữa đến 60 ngày tuổi - Phạm Duy Phẩm
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá khả năng thay thế kháng sinh như là chất kích thích sinh trưởng của 2 chế phẩm axít hữu Ultracid Lac Dry và Adimix Butyratetrong chăn nuôi lợn con giai đoạn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi quy mô trang trại trong điều kiện chăn nuôi Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm axít hữu cơ Ultracid Lac Dry và Adimix Butyrate trong thức ăn cho lợn con sau cai sữa đến 60 ngày tuổi - Phạm Duy Phẩm
- PHẠM DUY PHẨM –Hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm axit hữu cơ ... HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM AXÍT HỮU CƠ ULTRACID LAC DRY VÀ ADIMIX BUTYRATE TRONG THỨC ĂN CHO LỢN CON SAU CAI SỮA ĐẾN 60 NGÀY TUỔI Phạm Duy Phẩm* Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội *Tác giả liên hệ: Phạm Duy Phẩm Tel: 04.8.383.835 / 0989.068.825; Fax: (04) 7.410.025; Email: phamduynl@yahoo.com ABSTRACT Effects of supplementing weaning pig diets with Ultracid Lac Dry and Adimix butyrate on growth performance as alternatives to antibiotic growth promoters An experiment of supplementing Ultracid-Lac Dry and Adimix Butyrate for weaning piglets was conducted at Thuy Phuong pig Rearsch center.The objective of the experiment was to evaluate whether addition Ultracid Lac Dry (content of 47% lactic acid and 5% formic acid) and Adimix Butyrate (98% Sodium Butyrate) to feed piglets could replace antibiotic as promoter in post weaning to 60 days old. Total of 320 weaned piglets was divided into four groups of 20 piglets (6,22 - 6,32 kg LW) by Completely Randomized design with 4 replicates: Control group added 0,1% Colistine 10% to the feed; group M1 added 0,2% Ultracid lac dry; group M2 added 0,1% Adimix Butyrate; group M3 added 0,1% Ultracid Lac Dry and 0,05% Adimix Butyrate.The pH of gastro- intestinal content, daily feed intake, feed conversion rate (FCR) and average daily gain (ADG) was recorded. The results showed that: Adimix Butyrate supplementation 0,1% in the feed decreased pH of gastro content to 3.37, increased ADG (8.3%), decreased FCR (11,4%) and increased profit of production 13.21% (65,435 VN dong/herd) Keywords: Ultracid Lac Dry; feed piglets; feed conversion rate; average daily gain. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong hơn 50 năm qua, nhiều loại kháng sinh đã được sử dụng như là chất kích thích sinh trưởng trong chăn nuôi phổ biến trên thế giới. Việc bổ sung kháng sinh với liều thấp được xác nhận là đã cải thiện được các chỉ tiêu: lượng thức ăn thu nhận, tăng khối lượng/ngày từ (4-15%, Swine Reseach Report, trích theo Morz (2003), hệ số chuyển hoá thức ăn là 2-6%, Morz, (2005). Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có nhiều tài liệu đề cập đến việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi và các cảnh báo về nguy cơ an toàn thực phẩm, khả năng kháng kháng sinh của vi sinh vật đối với con người và vật nuôi. Trước những tác động xấu của kháng sinh, thế giới đã và đang từng bước bãi bỏ, nghiêm cấm việc sử dụng kháng sinh bổ sung trong thức ăn cho gia súc nói chung và cho lợn nói riêng. Ở Việt Nam, việc cấm sử dụng kháng sinh bổ sung trong thức ăn đã và đang từng bước được quan tâm Để chuẩn bị cho việc này, vào những năm 90 của thế kỷ XX, các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu tìm các giải pháp thay thế kháng sinh bổ sung trong thức ăn. Các giải pháp được nghiên cứu là sử dụng probiotic, prebiotic, enzyme, axít hữu cơ… Theo xu hướng chung của thế giới cùng với tiến trình ra nhập WTO, việc hạn chế và tiến tới hoàn toàn không sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi ở nước ta là một xu thế tất yếu. Những nghiên cứu tìm ra các chất có thể thay thế kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi là cần thiết và cấp bách. Đáp ứng với yêu cầu đó, axít hữu cơ đang được quan tâm nghiên cứu như là 1
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 14-Tháng 10-2008 nguồn thay thế kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi do có những đặc tính ưu việt: (1) an toàn đối với vật nuôi và con người; (2) ức chế được vi khuẩn gây bệnh và tăng cường khả năng miễn dịch cho gia súc; (3) Cải thiện được các chức năng tiêu hoá; (4) không tồn dư và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Hai chế phẩm axít hữu cơ: Ultracid Lac Dry và Adimix Butyrate do Inve – Hà Lan sản xuất đã được khuyến cáo là mang lại hiệu quả kinh tế cao và có ý nghĩa vô cung to lớn trong việc thay thế kháng sinh. Để khẳng định khả năng thay thế kháng sinh của 2 chế phẩm này trong điều kiện chăn nuôi trang trại ở Việt Nam, việc nghiên cứu “Xác định hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm axít hữu cơ Ultracid Lac Dry và Adimix Butyrate trong thức ăn cho lợn con sau cai sữa đến 60 ngày tuổi” là cần thiết và đúng hướng. Mục tiêu của đề tài Đánh giá khả năng thay thế kháng sinh như là chất kích thích sinh trưởng của 2 chế phẩm axít hữu Ultracid Lac Dry và Adimix Butyrate trong chăn nuôi lợn con giai đoạn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi qui mô trang trại trong điều kiện chăn nuôi Việt Nam. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Tổng số 320 lợn thương phẩm 4 giống: 160 đực thiến và 160 cái, có khối lượng cơ thể 6,2 - 6,5 kg/con (gồm các dòng L11, L06, L19 và L64 của PIC) 21 ngày tuổi, được chia làm 4 nhóm theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn (Completely Randomized Design). Adimix Butyrate có 98% Sodium Butyrate do công ty Inve – Hà Lan sản xuất. Ultracid Lac Dry có 47% axít lactic và 5% axít formic do công ty Inve – Hà Lan sản xuất. Thức ăn cho lợn sau cai sữa dạng viên có giá trị dinh dưỡng: Pr thô 21,44%; Lysine 1,25%; ME 3250 Kcal /kg được sản xuất tại Công ty thức ăn chăn nuôi Hà Lan - Phố Nối – Hưng Yên Nội dung nghiên cứu Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung Adimix Butyrate và Ultracid Lac Dry đối với pH đường tiêu hoá của lợn Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung Adimix Butyrate và Ultracid Lac Dry đối với khả năng phòng bệnh tiêu chảy của lợn Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung Adimix Butyrate và Ultracid Lac Dry đối với khả năng thu nhận thức ăn (feed intake) và hệ số chuyển hoá thức ăn của lợn (FCR) Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung Adimix Butyrate và Ultracid Lac Dry đối với khả năng tăng trưởng của lợn (ADG) Xác định hiệu quả kinh tế của việc bổ sung Adimix Butyrate và Ultracid Lac Dry Phương pháp nghiên cứu Thiết kế thí nghiệm 320 lợn con thương phẩm 21 ngày tuổi được chia thành 4 nhóm theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn (Completely Randomized design), với 4 lần lặp lại (20 con/lần lặp lại): 2
- PHẠM DUY PHẨM –Hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm axit hữu cơ ... Bảng 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm Công thức thí nghiệm Chỉ tiêu ĐC M1 M2 M3 n (con) 80 80 80 80 Số lần lặp (lần) 4 4 4 4 Số con/lần lặp lại (con) 20 20 20 20 KPCS (không KPCS (không KPCS (không KPCS (có bổ có Colistine) + có Colistine) có Colistine) sung 0,1% 0,1% Ultracid Khẩu phần thí nghiệm + 0,2% + 0,1% Colistine Lac Dry và Ultracid lac Adimix 10%) 0,05% Adimix dry Butyrate Butyrate Thời gian TN/lần lặp lại 39 39 39 39 (ngày) Toàn bộ các nhóm được sử dụng máng ăn bán tự động, phương thức cho ăn tự do, nuôi trên chuồng sàn nhựa có núm uống tự động. Toàn bộ lợn của các lô thí nghiệm được chăm sóc và nuôi dưỡng theo qui trình nuôi dưỡng và chăm sóc của Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương-Viện Chăn Nuôi. Phương thức bổ sung các chế phẩm axít hữu cơ: trộn vào thức ăn theo tỷ lệ như bố trí thí nghiệm trên. Phương pháp xác định các chỉ tiêu Xác định khả năng thu nhận, chuyển hoá thức ăn và Khả năng tăng trưởng xác định theo các phương pháp thông thường. Xác định độ pH chất chứa tại 26, 36 và 46 ngày tuổi và Các mẫu chất chứa của dạ dày, tá tràng và hồi tràng được gửi đến Bộ môn Thức ăn - Vi sinh - Đồng cỏ, khoa Chăn Nuôi Thú y Đại Học Nông Nghiệp 1 để xác định pH bằng máy đo pH (pH metter 330 – WTN, (Đức). Thời gian xác định pH không muộn quá 2 giờ kể từ khi lấy mẫu. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương - Viện Chăn nuôi Thời gian thực hiện: từ tháng 6 năm 2005 đến tháng 6 năm 2006. Xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học: phân tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm Minitab version 14.0 for Window 2000, sử dụng mô hình thống kê tuyến tính tổng quát (GLM) KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ảnh hưởng của việc bổ sung Adimix Butyrate và Ultracid Lac Dry trong thức ăn đến pH chất chứa đường tiêu hoá của lợn con từ cai sữa - 60 ngày tuổi. Ảnh hưởng của bổ sung Adimix Butyrate và Ultracid Lac Dry trình bày ở Bảng 1 3
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 14-Tháng 10-2008 Bảng 1. Trung bình giá trị pH chất chứa ở các vị trí của các lô thí nghiệm Dạ dày (n = 9) Tá tràng (n = 9) Hồi tràng (n = 9) Lô Tn Mean SE Mean SE Mean SE a ĐC 4,33 0.09 5,43 0,09 6,57 0,07 M1 4,23a 0,09 5,33 0,09 6,60 0,06 M2 3,37b 0,07 5,27 0,09 6,50 0,09 M3 4,33a 0,09 5.37 0,11 6,53 0,03 a ≠ b với p
- PHẠM DUY PHẨM –Hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm axit hữu cơ ... Qua 3 lần lặp, ở lô ĐC có số lợn con mắc tiêu chảy nhiều nhất là 12 con (chiếm 20%), trong đó mỗi lần lặp lại đều có 4 con tiêu chảy. Lô M3 có số lợn con mắc tiêu chảy ít nhất với 6 con (chiếm 10%), mỗi lần có 2 con bị bệnh. Các lô M1 và M2 đều có tổng số 10 lợn con mắc tiêu chảy (chiếm 17%) sau 3 lần thí nghiệm. Mặc dù có sự khác nhau về số lợn con mắc tiêu chảy ở các lô trong từng lần lặp lại nhưng sự khác biệt này không rõ ràng. Ngày bắt đầu mắc bệnh ở lô đối chứng là ngày thứ hai, trong khi đó ở các lô thí nghiệm lợn mắc bệnh ngay từ ngày đầu thí nghiệm. Số ngày điều trị giữa các lô không có sự khác biệt. Lượng thuốc điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn tỷ lệ thuận với số con mắc bệnh ở các lô. Các kết quả trên cho thấy, việc bổ sung chế phẩm axít hữu cơ Ultracid Lac Dry và Adimix Butyrate trong thức ăn đã cho kết quả trong việc phòng ngừa bệnh tiêu chảy (ở chỉ tiêu tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy) cho lợn con giai đoạn từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi tương đương với bổ sung kháng sinh Colistine. Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm axít hữu cơ Ultracid Lac Dry và Adimix Butyrate trong thức ăn đến khả năng thu nhận (feed intake) và chuyển hoá thức ăn của lợn con từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi. Bảng 3. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày (feed intake) và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (FCR) của lợn con từ cai sữa đến 60 tuổi Chỉ tiêu theo dõi ĐC M1 M2 M3 n (con) 60 60 60 60 Số ngày theo dõi (ngày) 39 39 39 39 Lượng thức ăn thu nhận 0,52 0,53 0,51 0,52 hàng ngày (kg) ±0,01 ±0,02 ±0,01 ±0,01 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể 1,41 a 1,34b 1,27 c 1,33b (kg tă/kg tăng khối lượng) ± 0,03 ± 0,01 ± 0,02 ± 0,01 a ≠ b với p
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 14-Tháng 10-2008 Adimix Butyrate sẽ góp phần giảm chi phí thức ăn trong chăn nuôi lợn, giảm giá thành sản phẩm. Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm axít hữu cơ Ultracid Lac Dry và Adimix Butyrate đối với khả năng tăng trưởng của lợn con giai đoạn từ sau cai sữa – 60 ngày tuổi Khối lượng lợn con khi bắt đầu thí nghiệm (lúc 21 ngày) trung bình từ 6,22 – 6,32 và không có sự khác nhau giữa các lô thí nghiệm (M1, M2, M3) và lô đối chứng (ĐC) (P>0,05). Bảng 4: Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm axít hữu cơ Ultracid Lac Dry và Adimix Butyrate đến tốc độ tăng trưởng của lợn từ cai sữa đến 60 ngày tuổi Các chỉ tiêu theo dõi ĐC M1 M2 M3 n (con) 60 60 60 60 Khối lượng bắt đầu TN (kg/con) 6,22 ± 0,07 6,24 ± 0,06 6,27 ± 0,08 6,32 ± 0,06 Số ngày thí nghiệm (ngày) 39 39 39 39 Khối lượng kết thúc TN (kg/con) 20,74 ± 0,20 21,61 ± 0,17 22,00 ± 0,23 21,59 ± 0,25 Tăng khối lượng/ngày – ADG 372a ± 5 394b ± 4 403b ± 7 391b ± 6 (g/con/ngày) a ≠ b với p
- PHẠM DUY PHẨM –Hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm axit hữu cơ ... là: 55.595; 51.625 và 33.954 đồng/con và tương ứng có lãi suất/đầu lợn là: 11,22; 10,35; 6,86%. Như vậy, bổ sung hai chế phẩm axít hữu cơ trong khẩu phần ăn cho lợn con đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, so với bổ sung kháng sinh Colistine, lô M1 cao hơn 63,7% và tương ứng ở các lô M2; M3 cao hơn: 92,7; 52,0%. Bảng 6: Tính toán hiệu quả kinh tế cho các lô Thí nghiệm ĐC M1 M2 M3 Chỉ tiêu theo dõi Thành Thành Thành Thành Số Số Số Số tiền tiền tiền tiền lượng lượng lượng lượng (1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ) Phần chi: 29.697,5 29.730,2 29.731,3 29.927,6 Con giống 373,2 18,660 374,2 18,710 376,1 18,805 379,1 18.955 (50.000,0 đồng/kg) Thức ăn 1227,5 8.899,4 1232 8,932 1202,5 8.718,1 1219 8.837,8 Thuốc và axít hữu 1.202, 1.2275 184,1 2,464 152,5 269,1 1.828,5 211.9 cơ trộn trong TĂ 5 Thuốc điều trị tiêu 84 135,6 61 98,5 60,5 97,6 54 87.2 chảy Vaccine TP: DT; 60 999,6 60 999,6 60 999,6 60 999,6 T-D; LMLM Khấu hao chuồng 37,8 37,8 37,8 37,8 trại 5%/năm Lương công nhân: 871,3 308,1 922,5 326,2 943,8 333,7 916 323,9 (353,6 đồng/kg) Vật rẻ mau hỏng 44,5 44,7 43,6 44,2 0,5% giá trị TĂ Điện nước 1% giá 89,0 89,3 87,2 88,4 trị TĂ Lãi suất ngân hàng 339,4 339,6 339,5 341,9 0,9%/tháng Thu ước tính giá 1244,5 31.734,8 1296,7 33.065,8 1319,9 33.657,5 1295,1 33.025,1 trị lợn kết thúc TN Cân đối thu chi: 2.037,3 3.335,7 3.926,1 3.097,5 thu - chi Chi phí TĂ và 10,6 9,9 9,6 9,9 thuốc TY/kg SP Cân đối thu chi/ 34,0 55,6 65,4 51,6 đầu lợn: thu - chi Lãi suất ( %/ vòng 6,9 11,2 13,2 10,4 quay nuôi lợn) Như vậy, sử dụng các chế phẩm axít hữu cơ trong khẩu phần ăn cho lợn con không chỉ mang lại tính an toàn sinh học, giảm nguy cơ kháng kháng sinh đối với vi khuẩn, góp phần đảm bảo cung cấp thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng mà còn nâng cao lợi nhuận cho người chăn nuôi. Như vậy, sử dụng các chế phẩm axít hữu cơ trong khẩu phần ăn cho lợn con không chỉ mang lại tính an toàn sinh học: giảm nguy cơ kháng kháng sinh đối với vi khuẩn, góp phần đảm bảo cung cấp thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng mà còn nâng cao lợi nhuận cho người chăn nuôi. 7
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 14-Tháng 10-2008 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Bổ sung các chế phẩm axít hữu cơ Adimix Butyrate và Ultracid Lac Dry vào thức ăn cho lợn con cai sữa đến 60 ngày tuổi cho hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn cao hơn khi sử dụng kháng sinh Colistine 10% với mức bổ sung 0,1% Sử dụng chế phẩm axít hữu cơ 0,1% Adimix Butyrate bổ sung vào thức ăn nuôi lợn con sau cai sữa đến 60 ngày tuổi cho kết quả tốt nhất, so với bổ sung 0,1% kháng sinh Colistine 10%: Đã cải thiện rõ rệt pH dạ dày lợn con (đạt 3,37), giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể 11,4%, nâng cao tốc độ sinh trưởng 8,3%, tăng thu nhập/1 đầu lợn con giống 13,21% (65.435, 0 đồng). Sự thành công của nghiên cứu này sẽ góp phần đưa ra giải pháp sản xuất thức ăn chăn nuôi chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đề nghị Sử dụng chế phẩm axít hữu cơ Adimix Butyrate bổ sung trong thức ăn lợn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi với mức bổ sung 0,1%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Mroz, Z (2003), "Organic acid of various origin and physicochemical forms as potential growth promoters for pigs", Digestive Physiology in Pigs, Proc, 9th Symposium, pp. 267-293. Morz, Z, (2005), "Organic Acids as Potential Alternative to Antibiotic Growth Promoters for pigs", Advance in pork Production, volume 16 Roth, F.X. and Kirchgessner, M. (1998), “Organic acids as feed additives for young pigs”, Nutritional and gastrointestinal effects, Journal of Animal and Feed Sciences, 7: pp.25-33. Schöner F.J. (2001), “Nutritional effects of organic acids”, Feed manufacturing in the Mediterranean region, Improving safety: From feed to food Jensen, B.B. (1998). The impact of feed additives on the microbial ecology of the gut in young pigs, Journal of Animal and Feed Sciences 7: 45-64. *Người phản biện : TS. Trần Quốc Việt; TS. Ninh Thị Len 8
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Làm thế nào để tăng hiệu quả của bộ phận bán hàng? (Phần đầu) Trong
6 p | 267 | 134
-
Làm thế nào để tăng hiệu quả của bộ phận bán hàng? (tiếp theo và
5 p | 213 | 107
-
PR hiệu quả với túi tiền eo hẹp
6 p | 199 | 91
-
Làm thế nào để tăng hiệu quả của bộ phận bán hàng? (Phần đầu)
4 p | 279 | 69
-
Làm thế nào để tăng hiệu quả của bộ phận bán hàng? (tiếp theo và hết)
4 p | 221 | 57
-
Quản lý nội tại hiệu quả (Phần 5)
5 p | 142 | 29
-
Làm sao để bán được hàng qua website hiệu quả
5 p | 119 | 17
-
Đề tài: Ảnh hưởng của viêc bổ sung Probiotic và Enzym tiêu hóa vào khẩu phần đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt giai đoạn từ sau cai sữa (21ngày) đến xuất chuồng
8 p | 121 | 16
-
Động lực và hiệu quả công việc của nhân viên các công ty kinh doanh thực phẩm sạch tại Thành phố Hồ Chí Minh
12 p | 152 | 13
-
KINH DOANH HIỆU QUẢ HƠN VỚI WEBSITE (PHẦN 2)
3 p | 120 | 11
-
Nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
13 p | 32 | 7
-
7 phương pháp cho nhóm làm việc hiệu quả
3 p | 84 | 6
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự công bằng, sự hài lòng trong công việc và hiệu quả làm việc của nhân viên tại các ngân hàng trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
12 p | 90 | 6
-
Hạnh phúc nơi làm việc, chia sẻ kiến thức tác động đến tính sáng tạo và hiệu quả làm việc: Nghiên cứu về các trình dược viên trong các công ty dược tại Thành phố Hồ Chí Minh
19 p | 7 | 3
-
Đánh giá hiệu quả content marketing trên fanpage tại Công ty TNHH Công nghệ Enmasys
10 p | 3 | 1
-
Phân tích mối quan hệ hiểu quả công việc và thực thi văn hóa doanh nghiệp của nhân viên công ty TNHH Kwang Yang Việt Nam
10 p | 10 | 1
-
Tác động của tuổi giám đốc điều hành đến hiệu quả hoạt động của các công ty bất động sản Việt Nam
11 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn